Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.67 KB, 21 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TOÀN
DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Mã phách: …………………………

HÀ NỘI, 2021

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 3
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc ............ 3
1.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam ........................................................................................................... 3
1.2. Sự tổng kết thực tiễn qua các phong trào cách mạng Việt Nam và phong
trào cách mạng thế giới ...................................................................................... 4
1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng ........................................................................................................ 5


2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc .............................................. 6
2.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành cơng của
cách mạng .......................................................................................................... 6
2.2.

Đại đồn kết tồn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng7

2.3.

Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân ........................................... 8

2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng ............................................ 8
3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc trong giai đoạn
trong giai đoạn hiện nay ...................................................................................... 10
3.1.

Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong thời gian qua........ 10

3.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam ........................................................................................ 12
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 18

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã cho thấy đại

đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, truyền thống quý báu, một triết
lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của
thiên tai, địch họa để tồn tại và phát triển.
Với Hồ Chí Minh truyền thống đoàn kết của dân tộc được nâng lên trở
thành một trong những nội dung tư tưởng quan trọng, mang giá trị lý luận và
thực tiễn lớn đối với đất nước. Người từng nói “Khơng đồn kết thì suy và mất.
Có đồn kết thì thịnh và cịn. Chúng ta phải lấy đồn kết mà xoay vần vận mệnh,
giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà”. Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh
là nội dung xuyên suốt và nhất quán trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh và là cơ sở cho chiến lược của Đảng ta đem lại những thành công cho
cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, dân tộc ta đang đứng trước những
thời cơ và thách thức lớn, với những hiểm họa mà một số nước lớn đang gây
sức ép lên chúng ta, vì vậy hơn bao giờ hết vận dụng tinh thần Đại đoàn kết
toàn dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm gắn kết tồn Đảng, tồn dân,
tồn qn thành một khối ý chí thống nhất vượt qua mọi âm mưu của kẻ thù lại
càng phải phát huy hơn nữa. Do đó, em đã chọn chủ đề “Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt
Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nội dung của bài nhằm làm rõ được cơ sở hình
thành và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc. Từ đó

1


đánh giá thực trạng thực hiện khối đại đoàn kết và vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc. Phân tích tình hình khối đại đồn kết trong thời đại ngày nay và vận

dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân
tộc và việc thực hiện khối đại đoàn kết trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: tài liệu lịch sử cụ thể cùng hệ thống tư liệu về tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp lôgic và lịch sử,
phương pháp tổng hợp tài liệu có sẵn như: sách báo, luận văn, truy vấn thông
tin qua internet,.... Kết hợp cùng phương pháp thu thập và xử lí thơng tin.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Ý nghĩa lý luận: Đóng góp thêm những kiến thức lí luận về tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc. Đồng thời đưa ra những giải pháp trên
cơ sở lí luận giúp đóng góp vào q trình xây dựng và phát triển khối đại đoàn
kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Đưa những giải pháp vào thực tiễn để phát triển khối
đại đoàn kết trong giai đoạn hiện nay, đồng thời giúp mỗi chúng ta hiểu rõ hơn
vai trị và trách nhiệm của mình trong cuộc sống, đối với mọi người, với đất
nước. Từ đó có một cái nhìn đúng đắn về lịng đồn kết, nhân nghĩa trong mỗi
con người để tự hồn thiện mình, sống tốt hơn và có ý nghĩa hơn.
2


PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân
tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc được hình thành từ
nhiều yếu tố, trên cơ sở kế thừa và phát triển truyền thống đoàn kết, nhân ái,

tinh hoa văn hóa nhân loại. Đặc biệt, Hồ Chí Minh tiếp thu, vận dụng sáng tạo
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về đoàn kết và tập hợp lực
lượng.
1.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của
dân tộc Việt Nam
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu
nước đã gắn liền với ý thức cố kết cộng đồng, đoàn kết dân tộc tạo thành một
truyền thống bền vững, ngấm sâu trong tư tưởng, tình cảm và trở thành lẽ sống,
nếp sống cao đẹp của những con người Việt Nam.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
Hồ Chí Minh vốn sinh ra và lớn lên ở vùng quê giàu lòng yêu nước, tinh
thần tương thân tương ái, đùm bọc lẫn nhau. Truyền thống ấy đã đã tác động
mạnh mẽ và thấm sâu vào nhận thức của Người, điều đó được thể hiện khi đề
cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh có viết: “Dân
ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết
thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua 1mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước” [4].

