Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH KHÁCH SẠN THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.55 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH KHÁCH SẠN THANH HOÁ
I . ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI –
DỊCH VỤ – DU LỊCH – KHÁCH SẠN THANH HOÁ .
1 . Quá trình hình thành và phát triển .
Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá (
Khách sạn Đường Sắt ) thành lập năm 1997 với tên gọi là “ Khách Sạn Đường
Sắt “ . Khi đó là một đơn vị sự nghiệp , trực thuộc “ Tổng cục Đường Sắt Việt
Nam “ , mọi hoạt động đều được cung cấp bằng vốn ngân sách .
Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá
đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau :
Giai đoạn 1 : Năm 1999 sát nhập với “ Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu
– Vật tư thiết bị Đường Sắt “ , thuộc sự quản lý của “Công ty Xuất Nhập Khẩu
– Vật tư thiết bị Đường Sắt ”
Giai đoạn 2 : Năm 2002 Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch –
Khách Sạn Thanh Hoá tách khỏi “Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật
tư thiết bị Đường Sắt “ và vẫn giữ tên cũ Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ
– Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá .
Giai đoạn 3 : Tháng 10/2003 Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du
Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá lại được sát nhập với “Chi nhánh Công ty Xuất
Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ thuộc sự quản lý của “Công ty Xuất
Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt ” nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Trung tâm hoạt động riêng biệt với “ Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu –
Vật tư thiết bị Đường Sắt “ . Hiện nay cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm :
+ 3 phòng quản lý : Phòng tổ chức hành chính , phòng kế hoạch kinh doanh ,
phòng kế toán tài vụ
1
1
+ 7 bộ phận trực tiếp sản xuất : Bộ phận lữ hành , bộ phận lễ tân , bộ phận
bàn , bộ phận buồng , bộ phận bếp , bộ phận bảo vệ , bộ phận điện nước .



Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Trung Tâm Thương Mại –
Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá
Giám đốc
Phòng giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng kế toán
Hành chính kinh doanh tài vụ
Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ
phận
2 . Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận .
+ Ban giám đốc : Gồm có 1 giám đốc và 2 phó .
2
2
- Giám đốc : là người đứng đầu trung tâm trực tiếp điều hành và lãnh đạo
mọi hoạt đông của trung tâm dưới sự tham mưu của phó giám đốc và các phòng
ban , đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của trung
tâm .
- Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc
+ Khối quản lý : bao gồm các phòng , ban chức năng . Quyền hạn và
chức năng nhiệm vụ của các phòng , ban được quy định cụ thể trong điều lệ
trung tâm .
- Phòng tổ chức hành chính : gồm 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và 4 nhân
viên . Có nhiệm vụ phụ trách các vấn đề có liên quan đến đời sống của CBCNV
trong trung tâm.
- Phòng kế hoạch kinh doanh : gồm 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và 3
nhân viên . Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh trong lao động và sản xuất
theo từng tháng , quý , năm cho từng bộ phận . Nghiên cứu và mở rộng các tua
du lịch , thường xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện quy trình đổi
mới trong phục vụ đẻ trung tâm ngày một tốt hơn .
- Phòng kế hoạch tài vụ : gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 4 nhân

viên , quản lý mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp . Có nhiệm vụ lập kế
hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị . Tổng
hợp , ghi chép , tính toán , phản ánh kịp thời , đầy đủ , đúng đắn mọi hoat động
sản xuất kinh doanh của đơn vị theo từng tháng , quý , năm phục vụ cho yêu
cầu quản lý kinh tế .
+ Khối trực tiếp sản xuất : Trực tiếp phục vụ cho khách hàng đẻ đảm bảo
cho khách hàng vừa ý theo phương châm “ Vui lòng khách đến-vừa lòng khách
đi “ .
- Bộ phận lữ hành : gồm có 4 nhân viên có nhiệm vụ thực hiện hương dẫn
du khách di tham quan các địa danh trong và ngoài tỉnh .
- Bộ phận lễ tân : gồm 7 nhân viên có nhiệm vụ đón tiếp du khách .
3
3
- Bộ phận bàn : gồm 9 nhân viên có nhiệm vụ dọn dẹp , sắp xếp bàn phục
vụ cho ăn uống , giai trí .
- Bộ phận buồng : gồm 8 nhân viên có nhiệm vụ dọn dẹp buồng cho du
khách .
- Bộ phận bếp : gồm 9 nhân viên 1 bếp trương 4 bếp phó và 4 nhân viên
phục vụ ăn uống theo yêu cầu của du khách .
- Bộ phận bảo vệ : gồm 5 nhân viên trong đó có 1 tổ trưởng có nhiệm vụ
bảo đảm an ninh .
- Bộ phận điệnnước : gồm 3 nhân viên quản lý toàn bộ điện nước của trung
tâm .
1. Chức năng nhiệm vụ của Trung Tâm .
3.1 . Chức năng
- Đón tiếp phục vụ các đoàn khách của tỉnh , trung ương và các đoàn
khách của ngành Đường Sắt về dự hội nghị , hội thảo , thăm quan công tác tại
Thanh Hoá .
- Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ kinh doanh du lịch dịch vụ
như phục

