Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

TÀI LIỆU ôn THI học SINH GIỎI TỈNH lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 59 trang )

Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

CHỦ ĐỀ 1: Các nước Á, Phi, Mĩ latinh từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
NHẬT BẢN
I. Kiến thức cơ bản
1. Cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868
Nhật Bản là một quốc đảo ở châu Á, nằm trong vành đai núi lửa và luôn xảy ra
động đất. Đất nước nhiều núi, ít sơng, đất đai trồng trọt đã ít lại cằn cỗi, khơ cứng,
nghèo về tài nguyên thiên nhiên. Do đó, nhân dân Nhật Bản đã phải vật lộn vất vả để
tồn tại và phát triển. Với vị trí cách biển khá rộng với Trung Hoa nên ảnh hưởng của
văn hóa Trung Hoa có nhiều hạn chế, cũng vì vậy Nhật Bản có khả năng tạo nên một
thế giới mang bản sắc riêng. Vào thời kỳ cận đại, nhờ vào những điều kiện của riêng
mình, Nhật Bản đã tìm được con đường tự hội nhập với thế giới phát triển, và với
công cuộc Duy tân Minh Trị, Nhật Bản khơng chỉ thốt khỏi số phận của một nước
thuộc địa mà còn trở thành một đế quốc tư bản duy nhất ở Châu Á.
a. Hoàn cảnh (Tình hình Nhật Bản đầu thế kỷ XIX đến trước năm 1868)
Đến giữa thế kỷ XIX, sau hơn 200 năm thống trị, chế độ Mạc phủ Tokugaoa ở
Nhật Bản đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng về mọi mặt,
không thể nào đáp ứng sự phát triển, không đủ sức chống lại sự xâm nhập của đế quốc
Âu - Mĩ.
Về kinh tế, nền nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu.
Địa chủ bóc lột nơng dân rất nặng nề (thường chiếm tới 50% số thu hoa lợi). Thêm
vào đó, tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra. Trong cơng nghiệp, nền kinh tế
hàng hóa có bước phát triển mạnh, đặc biệt là ở các đô thị và hải cảng, công trường
thủ công xuất hiện ngày càng nhiều. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã
xuất hiện và có điều kiện để phát triển ở Nhật Bản nhưng lại bị chế độ Mạc phủ tìm
mọi cách để kìm hãm. Chính vì vậy, kinh tế Nhật Bản về cơ bản vẫn là một nền kinh
tế lạc hậu và kém phát triển.
Về xã hội, Chính phủ Sơgun vẫn duy trì chế độ đẳng cấp. Tầng lớp đại quý tộc
Đaimyô rất giàu có, nắm quyền lục về chính trị, đại diện cho chế độ phong kiến. Tầng
lớp võ sỹ Samurai, thuộc giới quý tộc vừa và nhỏ, phục vụ cho đại quý tộc đaimyô


bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang. Trong suốt một thời gian dài khơng
có chiến tranh, địa vị của Samurai suy giảm, họ trở nên thất nghiệp, đời sống khó
khăn, nhiều người tham gia hoạt động bn bán, mở xưởng sản xuất…dần dần tư sản
hóa. Qua các hoạt động kinh tế, tầng lớp tư sản công thương nghiệp cũng phát triển
nhanh về số lượng và ngày càng giàu có. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bn bán
và sản xuất của tầng lớp tư sản hóa xuất thân từ Samurai cũng như tầng lớp tư sản
công thương nghiệp đều bị chế độ phong kiến lỗi thời cản trở. Nông dân và thị dân
(dân cư thành thị) là đối tượng bóc lột chủ yếu của địa chủ phong kiến, chịu nhiều thứ
thuế và lao dịch, đời sống hết sức khổ cực. Thân phận khốn khó của nơng dân và thị
dân khiến cho họ bất mãn, đối với Mạc phủ. Như vậy, trong xã hội Nhật Bản đã nảy
sinh mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa tư sản, nông dân, thị dân với chế độ phong kiến
Mạc phủ.
Về mặt chính trị, mặc dù Thiên hồng có vị trí tối cao nhưng trên thực tế quyền
lực lại thuộc về dịng họ Tơkugaoa. Chính vì vậy, mâu thuẫn giữa Thiên hoàng với
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

1


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

Mạc phủ cũng hết sức gay gắt. Sự tồn tại của chế độ Mạc phủ không những ảnh hưởng
đến địa vị của Thiên hồng mà cịn trở thành rào cản cho sự phát triển đất nước.
Giữa lúc mâu thuẫn trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc phủ đang khủng
hoảng nghiêm trọng và trở nên bất lực thì các nước đế quốc phương Tây đã dùng áp
lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”. Lần lượt các nước Mĩ, Anh, Pháp, Nga và
Đức đã ép Mạc phủ ký kết các hiệp ước bất bình đẳng với những điều khoản hết sức
nặng nề. Như vậy, trong khi cuộc khủng hoảng trầm trọng đang diễn ra dưới chế độ
Mạc phủ, thì Nhật Bản lại phải đối mặt trước nguy cơ bị xâm lược và trở thành thuộc
địa của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Thực tế đó đã đặt Nhật Bản đứng trước sự lựa

chọn: hoặc là tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ để rồi bị các nước đế
quốc xâu xé hoặc tiến hành duy tân đưa đất nước phát triển theo con đường của các
nước phương Tây. Trong hồn cảnh đó, phong trào chống Sôgun phát triển mạnh mẽ
đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Tháng 1/1868, Thiên hoàng Minh Trị lên ngôi đã đáp
ứng được yêu cầu bức thiết của Nhật Bản lúc bấy giờ. Minh Trị đã thực hiện một loạt
cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi khủng hoảng. Đó là cuộc Duy tân
Minh Trị được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa giáo dục…
b. Nội dung
- Về chính trị: thủ tiêu chế độ Mạc phủ, thành lập chính phủ mới trong đó đại
biểu của tầng lớp q tộc tư sản hóa đóng vai trị quan trọng, thực hiện quyền bình
đẳng giữa các cơng dân. Năm 1889, Hiến pháp mới được thông qua, chế độ quân chủ
lập hiến được thiết lập
- Về kinh tế: thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng
đất, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng, đường sá, cầu cống….
- Về quân sự: quân đội được tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương
Tây, chế độ trưng binh được thay thế bằng chế độ nghĩa vụ quân sự. Cơng nghiệp
đóng tàu chiến được chú trọng, tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dược, mời chuyên gia
quân sự nước ngoài về huấn luyện quân đội…
- Về giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa
học - kỹ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh giỏi đi du học ở
phương Tây …
c. Tính chất và ý nghĩa
Xét về mặt bản chất, Minh Trị là người đứng đầu chế độ phong kiến Nhật Bản
nhưng ông đã sớm chịu ảnh hưởng và tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của giai cấp tư
sản phương Tây. Do đó, Minh Trị chính là đại diện cho lực lượng phong kiến tư sản
hóa ở Nhật và là người thực hiện cuộc cải cách do chính mình khởi xướng. Vì thế, có
thể khẳng định rằng lực lượng lãnh đạo cuộc cải cách Minh Trị chính là tầng lớp
phong kiến tư sản hóa. Nhiệm vụ của cuộc cải cách là lật đổ chế độ Mạc phủ để mở
đường cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển, đồng thời chống lại sự xâm lược

của các nước thực dân phương Tây. Cuộc cải cách đã nhận được sự hưởng ứng của
đông đảo các tầng lớp nhân dân Nhật Bản trong đó có nơng dân, thị dân, tư sản và đặc
biệt là lực lượng phong kiến tư sản hóa xuất thân từ võ sỹ Samurai. Do có sự ủng hộ
của đông đảo các tầng lớp nhân dân mà công cuộc duy tân của Minh Trị được thực
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

2


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

hiện một cách dễ dàng và thành công. Qua công cuộc đổi mới của Minh Trị đã đưa
Nhật Bản từ một nước phong kiến lạc hậu trở thành một đất nước phát triển theo mơ
hình tư bản chủ nghĩa phương Tây. Cũng từ đây, chế độ tư bản được xác lập và phát
triển mạnh mẽ ở đất nước “Mặt trời mọc”. Tuy nhiên, cuộc cải cách này vẫn chưa giải
quyết được vấn đề ruộng đất cho nơng dân vì chính phủ của Thiên hoàng vẫn cho
phép tự do mua bán mua bán ruộng đất. Điều đó đã tạo điều kiện cho địa chủ phong
kiến tiếp tục chiếm đoạt ruộng đất và bóc lột nơng dân. Nguyện vọng ngàn đời của
nơng dân về vấn đề ruộng đất vẫn không được đáp ứng. Mặt khác, mặc dù cải cách
Minh Trị đã đưa Nhật Bản trở thành một nước tư bản chủ nghĩa nhưng chế độ phong
kiến vẫn còn tồn tại, những tàn dư của phong kiến vẫn chưa bị thủ tiêu. Chính vì vậy,
có thể khẳng định rằng cải cách Minh Trị ở Nhật Bản thực chất là một cuộc cách mạng
tư sản chưa triệt để.
Cuộc cải cách do Minh Trị tiến hành khơng chỉ có ý nghĩa to lớn đối với Nhật
Bản mà cịn có sức lan tỏa, tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều quốc gia dân
tộc trên thế giới mà rõ nét nhất đó là các nước ở châu Á trong đó có Việt Nam. Đối với
Nhật Bản, cuộc duy tân Minh Trị như một cơn gió mát lành thổi vào bầu khơng khí u
ám và ngột ngạt lúc bấy giờ, có tác dụng mở đường cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
phát triển mạnh mẽ. Cuộc cải cách đã giúp Nhật Bản vượt qua sự khủng hoảng, trở
thành quốc gia duy nhất ở châu Á khơng những thốt khỏi số phận của một nước

thuộc địa mà còn trở thành một đế quốc hùng mạnh, sánh ngang với các đế quốc Âu Mĩ. Mặt khác, cuộc duy tân Minh Trị đã cổ vũ mạnh mẽ cuộc đấu tranh chống lại đế
quốc phong kiến của nhân dân châu Á lúc bấy giờ. Cuộc cải cách này còn châm ngòi
cho một phong trào vận động duy tân để cường thịnh đất nước của các dân tộc châu Á.
Dưới ảnh hưởng của cuộc cải cách Minh Trị, nhiều sỹ phu yêu nước ở Trung Quốc và
Việt Nam đã xem Nhật Bản là người anh cả da vàng, là tấm gương để học tập và noi
theo. Cũng từ đó, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc vận động duy tân Mậu Tuất trong 100
ngày. Ở Việt Nam, tư tưởng cải cách cũng đã xuất hiện đặc biệt là những bản điều trần
đầy tâm huyết của Nguyễn Trường Tộ gửi đến triều đình nhà Nguyễn thiết tha kêu gọi
canh tân đất nước. Đáng tiếc những tư tưởng cải cách đã không được thực hiện ở Việt
Nam. Sức hấp dẫn của Nhật Bản còn kéo dài đến đầu thế kỷ XX khi Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh đều hướng đến Nhật Bản để mong tìm con đường cứu nước. Phong
trào Đơng Du diễn ra từ năm 1905 - 1908 đã thu hút đông đảo thanh niên yêu nước
tham gia, tạo nên một phong trào yêu nước tiêu biểu ở Việt Nam trong những năm đầu
thế kỷ XX.
Cải cách Minh Trị chính là cơ sở quan trọng để Nhật Bản phát triển mạnh mẽ,
trở thành đế quốc duy nhất ở châu Á. Thời gian sẽ trôi đi nhưng cuộc cải cách của
Minh Trị vẫn sẽ mãi là một cột mốc đáng nhớ trong lịch sử phát triển của đất nước
“Mặt trời mọc”. Cho đến nay, cuộc duy tân Minh Trị vẫn để lại nhiều bài học cho các
quốc gia dân tộc trên thế giới về tư duy đổi mới, vượt lên hoàn cảnh để tự cường dân
tộc.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 1: Các nước Á, Phi, Mĩ latinh từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
NHẬT BẢN (Tiếp theo)
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

