Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần tăng năng suất đậu tương trong điều kiện vụ hè trên đất bạc màu việt yên bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.73 KB, 95 trang )

1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tơng Glycine Max. (L) Merrill. Là một trong những cây trồng
quan trọng ở nớc ta và nhiều nớc trên thế giới. Đậu tơng là cây công
nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế và giá trị dinh dỡng cao, nó là nguyên
liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Trong dinh dỡng hàng ngày, nó
là thực phẩm giàu protein và lipit. Từ đậu tơng, con ngời có thể chế biến
thành các sản phẩm thực phẩm khác nhau nh làm tơng, sản xuất đậu phụ,
chao, tào phớ, sữa đậu lành, xì dầu
Trong y học, đậu tơng còn là vị thuốc để chữa bệnh, đặc biệt là đậu
tơng hạt đen có tác dụng tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và ruột; làm thức ¨n
tèt cho nh÷ng ng−êi míi èm dËy, thÊp khíp. Trong hạt đậu tơng còn chứa
chất lexitin - có tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, làm tăng trí nhớ và tái sinh
các mô làm cứng xơng và tăng sức đề kháng của cơ thể.
Trong nông nghiệp, cây đậu tơng có vai trò cải tạo đất, làm tăng
thêm độ phì nhiêu cho đất nhờ sự cộng sinh của vi khuẩn nốt sần ở bộ rễ.
Trong những điều kiện thuận lợi, chúng có khả năng cố định nitơ khí quyển
thành đạm ®Ĩ cung cÊp cho c©y. Do ®ã cã thĨ nãi mỗi nốt sần nh một nhà
máy phân đạm tý hon. Chính vì vậy, trồng đậu tơng không cần nhiều phân
đạm mà còn có tác dụng tích cực trong việc cải tạo và bồi dỡng đất.
ở nớc ta, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nớc đà có chính
sách đầu t, phát triển trồng đậu tơng. Tuy nhiên, diện tích còn tăng chậm,
phần vì còn nhiều yếu tố hạn chế cha đợc khắc phục và giải quyết, phần do
điều kiện khí hậu thời tiết đất đai phân bố không đồng đều giữa các vùng

Thahng
Mang
Luụn
123doc
thun
licam


s
tr
hu
kt
s
nghim
timt
dng
l
swebsite
mang
kho
mi
1. th
m
li
dn
CHP
vin
nhng
cho
u
khng
ngi
NHN
quyn
chia dựng,
l
CC
sli

vi
vIU
tt
cụng
hn
mua
nht
2.000.000
ngh
bỏn
KHON
cho
tihin
ngi
liu
THA
ti
th
hng
liu
dựng.
hin
THUN
u
tt
Khi
i,
Vit
c
khỏch

bn
lnh
Nam.
Cho
online
hng
vc:
Tỏc
mng
tr
khụng
ti
phong
thnh
bn
chớnh
khỏc
chuyờn
n
thnh
tớngỡ
dng,
vi
so
nghip,
viờn
123doc.
vi
cụng
ca

bn
hon
ngh
123doc
gc.
ho,
thụng
Bn
v
np

tin,
cao
th
tin
ngoi
tớnh
phúng
vo
ng,...Khỏch
trỏch
ti
to,khon
nhim
thu nh
ca
i
hng
tựy123doc,
vi

ý.
cútng
thbn
d
ngi
dng
s dựng.
c
tra cu
Mc
hng
titiờu
liu
nhng
hng
mtu
quyn
cỏchca
chớnh
li123doc.net
sau
xỏc,np
nhanh
tin
tr
chúng.
trờn
thnh
website
th vi■n tài li■u online l■n nh■t Vi■t Nam, cung c■p nh■ng tài li■u ■■c khơng th■ tìm th■y trên th■ tr■■ng ngo■i tr■ 123doc.net.

Nhi■u event thú v■, event ki■m ti■n thi■t th■c. 123doc luôn luôn t■o c■ h■i gia t■ng thu nh■p online cho t■t c■ các thành viên c■a website.

Mangh■n
Ln
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng

m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng

ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online

kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N

hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh

thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,


v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i

thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác

tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc

v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu

báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,

các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành

mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,

200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■

Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo

chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

Lnh■n
123doc
Sau
Th■a
Xu■t
khi
h■■ng
phát
thu■n
cam
nh■n
m■t
t■k■t
s■
t■i

ýxác
n■m
t■■ng
d■ng

s■
nh■n
website
ra
mang
■■i,
1.
t■o
t■l■i
c■ng
■■ng
d■n
123doc
CH■P
nh■ng
■■u
■■ng
h■
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
chia
t■ng
ki■m