3


Hay Người từng khẳng định: “Miền Nam là thịt của thịt chúng tôi; máu
của máu chúng tôi”[5], “Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam. Sơng có thể
cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay đổi”.[6] . Ý chí kiên
định của Người thổi bùng lên sức mạnh và tinh thần bất khuất của Nhân dân ta
trước âm mưu chia rẽ của các thế lực thù địch.
Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt
Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại

đoàn kết dân tộc.
1.2. Sự tổng kết thực tiễn qua các phong trào cách mạng Việt Nam và
phong trào cách mạng thế giới
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh được hình thành qua
tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.
Những thành công hay thất bại đều được Người chọn lọc và rút ra những bài
học cần thiết cho việc hình thành về đại đồn kết dân tộc.
Qua thực tiễn cách mạng Việt Nam, từ thất bại của các cuộc đấu tranh và
phong trào yêu nước, Người đã nhận thấy những hạn chế trong chủ trương tập
hợp lực lượng của các nhà yêu nước chưa có tổ chức, chưa biết đồn kết, chưa
có sự lãnh đạo đúng đắn và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của
lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do để Người quyết tâm sang
phương Tây tìm đường cứu nước.
Suốt những năm bơn ba, Người đã tìm hiểu, khảo sát các cuộc cách mạng
tư sản đặc biệt là cách mạng tư sản Mỹ, Anh, Pháp và các cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, Người nhận thấy thành công và hạn chế
của các phong trào này trong việc tập hợp lực lượng, Người đưa ra nhận xét
“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của
họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa
4


có liên kết chặt chẽ với giai cấp cơng nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có
tổ chức và chưa biết tổ chức…”[9].
Đặc biệt, Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) đã đem lại nhiều bài học
quý báu, đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đồn kết lực lượng quần
chúng cơng nơng đơng đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng. Điều này
giúp Người hiểu sâu sắc về tầm quan trọng của đoàn kết, Người nhận định
“Đồn kết là lực lượng vơ địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy
thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng”, “Đồn kết là

điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”. Chính vì vậy,
từ thực tiễn của các cuộc cách mạng Việt Nam và thế giới là cơ sở quan trọng,
cần thiết cho việc hồn thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng
Cơ sở lý luận quan trọng nhất quyết định đến quá trình hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc là những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là
người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải trở thành
dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách
mạng”. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra con đường tự giải phóng cho các dân
tộc bị áp bức và khẳng định sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp
công nhân là hết sức cần thiết, để bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vơ sản,
nếu khơng có sự đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ
tiên phong của nó, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được.
Những quan điểm lý luận ấy đã được Hồ Chí Minh thấm nhuần sâu sắc,
từ đó tạo cơ sở khoa học trong sự đánh giá chính xác những yếu tố tích cực
cũng và hạn chế trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt
5


Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc và điều đó được thể hiện khi Người khẳng
định: “Cách mạng là việc của quản chúng chứ không phải việc của một hai
người”.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Khái niệm đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh: là một hệ
thống những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức
cách mạng và tiến bộ nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ

nghĩa xã hội.
Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh chính là tư tưởng nhằm xây
dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc, giải phóng giai đoạn, giải phóng con người.
2.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành
cơng của cách mạng
Đại đồn kết tồn dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài và
xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực
lượng để hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với
kẻ thù.
Cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự
nghiệp to lớn, lâu dài địi hỏi phải có sự đồn kết, ủng hộ của nhiều người, nhiều
giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội trong mọi giai đoạn thì cách mạng mới có thể
thành cơng. Vì vậy, để giành được thắng lợi, trong từng thời kì và trong những
nhiệm vụ cụ thể khác nhau cần có phương pháp tổ chức, bố trí lực lượng tương
ứng với những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể trong từng thời kì.

