Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thực trạng sức khỏe sinh sản ở phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi đến thăm khám tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh bình định từ năm 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VĂN THỊ MỸ HỒNG

THỰC TRẠNG SỨC KHỎE SINH SẢN Ở PHỤ
NỮ 18 – 49 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG
TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
TỈNH BÌNH ĐỊNH, NĂM 2016 – 2017

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

Bình Định – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VĂN THỊ MỸ HỒNG

THỰC TRẠNG SỨC KHỎE SINH SẢN Ở PHỤ
NỮ 18 – 49 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG
TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
TỈNH BÌNH ĐỊNH, NĂM 2016 – 2017

Chuyên ngành : SINH HỌC THỰC NGHIỆM
MÃ SỐ

: 60 42 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. VÕ VĂN TỒN



Bình Định – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Học viên thực hiện luận văn

Văn Thị Mỹ Hồng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy: PGS.TS. Võ Văn Tồn, Giảng viên
Khoa Sinh – Kỹ thuật nơng nghiệp, Trường Đại học Quy Nhơn đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô: Thạc sỹ Ngô Thị Kim Thoa, Giảng viên
Bộ môn Giải phẫu – Sinh lý người, Khoa Sinh – Kỹ thuật nơng nghiệp,
Trường Đại học Quy Nhơn đã giúp tơi có được những tài liệu quý báu về sức
khỏe sinh sản ở phụ nữ.
Tôi xin đồng cảm ơn Bác sỹ Nguyễn Thị Bích, Giám đốc Trung tâm
chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Định đã giúp tơi trong q trình thu số
liệu và tư vấn chuyên môn y khoa liên quan đến luận văn; cảm ơn Thạc sỹ Bác sỹ Văn Hữu Tài, Giảng viên, Trưởng bộ môn Nội, Trường Đại học Y
Tây Nguyên đã giúp tôi trong phương pháp chọn mẫu nghiên cứu và xử lý,
phân tích số liệu của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Sinh – Kỹ thuật nông
nghiệp, Trường Đại học Quy Nhơn, cùng quý Bác sỹ, cán bộ và nhân viên
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn những người thân trong gia đình tơi và
bạn bè đã động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn tất cả.
Bình Định, tháng 7 năm 2017
Học viên thực hiện

Văn Thị Mỹ Hồng


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

........................................................................... 4

1.1. Sơ lược về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ .................................................................... 4
1.2. Một số bệnh lý thường gặp về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ ............................. 7
1.3. Thực trạng cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở phụ nữ .......................... 19
1.4. Một số nghiên cứu trước đây về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ tối sinh đẻ ... 23
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................................. 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 34
2.4. Y đức................................................................................................................................... 43
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................................... 44
3.1. Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu ................................................................... 44
3.2. Thực trạng một số đặc điểm sức khỏe sinh sản ở phụ nữ 18 – 49 tuổi ..... 49
3.3. Một số yếu tố liên quan với viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ

18 – 49 tuổi................................................................................................................................ 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

....................................................................................... 82

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AIDS

: Acquired Immune Deficiency Syndrom (Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải)

HIV

: Human Immunodeficiency Virus (Virus suy giảm miễn dịch
ở người)

HPV

: Human Papilloma Virus (Virus u nhú ở người)

KTC95%

: Khoảng tin cậy 95%

p


: Probability (Xác suất)

PR

: Prevalence Ratio (Tỷ số tỷ lệ hiện mắc)

VNĐSDD : Viêm nhiễm đường sinh dục dưới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tỷ lệ VNĐSDD trong các nghiên cứu trước đây .................................. 26
Bảng 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo một số biến số nền................................ 46
Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ mẫu nghiên cứu theo một số yếu tố liên quan với
VNĐSDD ................................................................................................................................... 49
Bảng 3.3. Trung bình một số đặc điểm sinh đẻ ở phụ nữ ....................................... 51
Bảng 3.4. Tỷ lệ một số đặc điểm sinh đẻ ở phụ nữ ................................................... 53
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh VNĐSDD ở phụ nữ.................................................................... 55
Bảng 3.6. Tỷ lệ vị trí VNĐSDD ở phụ nữ .................................................................... 56
Bảng 3.7. Tỷ lệ tác nhân gây VNĐSDD ở phụ nữ .................................................... 58
Bảng 3.8. Tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt và đau khi hành kinh ở phụ nữ ............... 59
Bảng 3.9. Tỷ lệ một số bệnh lý tử cung, buồng trứng, vú và vô sinh ở phụ nữ .. 60
Bảng 3.10. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai ở phụ nữ ........................................ 62
Bảng 3.11. Tỷ lệ nạo phá thai ở phụ nữ ........................................................................ 63
Bảng 3.12. Tỷ lệ khám thai ở phụ nữ khi mang thai ................................................ 64
Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêm phòng uốn ván ở phụ nữ, tiêm HPV và khám phụ khoa
định kỳ ở phụ nữ ..................................................................................................................... 65
Bảng 3.14. Tỷ lệ VNĐSDD theo nhóm tuổi................................................................ 67
Bảng 3.15. Tỷ lệ VNĐSDD theo khu vực sống ......................................................... 68

