Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo hình thức vừa làm vừa học tại trường đại học quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRƯƠNG THANH SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
Chuyên ngành:
Mã số:

QUẢN LÝ GIÁO DỤC
60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn: PGS.TS. Võ Nguyên Du


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác.
Học viên

Trương Thanh Sơn


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Quý thầy cô giáo và cán bộ quản lý của Trường Đại học Quy Nhơn đã


tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Võ
Nguyên Du – người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong
thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, song do hạn chế về thời gian cũng như khả năng, chắc
chắn luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được
những ý kiến đánh giá, chỉ dẫn và góp ý của các nhà khoa học, các thầy cơ giáo và
của bạn bè đồng nghiệp để bổ sung cho luận văn được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, ngày

tháng 7 năm 2017

Học viên

Trương Thanh Sơn


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do nghiên cứu.................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................ 3

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn.................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC ............................................... 6
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 6
1.2. Một số khái niệm chính ............................................................................ 9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................. 9
1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục .......................................................... 10
1.2.3. Đào tạo và quản lý đào tạo.............................................................. 12
1.2.4. Chất lượng đào tạo ......................................................................... 13
1.2.5. Biện pháp ....................................................................................... 14
1.3. Một số vấn đề về đào tạo hình thức vừa làm vừa học ............................. 14
1.3.1. Hình thức đào tạo vừa làm vừa học ................................................ 14


1.3.2. Đặc điểm đào tạo hình thức vừa làm vừa học tại trường đại học ..... 15
1.3.3. Các hình thức tổ chức đào tạo đại học vừa làm vừa học ................. 18
1.4. Lý luận về quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học ........................... 19
1.4.1. Quản lý hoạt động tuyển sinh ......................................................... 19
1.4.2. Quản lý hoạt động đào tạo .............................................................. 20
1.4.3. Quản lý sau tốt nghiệp .................................................................... 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động đào tạo hình
thức vừa làm vừa học ............................................................................. 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN..................................................... 28

2.1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và công tác đào tạo của
Trường Đại học Quy Nhơn .................................................................... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của nhà trường .............. 28
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Trường Đại học Quy Nhơn ............................ 31
2.2. Khái quát về đào tạo hình thức vừa làm vừa học tại Trường Đại học
Quy Nhơn .............................................................................................. 33
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đào tạo hình thức vừa làm
vừa học tại Trường Đại học Quy Nhơn .......................................... 33
2.2.2. Các ngành đào tạo và quy mô đào tạo ............................................. 34
2.2.3. Chương trình đào tạo hình thức vừa làm vừa học ........................... 38
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hình thức vừa làm vừa học tại
Trường Đại học Quy Nhơn .................................................................... 39
2.3.1. Cơng tác tuyển sinh hình thức đào tạo vừa làm vừa học ................. 39
2.3.2. Thực trạng quản lý xây dựng và triển khai chương trình đào tạo .... 42
2.3.3. Thực trạng quản lý tổ chức đào tạo hình thức VLVH ..................... 48
2.3.4. Thực trạng quản lý đội ngũ và hoạt động giảng dạy của giảng
viên ................................................................................................ 49


2.3.5. Thực trạng công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên ................................................................................... 51
2.3.6. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính cho đào tạo hình
thức vừa làm vừa học ..................................................................... 53
2.3.7. Các đơn vị liên kết đào tạo và công tác quản lý đào tạo .................. 54
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hình thức vừa
làm vừa học tại Trường Đại học Quy Nhơn ........................................... 55
2.4.1. Ưu điểm.......................................................................................... 55
2.4.2. Hạn chế .......................................................................................... 57
2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................. 58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 60

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
QUY NHƠN ................................................................................................. 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý .................................................... 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................. 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................. 62
3.1.3. Nguyên tắc đồng bộ và thực tiễn..................................................... 62
3.1.4. Nguyên tắc khả thi .......................................................................... 63
3.1.5. Nguyên tắc kế thừa và phát triển..................................................... 63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hình thức vừa làm vừa học
tại Trường Đại học Quy Nhơn ............................................................... 64
3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện các chức năng quản lý đào tạo trên cơ
sở phân cấp quản lý một cách rõ ràng cùng với một chính sách
tổ chức nhân sự hợp lý. .................................................................. 64
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo đổi mới và hồn thiện nội
dung chương trình đào tạo .............................................................. 66
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo hình thức VLVH. ............................... 69