vụ hội trường , đám cưới …
3.2 . Nhiệm vụ :
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký .
- Thực hiện dúng quy định của Nhà nước về quản lý tài sản , tiền vốn kinh
doanh , đầu tư xây dựng …
- Có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác vào ngân sách Nhà nước .
- Đảm bảo cho người lao động bằng cách thực hiện đúng quy định của bộ
luật lao động .
Đánh giá:
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của trung tâm đã
có những thay đổi đáng kể thông qua một số chỉ tiêu so sánh sau :
4
4
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA TRUNG TÂM NĂM 03 – 04 – 05
ST
T
Năm
Chỉ tiêu 2003 2004
Tính đến tháng
9/2005
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Quỹ lương thực hiện
Thu nhâp bình quân/người/ tháng
Tổng các khoản nộp ngân sách

2.785.000.00
0
979.000.000
1.957.000.00
0
483.000
372.000.000
3.562.000.00
0
1.230.000.00
0
2.348.000.00
0
667.000
435.293.000
4.000.000.000
1.700.000.000
3.159.000.000
720.000
500.000.000
Qua bảng trên ta thấy : Tổng doanh thu , lợi nhuận , quỹ lương thực hiện ,
thu nhập bình quân/người/tháng , tổng các khoản nộp ngân sách của Trung tâm
năm sau dều cao hơn năm trước .Lợi nhuận của trung năm 2005 tăng
1.200.000.000 đồng so với năm 2003 do người lao động đã coá ý thức tiết kiệm
để tăng lợi nhuận . Điều đó có nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh của trung
tâm ngày càng được nâng cao dẫn đến thu nhập bình quân /người/tháng và các
khoản nộp ngân sách tăng .
4 . Đặc điểm nguồn vốn kinh doanh .
Tính đến tháng 9/2005 vốn kinh doanh của trung tâm là 15.000.000.000đ.
Trong đó :

Vốn lưu động là : 10.320.000.000đ.
Vốn cố định là: 4.680.000.000đ .
Trước đây , vốn kinh doanh của Trung tâm là 100% vốn Nhà nước . Từ khi
sat nhập với Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt ,
5
5
thì vốn đầu tư của Trung tâm có sự thay đổi : 70 % vốn là vốn ngân sách, 30 %
là vốn góp của các thành viên .
Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá
bổ sung kết quả kinh doanh cuối kỳ .
5 . Đặc điểm lao động và tổ chung bộ máy kế toán của Trung Tâm Thương
Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá
5.1 - Đặc điểm về lao động :
Từ năm 2003 sau khi sát nhập với “ chi nhánh Công ty Nhập Khẩu – Vật tư
bị Đường Sắt “ Trung tâm đã tổ chức lại cơ cấu bộ máy quản lý nên quy mô , số
lượng cán bộ CNV của trung tâm tăng lên đáng kể .
* Về số lượng :
Trên cơ sở của quá trình sản xuất kinh doanh và quy mô của Trung Tâm
Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá đến T 9/2005
toàn bộ có 65 cán bộ CNV , trong đó :
- Cán bộ CNV quản lý : 20 người chiếm 30,8% .
- CNV trực tiếp sản xuất : 45 người chiếm 69,2% .
* Về trình độ lao động :
Trong khối văn phòng , về trình độ của nhân viên là tương đối cao , số
lượng CNV đã tốt nghiệp Đại học , Cao đẳng chiếm 75% .
Trong khối sản xuất , CNV làm việc cũng phảI tốt nghiệp Cao đẳng ,
trung học nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật .
Với trình độ như vậy , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch –
Khách Sạn Thanh Hoá có điều kiện thuận lợi để khai thác vá phát triển mọi
tiềm năng sẳn có .