Bảng 3.16. Tỷ lệ VNĐSDD theo học vấn .................................................................... 68
Bảng 3.17. Tỷ lệ VNĐSDD theo nghề nghiệp ........................................................... 70
Bảng 3.18. Tỷ lệ VNĐSDD theo tình trạng hơn nhân ............................................. 71
Bảng 3.19. Tỷ lệ VNĐSDD theo tuổi kết hôn ............................................................ 71
Bảng 3.20. Tỷ lệ VNĐSDD theo số con ....................................................................... 73
Bảng 3.21. Tỷ lệ VNĐSDD theo nạo phá thai............................................................ 74
Bảng 3.22. Tỷ lệ VNĐSDD theo biện pháp tránh thai ............................................ 75


Bảng 3.23. Tỷ lệ VNĐSDD dưới theo rối loạn kinh nguyệt ................................. 76
Bảng 3.24. Tỷ lệ VNĐSDD dưới theo khám phụ khoa định kỳ .......................... 77
Bảng 3.25. Tỷ lệ VNĐSDD theo tiền sử VNĐSDD ................................................ 78
Bảng 3.26. Tỷ lệ VNĐSDD theo hành vi nguy cơ ở phụ nữ ................................ 79
Bảng 3.27. Tỷ lệ VNĐSDD theo điều kiện sống của phụ nữ ............................... 81
Bảng 3.28. Tỷ lệ VNĐSDD theo tiếp nhận thông tin về VNĐSDD .................. 83


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Đặc điểm giải phẫu âm đạo – cổ tử cung .................................................... 9
Hình 2.1. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Định ..................... 34
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh VNĐSDD ở phụ nữ ............................................................... 55
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các vị trí VNĐSDD ở phụ nữ....................................................... 57
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ các tác nhân gây VNĐSDD ở phụ nữ ....................................... 58
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ u xơ tử cung, u nang buồng trứng, viêm vú, u vú và vô sinh
ở phụ nữ ...................................................................................................................................... 60
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai ở phụ nữ ..................................... 62
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ tiêm phòng uốn ván, tiêm HPV và khám phụ khoa định kỳ
ở phụ nữ ...................................................................................................................................... 65
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ VNĐSDD theo nghề nghiệp ở phụ nữ ..................................... 70

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ VNĐSDD theo số con ở phụ nữ ................................................. 73
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ VNĐSDD theo biện pháp tránh thai ở phụ nữ ...................... 75
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ VNĐSDD theo rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ ................... 76
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ VNĐSDD theo tiền sử VNĐSDD ở phụ nữ ........................ 78
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ VNĐSDD theo tiếp nhận thông tin về VNĐSDD ............. 83


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển năm 1994 tại Cairo cho thấy
sức khỏe sinh sản là những khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống lồi người.
Đó là sự duy trì và bảo vệ giống nịi, vấn đề quan hệ tình dục, thai nghén sinh
đẻ, viêm nhiễm sinh dục, bệnh lây truyền qua đường tình dục. Chăm sóc sức
khỏe sinh sản bao gồm sự phối hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ để
bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em và sức khỏe tình dục [14].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, vấn đề sức khỏe sinh sản chiếm 33% gánh
nặng bệnh tật ở phụ nữ so với 12,3% ở nam giới và năm 2015; phụ nữ ở các
nước đang phát triển đối mặt nguy cơ tử vong trong khi mang thai hoặc biến
chứng liên quan đến sinh con cao gấp 15 lần so với phụ nữ ở các nước phát
triển; thực trạng sức khoẻ sinh sản trên thế giới hiện nay có nhiều bất ổn:
Hàng năm có khoảng 340 triệu phụ nữ mắc bệnh lây qua đường tình dục, 20
triệu người mắc bệnh phụ khoa, 60 – 80 triệu người vơ sinh, 20 triệu phá thai
khơng an tồn và mỗi ngày có khoảng 830 phụ nữ tử vong do biến chứng khi
mang thai hoặc khi sinh con [63],[65]. Tại Việt Nam, Quỹ dân số liên hợp
quốc, Tổ chức y tế thế giới và Bộ y tế đã nêu ra các vấn đề chủ yếu trong lĩnh
vực sức khỏe sinh sản ở phụ nữ Việt Nam: Mặc dù các chỉ số sức khỏe sinh
sản nói chung và các chỉ số về tử vong mẹ, tử vong sơ sinh nói riêng của Việt
Nam là tương đối khả quan so với các quốc gia khác có cùng mức phát triển

về kinh tế – xã hội, nhưng thực trạng về sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh của
Việt Nam vẫn còn là bức tranh chưa thực sự đầy đủ và rõ ràng, nhất là ở vùng
cao và đồng bào dân tộc thiểu số, với tỷ lệ mắc bệnh viêm sinh dục, bệnh lây
truyền qua đường tình dục cịn cao và ngun nhân tử vong hàng đầu của bà
mẹ là nhiễm trùng và ung thư đường sinh dục với phổ biến là ung thư cổ tử
cung và ung thư vú [23],[34],[36],[40].