CÁC
s■s■
l■i
b■■c
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
mua
online
kh■ng
nh■t
bán
KHO■N
sang
b■ng
cho
tài
■■nh
ng■■i
li■u
ph■n
tài
TH■A
v■
li■u
hàng
thơng
dùng.
tríTHU■N

hi■u
c■a
■■u
tin
Khi
qu■
mình
Vi■t
xác
khách
nh■t,
minh
trong
Nam.
Chào
hàng
uy
tài
l■nh
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
phong
v■c
cao
thành
b■n
email

nh■t.
tàichun
■■n
li■u
thành
b■n
Mong

v■i
nghi■p,
viên
kinh
■ã
123doc.
123doc.net!
mu■n
■■ng
c■a
doanh
hồn
mang
123doc
kýonline.
v■i
h■o,
Chúng
l■ivà
123doc.netLink
cho
Tính

■■
n■p
tơi
c■ng
cao
■■n
cung
ti■n
tính
■■ng
th■i
vào
c■p
trách
xác
tài
■i■m
D■ch
xãkho■n
th■c
nhi■m
h■itháng
V■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
■■■c
ngu■n

5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
g■i
t■ng
tài
123doc
v■

ngun
b■n
ng■■i
■■a
t■s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
m■c
■ây)
email
M■c
h■■ng
q
100.000
cho

b■n
tiêu
báu,
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
các
vuingày,
n■p

lịng
“■i■u
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên

mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung

các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net

th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo

ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
Mang
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t

s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n

123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n

■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u

hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng

Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u

thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc


g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng

■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i

■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c

h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i

b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a

th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”

vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.

■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■

■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
u■t phát
Nhi■u
Mang
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi

h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
t■
m■t
tr■
t■
h■u
ýk■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýt■■ng
xác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website

ra
mang
event
t■o
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
c■ng
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■ng
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i

NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
ki■m
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
ti■n
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
online
h■n
mua
123doc
online
kh■ng

nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
b■ng
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
tài
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
li■u
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.

trí
hi■u
hi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
qu■
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
nh■t,
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào

online
uy
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
tín
m■ng
tín
kho■n
tr■
cao
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
nh■t.
email
nh■t.
tài
online
khác

chun
■■n
li■u
thành
tín
Mong
b■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
mu■n
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n

mang
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
l■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n
cho

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

c■ng
tơi
tin,
c■ng

c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
■■ng
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác

tài
■i■m
D■ch

to,h■i
kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thum■t
tháng

V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
ngu■n
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cótài
g■i
t■ng
th■
tài
123doc
ngun
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i

■■a
t■
dàng
s■
v■■t
tri
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
q
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
báu,
b■n
tiêu
báu,
li■u

b■n,
nh■ng
phong
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
phú,
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
chính
■a
l■i
b■n
vào
d■ng,
123doc.net
m■i
d■ng,

sau
xác,
các
vuingày,
n■p
giàu
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
giá
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
tr■
trên
thành
tr■
nh■p
■■ng
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■

email
th■i
vi■n
th■i
Thu■n
mong
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
mu■n
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
t■o
click
t■o
l■n
■i■u
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t

l■t
link
ki■n
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
cho
top
sau
cho
Nam,
cho
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
các
(sau
g■i
users
website
c■p
users
■âynh■ng


■■■c
cóph■
thêm
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
thu
li■u
t■t
nh■p.
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
Chính
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
vìth■
Nam,
vìv■y
v■y
■i■m,
tìm
123doc.net
t■123doc.net
th■y

l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
ra
th■
racó
■■i
thu■c
■■i
tr■■ng
th■
nh■m
nh■m
c■p
top
ngo■i
■áp
3nh■t
■áp
Google.
■ng
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
nhu
Nh■n
nhuc■u

c■u
■■■c
chia
theo
chias■
quy■t
danh
s■tàitài
hi■u
li■u
...li■uch■t
do
ch■t
c■ng
l■■ng
l■■ng
■■ng
vàvàki■m
bình
ki■mch■n
ti■n
ti■nonline.

online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

Nhi■u
Mang
Ln
123doc

Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■

nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N

■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán

KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin

t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n

tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh

■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho

viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n

th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■

ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã

hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u

nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên

mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung

các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net

th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo

ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

-1-


trong cả nớc. Mặt khác do trình độ thâm canh không đồng đều, tập quán
canh tác còn lạc hậu
Để khắc phục những hạn chế trên đồng thời đạt đợc chỉ tiêu kế hoạch
đề ra ngoài việc vừa mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ, nâng cao sản lợng
thì việc nghiên cứu lựa chọn ra giống đậu tơng mới có năng suất cao phù hợp
với từng loại đất và vùng sinh thái khác nhau là việc làm có ý nghĩa đối với
các nhà nghiên cứu. Cho nên khi nghiên cứu đa cây đậu tơng vào hệ thống
canh tác ở Việt Nam, Lê Song Dự (1990) [9] đà cho rằng: Đậu tơng hè có
năng suất khá ổn định có thể mở rộng ở đồng bằng Bắc bộ và Trung du trong
một hệ thống Lúa xuân - Đậu tơng hè - Lúa mùa.
Việt Yên trong những năm gần đây sản xuất đậu tơng nói chung và
đậu tơng hè nói riêng đà từng bớc đợc mở rộng về diện tích, năng suất và
sản lợng nhng nhìn chung còn chậm và ở mức thấp. Diện tích trung bình
558,8 ha, năng suất bình quân đạt 10,7 tạ/ha cũng do nhiều nguyên nhân
nhng quan trọng nhất là khâu giống và biện pháp kỹ thuật áp dụng. Do đó
việc nghiên cứu để lựa chọn ra giống đậu tơng thích hợp với vùng đất bạc
màu Việt Yên góp phần áp dụng vào công thức luân canh cây trồng nói chung