6


Hồ Chí Minh nhận định nguyên nhân sâu xa dẫn đến những cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc tuy diễn ra sôi nổi, quyết liệt nhưng đều bị thất bại là
do khơng tập hợp một cách rộng rãi, tồn thể các tầng lớp nhân dân thành một
khối thống nhất. Người thấy rằng muốn làm cách mạng phải có lực lượng cách
mạng; muốn có lực lượng các mạng phải thực hiện đoàn kết, quy tụ mọi lực
lượng thành một khối vững chắc, cho nên đồn kết chính là vấn đề sống cịn
của cách mạng.
Hồ Chí Minh đã đưa ra luận điểm mang tính chân lý về vai trị của khối
đại đồn kết toàn dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”[7],:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết

Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”[8]
2.2. Đại đồn kết tồn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tồn dân tộc Người cho rằng:
“Đại đồn kết tồn dân khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà
con là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc” Người nhấn mạnh vai trò
to lớn của dân, xem dân là gốc và coi đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu của
cách mạng. Bởi vì đại đoàn kết toàn dân tộc là sự nhiệp của quần chúng, do
quần chúng, vì quần chúng.
Ngày 3-3-1951, trong buổi ra mắt Đảng Lao Động Việt Nam trước toàn
thể dân tộc Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao
Động Việt Nam có thể gồm tám chữ là: “ĐOÀN KẾT, TOÀN DÂN, PHỤNG
SỰ TỔ QUỐC”. Đảng có sứ mệnh xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương
pháp đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng, quyền lợi của đại đa số dân chúng,
đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc
lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người và vấn đề đại
7


đồn kết dân tộc phải xuất phát từ địi hỏi khác quan của cách mạng và do quần
chúng tiến hành.
2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết tồn dân tộc là đoàn kết rộng
rãi các tầng lớp nhân dân. Từ “dân”, “nhân dân” là một nội hàm rất rộng, khái
niệm này để chỉ bao gồm tất cả những con người Việt nam, không phân biệt
dân tộc, tôn giáo, tuổi tác, tầng lớp… đều có thể tập hợp thành một khối bền
vững gọi là khối đại đoàn kết toàn dân để cùng nhau đấu tranh. Như Người từng
nói: “Đồng báo Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê dê, Xê Đăng
hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh
em ruột thịt… Vậy nên tất cả chúng ta phải đồn kết chặt chẽ để giữ gìn nước

non ta, để ủng hộ Chính phủ ta”, “Bất kỳ đàn ơng, đàn bà, bất kì người già,
người trẻ, khơng chia tơn giáo, đảng phái, dân tộc…”.
Người cho rằng muốn thực hiện đại đồn kết tồn dân thì phải kế thừa
truyền thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lịng
khoan dung, độ lượng với con người. Xác định khối đại đồn kết là liên minh
cơng - nơng -trí thức làm nịng cốt, làm nền tảng. Tin vào dân, dựa vào dân,
phấn đấu vì quyền lợi của dân. Làm cho khối đồn kết ngày càng mở rộng và
khơng sợ hãi trước kẻ thù.
Với tinh thần đoàn kết toàn dân Hồ Chí Minh đã chủ trương khơng ngừng
xây dựng khối đồn kết rộng rãi trong suốt tiến trình đấu tranh cách mạng ở
Việt Nam những năm thế kỉ XX.
2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ
chức Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Theo Hồ Chí Minh để tạo nên lực lượng cách mạng không thể chỉ dừng
lại ở những quan niệm, tư tưởng, những lời kêu gọi, mà phải trở thành một
8


chiến lược cách mạng, mà đoàn kết bằng việc làm, đoàn kết bằng tinh thần của
toàn Đảng, toàn dân. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất,
có tổ chức và đó là tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị xã hội rộng rãi, là nơi
quy tụ mọi tổ chức, mọi cá nhân, tầng lớp yêu nước không chỉ ở trong nước mà
cả những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, dù phương trời nào cùng phấn
đấu góp sức vì mục tiêu chung cho nền độc lập thống nhất của Tổ quốc và tự
do, hạnh phúc cho nhân dân.
Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng, cương
lĩnh và điều lệ của Mặt trận dân tộc thống nhất có những nét khác nhau và tên
gọi của Mặt trận dân tộc thống nhất cũng khác nhau, nhưng cùng phấn đấu vì
mục tiêu là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và hạnh phúc cho nhân dân.