3


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022


2. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
Trong 30 năm cuối thế kỷ XIX, Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa
- Biểu hiện: + Sự xuất hiện của các cơng ty độc quyền có khả năng chi phối,
lũng đoạn cả kinh tế lẫn chính trị ở Nhật Bản
+ Thi hành chính sách xâm lược, bành trướng
+ Tăng cường bóc lột cơng nhân và nhân dân lao động trong nước -> phong trào
đấu tranh của công nhân phát triển
- Đặc điểm của đế quốc Nhật Bản: là đế quốc phong kiến quân phiệt hiếu
chiến
II. Bài tập
1. Vì sao trong hồn cảnh lịch sử châu Á cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, Nhật Bản
thoát khỏi số phận một nước thuộc địa và trở thành một nước đế quốc. Hãy liên hệ với
tình hình Việt Nam và Trung Quốc lúc bấy giờ
2. Thông qua cuộc duy tân Minh Trị, em hãy:
a) Thống kê về cuộc duy tân Minh Trị: nhiệm vụ, mục tiêu, lãnh đạo, động lực,
phương hướng phát triển
b) Tác động của cuộc duy tân Minh Trị đối với Nhật Bản và thế giới
3. Bối cảnh lịch sử của cải cách Minh Trị ở Nhật Bản. Sự thành công rực rỡ của cải
cách Minh Trị thể hiện ở những mặt nào? Nhân tố nào được xem là nhân tố chìa khóa
của cải cách? Vì sao?
4. Phân tích vị trí, vai trị của tầng lớp Samurai trong công cuộc cải cách đất nước ở
Nhật Bản?
5. (Những quốc gia nào đã xuất hiện tư tưởng cải cách vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế
kỷ XX?) Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, ở Trung Quốc và Nhật Bản đã xuất hiện
những cuộc cải cách nào? Tại sao Nhật Bản thành công, Trung Quốc thất bại? Em có
suy nghĩ gì về cơng cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay?
6. Trình bày cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản. Những ảnh hưởng tích cực của cải
cách Minh Trị đến các nước châu Á. Từ cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản em có suy
nghĩ gì về tầm quan trọng của tư duy đổi mới trong cuộc sống?

7. Trình bày và cho biết nhận xét của mình về các chính sách duy tân Minh Trị. Vì sao
cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản?
8. Lập bảng so sánh Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản và Duy tân Mậu Tuất ở Trung
Quốc: lãnh đạo, nội dung, kết quả, ý nghĩa, tính chất.
9. Cải cách Minh Trị ở Nhật Bản, cải cách Rama V ở Xiêm và cuộc Duy tân Mậu Tuất
ở Trung Quốc có những gì giống và khác nhau. Từ đó có thể rút ra bài học kinh
nghiệm gì?
-------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 1: Các nước Á, Phi, Mĩ latinh từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
TRUNG QUỐC
I. Kiến thức cơ bản
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

4


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

Tiếng súng của cuộc Chiến tranh thuốc phiện (1839 - 1842) đã mở đầu thời kỳ
lịch sử cận đại Trung Quốc, thời kỳ chủ nghĩa đế quốc Âu Mĩ xâm lược và chia xẻ đất
nước Trung Hoa. Đó cũng là thời kỳ đấu tranh anh dũng của nhân dân Trung Quốc
chống xâm lược, chống phong kiến Mãn Thanh diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và quyết liệt
mà đỉnh cao là cuộc Cách mạng Tân Hợi năm 1911.
1. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu
thế kỷ XX
a) Nguyên nhân
Cuối triều đại Mãn Thanh, xã hội phong kiến Trung Quốc bước vào giai đoạn
khủng hoảng và suy yếu trầm trọng. Lực lượng sản xuất chính của xã hội là nơng dân
bị áp bức, bóc lột nặng nề. Phần lớn ruộng đất tập trung trong tay bọn địa chủ và quan
lại. Thuế má, phu phen, tạp dịch càng làm cho đời sống nông dân thêm điêu đứng. Do

đó, mâu thuẫn giữa nơng dân với địa chủ phong kiến Mãn Thanh trở thành mâu thuẫn
cơ bản trong xã hội Trung Quốc thời bấy giờ. Chiến tranh thuốc phiện xảy ra, các
nước đế quốc đua nhau xâu xé Trung Quốc. Đầu tiên là thực dân Anh, sau đó lần lượt
các nước đế quốc như Đức, Pháp, Nga, Nhật Bản… đã ép Mãn Thanh ký kết các hiệp
ước bất bình đẳng và xác lập quyền thống trị của chúng trên đất nước Trung Quốc. Sự
xâm lược và thống trị của chủ nghĩa đế quốc đã biến Trung Quốc từ một quốc gia
phong kiến độc lập trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Cũng từ đây,
bên cạnh mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến Mãn Thanh thì mâu thuẫn
giữa tồn thể nhân dân Trung Quốc với các đế quốc xâm lược ngày càng gay gắt. Mâu
thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đã trở thành nguồn gốc, trở thành nguyên nhân
sâu xa và là động lực cho các cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Nhiệm vụ của
cách mạng Trung Quốc trong những năm cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX đó là vừa
chống đế quốc để giành độc lập dân tộc (nhiệm vụ dân tộc) vừa chống phong kiến để
giành ruộng đất cho nông dân (nhiệm vụ dân chủ).
Chính sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ như nhược, thỏa hiệp của
triều đình Mãn Thanh đã làm bùng nổ mạnh mẽ các phong trào đấu tranh của nhân dân
Trung Quốc.
b) Các cuộc đấu tranh tiêu biểu
Tên cuộc
Thời gian Người lãnh đạo
Diễn biến chính
Kết quả
đấu tranh
Khởi nghĩa 1851 - 1864 Hồng Tú Toàn - Nổ ra ở Kim Điền - Được sự giúp
Thái Bình
(Quảng Tây) sau đó đỡ của các nước
Thiên Quốc
lan rộng ra các địa đế quốc, chính
phương khác
quyền

Mãn
- Xây dựng được Thanh đã tấn
chính quyền ở Thiên cơng và đàn áp
Kinh và thi hành phong trào
nhiều chính sách tiến - Cuộc khởi
bộ: bình quân ruộng nghĩa thất bại
đất, bình đẳng nam
nữ
Cuộc
vận
1898
Khang Hữu Vi - Phong trào phát - Vấp phải sự
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

5


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

động
tân
Tuất

Duy
Mậu

và Lương Khải
Siêu được sự
hậu thuẫn của
vua Quang Tự


Khởi nghĩa 1899 - 1901 Nơng dân
Nghĩa Hịa
Đồn

triển chủ yếu trong
các tầng lớp quan lại,
sỹ phu có ý thức tiếp
thu tư tưởng tiên tiến
- Đề xướng cải cách
đất nước để cứu vãn
tình hình. Cải cách
trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị,
giáo dục, quân sự…

- Bùng nổ ở Sơn
Đông, lan sang các
tỉnh khác
- Nghĩa qn tấn
cơng các sứ qn
nước ngồi ở Bắc
Kinh

chống đối mạnh
mẽ của phái thủ
cựu trong triều
đình Mãn Thanh
do Từ Hi thái
hậu cầm đầu

- Phong trào chỉ
diễn ra được hơn
100 ngày, sau đó
bị đàn áp và thất
bại. Khang Hữu
Vi và Lương
Khải Siêu phải
lánh ra nước
ngoài, Quang Tự
bị bắt
Liên quân 8
nước đế quốc
tiến vào Bắc
Kinh, đàn áp
phong trào

* Nhận xét:
Như vậy, trong những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, phong trào đấu
tranh của nhân dân Trung Quốc đã diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và quyết liệt với phạm vi
rộng lớn ở nhiều nơi trên cả nước. Xét về mặt thời gian có thể nhận thấy, phong trào
đã diễn ra một cách tương đối liên tục. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc
đã nhắm đến hai đối tượng - cũng đồng thời là hai kẻ thù cơ bản của cách mạng Trung
Quốc đó là đế quốc và phong kiến Mãn Thanh. Dưới ách thống trị của thực dân,
phong kiến, bên cạnh các giai cấp trong xã hội cũ, các giai cấp mới đã lần lượt ra đời,
bước lên vũ đài chính trị với tư cách là người lãnh đạo phong trào đấu tranh. Lực
lượng lãnh đạo trong giai đoạn này gồm có đại diện giai cấp nơng dân, sĩ phu tiến bộ,
tư sản... Hình thức đấu tranh khá phong phú với các cuộc khởi nghĩa vũ trang như
Thái Bình Thiên quốc hay khởi nghĩa Nghĩa Hịa đồn, cải cách đất nước như cuộc
vận động Duy tân Mậu Tuất và cả cách mạng xã hội như Cách mạng Tân Hợi…Như
vậy phong trào của nhân dân Trung Quốc vừa kết hợp giữa hình thức đấu tranh chính

trị và vũ trang nhưng chủ yếu là vũ trang. Tất cả các cuộc đấu tranh đều thu hút đông
đảo nhân dân tham gia đặc biệt là giai cấp nông dân. Nông dân cùng với các lực lượng
khác trong xã hội đã tạo thành động lực to lớn của các cuộc đấu tranh giáng đòn nặng
nề đối với các đế quốc xâm lược và phong kiến Mãn Thanh hèn nhát. Mặc dù vậy,
phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc đều đã bị đàn áp và thất bại. Nguyên
nhân dẫn đến thất bại của phong trào là do diễn ra một cách rời rạc, thiếu sự liên kết
nên dễ bị đàn áp. Mặt khác các cuộc đấu tranh thất bại là do sự chênh lệch về lực
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