và cây đậu tơng hè nói riêng là rất cần thiết. Nhằm từng bớc giúp bà con
nông dân của địa phơng mở rộng diện tích, tăng năng suất tại chỗ và đẩy
mạnh phát triển kinh tế đồng thời sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai và
nâng cao độ phì cho đất. Mặt khác cây đậu tơng là mét c©y lu©n canh, xen
canh, gèi vơ rÊt quan träng trong cơ cấu cây trồng góp phần nâng cao năng
suất cây trồng vụ sau và nâng cao hệ số sử dụng đất.
Chính vì những giá trị to lớn của cây đậu tơng mà nó giữ một vị trí
chiến lợc quan trọng phát triển nền kinh tế nông nghiệp ở nớc ta. Đồng thời
có ý nghĩa to lớn đối với đời sèng con ng−êi, nh− vËy song song víi viƯc më
réng diện tích và thâm canh tăng vụ nhằm tăng sản lợng đậu tơng thì việc

-2-


tạo ra giống đậu tơng mới có năng suất cao phẩm chất tốt thích ứng với các
điều kiện sinh thái, và mùa vụ gieo trồng khác nhau góp phần tăng hiệu quả
sản suất đồng thời xác định đợc lợng phân bón và mật độ thích hợp cho
giống ĐT12 trong vụ hè trên đất bạc màu Việt Yên - Bắc Giang. Xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn sản xuất và cùng với sự hớng dẫn của T.S. Vũ Đình Chính
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
góp phần tăng năng suất đậu tơng trong điều kiện vụ hè trên đất bạc màu
Việt Yên Bắc Giang.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng sản xuất đậu tơng hè trên đất bạc màu Việt Yên Bắc Giang.
- Đánh giá khả năng sinh trởng và phát triển, khả năng chống chịu của
một số dòng giống trên các mật độ và liều lợng kali khác nhau trong điều
kiện vụ đậu tơng hè.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất đậu tơng trên đất bạc màu Việt Yên Bắc Giang.

- Tìm hiểu đợc một số đặc điểm sinh trởng và phát triển của các
dòng, giống có triển vọng.
- Đánh giá đợc khả năng chống chịu của các dòng, giống.
- Xác định đợc các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
- Chọn đợc giống đậu tơng có năng suất cao phù hợp với điều kiện
sinh thái.
- Tìm hiểu ảnh hởng của mật độ trồng đến sinh trởng và phát triển,
năng suất đậu tơng ĐT12.

-3-


- Tìm hiểu ảnh hởng của lợng phân kali thích hợp cho giống đậu
tơng ĐT12 trên đất bạc màu Việt Yên - Bắc Giang.

1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ
thuật về giống, mật độ, và phân bón hợp lý góp phần tăng năng suất đậu tơng
trên đất bạc màu Việt Yên - Bắc Giang.
- Đề tài góp phần bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu và giảng dạy
về cây đậu tơng.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần mở rộng diện tích, tăng năng suất và sản lợng đậu
tơng hè trên vùng đất bạc màu Việt Yên - Bắc Giang.
- Xác định đợc giống đậu tơng phù hợp với cơ cấu cây trồng vụ hè
xen giữa 2 vụ lúa góp phần đa dạng hoá cây trồng của địa phơng.
- Xác định đợc mật độ và lợng phân bón kali thích hợp cho giống
đậu tơng ĐT12.