3.2.4. Biện pháp 4: tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch giảng dạy và học tập của giảng viên và học viên ...... 70
3.2.5. Biện pháp 5: tăng cường phối hợp với các đơn vị liên kết đào
tạo quản lý hoạt động đào tạo. ........................................................ 72
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................... 74
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp .................... 75
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 75
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................... 75
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................. 75
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................... 75

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 82
1. Kết luận ..................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 83
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................ 83
2.2. Đối với Trường Đại học Quy Nhơn ................................................... 84
2.3. Đối với các khoa và các giảng viên tham gia đào tạo hình thức
VLVH ............................................................................................ 85
2.4. Đối với các đơn vị liên kết đào tạo .................................................... 85
2.5. Đối với học viên ................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 87
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt

Bồi dưỡng thường xuyên

BDTX

Đại học Quy Nhơn

ĐHQN

Giáo dục và Đào tạo


GD&ĐT

Quản lý giáo dục

QLGD

Vừa làm vừa học

VLVH


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
2.1

2.2

2.3

2.4

Tên bảng
Thống kê số lượng thí sinh trúng tuyển đại học hình thức
đào tạo VLVH từ năm 2010 đến 2016
Cơng tác tuyển sinh hình thức đào tạo VLVH tại trường
ĐHQN.
Khảo sát về công tác tuyển sinh đại học hình thức đào tạo
VLVH

Khảo sát việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập
của hình thức đào tạo VLVH

Trang
35

40

41

46

2.5

Khảo sát học viên về hình thức tổ chức đào tạo VLVH

48

2.6

Khảo sát học viên về hoạt động giảng dạy

50

2.7

3.1

3.2


Khảo sát công tác kiểm tra, thi kết thúc học phần và quản lý
kết quả học tập của hình thức đào tạo VLVH
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính hợp lý của các biện
pháp
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện
pháp

52

76

77


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Số lượng thí sinh trúng tuyển đại học VLVH từ năm 2010
đến 2016

36

2.2


Tỷ lệ thí sinh trúng tuyển đại học hình thức VLVH
theo ngành đào tạo từ năm 2010 đến năm 2016

37

Tương quan giữa tính hợp lý và tính khả thi của các
3.1

biện pháp

79


1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt”.
Nền giáo dục của nước ta hiện nay, ở bậc đại học có rất nhiều loại hình
đào tạo như: chính quy, vừa làm vừa học (VLVH), từ xa, tự học có hướng
dẫn. Đào tạo theo hình thức VLVH là một chủ trương của Đảng nhằm nhanh
chóng đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Điều 44 Luật Giáo dục 2005 nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có ghi “giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục,

học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình
độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm
việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính
sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây
dựng xã hội học tập”. [12]
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đại học là một yêu cầu cấp
bách của xã hội. Việc nhà nước quy định các trường đại học phải thực hiện
kiểm định chất lượng thông qua biện pháp tự đánh giá và đánh giá ngoài để
xác định vị trí và khả năng đào tạo của mình trong hệ thống giáo dục đại học
ở Việt Nam giai đoạn hiện nay càng khẳng định quyết tâm của nhà nước,
không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Chúng ta
không thể phủ nhận rằng một thực trạng đang tồn tại nhiều năm qua ở các
trường đại học là công tác quản lý đào tạo còn nhiều lúng túng, bất cập đưa


2

đến kết quả là chất lượng đào tạo chưa cao. Vì thế, cần phải có những giải
pháp khả thi để khắc phục một cách hiệu quả thực trạng nói trên nhằm đáp
ứng một yêu cầu hết sức bức thiết đó là nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động đào tạo.
Một trong những nhiệm vụ chính trị của Trường Đại học Quy Nhơn
(ĐHQN) là thực hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Bên cạnh
những thành tích về đào tạo chính quy, trường cịn có những đóng góp quan trọng
trong việc đào tạo VLVH, một trong những hình thức đào tạo đang được cả xã hội
quan tâm. Đào tạo hình thức VLVH giúp cho mọi người có thể vừa đi làm vừa đi
học nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ
để cải thiện chất lượng cuộc sống, có điều kiện tìm việc làm tốt hơn và thích nghi
với đời sống xã hội.
Ở góc độ là một cán bộ quản lý đào tạo đại học hình thức VLVH của