Hồ Chí Minh, Người chỉ rõ việc xây dựng và phát triển mặt trận dân tộc
thống nhất là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam, trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa và đưa ra những nguyên tắc cơ bản để xây dựng mở rộng Mặt trận.
Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí
Minh là: “Cầu đồng tồn dị” - tức lấy cái chung , đề cao cái chung, để hạn chế
cái riêng, cái khác biệt. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức Mặt trận dân tộc
thống nhất được thể hiện khi Người đề nghị thành lập “Việt Nam độc lập đồng
minh” vào tháng 5.1941 tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ Tám gọi tắt là
Việt minh. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay chính là sự nối tiếp tư tưởng
của Hồ Chí Minh về đồn kết, đại đồn kết, đại hịa hợp trong vấn đề tổ chức.
Nhìn lại chặng đường 30 năm tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, những cột mốc đáng nhớ trong suốt những năm trường kỳ kháng chiến
chống giặc cứu nước cho đến những thành tựu trong công cuộc xây dựng, đổi
9


mới và phát triển đất nước, có thể khẳng định rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về
sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc là tài sản tinh thần vô giá
của Đảng ta, dân tộc ta.
3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc
trong giai đoạn trong giai đoạn hiện nay
3.1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong thời gian
qua
Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc, từ khi ra
đời đến nay Đảng ta luôn coi trọng việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Điều này đã trở thành truyền thống quý báu của Đảng và nhân dân ta, tạo
thành sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác. Từ thực tiễn thấy được Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng
một cách sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc phù hợp với

thực tiễn của cách mạng. Nhiều chủ trương, đường lối, chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước đã phù hợp lòng dân, khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở
rộng hơn đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững ổn định chính trị của đất nước. Các hình thức tập hợp nhân dân đa dạng
hơn, dân chủ xã hội được phát huy. Có thể khẳng định: chính sách đại đồn kết
tồn dân tộc của Đảng đã thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp
phần to lớn vào những thành quả của đất nước. Xã hội tiến bộ, đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không
ngừng được nâng cao trên trường quốc tế, cơ bản làm cho Việt Nam trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người, năng lực
khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh

10


được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
hình thành về cơ bản.
Hơn hết, tinh thần đoàn kết Việt Nam lúc nào hết lại hừng hực trong lòng
mỗi người dân với quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng vững
mạnh, phải kể đến từ khi đại dịch Covid – 19 bùng phát, chưa bao giờ từ “Đoàn
kết” lại được nhắc đến nhiều như vậy và tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt
Nam một lần nữa thể hiện sức mạnh, hiệu quả to lớn trong phịng, chống dịch.
Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, các cấp, các ngành, các đồn thể và tồn
dân ta chung tay, góp sức đối phó với dịch bệnh. Các doanh nghiệp đã đóng
góp hàng trăm tỷ đồng góp sức chống dịch. Trên tuyến đầu là hàng chục nghìn
cán bộ, nhân viên y tế, các chiến sĩ qn đội khơng quản khó khăn, nguy hiểm
túc trực 24/7 tại vị trí phân cơng, cùng hàng nghìn sinh viên các trường y các
miền tổ quốc sẵn sàng tham gia tình nguyện chống dịch; hàng trăm khách sạn,
khu nghỉ dưỡng tự nguyện trở thành nơi cách ly. Và trong những ngày chống

dịch căng thẳng, Tổ quốc giang rộng vòng tay đón hàng vạn cơng dân từ nước
ngồi trở về.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện, Việt Nam đang đứng trước thách thức,
khó khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Nạn tham nhũng, quan
liêu cùng sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một số bộ
cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước làm giảm niềm tin trong nhân dân.
Và các thế lực phản động không ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu "diễn
biến hịa bình", chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Phá hoại khối
đại đồn kết của nhân dân ta, ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”,
kích động vấn đề dân tộc, tơn giáo hịng li tán, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta. Nhân dân bất bình trước những bất cơng xã hội, trước tệ tham
11


nhũng, quan liêu, lãng phí, v.v… Có tổ chức đảng, chính quyền cịn coi thường
dân, coi nhẹ cơng tác dân vận - mặt trận; Ở khơng ít nơi cịn tư tưởng định kiến,
hẹp hòi làm cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc của
Đảng; một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, Đảng viên thối hố, biến chất, v.v…
khơng thực hiện được vai trị tiên phong gương mẫu.
Những hạn chế và thách thức trên gây cản trở cho sự phát triển của đất
nước đồng thời tạo những rạn nứt trong lịng dân tộc vì vậy trong giai đoạn này
hơn hết cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
tồn dân tộc
3.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong
giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và vận động làm cho toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của đại
đoàn kết dân tộc.
Thực tế cho thấy, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa

Đảng, Nhà nước và nhân dân chưa thật bền chặt và đang đứng trước những
thách thức mới. Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận dân
chưa vững chắc. Sự chống phá của kẻ thù đang tìm mọi cách để chia rẽ, phân
hóa, gây nên tình trạng đối đầu giữa các bộ phận dân cư, nhằm làm cho người
dân nghi ngờ và xung đột lẫn nhau, làm suy giảm khối đại đoàn kết toàn dân,
ảnh hưởng tới việc xây dựng và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc. Và hơn
nữa, việc tập hợp xây dựng phát huy sức mạnh của khối đại đồn kết dân tộc
cịn nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực kinh tế tư nhân, khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi, ở một số vùng có đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc
thiểu số. Xuất phát từ những hạn chế đó, cho thấy cần phải tăng cường giáo dục

12


để nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về sự cần thiết phải tiếp tục xây
dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc theo Tư tưởng Hồ Chí Minh.
3.2.2. Khơi dậy, phát huy tinh thần và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa địi hỏi Đảng, Nhà nước phải khơi dậy và phát huy cao độ sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại. Vì vậy, cần phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi người, mỗi bộ
phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh, học tập và lao
động đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao. Đồng thời, phải
khắc phục được những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm lý chạy theo
đồng tiền, cạnh tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống đồn kết,
tình nghĩa tương thân tương ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng
cách, ranh giới giữa kinh và thượng, giữa nông thơn và thành thị, cũng cố khối
đại đồn kết 54 dân tộc anh em, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người,
đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tơn trọng tín ngưỡng tơn giáo, các tập qn tốt

đẹp của dân tộc, kiên quyết loại bỏ những âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để
gây rối.
3.2.3. Xây dựng nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
sạch, vững mạnh, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh sẽ tạo được niềm tin
cho nhân dân từ đó thuận lợi hình thành sức mạnh đại đồn kết dân tộc cũng
như phát triển đất nước bền vững. Từ đó cần, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức trong sạch, thật sự là cơng bộc của nhân dân, có năng lực đáp ứng u cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới; tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, phải biết
13


lắng nghe những ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải kịp thời giải quyết
những kiến nghị của nhân dân, làm cho lòng dân được yên. Phải tiếp tục đổi
mới chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc xây dựng
mặt trận, đổi mới, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo, chính
sách đối với cơng nhân, với nơng dân, với trí thức, chính sách đối với cộng
đồng người việt nam ở nước ngoài, chính sách đối với các thành phần kinh tế,
tập hợp đến mức rộng rãi nhất mọi nhân tài, vật lực vào sự nghiệp đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Vấn đề làm chủ của nhân dân được thể hiện rõ qua quyền giám sát của
dân thông qua việc người dân có quyền tham gia vào các tổ chức chính trị, xã
hội, đồn thể. Được trực tiếp tham gia vào việc lập kế hoạch, quản lý và thực
thi các chính sách phát triển tại địa phương. Dựa vào sức mạnh của toàn dân,
lấy dân làm gốc: sự nghiệp đổi mới là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân, cho
nên mọi chủ trương chính sách của Đảng ta đều xuất phát từ dân, dựa vào dân
mà thực hiện.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao ý chí tự lực tự cường
Trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa

phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu
hóa kinh tế ngày càng phát triển, địi hỏi phải củng cố sự đồn kết với phong
trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao
mềm dẻo, có nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện
nay của Đảng và Nhà nước ta là: Việt Nam muốn là bạn và đối tác tin cậy với
tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hịa bình, hợp tác và phát triển.
Trong tình hình thế giới hiện nay, địi hỏi chúng ta phải có những chủ trương
đúng đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, đẩy lùi nguy
cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, vừa giữ vững bản sắc dân tộc,
14


giữ vững đinh hướng xã hội chủ nghĩa. ngoài ra, đảng và nhà nước ta phải chủ
trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc - sức mạnh của chủ nghĩa yêu
nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở
sức mạnh bên trong mà tranh thủ và vận dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của
lực lượng bên ngoài.
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực
Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta coi đại đồn kết
tồn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do đảng
lãnh đạo là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Vì vậy, chúng ta cần phải
thường xuyên chăm lo xây dựng và phát triển nguồn lực con người. Cụ thể: bồi
dưỡng tư tưởng yêu nước kết hợp với tinh thần quốc tế chân chính; có đạo đức,
lối sống cách mạng trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, khơng
tham nhũng và mắc các tiêu cực khác; đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Tiếp
tục xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết tạo thành sức
mạnh vô biên.
Trong sự nghiệp phát triển không thể chỉ dựa vào nhiệt tình và ý chí, mà
phải dựa vào kiến thức, học vấn, sự nhận thức các quy luật của thiên nhiên và
của xã hội.Vì vây, nguồn lực hàng đầu là trí thức, đây là điều kiện khơng thể