-4-


2. Tổng quan tài liệu
ơ

2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tơng
*Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho đậu tơng sinh trởng và phát triển là 25-28oC,
nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho hạt nảy mầm là từ 5- 40oC, nhiệt độ tối u cho
hạt nảy mầm là 300C (Delouche, 1953 [41]).
Nhiệt độ thấp (2-30C) sự vận chuyển các chất trong cây ngừng lại (Lê
Song Dự, 1988 [8]). ở nhiệt độ 100C sinh trởng dinh dỡng bị chậm lại, trên
400C ảnh hởng đến tốc độ hình thành đốt, lóng và phân hoá hoa [52].
Lê Song Dự, Ngô Đức Dơng, cho biết đậu tơng tuy có nguồn gốc ôn
đới song không phải là cây chịu rét. Tuỳ theo giống chín sớm hay chín muộn
đậu tơng yêu cầu tổng tích ôn tõ 18000C ®Õn 27000C [9].
ë nhiƯt ®é 10 - 120C, đậu tơng muốn mọc đợc phải cần 15 - 16 ngày,
nhiệt độ 150C chỉ cần 9 - 10 ngày, nhiệt độ 200C chỉ cần 6 -7 ngày. Thời kỳ
cây con, từ khi ra lá đơn đến khi có 3 lá kép đậu tơng có thể chịu rét hơn cả
ngô, thời kỳ ra hoa kết quả nếu gặp nhiệt độ thấp ¶nh h−ëng xÊu cho viÖc ra
hoa, kÕt qu¶. Trong giai đoạn chín nếu nhiệt độ thấp sẽ làm cho hạt khó chín,
chín không đều, ảnh hởng đến chất lợng của hạt.
*ánh sáng
ánh sáng là yếu tố có ảnh hởng mạnh đến cây đậu tơng, ánh sáng
không chỉ là yếu tố quyết định quang hợp mà còn ảnh hởng đến hoạt động cố
định đạm của vi khuẩn nốt sần, nên sẽ ảnh hởng đến sản lợng chất khô và
năng suất thu hoạch.
Đậu tơng là cây ngắn ngày, phản ứng chặt với độ dài ngày, để ra hoa
kết quả yêu cầu phải có ngày ngắn. Các giống khác nhau phản ứng với ®é dµi


-5-


ngày khác nhau, giống chín muộn phản ứng với độ dài chiếu sáng hơn giống
chín sớm, thời kỳ cây con mẫn cảm nhất với ánh sáng ngày ngắn, giảm dần
giai đoạn nụ và ngừng ở giai đoan ra hoa đến chín không có sự khác nhau giữa
các nhóm.
Lê Song Dự, Ngô Đức Dơng [8] cho biết: đậu tơng rất nhạy cảm với
cơng độ chiếu sáng. Cờng độ ánh sáng giảm 50% so với bình thờng sẽ làm
giảm số cành, đốt, quả và năng suất có thể giảm 60%.
Mặc dù vụ hè có nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh thuận lợi cho cây sinh
trởng phát triển song ma lớn kéo dài kết hợp với gió bảo ảnh hởng tới nảy
mầm của hạt, sâu bệnh nhiều, thu hoạch khó khăn, ảnh hởng đến chất lợng
hạt giống. Tuy nhiên những khó khăn do thời tiết gây ra đều có thể khắc phục
đợc, đây cũng là cơ sở khoa học của việc chọn tạo giống đậu tơng thích hợp
với mùa vụ và vùng sinh thái khác nhau.
*Nớc
Nhu cầu nớc của cây thay đổi tuỳ theo điều kiện kỹ thuật trồng trọt và
thời gian sinh trởng, ở thời kỳ mọc đất cần đủ ẩm (70 - 80 %). Đậu tơng cần
nớc nhiều nhất vào 2 thời kỳ ra hoa và quả mẩy, thời kỳ cây con gặp hạn sẽ
làm giảm diện tích lá ảnh hởng đến sinh trởng của cây, hạn vào thời kỳ ra,
làm quả sẽ gây rụng hoa, rụng quả ảnh hởng đến năng suất đậu tơng.
Tóm lại muốn đạt đợc năng suất cao cần phải đảm bảo thờng xuyên
cho cây đủ ẩm. Nếu gặp hạn đặc biệt là vào các giai đoạn quan trọng phải tìm
mọi cách khắc phục để tới cho cây.
*Đất đai và dinh dỡng
- Đất đai: Yêu cầu về đất của cây đậu tơng nói chung không khắt khe
lắm. Đậu tơng có thể trồng trên nhiều loại đất nh đất phù sa, đất thịt, đất
bÃi, đất cát pha, đất đồi núi, đất nơng rẫy nhng thích hợp nhất là ®Êt c¸t