Trường ĐHQN, chúng tơi luôn trăn trở và suy nghĩ về công việc của mình,
làm sao phải phát huy được hết khả năng, năng lực và vai trò nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo cũng như việc quản lý liên kết đào tạo hình thức VLVH
với cơ sở giáo dục ngoài trường.
Với tất cả lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý
hoạt động đào tạo hình thức vừa làm vừa học tại Trường Đại học Quy Nhơn"
làm luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần khắc phục được những vấn đề bất
cập trong thực tiễn quản lý, qua đó hồn thiện được các biện pháp nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng cũng như hiệu quả việc quản lý hoạt động đào tạo của trường.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng cơng tác quản lý
hoạt động đào tạo hình thức VLVH, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo hình thức VLVH tại Trường ĐHQN nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu xã hội.


3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo hình thức VLVH tại Trường ĐHQN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo hình thức VLVH tại Trường ĐHQN.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo bậc đại học hình thức VLVH tại
Trường ĐHQN.
4.2. Phạm vi thời gian
Số liệu dùng để phân tích thực trạng được khảo sát, phân tích từ năm
2010 đến năm 2016.

5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý hoạt động đào tạo hình thức VLVH tại Trường
ĐHQN trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên
còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nếu xác lập được cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực
trạng quản lý hoạt động đào tạo hình thức VLVH thì có thể đề xuất được biện
pháp quản lý hoạt động này một cách hợp lý và khả thi góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo cũng như hoạt động quản lý đào tạo hình thức VLVH tại
Trường ĐHQN.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
6.1. Xác lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu: Hệ thống hóa những
lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý hoạt động đào tạo hình thức
VLVH;
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt
động đào tạo hình thức VLVH tại Trường ĐHQN;


4

6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất
lượng đào tạo hình thức VLVH tại Trường ĐHQN.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi lựa chọn và vận dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa… các văn kiện, các tài
liệu lý luận quản lý, các văn bản về quản lý giáo dục.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: rút ra những kinh nghiệm về quản
lý hoạt động đào tạo hình thức VLVH tại Trường ĐHQN.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: tiến hành nghiên cứu định lượng
với mẫu phiếu điều tra dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ giảng
dạy, các chuyên viên, học viên của Trường ĐHQN.
- Phương pháp quan sát: thông qua các hoạt động của nhà trường, của
học viên... nhằm tìm hiểu cơng tác quản lý hoạt động đào tạo hình thức
VLVH tại Trường ĐHQN.
- Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm,
cán bộ, giảng viên, học viên... để thu thập những thông tin bổ sung cho
phương pháp.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu khảo sát bằng thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý số liệu thu được
từ khảo sát thực tế.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày trong 3 chương:


5

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý đào tạo hình thức vừa
làm vừa học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo
hình thức vừa làm vừa học tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hình thức vừa
làm vừa học tại Trường Đại học Quy Nhơn.