6


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

lượng, thiếu thốn vũ khí. Tuy diễn ra sơi nổi và quyết liệt nhưng các cuộc đấu tranh đã
thiếu đi sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến và thiếu đường lối đúng đắn. Sự câu kết
chặt chẽ giữa phong kiến Mãn Thanh và các đế quốc cũng trở thành nguyên nhân làm
cho các cuộc đấu tranh bị thất bại.
Mặc dù bị bọn đế quốc, phong kiến đàn áp và thất bại nhưng các cuộc đấu tranh
đã thể hiện được tinh thần đấu tranh bất khuất, kiên cường của nhân dân Trung Quốc,
giáng cho kẻ thù những đòn nặng nề. Không những thế, phong trào đấu tranh giai
đoạn này cịn có tác dụng thức tỉnh tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước của nhân dân
Trung Quốc, thôi thúc và cổ vũ họ tiếp tục đứng dậy đấu tranh chống đế quốc và
phong kiến giành quyền dân tộc, dân chủ. Mặc dù thất bại nhưng các cuộc đấu tranh
đã để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho các cuộc đấu tranh về sau.
2. Tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội và cách mạng Tân Hơi
a. Trung Quốc Đồng minh hội
Cho đến trước khi bị các nước đế quốc xâm lược và xâu xé, Trung Quốc vẫn là
một nước nông nghiệp tự cung tự cấp. Tương ứng với nền kinh tế nông nghiệp, xã hội
Trung Quốc gồm hai giai cấp cơ bản đó là địa chủ và nơng dân. Đến cuối thế kỷ XIX,

khi các nước đế quốc xâm lược và đặt ách thống trị, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã
theo gót dày của kẻ xâm lược du nhập vào Trung Quốc. Sự xâm nhập của nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa đã phá vỡ dần nền kinh tế tự cung tự cấp trước đây, kéo theo đó là
những biến đổi sâu sắc về mặt xã hội. Bên cạnh hai giai cấp cũ là địa chủ và nông dân,
xã hội Trung Quốc đã xuất hiện những lực lượng mới gồm tư sản, tiểu tư sản và nơng
dân…Trong đó, giai cấp tư sản đã khơng ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng, họ muốn được phát triển kinh tế đất nước một cách độc lập, đòi các nước đế
quốc trả lại cho Trung Quốc nhiều quyền lợi, đòi Mãn Thanh phải nới rộng các quy
định về kinh tế và chính trị. Tuy nhiên, tư sản Trung Quốc đã bị tư bản nước ngồi và
triều đình phong kiến chèn ép, kìm hãm. Dựa vào các cuộc đấu tranh bền bỉ của quần
chúng nhân dân, giai cấp tư sản Trung Quốc đã bắt đầu thành lập các tổ chức chính trị
của mình.
Năm 1894, tại Ha-oai, Tơn Trung Sơn - đại diện ưu tú của giai cấp tư sản Trung
Quốc đã thành lập tổ chức cách mạng đầu tiên có tên là Hưng Trung Hội. Cũng trong
thời gian đó, ở trong nước, giai cấp tư sản cũng đã thành lập hai tổ chức khác là Hoa
Hưng Hội và Quang Phục Hội. Đến đầu năm 1905, phong trào đấu tranh của nhân dân
Trung Quốc đã lan rộng khắp các tỉnh. Trước tình hình đó, Tơn Trung Sơn từ châu Âu
về Nhật Bản, hội bàn với những người đứng đầu các tổ chức cách mạng trong nước để
thống nhất lực lượng thành một chính đảng. Tháng 8/1905, Trung Quốc Đồng minh
hội - chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời.
Tham gia tổ chức này có trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, thân sỹ bất bình với
nhà Thanh cùng một số ít đại biểu của cơng nhân, nơng dân. Như vậy, có thể nhận
thấy tuy là chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc nhưng thành phần tham gia
Đồng minh hội là rất phức tạp, thiếu sự thử thách và lựa chọn kỹ càng. Điều này tạo
cơ hội cho kẻ thù dễ dàng lợi dụng để chống lại. Cương lĩnh chính trị của Đồng minh
hội dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn, nêu rõ: “Dân tộc độc lập, dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Cương lĩnh của Trung Quốc Đồng minh hội đã
được đúc kết thành khẩu hiệu “độc lập - tự do - hạnh phúc”. Mục tiêu của Hội là đánh
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2


7


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc, thực hiện quyền bình đẳng
về ruộng đất cho dân cày. Giữa cương lĩnh và mục tiêu của Đồng minh hội có sự
thống nhất và có mối quan hệ chặt chẽ. Theo đó, để làm cho dân tộc được độc lập thì
phải đánh đổ Mãn Thanh, khơi phục Trung Hoa thành một nước độc lập; để đảm bảo
dân quyền tự do thì phải thành lập nước cộng hịa dân quốc, làm cho nhân dân được tự
do về mọi mặt; để thực hiện dân sinh hạnh phúc thì phải giải quyết vấn đề ruộng đất,
bảo đảm cho người nơng dân có ruộng cày và người dân phải có cuộc sống hạnh phúc.
Do đó, mục tiêu mà Trung Quốc Đồng minh hội vạch ra chính là sự cụ thể hóa của
cương lĩnh Tam dân.
Từ cương lĩnh và mục tiêu của của Trung Quốc Đồng hội, có thể nhận thấy
những ưu điểm và hạn chế của tổ chức này như sau: Về ưu điểm, Đồng minh hội đã
kiên quyết dùng bạo lực cách mạng để lật đổ phong kiến Mãn Thanh và chế độ quân
chủ chuyên chế, thiết lập chế độ dân chủ cộng hịa nên đã có tác dụng cổ vũ to lớn đối
với phong trào cách mạng của nhân dân Trung Quốc. Việc dùng bạo lực cách mạng để
lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế, thiêt lập chế độ cộng hịa dân chủ là cống hiến vĩ
đại của Tơn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng minh hội đối với lịch sử Trung Quốc.
Mặt khác, Đồng minh hội đã đề ra đường lối đấu tranh phù hợp với nguyện vọng của
đại đa số các tầng lớp nhân dân lúc bấy giờ là độc lập, tự do, hạnh phúc. Đây là những
quyền lợi cơ bản và là ước vọng ngàn đời của nhân dân. Mục tiêu của Hội là chĩa mũi
nhọn vào đánh đổ Mãn Thanh, thành lập chính thể cộng hịa, giải quyết vấn đề ruộng
đất cho nông dân. Đây là những quan điểm phù hợp với bối cảnh xã hội Trung Quốc
đương thời nên đã nhanh chóng tập hợp được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham
gia. Không những thế, cương lĩnh của Trung Quốc Đồng minh hội còn ảnh hưởng đến
phong trào chống thực dân phong kiến ở các nước châu Á trong đó có Việt Nam.
Về mặt hạn chế: Trung Quốc Đồng minh hội chưa nhận thức được những mâu

thuẫn chủ yếu trong xã hội Trung Quốc, coi trọng tâm của cuộc cách mạng mới chỉ là
đánh đổ tập đoàn thống trị Mãn Thanh mà chưa nhận ra kẻ thù chủ yếu của cách mạng
là chủ nghĩa đế quốc và toàn bộ giai cấp địa chủ phong kiến. Cũng chính vì hạn chế
này mà sau khi cách mạng bùng nổ, lật đổ triều đình Mãn Thanh thì cách mạng mất
phương hướng và không thể phát triển lên được. Nhiệm vụ dân tộc (đánh đồ đế quốc)
và dân chủ (đánh đổ phong kiến) là hai nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Trung Quốc
nhưng Đồng minh hội đã đặt nặng vấn đề dân chủ - đấu tranh giai cấp mà không đụng
chạm và đề cập đến vấn đề dân tộc - chống đế quốc. Do đó, cương lĩnh chưa nêu cao ý
thức dân tộc chống đế quốc - kẻ thù chính của nhân dân Trung Quốc. Mặt khác, mặc
dù quan tâm đến quyền lợi của nông dân là ruộng đất nhưng Đồng minh hội đã chưa
nhận thấy được nơng dân dân chính là lực lượng nịng cốt của cách mạng. Những hạn
chế của Trung Quốc Đồng minh hội thực tế là những sai lầm to lớn có tính chiến lược
đã làm cho cách mạng Trung Quốc gặp nhiều thiết hại.
------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 1: Các nước Á, Phi, Mĩ latinh từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
TRUNG QUỐC (Tiếp theo)
b. Cách mạng Tân Hợi
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

8


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

- Nguyên nhân: Sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thỏa hiệp của
triều đình Mãn Thanh chính là nguyên nhân sâu xa làm bùng nổ các phong trào đấu
tranh của nhân dân Trung Quốc trong đó có Cách mạng Tân Hợi. Dưới ách thống thị
của đế quốc, phong kiến, giai cấp tư sản Trung Quốc đã ra đời và ngày càng lớn mạnh,
họ bị tư bản nước ngồi và triều đình Mãn Thanh chèn ép. Tháng 8/1905, chính đảng
của tư sản Trung Quốc được thành lập đó là Trung Quốc Đồng minh hội do Tơn Trung

Sơn đứng đầu. Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách mạng Trung
Quốc phát triển theo con đường dân chủ tư sản. Ngày 9/5/1911, chính quyền Mãn
Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt”, thực chất là trao quyền kinh doanh
đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tôc. Mâu thuẫn giữa nhân dân
Trung Quốc với triều đình Mãn Thanh vốn đã hết sức gay gắt khơng thể điều hịa
được, hành động bán nước này giống như giọt nước làm tràn ly, gây nên sự căm phẫn
trong quần chúng nhân dân. Sự kiện này đã trở thành nguyên nhân trực tiếp châm ngòi
cho cách mạng bùng nổ.
- Những nét diễn biến chính:
+ Ngày 10/10/1911, Đồng minh hội phát động khởi nghĩa ở Vũ Xương. Cuộc
khởi nghĩa thắng lợi và nhanh chóng lan rộng ra các tỉnh miền Trung và miền Nam
Trung Quốc
+ Ngày 29/12/1911, Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh, tuyên bố thành lập
Trung Hoa Dân quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống đứng đầu chính phủ
lâm thời. Hiến pháp lâm thời được thông qua, công nhận các quyền bình đẳng, quyền
tự do dân chủ của mọi cơng dân nhưng không đề cập đến vấn đề ruộng đất
+ Tháng 2/1911, Tôn Trung Sơn thương lượng với Viên Thế Khải, ngày
6/3/1912 Viên Thế Khải lên làm Đại Tổng thống. Cách mạng chấm dứt.
- Tính chất: Cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo
thông qua chính đảng của nó là Trung Quốc Đồng minh hội. Cách mạng có nhiệm vụ
lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh lỗi thời và phản động để đưa đất nước phát triển
theo hướng tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi rào cản mở đường cho kinh tế tư bản chủ
nghĩa phát triển ở Trung Quốc. Lực lượng tham gia cách mạng bao gồm đông đảo các
tầng lớp nhân dân trong đó có tư sản, tiểu tư sản, cơng nhân, nông dân… Cách mạng
Tân Hợi tuy thành lập được “Dân quốc nhưng đã không thủ tiêu thực sự giai cấp
phong kiến (thế lực của phong kiến vẫn trở lại nắm chính quyền), khơng đụng chạm
đến các nước đế quốc xâm lược và không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nơng
dân. Đây cũng chính là những hạn chế của cuộc cách mạng này. Vì vậy, Cách mạng
Tân Hợi mang tính chất là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.
- Ý nghĩa: Cách mạng Tân Hợi đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt sự tồn

tại hàng nghìn năm của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc. Việc lật đổ chế độ
phong kiến đã có tác dụng mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ỏ Trung Quốc.
Cách mạng Tân Hợi cị có ảnh hưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
ở một số nước châu Á trong đó có Việt Nam. Đến đầu thế kỷ XX, rất nhiều người Việt
Nam đã say mê nghiên cứu về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn và Cách mạng
Tân Hợi và cũng đã có những thời điểm lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi theo con
đường của Tôn Trung Sơn. Nguyễn Ái Quốc cũng đã nghiên cứu và tiếp thu những
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