-6-


pha và đất thịt nhẹ, đất có độ pH = 5,5 - 6,5 thích hợp cho đậu tơng sinh
trởng và hình thành nốt sần, vừa dễ làm đỡ tốn công và dễ đạt năng suất cao.
- Dinh dỡng: ảnh hởng lớn tới sinh trởng và phát triển của cây đặc
biệt N. P. K ảnh hởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất của đậu tơng.
Tuy nhiên cây đậu tơng có nhu cầu dinh dỡng không cao lắm, một tấn hạt
đậu tơng cùng với thân lá chỉ lấy đi 81 kg N, 17 kg P2O5 và 36 kg K2O tuy
đậu tơng cần đạm nhiều song có khả năng đồng hoá đạm từ không khí thông
qua vi khuẩn nốt sần (40-50 kg N) nên nhu cầu bón thờng không cao.
- Về đạm: nhu cầu về đạm của cây đậu tơng nói chung là ít song đạm
có vai trò thúc đẩy sự sinh trởng thân lá của cây, theo Vander Maesen và
Somaatmadja (1996) [33]. Để có năng suất 1 tấn/ha, cây đậu tơng cần hấp
thu một lợng ni tơ là 80 kg/ha. Một nữa lợng nitơ đó do vi khuẩn
Rhizobium trong cây tạo ra số còn lại đậu tơng hấp thu từ đất hoặc từ phân
đạm do con ngời cung cấp.
- Về lân: đậu tơng yêu cầu lân cao hơn đạm. Giai đoạn đầu nếu thiếu
lân cây sinh trởng kém việc vận chuyển các chất trong cây chậm, lân thúc
đẩy quá trình hình thành nốt sần tham gia trực triếp vào các hoạt động sinh lý
của cây. Lân thờng dùng để bón lót và lợng bón cho một ha là 250 - 300 kg
supe lân.
- Về kali: nếu so với đạm và lân thì nhu cầu về kali của cây đậu tơng là
lớn hơn cả. Nhu cầu kali của cây đậu tơng tăng dần theo thời gian sinh
trởng của cây và đạt ®Ønh cao tr−íc khi c©y ra hoa, kali thóc ®Èy quá trình
tích luỹ vật chất trong cây và quá trình vận chuyển các chất về hạt. Kali có tác
dụng điều tiết các hoạt động sống của cây tham gia vào quá trình tổng hợp,
xúc tiến tổng hợp gluxit và hydratcacbon trong lá, giảm sự thoát hơi nớc
trong cây, tăng độ nhớt của chất nguyên sinh, tăng khả năng chống chịu sâu

bệnh, điều kiện ngoại cảnh và chống đổ. Kali còn có khả năng thúc đẩy quá
trình hút đạm, lân của cây vì vậy bón kali có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh

-7-


trởng thân lá tăng kích thớc hạt. Tỷ lệ sử dụng kali đạt đỉnh cao ở giai đoạn
thân lá, sau giảm dần đến khi bắt đầu hình thành hạt 2 - 3 tuần lễ trớc khi
chín. Lợng bón thích hợp 80 - 150 kg /ha (kali clorua hoặc kali sulphat).
Vì vậy trong thực tế sản xuất cần bố trí thời vụ sao cho cây đậu tơng
tận dụng tốt nhất các điều kiện trên.
*Cơ sở về việc xác định mật độ
Cây trồng nói chung và cây đậu tơng nói riêng trong quá trình sinh
trởng và phát triển của cây. ở trong một quần thể thì cần có mối liên hệ với
nhau để tạo ra năng suất. Nó bị chi phối bởi các qui luật cạnh tranh về loài
nh sự cạnh tranh về nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ, dinh dỡng của từng cá thể
trong quần thể. Nếu trồng quá tha hoặc quá dày đều ảnh hởng đến năng suất
đậu tơng, trồng quá tha cây tận dụng đợc nhiều ánh sáng mặt trời giúp
quang hợp tốt phân cành nhiều, năng suất cá thể tăng nhng năng suất quần
thể giảm mặt khác trồng tha cỏ dại phát triển mạnh, sự thoát hơi nớc bề mặt
luống mạnh ảnh hởng đến sinh trởng của cây. Ngợc lại trồng quá dày cây
sẽ che khuất lẫn nhau, các lá ở phía dới không tận dụng đợc ánh sáng mặt
trời làm giảm khả năng quang hợp, hô hấp vô hiệu tăng lên sâu bệnh nhiều,
lóng dài, phân cành ít, năng suất giảm.
Trong thực tế sản xuất ngời dân th−êng trång víi mËt ®é rÊt th−a, do
tiÕt kiƯm gièng đồng thời với sự tác động của điều kiện ngoại cảnh bất lợi nh
khi gieo hạt đất quá khô, quá ớt nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao đều ảnh
hởng đến sự nảy mầm của hạt, cũng có nơi trồng quá dày làm cho dinh
dỡng trong đất và trong cây giảm xuống, tranh chấp ánh sáng, dinh dỡng
diễn ra mạnh, sâu bệnh nhiều làm giảm năng suất, họ không chú ý tới việc

cung cấp dinh dỡng cho cây ảnh hởng đến sự nảy mầm của hạt.
Vì vậy việc xác định mật độ thích hợp cho mỗi giống đặc biệt là những
giống có năng suất cao là rất cần thiết tạo điều kiện cho cây sinh trởng và
phát triển thuận lợi, năng suất cao và ổn định.