6

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục đóng vai trị rất quan trọng trong xã hội, nó khơng thể tách rời
với xã hội, hơn nữa giáo dục và xã hội là một khối thống nhất như UNESCO
đã cho rằng giáo dục ở thế kỷ XXI là nền giáo dục của xã hội học tập và học
tập suốt đời cho mọi người. Quan điểm của C.Mác: Con người vừa là thực thể
tự nhiên, vừa là thực thể xã hội, bản chất của con người là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội. Học thuyết C.Mác – Ph.Ăngghen bàn đến giáo dục con người,
về con người phát triển toàn diện. Theo C.Mác, trong xã hội tương lai thế hệ
trẻ phải được chuẩn bị cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp nhiều mặt, phải
biết kết hợp giáo dục đạo đức với thể dục, trí dục và lao động sản xuất. Sau
này Lê-nin đã kế thừa tư tưởng về con người phát triển toàn diện của C.Mác Ph.Ăngghen, nhưng Lê-nin bổ sung thêm, con người phát triển toàn diện là
con người phát triển nhiều mặt và biết làm mọi việc.
Năm 1972, Edgar Parue - Chủ tịch Ủy ban Quốc tế về phát triển giáo
dục (thuộc UNESCO) trong báo cáo với nhan đề “Học để tồn tại: thế giới
giáo dục hôm nay và ngày mai” đã làm xoay chuyển nhận thức về giáo dục,
với các khái niệm quan trọng là “Học suốt đời” và “Tính phù hợp”. [22] Với
việc đặt giáo dục cho đối tượng người lớn tuổi trong khuôn khổ của giáo dục
suốt đời, khái niệm “xã hội học tập” được nhiều nhà giáo dục lớn trên thế giới
đưa ra bàn luận và kết quả tất yếu là quan niệm về giáo dục đã được mở rộng
hơn: giáo dục người lớn phải được coi là bộ phận chủ yếu quan trọng cùng
với giáo dục chính quy cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Đây
là định hướng cho cải cách giáo dục giai đoạn này.


7

Giáo dục đại học đóng vai trị quan trọng trong việc đào tạo một nguồn
nhân lực có trí tuệ, định hình nhân cách người lao động trong thời kỳ mới.

Những giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học vừa là người truyền tải tri
thức của nhân loại vừa là tấm gương đạo đức cho sinh viên. giảng viên đại
học, hơn ai hết cần thực sự “vừa hồng vừa chuyên”. Họ cần được thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng để bắt kịp với những tri thức hiện đại, có lập trường
tư tưởng vững vàng thông qua những kế hoạch đào tạo dựa trên cơ sở phân
tích năng lực của từng giảng viên được cung cấp bằng những công cụ đánh
giá khoa học và toàn diện. Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học
trên thế giới (International Network for Quality Asurance Agencies in Higher
Education - INQAAHE) được thành lập năm 1991 đồng ý rằng một trường
đại học chỉ có chất lượng khi mọi hoạt động trong trường đều đạt tiêu chuẩn
chất lượng, nghĩa là từ mọi cấp quản lý trong trường, mọi hình thức đào tạo
(chính quy, vừa làm vừa học,...), mọi chương trình đào tạo (ngoại ngữ, các
lớp ngắn hạn, cao đẳng, đại học, trên đại học), mọi loại thu chi, mọi chương
trình nghiên cứu và phát triển (cấp trường, cấp bộ, cấp quốc gia, cấp quốc tế),
đến các dịch vụ sinh viên, dịch vụ cộng đồng, các hợp đồng tư vấn, tất cả đều
đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Việc quản lý chất lượng đào tạo trong những
năm qua đã được sự quan tâm của các nhà khoa học, nhiều nhà quản lý đặc
biệt là các trường đại học, các viện nghiên cứu. Một số công trình đã được
cơng bố trên các sách, báo, tạp chí.
Cho đến nay, quản lý đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
(VLVH) tại các trường đại học vẫn còn tùy thuộc vào từng địa phương, từng
nhà trường, từng ngành và chưa mang tính thống nhất. Trong những năm gần
đây, có rất nhiều cơ sở giáo dục đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp
quản lý đào tạo hình thức VLVH để nâng cao chất lượng đào tạo như các luận
án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của các tác giả:


8

Vũ Duy Hiển (2013), “Quản lý quá trình đào tạo đại học vừa làm vừa

học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng”, Luận án Tiến sĩ khoa học quản lý giáo
dục, Hà Nội.
Nguyễn Thị Hương Giang (2011), “Quản lý đào tạo đối với hình thức
vừa học vừa làm khoa ngoại ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội”, Luận văn Thạc
sĩ giáo dục học, Hà Nội.
Phạm Hương Giang (2011), “Biện pháp quản lý đào tạo Đại học hình
thức VLVH của trường Đại học Văn hóa Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ khoa học
quản lý giáo dục, Hà Nội.
Bùi Đức Anh (2013), “Quản lý hoạt động đào tạo đại học hình thức vừa
làm vừa học tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên”, Luận
văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.
Kiều Hồng Hạnh (2013), “Biện pháp Quản lý hoạt động đào tạo hình
thức VLVH tại trường Đại học Luật Hà Nội” Luận văn Thạc sĩ khoa học quản
lý giáo dục, Hà Nội.
Các nghiên cứu đều nhằm mục đích chung xây dựng các biện pháp
quản lý đào tạo hình thức VLVH, công bố rộng rãi để thuyết phục chủ thể và
khách thể của quá trình nghiên cứu tham gia hiệu quả vào việc nâng cao chất
lượng của hoạt động đào tạo bên cạnh đó cịn có giá trị khoa học cả về lý luận
và thực tiễn, phù hợp với công việc của các tác giả trong khi thực hiện nhiệm
vụ, đồng thời cũng giúp cho các cơ sở giáo dục khác tham khảo để vận dụng
vào công tác quản lý của mình. Qua các hướng nghiên cứu, theo cách tiếp cận
chức năng quản lý, các đề tài nghiên cứu cũng đã làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong quản lý hoạt động đào tạo hình thức VLVH.
Từ cơ sở xem xét khái quát tình hình nghiên cứu vấn đề đã trình bày,
chúng tơi nhận thấy quản lý hoạt động đào tạo hình thức VLVH rất quan
trọng. Quản lý hoạt động đào tạo hình thức VLVH được nhiều nhà khoa học


9


giáo dục, các đề tài nghiên cứu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau đã làm
sáng tỏ mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình, người dạy, người học, kết
quả, hình thức, phương pháp, kiểm tra, đánh giá, mơi trường đào tạo và cơng
tác kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong quản lý hoạt động đào tạo
hình thức VLVH. Trong luận văn này, theo cách tiếp cận hoạt động quản lý,
chúng tôi muốn nghiên cứu làm sáng tỏ thêm vấn đề quản lý hoạt động đào
tạo hình thức vừa làm vừa học tại Trường Đại học Quy Nhơn.
1.2. Một số khái niệm chính
1.2.1. Quản lý
Trong khoa học và thực tiễn, quản lý được xác định vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật. Theo Từ điển Tiếng Việt, “quản lý” được hiểu là “Trơng
coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” hay “Tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo một yêu cầu nhất định” [26, tr.829]. Thuật ngữ “Quản lý” bao
gồm: “quản” con người, các quá trình xã hội và các nguồn lực vật chất, kỹ
thuật thơng qua “lý” – sự hợp lý, lơgíc, thỏa mãn các chuẩn mực hoặc các quy
tắc đã thống nhất và được thơng qua. [26, tr.14]
Khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận, chúng tôi đề cập đến một số
quan niệm về quản lý của một số tác giả trong nước và ngoài nước như sau:
C.Mác và Ph.Ăngghen: “Bất cứ lao động cá biệt hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn đều địi hỏi một sự chỉ đạo để điều
hòa các hoạt động cá nhân... Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển mình,
cịn một dàn nhạc cần có nhạc trưởng”. [19, tr.480]
F.W Taylor (Mỹ, 1856-1915): “Quản lý là biết chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó khiến cho họ hồn thành cơng việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất”. [8, tr.89]
H. Fayol (Pháp, 1886-1925): “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra”. [8, tr.57]


10


Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
hoạt động định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục đích của tổ
chức”. [7, tr.1]
Tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song khái
niệm quản lý về bản chất là một hoạt động xã hội, ln gắn liền với một nhón
người hay một tổ chức xã hội nào đó. Theo chúng tơi hiểu, quản lý là những
tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý, phát huy tốt nhất những tiềm năng của đối tượng quản
lý, trong môi trường luôn thay đổi nhằm làm cho tổ chức ổn định, thích ứng
và phát triển.
Như vậy, quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ
thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ, phương tiện quản
lý, cách thức quản lý (có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình). Những nhân
tố đó có quan hệ và tác động lẫn nhau để hình thành nên quy luật và tính quy
luật quản lý.
1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
1.2.2.1. Giáo dục
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc
biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
của các thế hệ lồi người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ
sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên. [27, tr.9]
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo
dục tới người được giáo dục tại các cơ sở giáo dục nhằm hình thành nhân
cách cho họ.