9


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

điểm tiến bộ trong chủ nghĩa Tam dân và nêu mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc
lập dân tộc, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
- Nguyên nhân thất bại của Cách mạng Tân Hợi:
+ Xuất phát từ những hạn chế của Trung Quốc Đồng minh hội: về thành phần
tham gia, về cương lĩnh và mục tiêu cách mạng.
+ Giai cấp tư sản – người nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Trung Quốc non
yếu cả về kinh tế và chính trị do ra đời trong một đất nước nửa thuộc địa nửa phong
kiến nên trong đấu tranh đã không triệt để mà lại mang tư tưởng thỏa hiệp, cải lương.
+ Không dựa vào quần chúng nhân dân, thiếu tin tưởng vào giai cấp nông dân
để phát động một phong trào cách mạng thực sự, triệt để chống đế quốc, chống phong
kiến.
II. Bài tập
1. Hoàn cảnh ra đời và cương lĩnh của Trung Quốc đồng minh hội. Những ưu điểm và
hạn chế của cương lĩnh? Vì sao có những hạn chế đó?
2. Cách mạng Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc:
a) Thông qua cương lĩnh Tam dân của Tơn Trung Sơn, đánh giá những mặt tích cực

và hạn chế của tổ chức Trung Quốc đồng minh hội
b) Thái độ của giai cấp tư sản Trung Quốc thể hiện như thế nào khi vừa ra đời chính
phủ Trung Hoa dân quốc?
c) Tính chất và ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi?
3. Qua diễn biến của Cách mạng Tân Hợi hãy rút ra tính chất của cuộc cách mạng
này. (Bằng các sự kiện lịch sử hãy chứng minh Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách
mạng tư sản không triệt để.)
4. Phân tích những điểm giống nhau và khác nhau của Cách mạng Tân Hợi và Cách
mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga. Giải thích vì sao có những điểm giống và khác
nhau đó?
5. Sự thành lập, cương lĩnh, mục tiêu và tác dụng (vai trò) của tổ chức Trung Quốc
đồng minh hội. Từ cương lĩnh và mục tiêu của tổ chức này, em có suy nghĩ gì về hành
động của Trung Quốc khi đặt giàn khoan HD981 vào vùng biển chủ quyền của Việt
Nam?
6. So sánh Cách mạng Tân Hợi với cách mạng Nga 1905 - 1907: nhiệm vụ, lãnh đạo,
động lực, chính quyền Nhà nước, xu thế phát triển và tính chất của cách mạng (có thể
so sánh với các cuộc cách mạng khác)
7. So sánh Cách mạng Tân Hợi và Cách mạng Tháng Mười Nga: nhiệm vụ, lãnh đạo,
vai trò cá nhân, tổ chức lãnh đạo, học thuyết cách mạng, động lực, chính quyền nhà
nước, xu hướng phát triển, tính chất, kết quả?
8. Em có nhận xét gì về cuộc Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc?
9. Ảnh hưởng của tư tưởng Tam dân và Cách mạng Tân Hợi đối với phong trào yêu
nước và cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX?
10. Trình bày phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến
đầu thế kỷ XX. Em có nhận xét gì về phong trào này?
11. Lập bảng thống kê về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế
kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX vê: thời gian, lãnh đạo, diễn biến chính, lực lượng tham
gia, tính chất, ý nghĩa.
Người biên soạn: Hồng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2


10


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

12. Đầu thế kỷ XX, sự kiện lịch sử nào “có ảnh hưởng nhất định đến phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á”? Trình bày nguyên nhân, diễn biến,
kết quả, tính chất của sự kiện lịch sử đó?
13. Vai trị của Tơn Trung Sơn đối với cách mạng Trung Quốc đầu thế kỷ XX?
14. Yêu cầu đặt ra cho cách mạng Trung Quốc khi Trung Quốc trở thành nước nửa
thuộc địa, nửa phong kiến? Làm rõ cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 đã giải quyết
những yêu cầu đó như thế nào?
----------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 1: Các nước Á, Phi, Mĩ latinh từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
ẤN ĐỘ, CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
I. Kiến thức cơ bản
1. Ấn Độ
a) Chính sách cai trị của thực dân Anh đối với Ấn Độ
Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách cai
trị ở Ấn Độ
- Về kinh tế: + Thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ với quy mô
lớn
+ Ra sức vơ vét các nguồn nguyên nhiên liệu và bóc lột nhân cơng rẻ mạt để thu
lợi nhuận. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh
- Về chính trị - xã hội: + Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ
+ Thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế
lực trong giai cấp phong kiến bản xứ để làm tay sai.
+ Anh cịn tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp
trong xã hội nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc để dễ bề cai trị
- Hậu quả: Chính sách vai trị hà khắc của thực dân Anh đã làm cho 26 triệu

người dân Ấn Độ chết đói. Mâu thuẫn giữa tồn thể nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh
ngày càng sâu sắc -> Phong trào đấu tranh.
b) Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc
* Đảng Quốc đại
- Sự thành lập: Cho đến thế kỷ XIX, Ấn Độ vẫn là một nước nông nghiệp tự
cung tự cấp. Tương ứng với nền kinh tế nông nghiệp, xã hội Ấn Độ gồm hai giai cấp
cơ bản đó là địa chủ và nơng dân. Đến cuối thế kỷ XIX, khi các nước đế quốc xâm
lược và đặt ách thống trị, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã theo gót dày của kẻ xâm
lược du nhập vào Ấn Độ. Sự xâm nhập của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã phá vỡ dần
nền kinh tế tự cung tự cấp trước đây, kéo theo đó là những biến đổi sâu sắc về mặt xã
hội. Bên cạnh hai giai cấp cũ là địa chủ và nông dân, xã hội Ấn Độ đã xuất hiện những
lực lượng mới gồm tư sản, tiểu tư sản và nông dân…Trong đó, giai cấp tư sản đã
khơng ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, họ muốn được phát triển kinh tế
đất nước một cách độc lập, đòi tham gia chính quyền nhưng bị thực dân Anh tìm mọi
cách chèn ép, kìm hãm. Để đấu tranh chống lại thực dân Anh cần phải có tổ chức
thống nhất, phải có đường lối và phương pháp đấu tranh, phải có mục đích chính trị rõ
ràng. Do đó, đến cuối năm 1885, giai cấp tư sản Ấn Độ đã thành lập Đảng Quốc đại.
Sự kiện này đánh dấu một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh chống thực dân
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

11


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

Anh, giai đoạn tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị với tư cách là lực lượng lãnh
đạo cách mạng.
- Q trình phân hóa: Trong 20 năm đầu, Đảng Quốc đại chủ trương dùng
phương pháp ơn hịa để đấu tranh chống thực dân Anh. Đây là phương pháp đấu tranh
hịa bình, khơng sử dụng vũ lực. Sở dĩ Đảng Quốc đại sử dụng phương pháp này vì

xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất: do lực lượng quá chênh lệch nếu sử dụng đấu tranh vũ trang sẽ gặp
nhiều bất lợi và không tránh khỏi thất bại.
Thứ hai: Ấn Độ là quốc gia đa sắc tộc, đa tôn giáo. Giáo lý của các tôn giáo đều
khuyên răn con người sống từ bi, bác ái, cấm sát sinh. Do đó, đấu tranh bằng phương
pháp hịa bình sẽ phù hợp với nguyên tắc, giáo lý của các tôn giáo.
Thứ ba: Dựa vào các hình thức như tuyên truyền, vận động, mít tinh, biểu
tình…để dễ dàng tập hợp lực lượng nhằm chống lại thực dân Anh
Đảng Quốc đại đã yêu cầu thực dân Anh tiến hành cải cách, nới rộng các điều
kiện cho giai cấp tư sản Ấn Độ được tham gia chính quyền, giúp đỡ họ phát triển kĩ
nghệ, thực hiện một số cải cách về giáo dục, xã hội. Tuy vậy, thực dân Anh vẫn tìm
cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.
Thất vọng trước thái độ thỏa hiệp của những người đứng đầu Đảng Quốc đại và
chính sách hai mặt của thực dân Anh, phái dân chủ cấp tiến (phái cực đoan) do Tilắc
lãnh đạo đã hình thành. Phái này phản đối thái độ thỏa hiệp của phái ơn hịa, địi hỏi
có thái độ kiên quyết chống thực dân Anh, chủ trương đấu tranh bằng vũ lực. Như vây,
qua quá trình đấu tranh chống thực dân Anh, nội bộ Đảng Quốc đại đã phân hóa thành
hai phái khác nhau. Sự phân hóa ngay trong nội bộ của Đảng là một tất yếu vì con
đường ơn hịa khơng thể giúp nhân dân Ấn Độ đòi được độc lập. Hưởng ứng chủ
trương của phái cực đoan, hàng vạn quần chúng nhân dân chủ yếu là công nhân ở
Bombay đã tiến hành bãi công. Họ đã xây dựng chiến lũy, thành lập các đon vị chiến
đấu chống thục dân Anh. Cuộc đấu tranh lên đến đỉnh cao buộc thực dân Anh phải
nhượng bộ một số quyền lợi.
- Vai trò: Vai trò của Đảng Quốc đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân
Ấn Độ được thể hiện chủ yếu trong phái cực đoan:
+ Là lực lượng lãnh đạo cách mạng Ấn Độ chống thực dân Anh
+ Là trung tâm đoàn kết, tập hơp quần chúng nhân dân Ấn Độ đấu tranh
+ Thức tỉnh, khơi dậy trong nhân dân Ấn Độ lòng căm thù sâu sắc đối với thực
dân Anh, thức tỉnh tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc của nhân dân.
* Phong trào dân tộc (1905 - 1908)

- Các cuộc đấu tranh tiêu biểu:
+ Tháng 10/1905: diễn ra phong trào chống Đạo luật chia cắt Bengan
+ Tháng 6/1908: phong trào đòi trả tự do cho Tilắc
- Nhận xét:
+ Lãnh đạo: giai cấp tư sản thông qua Đảng quốc đại
+ Tham gia: đông đảo quần chúng nhân dân (chủ yêu là công nhân, nông dân, tư
sản….)
+ Mục tiêu: chống thực dân Anh để giành độc lập dân tộc
+ Quy mô: Rộng lớn, tập trung ở các thành phố lớn
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

12


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

+ Hình thức đấu tranh: sử dụng hình thức phong phú kết hợp đấu tranh chính trị,
đấu tranh vũ trang
+ Tính chất: Là phong trào đấu tranh mang tính chất dân tộc, dân chủ sâu sắc.
+ Ý nghĩa: Thể hiện sự thức tỉnh về ý thức dân tộc của nhân dân Ấn Độ và để
lại nhiều bài học quý báu cho phong trào giải phóng dân tộc.
2. Các nước Đơng Nam Á
a) Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào Đông Nam Á
- Nguyên nhân các nước Đông Nam Á bị chủ nghĩa thực dân xâm lược:
+ Khách quan: Đến cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa
đế quốc. Vấn đề thuộc địa, thị trường, nguyên nhiên liệu, nhân công…trở thành vấn đề
hết sức cần thiết đối với chủ nhĩa đế quốc. Do đó, một mặt các nước đế quốc đẩy
mạnh bóc lột nhân dân lao động trong nước, một mặt đẩy nhanh quá trình xâm lược và
cướp bóc thuộc địa. Đơng Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của chủ nghĩa thực
dân phương Tây