-8-


* Cơ sở của việc xác định lợng phân bón:
Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói
chung và của miền Bắc nói riêng đà có những tiến bộ vợt bậc. Mấy năm qua
năng suất, sản lợng lơng thực đều tăng một cách ổn định. Trong các yếu tố
góp phần tạo nên hiệu quả đó có sự đóng góp quan trọng của phân bón. Vì
vậy phân bón có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng
nói chung, cây đậu tơng nói riêng và góp phần trả lại sự cân bằng dinh dỡng
cho ®Êt. Ph©n bãn cung cÊp cho c©y trång nhiỊu u tố dinh dỡng cần thiết
mà đất không có khả năng cung cấp. Cùng với năng suất cây trồng phân bón
góp phần tăng sinh khối nhờ đó tăng hữu cơ trả lại cho đất.
Trong thực tế sự hiểu biết của nông dân về sử dụng phân bón còn hạn
chế đặc biệt đối với cây đậu tơng vừa thiếu về lợng vừa mất cân đối về tỷ lệ
N, P, K, tỷ lệ giữa phân vô cơ và hữu cơ. Hiệu quả sử dụng phân bón của nông
dân còn thiếu hiểu biết cả về việc lựa chọn loại phân bón cho cây đậu tơng,
sử dụng phân đạm là chủ yếu, rất ít bón kali, nhiều nơi dùng tro bếp để thay
thế kali, một số nơi không bón phân hữu cơ cho đậu tơng dẫn đến cây sinh
trởng mất cân đối, năng suất thấp.
Vì vậy xác định lợng kali thích hợp bón cho đậu tơng giúp ngời dân
có cơ sở khoa học và thực tiễn trong quá trình thâm canh tăng năng suất là rất
thiết thực.
2.2. Tình hình sản xuất đậu tơng trong và ngoài nớc
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tơng trên thế giới

Đậu tơng là cây lấy hạt, cây lấy dầu quan trọng bậc nhất của thế giới.
Vì vậy trên giới hiện nay cây đậu tơng đợc xếp vào hàng thứ t sau lúa mì,
lúa nớc và ngô. Cây đậu tơng có nguồn gốc từ Trung quốc, năm 1804 đậu
tơng đợc đa vào Mỹ và ngày nay cây đậu tơng đà trở thành cây trồng

-9-


quan trọng đứng thứ 2 sau ngô trong thu nhập của ngời nông dân trên thế
giới. Những nớc trồng nhiều đậu tơng nhất là Mỹ, Braxin, Achentina, Trung
Quốc, Inđônesia, ấn Độ...
Đậu tơng là cây trồng ngắn ngày có giá trị dinh dỡng và giá trị kinh
tế cao thích hợp với nhiều loại đất. Đậu tơng đợc trồng hầu hết ở các nớc
trên thế giới và tập trung nhiều nhất ở các nớc khu vực châu Mỹ chiếm
73,03%, tiếp đến các khu vực châu á chiếm 23,15%. Hàng năm trên thế giới
trồng khoảng 5456 triệu ha đậu tơng. Sản lợng đậu tơng trên giới ngày
càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân loại. Năm 19901992 sản lợng đậu tơng trên thế giới đạt khoảng 103 - 114 triệu tấn (Phạm
Văn Thiều), [31]. Dự tính đến năm 2000 sản lợng đậu tơng đạt 275 triệu tấn
(Nguyễn Khắc Trung, 1989), [32].
Năng suất đậu tơng thế giới bình quân trong những năm 1990 - 199l
1.974 kg /ha, tăng so với thời kỳ 1979-1981 là15%. Những nớc có sản lợng
đậu tơng cao lµ Italia 3.585 kg /ha, Mü 2.530 kg /ha, Achentina 1.322 kg /ha,
Braxin lµ 2.034 kg /ha.
Cïng víi sù tăng nhanh chóng về nhu cầu protêin ở thực vật sản xuất
đậu tơng trên thế giới cũng không ngừng tăng nhanh trong những thập kỷ
qua [7], điều này đợc thể hiện rõ trong bảng 1.1.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ năm 2001 trong
bảng 1.1 diện tích trồng đậu tơng trên thế giới là 79,06 triệu ha tăng so với
năm 1996 là 15,88 triệu ha.
Cùng với việc mở rộng diện tích năng suất đậu tơng không ngừng đợc

nâng cao. Năng suất bình quân toàn thế giới đạt 22,3 tạ/ha. Nh vậy so với
năm 1996 năng suất bình quân tăng 11% so với phạm vi toàn thế giới. Sự tăng
lên của diện tích và năng suất đà làm cho sản lợng đậu tơng trên thế giới
tăng lên rõ rệt và đạt 184,33 triệu tấn so với năm 1996 lµ 55,37 triƯu tÊn.