2

Cho đến nay, nhiều nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ tại Việt
Nam cho thấy thực trạng sức khỏe sinh sản thay đổi theo từng vùng miền,
theo điều kiện sinh sống, theo dân tộc với những thói quen sinh hoạt khác
nhau [7],[34]. Viêm nhiễm đường sinh dục dưới hay gặp hàng đầu ở phụ nữ
tuổi sinh đẻ với tỷ lệ khoảng 20 – 85% [3],[37],[56] với triệu chứng của bệnh
có thể âm thầm nhưng nếu khơng được điều trị sẽ làm ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống vợ chồng, là ngun nhân chính gây vơ sinh, thai ngoài tử
cung, sẩy thai, đẻ non, và điều kiện thuận lợi gây nên ung thư cổ tử cung về
sau [16].
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nằm ở
trung tâm của trục Bắc – Nam, trong những năm gần đây sự phát triển của nền
kinh tế công nghiệp, thương mại và du lịch đã thu hút rất nhiều cơng nhân lao
động nữ. Đây chính là nơi tiềm ẩn những nguy cơ lây lan nhanh của các bệnh
lây truyền qua đường tình dục, dễ vướng phải những vấn nạn xấu ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe sinh sản, đặc biệt ảnh hưởng đến tình trạng viêm nhiễm
phụ khoa của nữ giới. Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài này với câu hỏi
nghiên cứu đặt ra là tỷ lệ và trung bình một số đặc điểm sức khỏe sinh sản ở
phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại Trung tâm chăm sóc sức
khỏe sinh sản tỉnh Bình Định năm 2016 – 2017 là bao nhiêu? Yếu tố nào liên
quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ?

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sức khỏe sinh sản ở phụ nữ từ 18 – 49 tuổi đến khám tại
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Định năm 2016 – 2017.
- Xác định một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ
nữ 18 – 49 tuổi đến khám tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình
Định năm 2016 – 2017


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được thực trạng sức khỏe sinh sản ở phụ nữ từ 18 – 49 tuổi và
các yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ 18 – 49
tuổi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
sức khỏe sinh sản ở phụ nữ 18 – 49 tuổi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của phụ nữ trong toàn tỉnh Bình Định.


4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƢỢC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở PHỤ NỮ
1.1.1 Định nghĩa
Tại Cairo (Ai Cập) năm 1994, Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển
đã định nghĩa: "Sức khỏe sinh sản là sự hồn tồn thoải mái khơng chỉ về thể
chất, tinh thần mà cả về những quan hệ xã hội. Đây khơng phải chỉ là tình
trạng các bộ máy sinh sản khơng có bệnh tật, khơng bị bất lực mà cịn là tiến

trình hoạt động của các bộ máy này với đầy đủ chức năng. Do đó sức khỏe
sinh sản có nghĩa là con người có thể hoạt động tình dục tự do và an tồn, tự
quyết định khi nào có con và khoảng cách giữa các lần sinh. Điều này cũng
có nghĩa là tất cả mọi người, kể cả nam và nữ, đều có quyền được nhận thơng
tin về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an tồn và hữu hiệu, có thể chấp
nhận các biện pháp này, có quyền tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo đảm cho
người phụ nữ được có thai, sinh sản an tồn và cho những cặp vợ chồng cơ
hội tốt nhất để có những đứa con khỏe mạnh với một khởi đầu tốt đẹp cho sự
phát triển tinh thần và thể chất” [14],[23].
Theo định nghĩa trên thì sức khỏe sinh sản gồm hai khía cạnh, một khía
cạnh là những vấn đề liên quan đến hệ thống sinh sản, những chức năng và
quá trình của nó như mang thai, sinh con… Mặt khác, sức khỏe sinh sản còn
là vấn đề liên quan đến quyền lựa chọn các biện pháp, quyền được tiếp cận
thông tin với những phương pháp khác mà cả hai lựa chọn. Như vậy, có thể
nói khía cạnh thứ nhất hàm ý những vấn đề liên quan đến bản năng sinh học
của con người đối với q trình sinh sản, khía cạnh thứ hai đề cập đến quyền
được quyết định của con người đối với q trình đó. Sức khỏe sinh sản bàn
đến những khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống lồi người. Đó là sự duy trì
và bảo vệ giống nịi, vấn đề quan hệ tình dục, thai nghén sinh đẻ, viêm nhiễm


5

sinh dục, bệnh lây truyền qua đường tình dục…Như vậy, chăm sóc sức khỏe
sinh sản bao gồm sự phối hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ để bảo vệ
sức khỏe bà mẹ, trẻ em và sức khỏe tình dục [14],[23].
1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe sinh sản: Bao gồm 4 yếu tố sau [14]:
- Trình độ học vấn và văn hóa của người phụ nữ.
- Vị trí của người phụ nữ trong xã hội như tôn giáo, tục lệ.
- Sự phát triển kinh tế hay mức thu nhập.

- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe y tế.
1.1.3 Mục tiêu chăm sóc sức khỏe sinh sản
 Mục tiêu 1: Tạo được sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức cũng như sự ủng
hộ và cam kết thực hiện các mục tiêu và các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh
sản trong mọi tầng lớp nhân dân, trước hết là trong cán bộ lãnh đạo các cấp.
 Mục tiêu 2: Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con
và lựa chọn các biện pháp tránh thai, lựa chọn các biện pháp tránh thai có chất
lượng của phụ nữ và các cặp vợ chồng, giảm có thai ngồi ý muốn và các tai
biến do nạo hút thai.
 Mục tiêu 3: Nâng cao tình trạng sức khỏe của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ
lệ bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong chu sinh và tử vong trẻ em một cách đồng
đều hơn giữa các vùng và các đối tượng, đặc biệt chú ý đến các vùng khó
khăn và các đối tượng chính sách.
 Mục tiêu 4: Dự phịng có hiệu quả để làm giảm số mới mắc và điều trị tốt
các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình
dục, kể cả HIV/AIDS và tình trạng vơ sinh.
 Mục tiêu 5: Chăm sóc sức khỏe sinh sản tốt hơn cho phụ nữ cao tuổi, phát
hiện và điều trị sớm các trường hợp ung thư vú và các ung thư khác của
đường sinh sản.
 Mục tiêu 6: Cải thiện tình hình sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị


6

thành niên thông qua giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản phù hợp với lứa tuổi.
 Mục tiêu 7: Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về giới tính và
tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng quan hệ
tình dục an tồn, có trách nhiệm, bình đẳng và tơn trọng lẫn nhau nhằm nâng
cao sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống [14].