+ Chủ quan: Đông Nam Á là một khu vực khá rộng lớn, có vị trí chiến lược
quan trọng, giàu có về tài ngun thiên nhiên, dân số đơng nên thị trường tiêu thụ rộng
lớn. Đặc biệt, chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang lâm vào tình trạng
khủng hoảng triền miên về kinh tế, chính trị, xã hội khơng có sức đề kháng đối với sự
xâm lược của chủ nghĩa thực dân.
- Q trình Đơng Nam Á bị xâm lược:
Tên quốc gia
Thời gian bị xâm lược
Tên đế quốc xâm lược
Inđônêxia
- Thế kỷ XV, XVI
- Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha và Hà Lan đã đến
xâm lược
- Thế kỷ XIX
- Là thuộc địa của Hà Lan
Philippin
- Thế kỷ XVI
- Tây Ban Nha thống trị
- Năm 1902
- Thuộc địa của Mỹ
Miến Điện (Mianma)
Cuối thế kỷ XIX
Thuộc địa của Anh
Mã Lai (Malaixia)
Đầu thế kỷ XX
Thuộc địa của Anh
Bán đảo Đông Dương
Cuối thế kỷ XIX
Thuộc địa của Pháp

Inđônêxia là quốc gia Đông Nam Á bị xâm lược sớm nhất. Về cơ bản thì Đơng
Nam Á chủ yếu là thuộc địa của thực dân Anh và Pháp. Riêng Xiêm là quốc gia duy
nhất vẫn giữ được độc lập mặc dù chịu lệ thuộc về kinh tế và chính trị.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 1: Các nước Á, Phi, Mĩ latinh từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
ẤN ĐỘ, CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (Tiếp theo)
b) Cuộc cải cách của Rama V ở Xiêm
- Vào giữa thế kỷ XIX, cũng như các nước Đông Nam Á khác, vương quốc
Xiêm đứng trước nguy cơ xâm nhập của thực dân phương Tây, nhất là Anh và Pháp.
Đứng trước nguy cơ bị xâm lược, Rama IV chủ trương mở cửa buôn bán với bên
ngoài, lợi dụng sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước tư bản để bảo vệ nền độc lập đất
nước. Đến thời Rama V đã tiến hành hàng loạt cải cách nhằm canh tân đất nước.
- Nội dung:
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

13


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

+ Kinh tế: Trong nông nghiệp, Rama V ra lệnh xóa bỏ cho nơng dân nghĩa vụ
lao dịch, giảm nhẹ thuế ruộng -> nâng cao năng suất lúa, nâng cao lượng gạo xuất
khẩu. Trong công thương nghiệp, nhà nước khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh,
xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, mở hiệu bn bán, ngân hàng.
+ Chính trị: vua vẫn là người có quyền lực tối cao, giúp việc cho vua là Hội
đồng nhà nước, bộ máy hành pháp được thay bằng hội đồng chính phủ gồm 12 bộ
trưởng…
+ Tài chính, quân sự, giáo dục: cải cách theo khuôn mẫu của phương Tây
+ Ngoại giao: thi hành chính sách mềm dẻo, khơn khéo…..
- Tính chất: là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản

- Tác dụng:
+ Biến đổi sâu sắc toàn diện đất nước, lớn mạnh về kinh tế quân sự
+ Giữ được nền độc lập tương đối, mặc dù chịu nhiều lệ thuộc về chính trị, kinh
tế vào Anh và Pháp. Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á không bị biến thành thuộc
địa.
II. Bài tập
1. Vai trò của Đảng Quốc đại trong phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ cuối thế kỷ
XIX
2. Nhận xét về phong trào dân tộc ở Ấn Độ từ 1905 - 1908 (lãnh đạo, tham gia, hình
thức đấu tranh, quy mơ, kết quả, tính chất, ý nghĩa)
3. Vì sao trong hồn cảnh Đơng Nam Á cuối thế kỷ XIX, Xiêm là nước duy nhất giữ
được độc lập mặc dù bị lệ thuộc nước ngoài về nhiều mặt?(Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, quốc gia nào đã tạo nên sự khác biệt ở Đông Nam Á? Sự khác biệt đó là gì? Cách
tạo nên sự khác biệt đó?)
4. Yêu cầu lịch sử đặt ra cho các nước châu Á, châu Phi và Mỹ latinh cuối thế kỷ XIX
đến đầu thế kỷ XX là gì? Các nước này đã làm gì trước thách thức của lịch sử?
5. Trước sự xâm lược của các nước thực dân phương Tây, các nước châu Á đã có
những biện pháp gì để đối phó? Kết quả của những biện pháp đó? (Cuối thế kỷ XIX,
hầu hết các nước châu Á đều bị chủ nghĩa thực dân xâm lược nhưng mỗi nước có mỗi
con đường khác nhau để chống xâm lược. Hãy chỉ ra những con đường chủ yếu và rút
ra nhận xét)
------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 2: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
I. Kiến thức cơ bản
Từ khi con người xuất hiện và đặt dấu chân đầu tiên lên Trái Đất cho đến ngay
nay, thế giới đã phải chứng kiến hàng nghìn cuộc chiến tranh lớn nhỏ nổ ra. Trong số
đó, có những cuộc chiến tranh mà mức độ tàn phá của nó là vơ cùng khủng khiếp, kéo
lùi sự phát triển của nhân loại, gây ảnh hưởng nặng nề đối với các quốc gia, dân tộc
trên thế giới. Chiến tranh thế giới thứ nhất trong những năm 1914 - 1918 là một trong
những cuộc chiến tranh như vây.

1. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

14


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

Do quy luật phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản về kinh tế và chính
trị vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã làm thay đổi sâu sắc so sánh về lực lượng
giữa các nước đế quốc. Trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa thì Anh, Pháp từ
chỗ giữ vị trí số 1 và số 2 đã rơi xuống vị trí thứ 3 và thứ tư. Trong khi đó, các nước
Đức, Mĩ đã khơng ngừng vươn lên mạnh mẽ từ vị trí thứ 3, thứ tư đã nhanh chóng
thay thế các vị trí của Anh và Pháp trước đây. Chính quy luật phát triển không đồng
đều của chủ nghĩa tư bản đã làm thay đổi vị trí và so sánh lực lượng giữa các đế quốc
lớn. Mặc dù kinh tế có dấu hiệu suy thoái và mất dần vị thế trong thế giới tư bản
nhưng các nước đế quốc già (Anh, Pháp) lại nắm trong tay hệ thống thuộc địa rộng
lớn. Hệ thống thuộc địa của hai đế quốc này trải dài khắp các châu lục. Ngược lại, các
nước đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nhưng lại có q ít thuộc
địa. Thuộc địa và thị trường đã trở thành vấn đề sống còn đối với các nước đế quốc.
Khơng một đế quốc nào có thể phát triển mà khơng cần đến thuộc địa. Do đó, mâu
thuẫn về vấn đề thuộc địa giữa hai khối đế quốc già và trẻ ngày càng trở nên gay gắt
và không thể điều hịa được.
Mâu thuẫn về thuộc địa khơng thể được giải quyết bằng hịa bình, bằng thương
lượng hoặc bằng đàm phán mà phải bằng vũ lực, bằng chiến tranh. Để giải quyết mâu
thuẫn về vấn đề thuộc địa, các nước đế quốc đã đi đến các cuộc chiến tranh cục bộ.
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các cuộc chiến tranh giành giật thuộc địa đã nổ
ra ở nhiều nơi: chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895), chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha
(1899), chiến tranh Anh- Bôơ (1899 - 1902), chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905).
Những cuộc chiến tranh cục bộ xảy ra nhiều nơi càng chứng tỏ mâu thuẫn về vấn đề

thuộc địa giữa các đế quốc là khơng thể điều hịa được và nó đã lên đến đỉnh điểm.
Những cuộc chiến tranh này được ví như “khúc dạo đầu của một bản hòa tấu đẫm
máu”, báo hiệu một cuộc chiến tranh tàn khốc đang sắp sửa diễn ra.
Trong cuộc chay đua giành giật thuộc địa và thị trường, đế quốc Đức là kẻ hung
hăng nhất vì Đức có nền kinh tế phát triển và tiềm lực quân sự mạnh. Mặt khác, đế
quốc Đức vốn mang bản chất quân phiệt hiếu chiến và đặc biệt là có q ít về thuộc
địa. Giới cầm quyền của Đức đã vạch kế hoạch tiến hành cuộc chiến tranh nhằm giành
giật thuộc địa, chia lại thị trường. Năm 1882, Đức đã cùng với Áo - Hung thành lập
phe Liên minh nhằm chạy đua vũ trang, đòi lại thị trường thế giới. Chính thái độ của
Đức đã làm quan hệ quốc tế ở châu Âu ngày càng căng thẳng. Để đối phó với âm mưu
của Đức, các nước Anh, Pháp, Nga cũng lần lượt ký với nhau những hiệp ước tay đơi,
qua đó thành lập lập phe Hiệp ước.
Như vậy, cho đến đầu thế kỷ XX, ở châu Âu đã hình thành hai khối quân sự đối
đầu nhau. Cả hai khối đều ôm mộng xâm lược, cướp đoạt lãnh thổ và thuộc địa của
nhau, tăng cường chạy đua vũ trang. Chính mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn
đề thuộc địa mà trước tiên là giữa đế quốc Anh và đế quốc Đức là nguyên nhân sâu xa
và căn bản nhất làm cho chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
Tình hình căng thẳng ở Bancăng từ năm 1912 đến năm 1913 đã tạo điều kiện
trực tiếp cho chiến tranh bùng nổ. Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo - Hung bị một người
Xecbi ám sát. Sự kiện này giống như một giọt nước làm tràn ly, khiến cho mâu thuẫn
căng thẳng giữa các nước đế quốc từ trước đây có điều kiện bùng phát thành chiến
tranh. Giới quân phiệt Đức đã nhanh chóng chớp lấy thời cơ, ép Áo - Hung tuyên
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

15


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

chiến với Xecbi, chính thức phát động cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. Như vậy, sự

kiện Thái tử Áo - Hung bị ám sát đã trở thành nguyên nhân trực tiếp và châm ngòi cho
chiến tranh bùng nổ.
2. Kết cục và tính chất của Chiến tranh thế giới thứ nhất
- Kêt cục: + Phe Liên minh bị thất bại, thắng lợi thuộc về các đế quốc trong phe
Hiệp ước. Tuy nhiên các nước thắng trận hay bại trận đều bị thiệt hại nặng nề (trừ
nước Mĩ giàu lên nhờ chiến tranh)
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây nên những thảm họa hết sức nặng nề cho
nhân loại: khoảng 1,5 tỷ người bị lơi cuốn vào vịng khói lửa, 10 triệu người chết, trên
20 triệu người bị thương, nền kinh tế châu Âu bị kiệt quệ, nhiều thành phố, làng mạc,
đường sá, cầu cống, nhà máy bị phá hủy. Chi phí cho chiến tranh lên tới 85 tỉ đơla
+ Một kết quả trong q trình chiến tranh là sự thành công của Cách mạng
tháng Mười Nga và việc thành lập nhà nước Xô Viết, đánh dấu bước chuyển lớn trong
cục diện chính trị thế giới.
+ Hội nghị Vecxai được triệu tập (năm 1919) để các nước thắng trận phân chia
thành quả sau chiến tranh.
- Tính chất: Đây là một cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa
+ Mục đích: đây là cuộc chiến tranh xâm lược nhằm cướp đoạt lãnh thổ và
thuộc địa của các đế quốc
+ Đây là cuộc chiến tranh giữa các đế quốc, chỉ đem lại nguồn lợi cho một bộ
phận nhỏ giai cấp tư sản cầm quyền
+ Cả hai phe tham chiến đều bị thiệt hại nặng nề, tổn phí và hậu quả của chiến
tranh đè nặng lên đời sống của nhân dân lao động và nhân dân thuộc địa.
+ Hậu quả do chiến tranh gây ra là hết sức nặng nề…..
- Suy nghĩ từ kết cục và hậu quả chiến tranh: căm ghét chủ nghĩa thực dân, đế
quốc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, căm ghét chiến tranh, thương xót những người
dân vơ tội bị sát hại bởi bom đạn chiến tranh, những người lính bị lơi cuốn trở thành
cơng cụ của chiến tranh; bảo vệ hịa bình là một trong những vấn đề cấp bách của tồn
nhân loại. Tích cực đấu tranh bảo vệ nền hịa bình thế giới. Khơng ngừng học tập và
rèn luyện, góp phần bảo vệ hịa bình, độc lập, chủ quyền của đất nước, luôn cảnh giác
trước mọi âm mưu gây chiến của kẻ thù. Hiện nay, thế giới nhìn chung là hịa bình, ổn