* Về cơ cấu giới tính :
Trung tâm có 65 cán bộ CNV trong đó :
- Nam gới chiếm 43% .
6
6
- Nữ giới chiếm 57% .
Đây là một yếu tố rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Trung tâm .
5.2. Tổ chức bộ máy kế toán :
Việc lựa chọn hình thức kế toán là một trong những nội dung quan trọng
để tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của trung tâm . Bộ
phận kế toán của trung tâm được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung .
Phòng kế toán thực hiẹn từ khâu thu nhập và xử lý chứng từ ,ghi sổ , lập báo
cáo kế toán , phân tích và kiểm tra kinh tế .
Tuy nhiên ở trường hợp bộ phận có liên quan đến tài chính trung tâm bố
trí các nhân viên kế toán làm nhiệm cụ thu thập chứng từ rồi tập trung lên
phòng kế toán .
Phòng kế toán của trung tâm gồm 6 thành viên :
- Kế toán trưởng : là người điều hành chung công việc của cả phòng , chụi trách
nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế .
- Kế toán tổng hợp : Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất trong đơn vị qua các kế
toán viên để tính giá thành sản phẩm , kiêm kế toán tài sản cố định ,nguyên vật
liệu . Cuối tháng đưa số liệu vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký , sổ cáI đưa số
liệu vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký , sổ các chi phí sản xuất kinh doanh .
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt , tiền gửi ngân
hàng tiền lương , BHXH . Cụ thể kế toán cập nhật chứng từ hàng ngày , các
khoản thu chi trong đơn vị dựa vào chứng từ ghi sổ , bảng tổng hợp số liệu , đối
chiếu phát hiện kịp thời những sai sót nhầm lẫn đẻ có biện pháp xử lý . Đồng
thời cuối tháng ký xác nhận bảng chấm công đối chiếu ngày công làm căn cứ
tính và thanh toán lưong cho công nhân .
- Kế toán công cụ , dụng cụ : Có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình hình có của

công cụ dụng cụ quản lý từ khi nhập dến lúc xuất dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh . Đồng thời tính và phân bổ chính xác giá trị công cụ dụng cụ vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . Cuối tháng , kế toán công cụ dụng cụ
7
7
phảI lập và nộp lên ké toán tổng hợp ký hoá đơn giá trị gia tăng , phiéu xuất –
nhập kho công cụ dụng cụ , phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ và biên bản kiểm
kê công cụ dụng cụ .
- Kế toán thành phẩm giá thành : Có nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm , vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục , đúng kỳ tính giá
thành . Đồng thời , định kỳ cung cấp các báo cáo về giá thành sản phẩm cho kế
toán tổng hợp , phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành .
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu – chi các khoản tiền mặt trong đơn vị thông qua các
giấy tờ , chứng từ hợp lệ mà kế toán đã ký duyệt .
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào yêu cầu quản lý ,
Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình sau :
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán truởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán công cụ dụng cụ
Kế toán thành phẩm giá thành
Thủ quỹ
6. Tổ chức công tác kế toán tiền lương của , Trung Tâm Thương Mại –
Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá .
8
8

Trung tâm áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ . Đây là hình thức mà ,
Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá lựa
chọn và áp dụng trong nhiều năm qua .
Với hìmh thức chứng từ ghi sổ thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải căn cứ vào chứng từ ghi gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào
sổ cái và các sổ chi tiết khác.
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc
Bảng kê chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh các tàI khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
đối chiếu-Quan hệ
* Đặc điểm của tổ chứ bộ máy kế toán tại Trung tâm Thương mại – Dịch
vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá : Toàn bộ công tác Tài chính kế toán
đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán .
9
9
* Chế độ kế toán được áp dụng : Theo chế đọ kế toán áp dụng thống nhất
do Nhà nứoc ban hành với các đơn vị sản xuất kinh doanh .
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam ( VNĐ ).
- Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 1/1đến 31/12 trong năm dương
lịch.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Ở

TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – DU LỊCH – KHÁCH SẠN
THANH HOÁ .
1. Công tác quản lí về kế toán tiền lương .
Ở Trung tâm Thơng mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá .
Việc theo dõi chi tiết về số lượng lao động được thực hiên trên sổ gọi là sổ
danh sách CBCVN . Trong sổ có chi tiết về số lượng lao động ở từng bộ phận .
Cơ sở để ghi sổ này là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng , thuyên chuyển ,
thôI việc , nâng bậc của CBCNV trong trung tâm .
Trong quá trình sản xuất ,số lương CBCNV có thể tăng lên hoặc giảm đi .
Do đó có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động và ảnh hưởng đến việc thực hiện sản
xuất kinh doanhcủa trung tâm . Do vậy trung tâm cân phải quản lí lao động để
nắm được số người thực tế lao động , số người vắng mặt ở từng bộ phận để kịp
thời bố trí sử dụng một cach hơp lí . Đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc theo
dõi chấp hành kỉ luật lao độnh, năng suất lao động của từng cá nhân . Chính vì
vậy đẫ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính lương , tính giá thành cụ thể chính
xác.
Để tiện cho việc theo dõi về số lượng lao động và sử dụng thời gian lao
động được thuận tiện , chính xác Trung tâm đã sử dụng bảng chấm công . Đây
là chứng từ phản ánh thời gian làm việc thực tế và thời gian vắng mặt của từng
CNV trong trung tâm .
10
10
Người phụ trách chấm công cuối tháng , quý phải tổng hợp tình hình lao
động có mặt , vắng mặt , nguyên nhân vắng mặt , thời gian làm việc của từng
ngưòi và báo số liệu đó cho phòng tổ chức hành chính tính lương cho từng
ngưòi.
Khi CNV trong đơn vị nghỉ việc do ốm đau , tai nạn , thai sản … thì phải có
phiếu nghỉ hương BHXH và đựoc ghi vào bảng chấm công . Những phiếu này
đựoc chuyển cho phòng tổ chức hành chính với bảng chấm công để tính BHXH
phải trả cho CNV.

- Nguyên nhân trả lương: Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách
sạn Thanh Hoá trả lương cho CBCNV theo nguyên tắcphân phối theo lao
động , gắn tiền lương với năng suất và hiệu quả của từng người lao động ,
không phân phối bình quân .
- Hệ thống các chỉ tiêu quản lí và phương pháp tình toán phân bổ : Hàng tháng
tiền lương trả cho người lao động được trung tâm trả một lần vào cuối tháng .
+ Phương pháp tính toán , phân bổ :
* Bộ phận quản lí : Bao gồm các phòng ban , các bộ phận phục vụgián
tiếp cho quá trìng sản xuất , được tính theo thời gian tức căn cứ vào hệ số lương
, ngày công thực hiện của người lao đọngvà mức lương tối thiểu do trung tâm
quy định .
Tính đến thời điêm tháng 9/2005 doanh nghiệp vẫn áp dụng mức lương
tối thiểu là 290.00đ .
Công thức:
Số tiền được lĩnh một tháng
đơn giá tiền lương ngày
=
*
Số ngày làm việc thực tế
Trong đó :
( Hệ số lương + phụ cấp ) * mức lương tối thiểu
11
11
Đơn giá tiền =
Lương ngày Số ngày làm việc theo tiêu chuẩn
(Theo quy định chung số ngày làm việc theo tiêu chuẩn là 22 ngày)
12
12
ĐƠN VỊ : … Mẫu số C 01
Bộ phận : Phòng kế toán .

BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 9 năm 2005
S
T
T
Họ và tên
Hệ số
lươn
g
Ngày trong tháng
1 2 3 … 31
A B C 1 2 3 … 31 32 33 34
1 Lê Thị Lan 2,08 X X X X 22
2 Hồ Thị Thu 2.06 X X X X 22
3 Lê Văn Tu 1.46 X X X X 22
4 Cao Văn Sa 1.78 X X X X 22
5 Lê Thị Mai 1.46 X X X X 22
6 Nguyễn Thị Thu Thuỷ (HĐ) X X X X 22
Sau khi lập bảng chấm công ta tính được blương cho cán bộ phòng kế
toán của trung tâm như sau :
+ Trưởng phòng có hệ số mức lương :2,08
2,08 * 290.000 = 603.200 đ
+ Phó phòng có hệ số mức lương : 2,06
2,06 * 290.000 = 597.400 đ
+ Kế toán viên có hệ số mức lương : 1.46
1.46 * 290.000 = 423.400 đ
+ Kế toán viên có hệ số mức lương : 1.78
1.78 * 290.000 = 416.200 đ

13

13

×