1.1.4 Các nội dung chính của chăm sóc sức khỏe sinh sản
Nội dung chính của sức khỏe sinh sản được thể hiện rõ qua Chiến lược
quốc gia về sức khỏe sinh sản tại Việt Nam 2001 – 2010 chi tiết hoá thành 10
nội dung cụ thể như sau [14],[23]:
 Nội dung 1. Làm mẹ an toàn
 Nội dung 2. Kế hoạch hố gia đình
 Nội dung 3. Phá thai an toàn
 Nội dung 4. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
 Nội dung 5. Phòng các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản
 Nội dung 6. Phịng các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục
 Nội dung 7. Phòng ung thƣ vú và ung thƣ sinh dục
 Nội dung 8. Vô sinh
 Nội dung 9. Sức khoẻ về tình dục và giáo dục về tình dục
 Nội dung 10. Thông tin, giáo dục, truyền thông về sức khỏe sinh sản
Như vậy các vấn đề về sức khỏe sinh sản trở nên rất quan trọng đối với
nữ giới vì nữ giới có vai trị rất quan trọng trong việc tái sản xuất xã hội. Cho
nên, những kiến thức về sức khỏe sinh sản không những ảnh hưởng trực tiếp
tới bản thân họ mà còn ảnh hưởng tới gia đình và cuộc sống tương lai [14].


7

1.2 MỘT SỐ BỆNH LÝ THƢỜNG GẶP VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở
PHỤ NỮ
Theo Tổ chức y tế thế giới, bệnh lý sức khỏe sinh sản được định nghĩa
là tình trạng bệnh hoặc rối loạn đường sinh sản hoặc bệnh lý do hậu quả của
hành vi sinh sản, bao gồm mang thai, sẩy thai, sinh đẻ và hành vi tình dục.
Bệnh lý sức khỏe sinh sản ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc
sống của phụ nữ và nên cần được ưu tiên chú ý về phòng chống [63].
Một số bệnh lý thường gặp về sức khỏe sinh sản ở nữ giới như sau:

1.2.1 Viêm nhiễm đƣờng sinh dục dƣới (VNĐSDD): Bệnh rất phổ biến
trong đời sống của người phụ nữ, nguyên nhân đa dạng, diễn biến phức tạp
dẫn đến việc điều trị khó khăn và có thể để lại biến chứng như viêm tiểu
khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, sẩy thai, đẻ non, viêm
kết mạc mắt ở trẻ em... [16],[65].

Hình 1.1 Đặc điểm giải phẫu âm đạo – cổ tử cung [1].
1.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu âm hộ, âm đạo và cổ tử cung: Bao gồm [1]:
 Âm hộ: Âm hộ được cấu tạo gồm phần da ở ngoài và phần niêm mạc ở bên


8

trong. Phía trong, bên trong âm hộ có tuyến Bartholin và hai bên lỗ niệu đạo,
có tuyến Skène, các tuyến này tiết dịch tham gia một phần vào hệ thống
chống nhiễm khuẩn tự nhiên của dịch âm đạo.
 Âm đạo: Âm đạo là một ống đi từ cổ tử cung tới âm môn (Âm hộ). Âm đạo
nằm sau bàng quang và niệu đạo, nằm trước trực tràng. Âm đạo và tử cung
thường gấp theo một góc 90º. Âm đạo dài khoảng 8cm, chạy chếch ra trước
và xuống dưới, tạo cùng với đường ngang một góc 70º. Âm đạo dẹt trước sau,
bình thường thành trước gắn vào thành sau thành một khe có nhiều nếp gấp.
 Cổ tử cung: Bao gồm phần trên âm đạo (Nằm trong ổ bụng và nằm ngoài
phúc mạc) và phần trong âm đạo (Đoạn dưới cổ tử cung). Cổ tử cung ở phía
sau dính vào 1/3 trên âm đạo, phía trước dính vào 1/3 dưới, nên phần trong
âm đạo ở phía sau cao hơn phía trước. Lúc chưa đẻ, cổ tử cung trơn đều, lỗ
tròn. Sau khi đẻ, càng đẻ nhiều lần, cổ tử cung càng dẹt và rút ngắn lại.
1.2.1.2 Khái niệm viêm nhiễm đường sinh dục dưới
VNĐSDD là viêm đường sinh dục từ âm hộ đến cổ tử cung dưới vòng
bám âm đạo gồm: Viêm cổ tử cung, viêm âm hộ, viêm âm đạo và tuyến sinh
dục. Các thể bệnh bao gồm: Viêm âm hộ, âm đạo do tạp khuẩn; viêm âm hộ,