định nhưng ở một số nơi vẫn xảy ra chiến tranh, xung đột như ở Ixraen và Palextin,
vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, vấn đề tranh chấp xung đột lãnh thổ, chủ
nghĩa khủng bố…Thế giới cần phải có những hành động lên án và xóa bỏ chiến tranh,
chung tay xây dựng một nền hịa bình vững chắc….
II. Bài tập
1. Ngun nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ nhất. Phân tích tính chất của Chiến
tranh thế giới thứ nhất? (Dựa vào đâu để khẳng định Chiến tranh thế giới thứ nhất là
cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa?)
2. Thái độ của Mỹ trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. Việc Mỹ tham chiến và
cách mạng vô sản thắng lợi ở Nga đã có tác động như thế nào đến Chiến tranh thế giới
thứ nhất?
3. Tại sao nói Chiến tranh thế giới thứ nhất là kết quả lôgic (tất yếu) của mâu thuẫn
giữa các đế quốc, là cuộc chiến tranh đế quốc lớn, gây nhiều tai họa cho nhân loại?.
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

16


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

(Bằng những kiến thức đã học về Chiến tranh thế giới thứ nhất, hãy giải thích: chủ
nghĩa đế quốc là nguồn gốc gây ra chiến tranh?). Từ kết cục và tính chất của Chiến
tranh thế giới thứ nhất gợi cho em suy nghĩ gì?
4. Hãy chứng minh: Chiến tranh thế giới thứ nhất là cách giải quyết hợp quy luật về
mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc và chiến tranh tạo thêm điều kiện cho cách mạng
vô sản thắng lợi ở khâu yếu nhất của hệ thống đế quốc.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 3: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917
Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917 là một sự kiện vĩ đại
trong tiến trình lịch sử nhân loại, báo hiệu sự sụp đổ của kỷ nguyên xã hội áp bức, bóc

lột từng tồn tại hàng nghìn năm trên Trái Đất. Cách mạng tháng Mười tỏa ánh bình
minh của một ngày mới đang đến với loài người, mở ra một thời đại mới - thời đại quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Suốt gần 100
năm qua, ánh sáng của Cách mạng tháng Mười đã soi rọi con đường giải phóng giai
cấp vơ sản và các dân tộc bị áp bức. Đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười,
các lực lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới đã không ngừng lớn mạnh và giành
nhiều thắng lợi.
I. Kiến thức cơ bản
1. Tiền đề cách mạng
Tiền đề là những điều kiện thuận lợi cần phải có trước để cách mạng bùng nổ và
thắng lợi. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 nổ ra trong bối cảnh có đầy đủ các
tiền đề cần thiết về mặt chủ quan và khách quan. Chính những tiền đề đó đã làm nên
thắng lợi cho cuộc cách mạng vĩ đại này.
a) Tiền đề chủ quan
Trước hết là tiền đề về kinh tế: Đến cuối thế kỉ XIX, kinh tế tư bản chủ nghĩa đã
phát triển nhanh chóng ở nước Nga. Nhiều ngành công nghiệp như luyện kim, khai
khống, cơ khí, dầu lửa, dệt… rất phát triển. Các công ty độc quyền cũng lần lượt ra
đời lũng đoạn đời sống kinh tế, chính trị của đất nước. Sự xuất hiện của các công ty
độc quyền đã chứng tỏ nước Nga cũng đã chuyển sang giai đoạn đế quốc. Mặt khác, ở
Nga lại tồn tại quan hệ sản xuất phong kiến với nền nông nghiệp lạc hậu. Nông nghiệp
vẫn là nghành quan trọng trong nền kinh tế nước Nga với 97% nơng dân. Nơng dân bị
Nga hồng cướp đoạt ruộng đất và bị bóc lột rất nặng nề. Những quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa đan xen với những tàn dư của nền kinh tế phong kiến (chế độ sở hữu
ruộng đất) đã tạo ra những mâu thuẫn trong xã hội.
Tiền đề về chính trị: Ở Nga vẫn tồn tại chế độ quân chủ chuyên chế đứng đầu là
Nga hoàng Nicolai II nhưng lại là chế độ quân phiệt. Các tàn tích của chế độ phong
kiến nơng nơ trung cổ vẫn chưa được xóa bỏ hồn tồn. Sự tồn tại của chế độ quân
chủ và những tàn tích phong kiến không chỉ làm cho đời sống nhân dân Nga ngày
càng khó khăn mà cịn kìm hãm nặng nề sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới ách
thống trị của Nga hoàng, nhân dân Nga phải sống dưới một bầu khơng khí chính trị

hết sức ngột ngạt.
Về mặt xã hội: Sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản độc quyền và những quan hệ sản
xuất phong kiến, sự kết hợp những hình thái tiên tiến nhất và lạc hậu nhất làm cho
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

17


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

nhân dân lao động Nga và hơn 100 dân tộc khác trong đế quốc Nga phải chịu nhiều
tầng áp bức bóc lột: theo lối phong kiến, theo lối tư bản, theo kiểu thuộc địa. Năm
1914, Nga hoàng đẩy nhân dân Nga vào cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây nên
những hậu quả nghiêm trọng cho đất nước: kinh tế suy sụp, nạn đói khủng khiếp xảy
ra làm chết hàng trăm ngàn sinh mạng. Nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội trở nên trầm
trọng. Ngoài mặt trận, quân đội thiếu vũ khí, liên tiếp thua trận, mất đất đã làm cho
những mâu thuẫn của nước Nga càng trở nên căng thẳng và sâu sắc. Quần chúng nhân
dân bất mãn, phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ chế độ Nga hoàng lan rộng
khắp cả nước. Nga hoàng đã trở nên thối nát và bất lực, mâu thuẫn xã hội được đẩy
lên cao. Chính sự kết hợp giữa những hình thái tiên tiến nhất và lạc hậu nhất đã làm
cho nước Nga trở thành nơi hội tụ cao độ những mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc. Đó
là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Nga với chế độ Nga hồng, giữa vơ sản với tư
sản, giữa nơng dân với địa chủ phong kiến, giữa đế quốc Nga với các đế quốc khác.
Toàn bộ những mâu thuẫn này chồng chéo lên nhau và ngày càng gay gắt làm cho
nước Nga trở thành khâu yếu nhất trong sợ dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc.
Cũng vào thời điểm này, tiền đề chủ qua có ý nghĩa quan trọng và quyết định
thắng lợi cách mạng là sức mạnh của giai cấp vơ sản. Giai cấp vơ sản Nga đã xây
dựng chính đảng tiên phong, cách mạng chân chính của mình. Đó là Đảng Bơnsêvích
do Lênin sáng lập. Đảng được vũ trang bằng lí luận cách mạng của chủ nghĩa Mác, có
khả năng lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản và các tầng lớp nhân dân. Đảng

được Lênin lãnh đạo và tập dượt đấu tranh trong cách mạng 1905 - 1907 nên đã có
kinh nghiệm trong lãnh đạo quần chúng.
b) Tiền đề khách quan
Tiền đề khách quan thuận lợi góp phần vào thành cơng của cách mạng Nga năm
1917 đó chính là sự kiện Nga tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất. Chiến tranh làm
cho nước Nga suy yếu, kiệt quệ về mọi mặt. Mọi nỗi khổ đè nặng lên các tầng lớp
nhân dân, đặc biệt là nông dân, công nhân Nga và hơn 100 dân tộc khác trong đế quốc
Nga. Việc Nga tham gia chiến tranh đã thúc đẩy mâu thuẫn xã hội trở
nên gay gắt, không thề điều hòa được và dẫn đến cách mạng bùng nổ. Mặt khác,
Chiến tranh làm cho các thế lực đế quốc khơng có điều kiện can thiệp vào cách mạng
Nga.
c) Tình thế cách mạng
Như vậy, với những điều kiện thuận lợi về mặt chủ quan và khách quan, đầu
năm 1917, tình thế cách mạng (thời cơ cách mạng) đã xuất hiện ở nước Nga. Vào lúc
này, nước Nga đã có đầy đủ những điều kiện cần thiết để cách mạng bùng nổ và thắng
lợi. Về mặt lý luận, tình thế cách mạng chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa những
điều kiện khách quan và chủ quan, phải đảm bảo ba yếu tố: đó là giai cấp thống trị
khơng thể thống trị như cũ được nữa và đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng; giai
cấp bị tri không muốn sống như cũ nữa và đang nổi dậy mạnh mẽ; quần chúng nhân
dân được tổ chức, tập hợp và lãnh đạo. Tình hình nước Nga vào đầu năm 1917 đã có
đầy đủ những yếu tố cần thiết như vậy. Đó chính là sự sụp đổ về kinh tế. Giai cấp
thống trị là phong kiến Nga hoàng đã trở nên quá thối nát và bất lực, không thể tiếp
tục thống trị với hình thức cũ. Thêm vào đó là nỗi cùng khổ và quẫn bách của các giai
cấp bị áp bức trở nên nặng nề hơn. Họ không thể chịu đựng thêm được nữa. Các lực
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