- 10 -


Qua đây cho thấy sản xuất đậu tơng trên thế giới ngày một tăng, nó đÃ
và đang trở thành cây trồng quan trọng, không thể thiếu đợc đối với tất cả
các nớc trên thế giới. Theo dự tính của FAO, sản xuất đậu tơng trong các
năm tới tăng lên chủ yếu do mở rộng diện tích và năng suất. xu hớng tăng lên
đó đà khẳng định vài trò to lớn mà cây đậu tơng đem lại cho ngời dân.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lợng đậu tơng trên thế giới
Diện tích

Năng suất

Sản lợng

(triệu ha)

(tạ /ha)

(triệu tấn)

1996

63.18


20,26

124,96

1997

69.39

20,84

131,65

1998

71,66

21,99

152,60

1999

72,19

21,80

157,68

2000


75,05

22,30

167,35

2001

79,06

23,21

184,33

2002

79,41

22,65

179,91

Năm

* Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, năm 2003
Hiện nay trên thế giới có trên 50 nớc sản xuất đậu tơng, 4 nớc sản
xuất đậu tơng lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc.
Trong đó Mỹ là nớc sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu đậu tơng lớn nhất. 4
nớc này chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lợng đậu tơng của thế giới.
Theo số liệu thống kê của Bộ nông nghiệp Hoa kỳ năm 2002, diện tích,

năng suất và sản lợng đậu tơng của 1 số nớc chủ yếu trên thế giới đợc thể
hiện trong b¶ng 1.2 nh− sau.
Víi diƯn tÝch 29 triƯu ha đợc trồng hàng năm. Mỹ chiếm gần 2/3 sản
lợng đậu tơng trên thế giới. Đến năm 2002 sản lợng đậu tơng của Mỹ đÃ
đạt 78,67 triệu tấn. Tăng hơn 6 triệu tấn so với năm 2000. Hiện nay Mỹ đang
là nớc sản xuất và xuất khẩu đậu tơng đứng đầu thế giới. Ngời ta thấy
rằng nguyên nhân thúc đẩy nền sản xuất đậu tơng ở Mỹ lớn mạnh là do viÖc

- 11 -


tăng năng suất đậu tơng. Nhiều giống đậu tơng nhờ lai tạo đột biến và chọn
lọc bồi dỡng cho thích nghi víi vïng sinh th¸i kh¸c nhau. C¸c gièng nhËp
néi tốt đợc sử dụng làm nguyên liệu để lai tạo giống mới. Công nghệ gen đÃ
góp phần tạo ra giống mới mang đặc tính mong muốn đó là hớng mới của
công tác chọn giống hiện đại.
Tiếp sau Mỹ là Braxin với tổng diện tích sản lợng đứng thứ 2 thế giới.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ, sản lợng đậu tơng năm
2002 của Braxin đạt 43,5 triệu tấn tăng 4,5 triệu tấn tức tăng 12% so với năm
2001. Về diện tích đạt kỷ lục 15,9 triệu ha, tăng 1,95 triệu ha tức tăng 14% so
với năm 2001. Năm 2002, Braxin đà xuất khẩu đợc 4,911 tỷ USD đậu tơng
và các sản phẩm từ đậu tơng, đậu tơng đà trở thành hàng nông sản xuất
khẩu quan trọng nhất của nớc này.
Đứng thứ 3 sau Mỹ là Achentina. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông
Nghiệp Hoa Kỳ sản lợng đậu tơng của Achentina năm 2002 đạt 29,5 triệu
tấn tăng 8,3 tấn tức 39% so với năm 2000, diện tích tăng 12,22 triệu ha tức
tăng 142%.
Chính vì vậy mà Achentina đà vợt xa Trung Quốc cả về diện tích và
năng suất, năng tăng từ 2,67 lên11,3 tấn /ha (tăng 8,83 tấn /ha).
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lợng của 1 số nớc trên thế giới

ĐVT: DT: triệu/ ha; NS: tÊn /ha; SL: triƯu tÊn /ha
Tªn n−íc

2000
DT

NS

2001
SL

DT

NS

2002
SL

DT

NS

SL



29,32

2,46 72,22 39,30


2,65 75,06 29,54

2,66 78,67

Braxin

13,60

2,51 34,20 13,97

2,79

39,0 15,90

2,74 43,50

Achentina

8,58

2,47 21,20 10,40

2,67 27,80 11,30

2,61 29,50

Trung Qc

8,18


1,75 14,29

1,75 15,40

1,70 15,45

9,20

9,10

*Sè liƯu thèng kª của bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, năm 2003