thiếu cho sự phát triển:
Hiện nay, nước ta đã có một giai cấp công nhân ngày càng đông đảo,
hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, trong các thành phần kinh
tế khác nhau. Yêu cầu về trình độ nghề nghiệp ngày càng cao, nhất là trong điều
kiện công nghệ ngày càng hiện đại, tin học hoá và tự động hoá ngày càng nhiều.
Nếu có chính sách phù hợp thì người cơng nhân sẽ có những sáng kiến, sáng
tạo lớn. Có thể nói sản xuất hiện đại vẫn địi hỏi và rèn luyện người công nhân
những phẩm chất ưu việt của riêng người cơng nhân. Đó là tính kỷ luật, chính
15


xác, tính tập thể, là ý thức chính trị tốt. Đó cũng là những phẩm chất mà người
cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cần có. Vì vậy hiện nay, chú ý phát
triển đội ngũ cán bộ xuất thân từ giai cấp công nhân vẫn là một hướng đi đúng
cần quan tâm.
3.2.6. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tơ quốc Việt Nam và các đồn thể
nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tính chất là một tổ chức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn nhất của nhân dân ta, nơi thể hiện ý chí và
nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân, nơi hiệp thương và thống nhất hành
động của các thành viên có vai trị rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động,
đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, góp phần tăng cường sự đồng thuận
trong xã hội, đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại vào cuộc sống.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải chủ động góp phần cùng Đảng và Nhà nước
xây dựng và hồn thiện một số chính sách chung để củng cố và phát huy sức
mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc, góp phần bảo đảm thắng lợi bền vững của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, Mặt trận phải đoàn kết rộng rãi
mọi thành viên trong xã hội. Mặt trận phải đa dạng hóa các hình thức tập hợp,
động viên các tầng lớp Nhân dân để tạo sự đồng thuận trong thực hiện chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

16


KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết có một vai trị hết sức quan trọng
đối với lịch sử cách mạng của dân tộc Việt Nam. Thực tiễn cho thấy cách mạng
Việt Nam hơn 80 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã
chứng minh sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết dân tộc. Đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên
suốt đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó
đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm của tất cả những người Việt Nam yêu nước
và biến nó thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu con người,
tạo thành sức mạnh vô địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong bối cảnh toàn cầu, hội nhập quốc tế. Thời cơ và thách thức
đan xen nhau. Việt Nam cần thiết phải xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc to
lớn và mạnh mẽ để phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước, để đưa Việt Nam
đương đầu với những khó khăn, đạt được mục tiêu mà toàn Đảng và toàn dân
mong đợi. Hoàn cảnh trong nước và trên thế giới thường xuyên tác động đa
chiều đến khối đại đoàn kết dân tộc. Hơn lúc nào hết, thực tiễn đất nước đòi hỏi
chúng ta phải quán triệt vận dụng sáng tạo và tiếp tục phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc, phù hợp với những biến đổi của tình
hình mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc sẽ ngày càng phát
triển, hoàn thiện cùng với thực tiễn biến đổi của đất nước. Tư tưởng ấy là ngọn
nguồn tạo nên sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi
hoàn toàn và triệt để của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội./.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (2014),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Lê Tuấn Đỗ Khương, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc, 123docz.net, 1/8/2016.
3. Nguyễn Bảo Minh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc,
hochiminh.vn, Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc | Hồ Chí Minh
(hochiminh.vn), 15/11/2018.
4. Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, t.7, tr.38.
5. Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, t.11 tr.266.
6. Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, t.4, tr.280.
7. Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, t.11, tr.22.
8. Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, t.10, tr.607.
9. Hồng Thị Thuận, Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay, text.123docz.net,
27/2/2014.
10. Hoàng Ngọc Lan, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc vào công cuộc đổi mới hội nhập hiện nay, 18/10/2020.
11. Hồ Thu, Vài suy nghĩ: Học tập, vận dụng tư tưởng đại đoàn kết toàn
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới hiện nay,

18


mttq.bentre.gov.vn, />20/06/2021.


19



×