18


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022


lượng cách mạng cũng đã có đầy đủ khả năng và sức mạnh để lật đổ ách thống trị đó.
Các lực lượng đó đang được tập hợp và lãnh đạo bởi Đảng vơ sản chân chính
Bơnsêvich. Trong khi các nước Tây Âu và Bắc Mĩ, mặc dù chủ nghĩa tư bản phát triển
hơn Nga nhưng lại không hội tụ các yếu tố cần thiết để cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ
ra. Với những yếu tố thuận lợi về chủ quan và khách quan, Cách mạng tháng Mười
Nga 1917 bùng nổ là một tất yếu lịch sử.
2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười
a) Cách mạng tháng Hai
Ngày 23/2/1917, cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ với cuộc biểu tình của 9
vạn nữ cơng nhân thủ đơ. Phong trào nhanh chóng lan rộng và chuyển từ tổng bãi
cơng chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Qn khởi nghĩa nhanh chóng chiếm các cơng
sở, bắt giam các bộ trưởng và tướng tá của Nga hoàng. Chế độ quân chủ chuyên chế
sụp đổ. Chỉ trong vòng 8 ngày, trên phạm vi cả nước, quần chúng nhân dân đã vùng
dậy lật đổ chế độ cũ. Các Xô viết đại biểu của cơng nhân, nơng dân, binh lính được
thành lập và bầu ra cơ quan lãnh đạo thống nhất để đứng ra quản lý nhà nước cách
mạng. Ngay lúc ấy, giai cấp tư sản cũng ra sức vận động để nắm chính quyền. Chính
phủ lâm thời tư sản được thành lập. Nga trở thành nước cộng hòa.
Như vậy, sau Cách mạng tháng Hai, chế độ quân chủ chuyên chế đã hoàn toàn
sụp đổ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ phong kiến ở Nga. Đồng thời, ở Nga xuất hiện
một tình trạng hết sức độc đáo và phức tạp đó là hai chính quyền song song tồn tại:
Chính phủ tư sản lâm thời và Xô viết đại biểu công nhân, nơng dân, binh lính. Chính
phủ lâm thời của tư sản nắm trong tay bộ máy nhà nước. Trong khi đó, các Xơ viết đại
biểu là chính quyền có tính chất bổ sung, giám sát. Chính quyền này tuy khơng nắm
bộ máy nhà nước nhưng lại có sức mạnh vì được sự ủng hộ của tuyệt đại đa số quần
chúng, đặc biệt là quần chúng đang nắm trong tay toàn bộ vũ khí. Hai chính quyền này
đại diện cho lợi ích của hai giai cấp đối kháng nhau trong xã hội nên không thể cùng
tồn tại lâu dài. Trên cơ sở một nền kinh tế không thể tồn tại hai chính quyền song
song. Hiện tượng hai chính quyền song song tồn tại chỉ diễn ra trong một hoàn cảnh
đặc biệt. Chính cục diện kỳ lạ này phản ánh tương quan so sánh lực lượng giữa tư sản

và vô sản. Giai cấp vơ sản chưa đủ mạnh để một mình nắm chính quyền. Mặt khác,
giai cấp tư sản cũng chưa đủ mạnh để lật đổ các Xơ viết nên nó phải dựa vào sự ủng
hộ của các Xô viết và mặc nhiên thừa nhận sự tồn tại đó.
Cách mạng tháng Hai là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới:
+ Nhiệm vụ: lật đổ chế độ phong kiến Nga hồng
+ Lãnh đạo: giai cấp vơ sản thơng qua Đảng Bơnsevich
+ Động lực: quần chúng nhân dân trong đó nịng cốt là liên minh cơng nơng
+ Chính quyền nhà nước: chính quyền cơng nơng (chính quyền vơ sản)
+ Xu hướng phát triển: tiếp tục tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa (cách
mạng vô sản)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 3: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 (Tiếp theo)
b) Cách mạng tháng Mười
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

19


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân và đem quyền lợi về tay nhân
dân. Trước tình hình hai chính quyền song song tồn tại, Lênin và Đảng Bônsevich đã
chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm cách mạng, lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời, chuyển
tồn bộ chính quyền về tay các Xơ viết. Tháng 4/1917, Lênin đề ra Luận cương tháng
tư, chỉ ra mục tiêu và đường lối chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Lênin và Đảng Bônsevich chủ trương phát triển cách mạng bằng con
đường hịa bình. Theo Lênin, giành chính quyền bằng con đường hịa bình trước hết là
đấu tranh chính trị, bãi cơng, biểu tình, tuần hành…gây sức ép, từng bước vạch trần bộ
mặt phản động của Chính phủ lâm thời, địi Chính phủ lâm thời thực hiện “hịa bình,
ruộng đất, bánh mì”. Trên cơ sở đó làm cho Chính phủ lâm thời khủng hoảng phải từ

chức, chuyển giao tất cả chính quyền về tay nhân dân. Bước thứ hai là đấu tranh trong
nội bộ các Xô viết, bãi miễn bọn phản động và đưa những người Bônsevich lên nắm
các Xô viết.
Chủ trương chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ
nghĩa bằng phương pháp hịa bình của Lênin và Đảng Bônsevich là một chủ trương
hết sức đúng đắn và có khả năng thực hiện được vì:
Thứ nhất: Bằng các biện pháp đấu tranh bằng hịa bình nhằm tun truyền, vận
động, giác ngộ quần chúng nhân dân, vạch mặt bọn tư sản phản động. Qua đó, vừa tập
hợp lực lượng quần chúng nhân dân đông đảo, lôi kéo họ ủng hộ các Xô viết vừa cô
lập cao độ đối với Chính phủ lâm thời.
Thứ hai: Giai cấp tư sản lúc này chưa dám sử dụng bạo lực để đàn áp quần
chúng vì chúng cũng đang muốn lợi dụng, muốn tập hợp, lơi kéo quần chúng về phía
mình.
Thứ ba: Vũ khí đang nằm trong tay nhân dân mà đa số nhân dân lại ủng hộ các
Xô viết
Thứ tư: Đảng Bônsevich lúc này lại có quyền hoạt động cơng khai trong quần
chúng nhân dân
Thứ năm: Thực hiện khả năng đấu tranh bằng hịa bình là rất q vì nó đỡ hao
tổn về xương máu cho nhân dân nhất là trong điều kiện Nga đang phải tham gia Chiến
tranh thế giới thứ nhất.
Trải qua 8 tháng đấu tranh bằng hịa bình, bộ mặt phản động của Chính phủ lâm
thời tư sản bị vạch trần, quần chúng nhân dân đã hoàn toàn đứng về các Xô viết. Đến
lúc này, khả năng phát triển cách mạng bằng con đường hịa bình khơng cịn nữa vì
Chính phủ lâm thời đã sử dụng vũ lực để đàn áp Đảng Bơnsevich và lùng bắt Lênin.
Do đó, Đảng Bơnsevich quyết định chuyển sang khởi nghĩa vũ trang. Đầu tháng
10/1917, khơng khí cách mạng bao trùm cả nước. Lênin bí mật về nước, trực tiếp chỉ
đạo cách mạng. Các đội cận vệ đỏ ra đời. Trung tâm quân sự cách mạng được thành
lập để lãnh đạo khởi nghĩa. Ngày 10/10, Hội nghị BCH Trung ương Đảng Bônsevich
họp và quyết định khởi nghĩa vũ trang vào ngày 25/10. Một số người khơng tán thành
vì cho rằng thời cơ chưa chín muồi nên đã tiết lộ kế hoạch khởi nghĩa cho Chính phủ

lâm thời. Kế hoạch khởi nghĩa bị bại lộ, Lênin quyết định chuyển khởi nghĩa vào đêm
24/10 và nhấn mạnh “mọi sự chậm trễ có nghĩa là chết”. Theo đó, khởi nghĩa diễn ra
ngay trong đêm 24/10, các đội Cận vệ đỏ đã nhanh chóng chiếm các vị trí then chốt
của thủ đô. Đêm 25/10, quân khởi nghĩa tấn công Cung điện Mùa Đơng bắt giam tồn
Người biên soạn: Hồng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

20


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

bộ Chính phủ lâm thời. Ngày 25/10 trở thành ngày thắng lợi của cuộc Cách mạng xã
hội chủ nghĩa tháng Mười.
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 là cuộc cách mạng xã hội chủ ngĩa (cách
mạng vô sản):
+ Nhiệm vụ: Lật đổ Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản
+ Lãnh đạo: giai cấp vô sản thông qua Đảng Bơnsevich
+ Động lực: quần chúng nhân dân với nịn cốt là liên minh cơng nơng
+ Chính quyền nhà nước: chính quyền cơng nơng (chính quyền vơ sản)
+ Xu hướng phát triển: Xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa
3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của Cách mạng
tháng Mười
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Do có sự lãnh đạo của giai cấp vơ sản Nga - một giai cấp tiên tiến đã trưởng
thành và đầy tinh thần cách mạng
+ Cách mạng tháng Mười đã tranh thủ được đơng đảo nhân dân về phía mình,
xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc
+ Nhân tố cơ bản, có tính chất quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Mười
là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng Bônsevich và Lênin
+ Kẻ thù của cách mạng là giai cấp tư sản Nga - một lực lượng tương đối yếu

+ Cách mạng diễn ra trong thời kỳ chiến tranh đế quốc do đó, các nước đế quốc
không dễ dàng can thiệp. Mặt khác, cách mạng cịn nhận được sự ủng hộ của giai cấp
vơ sản quốc tế
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Đập tan ách áp bức bóc lột của phong kiến và tư sản, làm thay đổi tình hình
đất nước và số phận của hàng triệu con người ở Nga
+ Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nước Nga: lần đầu tiên giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng thốt khỏi mọi gơng xiềng nơ
lệ, đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình. Một chế độ xã hội mới được
thiết lập, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng một xã hội tự do, hạnh phúc và
công bằng
+ Làm thay đổi cục diện thế giới: phá vỡ trận tuyến của chủ nghĩa tư bản , làm
cho nó khơng cịn là hệ thống duy nhất trên thế giới
+ Cổ vũ mạnh mẽ và để lại nhiều bài học quý báu cho phong trào cách mạng
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới
- Bài học kinh nghiệm:
+ Phải có chính đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng. Đảng đó phải lấy
Chủ nghĩa Mac - Lênin làm hệ tư tưởng
+ Phải xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc
+ Dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, trên cơ sở liên minh công nông cần
tập hợp mọi lực lượng tiến bộ để thành lập một mặt trận rộng rãi.
+ Cần dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. Không
ngừng củng cố nền chun chính vơ sản và tinh thần cách mạng triệt để.
+ Kết hợp chặt chẽ lòng yêu nước và tinh thần quốc tế vô sản
- Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười đối với cách mạng Việt Nam
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

21



Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

+ Tháng 7/1920, sau khi đọc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc
địa, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc: đi theo
Cách mạng tháng Mười - cách mạng vô sản. Con đường cụ thể là kết hợp phong trào
công nhân và phong trào yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản, trên nền tảng của chủ
nghĩa Mac - Lênin.
+ Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam là Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên” được sự huấn luyện và giảng dạy trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc đã nâng
cao ý thức chính trị cho thanh niên Việt Nam. Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc
đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp, truyền bá chủ nghĩa Mac - Lênin….
+ Cách mạng tháng Mười còn ảnh hưởng đên Việt Nam bằng con đường sách
báo bí mật, qua các thanh niên tiến bộ đã tham dự các lớp huấn luyện của Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên
+ Từ kinh nghiệm của Cách mạng tháng Mười, Đảng Cộng sản Việt Nam được
thành lập, lãnh đạo cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 3: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XƠ (Tiếp theo)
4. Chính sách kinh tế mới (NEP)
Năm 1921, nước Nga Xô viết bước vào thời kỳ hịa bình xây dựng đất nước
trong hồn cảnh cực kỳ khó khăn. Nước Nga phải gánh chịu hậu quả nặng nề do bốn
năm chiến tranh đế quốc và ba năm nội chiến gây ra. Nền kinh tế quốc dân bị tàn phá
nghiêm trọng với tổng thiệt hại lên đến 39 tỷ rúp. Sản lượng nông nghiệp chỉ bằng ½,
sản lượng cơng nghiệp chỉ bằng 1/7 so với trước chiến tranh. Bên cạnh những khó
khăn về kinh tế là những thách thức nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Do chính sách
cộng sản thời chiến khơng cịn phù hợp đã gây nên sự bất ổn định về tình hình chính
trị. Các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá, gây bạo loạn ở nhiều nơi.
Tình trạng đói kém làm phân tán và suy giảm tinh thần đội ngũ cơng nhân. Nơng dân
bất bình với chính sách trưng thu lương thực thừa nên khơng cịn phấn khởi để sản

xuất. Bên ngoài, các thế lực thù địch và các nước đế quốc tiếp tục có các hành động
thù địch, bao vây, cơ lập đối vơi nước Nga. Do đó, Nhà nước Xơ viết non trẻ rơi vào
tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội, đe dọa sự tồn tại của
chính quyền cách mạng. Trong hồn cảnh đó, u cầu bức thiết đặt ra cho nước Nga là
cần phải nhanh chóng có biện pháp phù hợp để đưa đất nước vượt qua khó khăn để
phát triển.
Đáp ứng u cầu đó, tháng 3/1921, Đảng Bơnsevich Nga đã quyết định thực
hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) do lê nin đề xướng bao gồm các chính sách về
nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp và tiền tệ.
Trong nông nghiệp, Nhà nước thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng
thu thuế lương thực nộp bằng hiện vật.
Trong công nghiệp, Nhà nước tập trung khôi phục công nghiệp nặng, cho phép
tư nhân thuê hoặc xây dựng những xí nghiệp loại nhỏ có sự kiểm sốt của nhà nước;
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