âm đạo, cổ tử cung do Trichomonas vaginalis; viêm âm đạo do nấm Candida
albicans, trobicalis, krusei; viêm sinh dục do lậu; viêm tuyến Bartholin và
viêm loét cổ tử cung [1]. Khái niệm VNĐSDD do Hiệp hội sức khoẻ phụ nữ
thế giới đưa ra năm 1987, nay được sử dụng rộng rãi trên thế giới, là một tập
hợp gồm 3 nhóm bệnh [14]:
- Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục: Giang mai, lậu,
HIV/AIDS, nhiễm Chlamydia trachomatis…
- Các nhiễm khuẩn nội sinh do phát triển quá mức các vi sinh vật sống cộng
sinh trong đường sinh dục: Viêm âm đạo không đặc hiệu, nhiễm nấm Candida.
- Các nhiễm khuẩn do vi sinh vật xâm nhập từ ngồi vào khơng qua đường
tình dục, như thực hiện các kỹ thuật thăm khám phụ khoa, sinh đẻ hoặc kế


9

hoạch hóa gia đình, từ mơi trường tự nhiên do thiếu vệ sinh…
1.2.1.3 Một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới
 Nhóm yếu tố về nơi ở: Những vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có
tỷ lệ mắc bệnh khác nhau bởi các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, hệ động thực
vật, dân cư cùng các đặc trưng khác trong môi trường của một vùng địa lý
nhất định ln chi phối sự hình thành và duy trì bệnh tại nơi đó.
 Nhóm yếu tố cá nhân: Tuổi và nghề nghiệp là những yếu tố có ảnh hưởng
mạnh nhất đến tình trạng VNĐSDD ở phụ nữ. Tiếp xúc nghề nghiệp có ảnh
hưởng rất rõ rệt tới sức khoẻ và bệnh tật. Sự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh và
tử vong thông qua các yếu tố có tính chất nghề nghiệp như tư thế và thời gian
lao động, môi trường tiếp xúc với tiếng ồn, bụi, hoá chất, nước bẩn... Các vi
sinh vật từ môi trường tự nhiên xâm nhập vào qua đường âm đạo, vì vậy nghề
nghiệp ảnh hưởng càng rõ đến tỷ lệ và cơ cấu mắc bệnh.
 Nhóm yếu tố vệ sinh: Tắm và sử dụng xà phòng trong tắm giặt, vệ sinh
hàng ngày và vệ sinh kinh nguyệt là các hình thức thực hiện vệ sinh cần thiết

đối với phụ nữ. Nguồn nước sinh hoạt, các cơng trình vệ sinh như nhà tắm,
nhà xí đều ảnh hưởng đến VNĐSDD ở phụ nữ.
 Sinh đẻ, nạo hút thai: Phụ nữ sinh nhiều con và nạo hút thai thường có tỷ
lệ VNĐSDD cao hơn.
 Các biện pháp tránh thai: Những phụ nữ dùng dụng cụ tử cung có nguy
cơ mắc bệnh phụ khoa cao hơn so với những phụ nữ không dùng biện pháp
tránh thai hay các biện pháp tránh thai khác. Uống thuốc tránh thai kéo dài
cũng là một điều kiện thuận lợi để nguy cơ bị viêm nhiễm đường sinh dục do
mất cân bằng nội tiết làm thay đổi môi trường và tiết dịch âm đạo có thể gây
viêm niệu đạo sinh dục [16].
1.2.1.4 Sinh lý bệnh của VNĐSDD: VNĐSDD khơng chỉ là vấn đề vi khuẩn,
đó là tương quan kết hợp của 3 yếu tố [16]:
 Vật chủ: Cơ quan sinh dục nữ với các phương tiện bảo vệ. Bình thường âm


10

đạo dễ dàng tự chống lại các tác nhân gây bệnh bằng nhiều cơ chế. Biểu mô
niêm mạc âm đạo chứa nhiều glycogen. Các tế bào biểu mô âm đạo bẻ gãy
glycogen thành các monosaccharid rồi sau đó được chuyển đổi thành acid
lactic bởi bản thân tế bào và lactobaccilli (Trực khuẩn Doderlein) duy trì pH
âm đạo dưới 5,5 khơng thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát triển. Mặt
khác, ở niêm mạc âm đạo có dịch thấm từ mạng tĩnh mạch, bạch mạch có sẵn
tính bảo vệ tự nhiên.
 Vi khuẩn, virus: Vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng... Gồm hai nhóm:
- Tác nhân gây nhiễm khuẩn đặc hiệu: Các tác nhân này nói chung lây
truyền bằng tiếp xúc tình dục và gây ra các thương tổn đặc hiệu, bao gồm:
Neisseria Gonorhoeae, Chlamydia Trachomatis, Gardnerella Vaginalis, HIV,
Trichomonas vaginalis, Nấm Candida.
- Tác nhân gây nhiễm khuẩn không đặc hiệu: Mầm bệnh khơng gây ra

thương tổn đặc hiệu, có thể tìm thấy ở cổ tử cung - âm đạo trong trạng thái bình
thường với số lượng ít, khi mơi trường âm đạo ở trạng thái khơng bình thường
các tác nhân này mới có cơ hội gây nên tình trạng viêm nhiễm đường sinh dục.
 Yếu tố lan truyền: Bao gồm ba yếu tố: Quan hệ tình dục chỉ là yếu tố thuận
lợi cho nhiễm khuẩn đặc hiệu. Thầy thuốc có thể gây ra nhiễm khuẩn với
nhiều mầm bệnh không đặc hiệu khi làm các thủ thuật sản phụ khoa. Các yếu
tố trong cơ thể người bệnh bao gồm: Dị dạng sinh dục; mang dụng cụ tử cung;
các khối u lành tính hay ác tính; đái tháo đường, thiếu estrogen, suy giảm miễn
dịch; suy kiệt, dinh dưỡng kém; môi trường sống, nhà ở, nguồn nước, ánh sáng,
bụi; tuổi tác; sự thay đổi sinh lý như quan hệ tình dục, có thai...
1.2.1.5 Chẩn đoán: VNĐSDD thường biểu hiện bằng 4 triệu chứng lâm sàng
chính [16]: Khí hư, ngứa, viêm loét và đau bụng dưới. Trong đó khí hư và
viêm lt là hai triệu chứng quan trọng nhất: (1) Khí hư: Khi bị viêm, niêm
mạc đường sinh dục phản ứng lại các tác nhân gây bệnh bằng phản ứng viêm.