11

Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo
dục lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là một bộ phận của hệ thống quản lý xã hội.
QLGD là những tác động có hệ thống có ý thức hợp quy luật của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm
đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển,
mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”. [2, tr.3]
Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ QLGD có hai cấp độ chủ yếu:
Cấp vĩ mô: “QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [14,
tr.36-37]
Cấp vi mô: “QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. [14, tr.37-38]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đến mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất. [23, tr.12]



12

Từ những quan niệm trên, theo cách tiếp cận cấu trúc của hoạt động
sư phạm, chúng tơi có thể hiểu: QLGD là quản lý một hệ thống bao gồm
các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục,
người dạy, người học, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, môi trường giáo
dục, kết quả giáo dục theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng.
1.2.3. Đào tạo và quản lý đào tạo
1.2.3.1. Đào tạo
Theo từ điển Hán Việt của tác giả Đào Duy Anh, đào tạo là “nặn đúc
cho thành” [1, tr.207]. Trong giáo dục học, đào tạo là lĩnh vực trang bị kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành chun mơn cho người lao động. Cách
hiểu này ứng với khái niệm “giáo dục” được hiểu theo nghĩa hẹp. Như vậy
giữa giáo dục và đào tạo có liên hệ mật thiết với nhau, song khơng hồn tồn
đồng nhất với nhau. Đây là hai mặt, hai khâu nối tiếp nhau của một tiến trình
hoạt động có mục đích chung là trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên
môn… cho người học. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà
trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào
tạo (trình độ học vấn) của một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể
hiện ở việc tự học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự
rút kinh nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được
biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới
có hiệu quả cao.
1.2.3.2. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý mục tiêu, nội dung
chương trình, các chuẩn mực đào tạo, quy trình tổ chức đào tạo, việc giảng
dạy, học tập cũng như việc kiểm tra, đánh giá, kiểm soát các chuẩn mực đảm
bảo chất lượng. Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là đào tạo. Chất lượng
đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo thực

chất là quản lý chất lượng đào tạo.


13

Đối tượng quản lý đào tạo trong các trường chính là nhân cách của
người học. Đó chính là những con người có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp
cơ bản để sống và hoạt động tích cực, chủ động trong một xã hội văn minh, có
khả năng liên tục hồn thiện bản thân trong một xã hội hiện đại, thích nghi
với sự phát triển của đất nước theo cơ chế thị trường, nhạy bén với sự biến đổi
của thời đại, của nền kinh tế tri thức.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu về
nhân cách như sau: “Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần u nước, u q hương,
gia đình và tự tơn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn
trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, khơng cam chịu
nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng
nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức
vươn lên về khoa học và công nghệ.” [10]
Như vậy, quản lý đào tạo chính là việc giải quyết các khâu tồn tại phát
sinh trong quá trình đào tạo để nhà trường phát triển đạt chất lượng tổng thể
và bền vững.
1.2.4. Chất lượng đào tạo
Thuật ngữ “chất lượng” hay gặp trong hoạt động thường ngày của các
cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, nhất là cơ quan và tổ chức liên quan
đến kiểm định hay đo lường. Trong Từ điển tiếng Việt: Chất lượng là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị một con người, một sự vật, sự việc.
Chất lượng giáo dục và đào tạo được quan niệm là mức độ đạt được các
mục tiêu – chuẩn đầu ra đã xác định cho giáo dục và đào tạo. Chất lượng giáo
dục và đào tạo cũng là mức độ làm thỏa mãn “khách hàng” của giáo dục và
đào tạo là người học, người sử dụng sản phẩm của giáo dục và đào tạo và nói

chung là cộng đồng xã hội.