22


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

khuyến khích tư bản nước ngồi đầu tư, kinh doanh ở Nga. Nhà nước nắm các ngành
kinh tế chủ chốt như công nghiệp, giao thông vận tải, ngân hàng, ngoại thương.
Trong thương nghiệp và tiền tệ, tư nhân được tự do buôn bán, trao đổi, mở lại
các chợ, khôi phục và đẩy mạnh mối liên hệ giữa thành thị và nơng thơn. Nhà nước
phát hành đồng rúp mới.
Chính sách kinh tế mới thực sự là một chủ trương đúng đắn, kịp thời, sáng tạo
của Lênin và Đảng Bônsevich. Xét về mặt bản chất, NEP là sự chuyển đổi kịp thời từ
một nền kinh tế do Nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang một nền kinh tế nhiều
thành phần nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. NEP làm cho nông dân
yên tâm, phấn khởi sản xuất, làm cho nơng nghiệp được phục hồi nhanh chóng. Các

ngành cơng nghiệp, thương nghiệp cũng phát triển nhanh chóng. Kinh tế được khơi
phục, góp phần làm cho chính trị - xã hội ổn định, khối liên minh công nông được
củng cố, nhân dân tin tưởng vào chính quyền Xơ viết. Thực hiện Chính sách kinh tế
mới làm cho đời sống nhân dân Nga được nâng cao, động viên nhân dân Xô viết phấn
khởi sản xuất đưa dất nước vượt qua những khó khăn to lớn, góp phần hồn thành
cơng cuộc khôi phục kinh tế, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho q trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Chính sách kinh tế mới còn mang ý nghĩa quốc tế sâu sắc đối
với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam.
Cho đến nay, dù nhân loại đã bước sang thế kỷ XXI - thế kỷ của sự phát triển
mạnh mẽ về khoa học và công nghệ nhưng những bài học mà Chính sách kinh tế mới
ở Nga để lại vẫn còn nguyên giá trị, đặc biệt là đối vớ những quốc gia theo chế độ xã
hội chủ nghĩa như nước ta.
II. Bài tập
1. Vì sao:
a) Năm 1917, nước Nga có đến hai cuộc cách mạng: Cách mạng dân chủ tư sản
tháng Hai và Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười
b) Sau Cách mạng tháng Hai, Lênin quyết định giành chính quyền bằng con đường
hịa bình?
2. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 bùng nổ có phải là một tất yếu lịch sử
khơng? Vì sao?
3. Diễn biến chính của Cách mạng tháng Hai. Tại sao sau Cách mạng tháng Hai lại
có hiện tượng độc đáo hai chính quyền song song tồn tại? Thái độ của nhân dân Nga
đối với tình trang hai chính quyền song song tồn tại sau Cách mạng tháng Hai?
4. Sau khi từ Thụy Sỹ về Pêtrôgrát, Lênin vạch rõ nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng
Nga lúc này là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa
bằng phương pháp hịa bình? Căn cứ vào đâu Lênin đề ra phương pháp như vậy và
có thể thực hiện được khơng?
5. Trong cách mạng tháng Mười năm 1917, thế nào là giành chính quyền bằng con
đường hịa bình?

6. Nêu những hình thức đấu tranh của Cách mạng Nga từ sau Cách mạng tháng Hai
đến Cách mạng tháng Mười và lý giải tại sao Đảng Bơn lại quyết định những hình
thức đấu tranh như thế?
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

23


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

7. a) Giải thích sự tồn tại song song hai chính quyền ở Nga sau Cách mạng tháng
Hai?
b) Mối quan hệ giữa cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Mối quan hệ đó được thể hiện như thế nào ở Nga năm 1917?
8. Qua kiến thức đã học về Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, hãy rút ra và phân
tích một số đặc điểm về chiến lược và sách lược của Lênin và Đảng Bơnsevich trong
q trình lãnh đạo cách mạng?(2012)
9. Sau Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga, Lênin và Đảng Bơnsevich đã làm gì để
chuyển sang Cách mạng tháng Mười?
10. Đầu thế kỷ XX, ở Nga đã diễn ra 2 cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Đó là những
cuộc cách mạng nào? Làm rõ những điểm giống và khác nhau của 2 cuộc cách mạng
đó? (so sánh với các cuộc cách mạng ở châu Âu trước đó). Kể tên hình thức diễn ra
của các loại hình cách mạng đã được học?
11. Vì sao nói Cách mạng tháng Mười Nga là một sự kiện lịch sử vĩ đại nhất trong lịch
sử nước Nga và lịch sử nhân loại?
12. Vai trò của Lênin đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
13. Cách mạng vô sản đã diễn ra ở những nước nào? Kết quả? Lý giải sự khác nhau về
kết quả đó?
14. Chính sách kinh tế mới (NEP) ở Nga năm 1921? NEP có gì giống với đường lối
đổi mới về quan hệ sản xuất mà đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra năm

1986?
A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CHỦ ĐỀ 4: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, chủ nghĩa tư bản đã trải qua những bước
thăng trầm và đầy biến động. Trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước
Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Italia và Nhật Bản đã phát triển với nhiều thay đổi to lớn, dẫn tới
Chiến tranh thế giới thứ hai.
I. Kiến thức cơ bản
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai - Oasinhtơn
Trật tự thế giới là một thuật ngữ dùng để chỉ sự sắp xếp, phân bổ và cân bằng
quyền lực giữa các cường quốc nhằm duy trì sự ổn định của quan hệ quốc tế. Trật tự
thế giới chỉ có tính tương đối do sự thay đổi lực lượng so sánh giữa các cường quốc.
Chiến tranh thế giới thứ nhất xảy ra là lúc thế giới “mất trật tự”. Khi chiến tranh kết
thúc là lúc cần phải xác lập một trật tự thế giới mới trong quan hệ quốc tế.
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hịa
bình ở Vecxai (1919 - 1920) và sau đó là Hội nghị Oasinhtơn (1921 - 1922) nhằm ký
kết các hòa ước và phân chia quyền lợi. Tại các hội nghị này, các hòa ước đã được ký
kết tạo ra hệ thống hịa ước V - O, trong đó quan trọng nhất là Hịa ước ký với Đức.
Theo đó, các nước thắng trận (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản) giành được nhiều món lợi và
xác lập sự áp đặt, nơ dịch đối với các nước bại trận nhất là các dân tộc thuộc địa và
phụ thuộc. Ngược lại, các nước thua trận (Đức, Áo - Hung) lại mất nhiều quyền lợi,
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

24


Tài liệu ôn thi HSG tỉnh. Năm học 2021 - 2022

mất thuộc địa thậm chí mất một phần lãnh thổ, phải bồi thường chiến phí nặng nề, đặc

biệt là phải chịu sự áp đặt và nô dịch của các nước thắng trận. Đức là nước phải chịu
tổn thất lớn nhất: mất 1/8 đất đai, trong đó trả Andat và Loren cho Pháp, cắt đất cho
Balan, Bỉ, Đan Mạch; bồi thường chiến phí… Như vậy thơng qua hệ thống Hịa ước
Vecxai - Oasinhtơn, một trật tự thế giới mới được xác lập. Rõ ràng hệ thống V - O
mang tính chất đế quốc chủ nghĩa bởi nó chỉ mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các
nước Anh, Pháp, Mĩ, xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc,
gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc. Trật tự này chính là
sự thiết lập về quyền lực giữa các nước thắng trận đối với các nước bại trận. Sau hai
hội nghị ở Pháp và Mĩ, các nước tư bản đã thành lập một tổ chức quốc tế để duy trì
trật tự thế giới mới đó là Hội quốc liên với sự tham gia của 44 nước.
Với hệ thống hòa ước V - O, nền hịa bình thế giới được thiết lập lại, đặc biệt là
ở châu Âu. Tuy nhiên đây chỉ là một nền hịa bình mang tính chất tạm thời và rất
mong manh. Hệ thống hòa ước này còn là mầm mống gây ra một cuộc chiến tranh thế
giới mới. Có thể khẳng định như vậy vì đế quốc Đức bị thiệt hại nặng nề nhất. Nước
Đức bị đẩy vào “cảnh nô lệ mà người ta chưa từng nghe thấy, chưa từng trông thấy”
(Lênin). Các thế lực quân phiệt và giai cấp tư sản Đức coi Hịa ước V - O chính là một
nỗi nhục nhã, cần phải trả thù. Mặt khác, Nhật Bản và Italia là hai nước trong phe
thắng trận nhưng cũng bất mãn với hệ thống này vì những tham vọng về quyền lợi của
họ ở châu Âu và châu Á không được thỏa mãn. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
1929 - 1933 xảy ra, gây hậu quả nặng nề thì 3 nước Đức, Italia và Nhật Bản đã nhanh
chóng đi vào con đường phát xít hóa, gây chiến tranh, chia lại thế giới. Hơn thế nữa,
ngay trong nội bộ của các nước tư bản thắng trận cũng nảy sinh những bất đồng về
quyền lợi. Những mâu thuẫn gay gắt giữa các đế quốc đan xen, chằng chéo làm cho
nền hịa bình mà Hịa ước V - O đem lại chỉ là tạm thời và mong manh. Mầm mống
chiến tranh lại bắt đầu xuất hiện.
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933
Trong những năm 1929 - 1933, thế giới tư bản diễn ra một cuộc đại khủng
hoảng kinh tế. Đây là một cuộc khủng hoảng “thừa” kéo dài nhất, tàn phá nặng nề
nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử chủ nghĩa tư
bản.

Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng trước hết là do quy luật phát triển
không đồng đều của chủ nghĩa tư bản. Trong những năm 1924 - 1929, các nước tư bản
ổn định về chính trị và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế nhưng quá trình tự do cạnh
tranh, chạy đua theo lợi nhuận, các nước tư bản đã đẩy mạnh sản xuất một cách ồ ạt
dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, ứ đọng. Trong khi đó, nhu cầu và sức mua của
người dân lại không gia tăng tương ứng. Từ đó, cung vượt quá xa so với cầu, sự mất
cân bằng về kinh tế đã diễn trong nội bộ từng nước và sự phát triển không đồng đều
giữa các nước tư bản chủ nghĩa. Khủng hoảng kinh tế vì thế đã diễn ra và như một
dịch bệnh đã lây lan nhanh chóng, gây ảnh hưởng nặng nề đến các nước tư bản chủ
nghĩa.
Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản
chủ nghĩa khác và kéo dài 4 năm đến năm 1933. Khủng hoảng diễn ra trầm trọng nhất
là vào năm 1932. Khủng hoảng trước hết đã tàn phá nặng nề nền kinh tế của các nước
Người biên soạn: Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Yên Thành 2

25


×