11

Khí hư chính là dịch viêm của đường sinh dục. Số lượng, màu sắc và mùi khí
hư khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm riêng của tác nhân và mức độ viêm. (2)
Ngứa, rát khó chịu: Tự nhiên hay khi quan hệ tình dục. (3) Viêm loét ở cơ
quan sinh dục: Biểu hiện viêm đường sinh dục trên lâm sàng là tình trạng tấy
đỏ, ngứa và có thể lt. (4) Đau bụng dưới: Đau âm ỉ và liên tục.
Hiện nay, cách phổ biến nhất trong phân loại các phương pháp chẩn
đoán gồm các phương pháp chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng. Về lâm
sàng có 2 cách tiếp cận: Chẩn đoán theo căn nguyên và chẩn đoán theo hội
chứng. Về cận lâm sàng có các phương pháp: Chẩn đốn vi sinh vật, chẩn
đốn miễn dịch, chẩn đốn mơ tế bào, chẩn đốn hình ảnh... Mỗi phương
pháp có ưu điểm và hạn chế riêng, có phạm vi ứng dụng khác nhau [14],[23].
1.2.1.6 Các thể bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới thường gặp:

VNĐSDD thường gặp các thể bệnh như sau [16]:
 Viêm âm hộ, âm đạo do nấm
* Đặc điểm vi sinh vật: Hay gặp nhất là nấm Candida albicans
* Các yếu tố nguy cơ: Trong trạng thái bình thường, 15% phụ nữ có nấm
trong âm đạo. Thay đổi vi khuẩn và pH âm đạo có thể cho phép nấm phát
triển và gây rối loạn.
- Mặc quần áo quá chật hoặc thay đổi các sản phẩm dùng cho vệ sinh phụ nữ.
- Thai nghén: Trong khi có thai, biểu mơ âm đạo quá sản và giải phóng nhiều
glycogen. Doderlein chuyển đổi glycogen thành acid lactic làm hạ pH âm đạo
xuống 3,6 rất thuận lợi cho nấm phát triển.
- Tránh thai nội tiết: Nhất là loại viên tránh thai kết hợp chứa 50mcg
Ethynylestradiol, tạo thuận lợi cho độ toan âm đạo và mất cân bằng vi khuẩn
chí âm đạo.
- Các kháng sinh kéo dài tiêu diệt các vi khuẩn ở âm đạo dẫn đến môi trường
âm đạo bị biến đổi, nấm dễ dàng phát triển.


12

- Các thuốc Corticoid và các hóa chất chống ung thư làm giảm sức đề kháng
của cơ thể. Các loại xà phòng, thuốc sát khuẩn làm thay đổi độ pH của âm đạo.
- Một số bệnh nhân đái đường, lao, ung thư và tất cả các bệnh làm rối loạn
nặng tình trạng tồn thân làm người bệnh dễ bị mắc nấm.
* Triệu chứng: Bệnh nhân thường ngứa nhiều. Khí hư có màu trắng đục như
váng sữa, nhiều hay ít, khơng hôi. Triệu chứng kèm theo: Đau khi giao hợp
kèm theo cảm giác bỏng rát sau giao hợp, đái khó, bỏng rát khi tiểu tiện.
- Khám lâm sàng: Âm hộ đỏ, phù nề, mơi lớn có chất bựa trắng ngà bao phủ,
tổn thương đỏ có xu hướng lan ra nếp bẹn, mơng, có thể thấy sần mụn nước
rải rác. Qua mỏ vịt thấy niêm mạc âm đạo đỏ, dễ chảy máu, có lớp bựa trắng
bao phủ. Trong túi cùng sau, khí hư rất nhiều giống như chất bã đậu. Cổ tử

cung đỏ, phù nề, đôi khi bị loét trợt.
- Xét nghiệm: Soi tươi hoặc nhuộm gram tìm nấm. Ni cấy ở mơi trường
Sabouraud. Chứng nghiệm Sniff (Whiff test): Âm tính. Đo PH < 4,5
 Viêm âm hộ, âm đạo do Trichomonas vaginalis
* Đặc điểm vi sinh học: Trichomonas là sinh vật đơn bào có roi hình ơ van và
hơi lớn hơn tế bào bạch cầu một chút. Con người là vật chủ duy nhất của
Trichomonas. Sinh vật này ưa thích mơi trường mà độ pH = 5 hoặc hơi lớn
hơn một chút. Trichomonas là một sinh vật kỵ khí có khả năng tạo ra hydro để
kết hợp với oxy và tạo ra một mơi trường yếm khí. Ở phụ nữ, sinh vật này chỉ
gây nhiễm chủ yếu âm đạo và cổ tử cung nhưng có thể gây viêm niệu đạo,
bàng quang và đường ruột (đại tràng).
* Yếu tố nguy cơ: Quan hệ tình dục với nhiều người và người bị nhiễm
Trichomonas vaginalis. Thiếu estrogen và âm đạo bị kiềm tính, pH âm đạo >
4,5 là thuận lợi cho Trichomonas vaginalis. Ngoài ra, bệnh có thể lây qua
đường bồn tắm, khăn tắm ẩm ướt.
* Triệu chứng: Khí hư: Số lượng nhiều, lỗng có bọt, màu vàng xanh, hơi. Đây