14

Chất lượng đào tạo tập trung ở sản phẩm nhân cách đáp ứng được
những yêu cầu của mục đích đào tạo đề ra. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào
nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong, đặc biệt là được thể hiện ở chất lượng
nhân cách của người học với những đặc trưng cơ bản về thể chất, tâm lý và xã
hội phù hợp với những tiêu chuẩn nhất định hoặc là thể hiện ở năng lực và
phẩm chất của nhân cách người học được hình thành và phát triển trải qua quá
trình đào tạo với sự tham gia của nhiều yếu tố như: xác định mục tiêu, chương
trình, phương pháp, hình thức, điều kiện, mơi trường, chất lượng đội ngũ
giảng viên, sự nỗ lực của người học và tựu trung lại ở kết quả đào tạo.
Chất lượng đào tạo được hiểu toàn diện bao gồm cả năng lực và phẩm
chất của nhân cách; cả chất lượng chính trị, đạo đức, trình độ chun mơn và
chất lượng nghiệp vụ. Việc đào tạo cần hướng tới mục tiêu hình thành nhân
cách với những năng lực dạy học, giáo dục và các phẩm chất khác theo yêu
cầu của sự phát triển hệ thống giáo dục trong mối quan hệ biện chứng với các
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.5. Biện pháp
Từ điển Tiếng Việt thông dụng của Trung tâm Từ điển học, định nghĩa
biện pháp là: “Cách thức xử lý công việc hoặc giải quyết vấn đề”. [25, tr.55]
Trong quản lý, các nhà quản lý thường sử dụng các biện pháp chủ yếu,
đó là: biện pháp hành chính – tổ chức, biện pháp tâm lý – giáo dục, biện pháp
kinh tế, biện pháp thuyết phục.
1.3. Một số vấn đề về đào tạo hình thức vừa làm vừa học
1.3.1. Hình thức đào tạo vừa làm vừa học
Hình thức đào tạo “vừa làm vừa học” vốn là hình thức đào tạo “tại
chức” trước đây. Hình thức đào tạo này ở Việt Nam xuất phát từ các chương

trình, chính sách của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để tạo
điều kiện học tập cho những cán bộ đã phải tạm gác việc học tập tham gia


15

kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ tổ quốc. Sau này, ngồi những đối
tượng trên, cịn rất nhiều đối tượng đang làm việc có nhu cầu học nâng cao
kiến thức, hoặc các đối tượng có nhu cầu học đại học nhưng vì những điều
kiện khách quan hoặc chủ quan mà khơng thể tham gia học tập trung, chính
quy. Do vậy, Luật Giáo dục (1998) đổi thuật ngữ “tại chức” thành thuật ngữ
“vừa học vừa làm”, Luật Giáo dục (2005) đổi thuật ngữ “vừa học vừa làm”
thành thuật ngữ “vừa làm vừa học”, đồng thời quy mô và đối tượng đào tạo
cũng được mở rộng hơn, cho mọi người, những ai có nhu cầu, khả năng học
tập đều được đáp ứng. Đây là loại hình đào tạo tồn tại song song với đào tạo
chính quy trong các trường đại học ở Việt Nam.
Hình thức đào tạo VLVH trong hệ thống giáo dục quốc dân là con
đường và cách thức giáo dục và đào tạo khơng trùng lặp hồn tồn với những
quy định của giáo dục chính quy nhằm tạo cơ hội cho những ai khơng có điều
kiện theo học chính quy. Đào tạo hình thức VLVH là phương thức đào tạo
giúp mọi người VLVH, học liên tục, học suốt đời nhằm mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, có điều kiện tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
1.3.2. Đặc điểm đào tạo hình thức vừa làm vừa học tại trường đại học
Bước vào thế kỷ XXI giáo dục đại học có xu hướng đại chúng hóa
mạnh mẽ để đáp ứng hiện tượng tăng hàm lượng tri thức trong mọi sản phẩm
và dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu của xã hội học tập với đòi hỏi học suốt đời.
Cùng với sự phát triển ổn định về quy mô và chất lượng của giáo dục đại học
chính quy, giáo dục đại học khơng chính quy trong đó có hình thức đào tạo
VLVH sẽ ngày càng đa dạng về hình thức đào tạo. Như vậy, hình thức đào

tạo khơng chính quy nói chung và đào tạo hình thức VLVH nói riêng là một
thành tố hết sức quan trọng của giáo dục đại học hiện nay.


×