13

là triệu chứng khá đặc hiệu, giúp phân biệt với tác nhân là nấm hay các tác
nhân khác. Có thể kèm theo ngứa, đi tiểu khó và đau khi giao hợp.
- Khám: Người bệnh rất đau khi đặt mỏ vịt, khi thăm âm đạo. Viêm âm hộ, âm
đạo và cổ tử cung với hình ảnh niêm mạc đỏ rực với các chấm đỏ, thậm chí
xung huyết. Dịch tiết nhiều, lỏng, xanh nhạt, có bọt.
- Xét nghiệm: Soi tươi thấy Trichomonas ở giữa các bạch cầu. Trichomonas di
chuyển theo các hướng khác nhau, màng tế bào lượn sóng. Độ nhạy của
phương pháp soi tươi phát hiện Trichomonas là từ 50% đến 95%. Chứng
nghiệm Sniff (Whiff test): Nhỏ một giọt KOH 10% vào dịch khí hư thấy mùi
cá ươn và mất đi nhanh. Đo PH > 4,5.

 Viêm âm đạo do vi khuẩn
Viêm âm hộ, âm đạo không đặc hiệu, bệnh nhân ra nhiều khí hư nhưng
khơng có biểu hiện đau, khơng có biểu hiện viêm âm hộ - âm đạo. Bệnh khơng
lây qua đường tình dục nên khơng cần điều trị cho chồng hoặc bạn tình.
* Đặc điểm vi sinh vật: Chủ yếu là do các vi khuẩn Gardnerella vaginalis,
Mycoplasma Hominis, Prevotella, Mobiluncus có thể phối hợp với một số vi
khuẩn yếm khi khác.
* Triệu chứng: Ra khí hư nhiều, mùi hơi như mùi tanh cá.
- Khám lâm sàng: Khí hư mùi hôi như mùi cá ươn, màu trắng xám, đồng nhất n
hư kem phết vào thành âm dạo một lớp mỏng, khơng có biểu hiện viêm ở thành
âm đạo.
- Xét nghiệm: Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào nhuộm gram hoặc có 3 trong 4
tiêu chí của Amsel: Ra khí hư, PH âm đạo > 4,5, có Clue cells (Soi tươi hoặc
nhuộm gram có tế bào âm đạo dính với vi khuẩn), test Shiff (+).
 Viêm cổ tử cung
Cổ tử cung nằm trong âm đạo. Viêm âm đạo và cổ tử cung thường phối
hợp vì do cùng một biểu mơ phủ và là tổn thương hay gặp. Các nguyên nhân


14

gây viêm âm đạo đều có thể gây viêm cổ tử cung cho nên việc điều trị viêm
âm đạo thường liên quan đến điều trị viêm cổ tử cung.
* Đặc điểm vi sinh vật: Các vi khuẩn thông thường: Liên cầu khuẩn, tụ cầu
khuẩn, trực cầu khuẩn, hay các ký sinh trùng như Trichomonas, các loại nấm
gây bệnh, các vi sinh như Gardnerella, virus Herpes lúc đầu gây viêm âm đạo
và cổ tử cung, sau đó hiện tượng viêm sẽ làm biểu mô lát tầng bị phá hủy, tạo
điều kiện cho biểu mơ tuyến mọc ra ngồi cổ tử cung gây lộ tuyến.
* Triệu chứng: Triệu chứng chủ yếu hay gặp là ra khí hư.
- Khám lâm sàng: Khí hư có thể có màu vàng xanh, có bọt, có mùi hơi và có

thể ra trong cả tháng, ra nhiều gây khó chịu.
- Xét nghiệm: Cổ tử cung được cấu tạo bởi 2 loại biểu mô: Biểu mô lát tầng
(Squamous epithelium) và biểu mô trụ (Glandular epithelium). Nguyên nhân
gây viêm cổ tử cung phụ thuộc loại biểu mô nào bị nhiễm trùng. Biểu mơ phủ
ngồi cổ tử cung liên tiếp với biểu mô phủ âm đạo và bị viêm bởi cùng một
loại vi sinh vật gây viêm âm đạo như Trichomonas, Candida, Herpes simplex,
HPV. Ngược lại, lậu cầu và Chlamydia trachomatis chỉ gây viêm cho biểu mô
trụ và gây ra triệu chứng ra khí hư mủ. Chẩn đốn ngun nhân khí hư mủ
bằng cách lấy dịch trong ống cổ tử cung, nhuộm gram để tìm song cầu khuẩn
lậu và thử ELISA, nuôi cấy, miễn dịch huỳnh quang trực tiếp hoặc PCR để
tìm Chlamydia.
1.2.2 U xơ tử cung
U xơ tử cung là khối u lành tính, có nguồn gốc từ tế bào cơ trơn tử
cung, chiếm khoảng 20 – 25% ở phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, kích thước thường
dưới 15 cm. U xơ tử cung thường ít triệu chứng, tuy nhiên khi khối u lớn thì
có thể gây rong kinh, rong huyết, đau và vô sinh. Nguyên nhân chưa được biết
rõ nhưng giả thuyết về cường Estrogen được nhiều tác giả ủng hộ [17].
Triệu chứng u xơ tử cung thường ít biểu hiện và được phát hiện tình cờ.


15

Các triệu chứng thường được biểu hiện phụ thuộc vào vị trí và kích thước
khối u.
- Triệu chứng thiếu máu phụ thuộc vào mức độ mất máu.
- Khí hư lỗng như nước. Rong kinh và cường kinh là triệu chứng chính hay
gặp trong 60% các trường hợp. Đau vùng hạ vị hay vùng hố chậu.
- Khám: Sờ nắn bụng: Khối u vùng hạ vị có mật độ chắc, di động liên quan
đến tử cung. Khám âm đạo phối hợp với sờ nắn bụng: Phát hiện toàn bộ tử
cung to, chắc, nhẵn, đều (có khi gồ ghề), khơng đau. Khám trực tràng: Rất cần

thiết để phân biệt u xơ tử cung phát triển ra phía sau hay khối u trực tràng.
- Cận lâm sàng: Siêu âm: Giúp chẩn đoán xác định, chẩn đốn vị trí và kích
thước u xơ, ngồi ra cịn giúp chẩn đốn kích thước của tử cung. Chụp điện
tốn cắt lớp chỉ có chỉ định khi cần phân biệt với các ung thư ở tiểu khung.
Soi buồng tử cung để chẩn đoán và điều trị các u xơ dưới niêm mạc.
1.2.3 Ung thƣ cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư ác tính, đứng hàng thứ hai sau ung thư
vú ở người phụ nữ, chiếm khoảng 12% các loại ung thư đường sinh dục [18].
 Các yếu tố nguy cơ: Nhiễm Human Papilloma virus (HPV), Herpes virus.
Tuổi từ 40 – 70. Hút thuốc lá. Sinh con nhiều (Từ 5 con trở lên). Quan hệ tình
dục sớm. Có nhiều bạn tình. Vệ sinh cá nhân kém. Suy giảm hệ thống miễn
dịch do HIV/AIDS hoặc dùng Corticoides kéo dài. Thuốc ngừa thai dạng
uống. Tiền sử VNĐSDD nhiều lần. Yếu tố gia đình.
 Triệu chứng
- Lâm sàng: Bệnh nhân thường đến khám với triệu chứng ra máu âm đạo bất
thường giữa kỳ kinh, ra máu sau giao hợp, hoặc khí hư hơi lẫn máu, có thể
phối hợp với cơ thể suy kiệt. Khám mỏ vịt: Khối u sùi, dễ chảy máu khi chạm
vào. Khi bôi Lugol vùng tổn thương khơng bắt màu (Nghiệm pháp Schiller
âm tính). Một số trường hợp muộn hơn sẽ thấy cổ tử cung biến dạng, loét sâu.


16

- Cận lâm sàng: Tế bào âm đạo: Giúp phát hiện các thay đổi ở mức độ tế bào
theo hướng tiền ung thư hoặc ung thư. Soi cổ tử cung không chuẩn bị: Tổn
thương dạng sùi hoặc loét, bề mặt dễ chảy máu, nhiều mạch máu tăng sinh.
Chứng nghiệm Hinselmann: Khi bôi acid acetic 3%, vùng tổn thương trở nên
trắng đục, có thể có hình chấm đáy hoặc hình lát đá. Chứng nghiệm Schiller:
Bôi dung dịch Lugol 3%, vùng tổn thương không bắt màu nâu. Sinh thiết:
Được lấy từ vùng chuyển tiếp và vùng nghi ngờ, cho phép khảo sát mơ học

một cách chính xác và đầy đủ.
1.2.4 U nang buồng trứng
 Định nghĩa: U nang buồng trứng là những khối u buồng trứng có vỏ mỏng,
bên trong có chứa dịch đơn thuần hay phối hợp với các thành phần khác.
Bình thường u nang buồng trứng có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay
gặp nhất là 30 – 50 tuổi. Chẩn đoán tương đối dễ nhưng triệu chứng và tiến
triển phức tạp nên việc điều trị và tiên lượng cịn gặp nhiều khó khăn [19].
 Triệu chứng
- Cơ năng: U nang nhỏ: Triệu chứng nghèo nàn, khối u tiến triển nhiều năm,
bệnh nhân vẫn hoạt động bình thường, được phát hiện khi khám sức khỏe, khi
khám phụ khoa hoặc khi siêu âm. U nang lớn: Cảm giác nặng bụng dưới, có
triệu chứng chèn ép tạng xung quanh gây tiểu khó, tiểu rắt, bí đại tiện.
- Thực thể: Khi u nang lớn, thấy bụng dưới to lên như mang thai, sờ thấy khối
u di động có thể kèm theo đau. Khám âm đạo: Tử cung nhỏ, cạnh tử cung có
khối tròn đều, di động dễ dàng, ranh giới biệt lập với tử cung.
- Cận lâm sàng: Siêu âm là cận lâm sàng quan trọng nhất giúp chẩn đoán xác
định u nang buồng trứng. Phản ứng hCG âm tính.
1.2.5 Bệnh tuyến vú
Ở nữ giới, mơ vú có cấu tạo phức tạp hơn, có kích thước lớn, và chịu
nhiều ảnh hưởng của nội tiết tố, vì vậy tuyến vú cũng là nơi có nhiều loại bệnh.


×