- 12 -


Trung Quốc là nớc sản xuất đậu tơng từ lâu ®êi, nh−ng ®Õn nay chØ
®øng thø t− sau Achentina vÒ năng suất và sản lợng. Số liệu ở bảng 1.2 cho
thấy năm 2002 diện tích đậu tơng của Trung Quốc là 9,1 triệu ha, năng suất
đạt 1,7 tấn và sản lợng đạt 15,45 triệu tấn. Nh vậy đến năm 2002 diện tích,
sản lợng đậu tơng của Trung Quốc đều tăng. Tuy nhiên năng suất bình quân
lại có xu hớng giảm so với năm 2000 từ 1,75 xuống còn 1,7 tấn/ha. Mặc dù
vậy hiện nay Trung Quốc vẫn là nớc đứng đầu châu á về diện tích, năng
suất, sản lợng đậu tơng.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Việt Nam
ở nớc ta cây đậu tơng đà có lịch sử trồng lâu đời, vai trò to lớn của
cây đậu tơng hiện nay ở nớc ta cũng nh những năm tới chủ yếu là giải
quyết vấn đề đạm cho ngời và gia súc thoả mÃn một phần nhu cầu dầu thực
vật và xuất khẩu. Việc dùng đậu tơng để chế biến thức ăn đà trở thành tập
quán của ngời dân Việt Nam nh bột đậu, tơng bần, đậu phụ, sữa đậu nành,
bánh đậu nành... Những năm trớc đây sản xuất đậu tơng tập trung chủ yếu ở

các tỉnh phía bắc chủ yếu là vụ xuân, hiện nay do sự phát triển của khoa học
kỹ thuật đặc biệt (giống, biện pháp canh tác phù hợp...) cây đậu tơng đợc
quan tâm và áp dụng rộng rÃi ở các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh của phía
Nam. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với điều kiện canh tác,
đất đai, khí hậu của từng vùng và việc luân canh tăng vụ đà làm cho cây đâụ
tơng hè đồng thời đợc mở rộng diện tích và tăng năng suất.
Trớc cách mạng tháng 8 năm 1945 diện tích đâụ tơng còn rất ít
32200 ha (1945). Năng suất thấp 4,1 tạ/ha sau khi thống nhất diện tích của cả
nớc đạt 39 954 ha năng suất đạt 5,2 tạ/ha [7].
ở miền Bắc tuy là vùng có truyền thống sản xuất đậu tơng nhng việc
mở rộng diện tích vẫn còn nhiều hạn chế nh thời vụ, giá cả, thị trờng
Theo ý kiến của các nhà hoạch định, nếu có chính sách đầu t phát triển khoa
học, phổ biến kỹ thuật, hỗ trợ vốn, vật t và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân

- 13 -


yên tâm sản xuất thì còn có thể mở rộng thêm hàng chục vạn ha theo hớng
tăng vụ ở vùng đồng bằng, thay đổi cơ cấu cây trồng, mở rộng diện tích ở vùng đồi. [2].
ở miền Nam trớc ngày giải phóng đậu tơng đợc trồng ở một số nơi
nh hậu giang, Đồng Nai, Lâm Đồng, Phú Khánh...và đến năm 1973 diện tích
diện tích đậu tơng đạt cao nhất là 11150 ha. Sau ngày miền Nam hoàn toàn
giải phóng, Đảng và chính phủ đà quan tâm tới phát triển cây đậu tơng trong
cả nớc.
Hiện nay cây đậu tơng đợc quan tâm và đa vào vị trí xứng đáng
trong cơ cấu cây trồng trong cả nớc theo Nguyễn Sinh Cúc (1995) [6], Năm
1980 diện tích gieo trồng ở nớc ta là 40000 ha, năng suất bình quân 700 kg/
ha. Năm 1990 diện tích tăng 111000 ha, năng suất bình quân đạt 850-900 kg/
ha. Sau 10 năm diện tích tăng gấp 3 lần, năng suất tăng gần 30%.
Tính đến nay cả nớc đà hình thành 6 vùng sản xuất đậu tơng chủ yếu.

ở các tỉnh miền bắc nớc ta trong một năm đà hình thành 3 vụ đậu tơng đó là:
- Vụ xuân gieo từ 10/2 đến 10/3.
- Vụ hè gieo từ 20/5 đến 10/6.
- Vụ đông gieo từ 5/9 đến 5/10 (Nguyễn Ngọc Thành, 1996) [29].
Còn ở các tỉnh Phía Nam trong một năm chỉ hình thành 2 vụ đậu tơng
và tuỳ thuộc vào điều kiện sinh thái của từng vùng để xác định thời vụ gieo
cho thích hợp. Vùng Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ vụ 1 gieo tháng 4, tháng 5
thu hoạch vào tháng 8, tháng 9, vụ 2 gieo vào cuối tháng 6, đầu tháng 7 và thu hoạch
vào tháng 10, tháng 11.
Vùng đồng bằng Sông Cửu long, vụ 1 gieo tháng 12 thu hoạch vào
tháng 2, tháng 3 vụ 2 gieo gieo cuối tháng 2 đầu tháng 3, thu hoạch vào tháng
5 (Đoàn Thị Thanh Nhàn vµ CTV, 1996) [27].
Theo sè liƯu cđa tỉng cơc Thèng kê năm 2004 ở Bảng 1.3 cho thấy:
diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng năm 2003 tăng lên rất nhanh so với
năm 2001. Năm 2003 diện tích trồng đậu tơng của nớc ta là 166,5 nghìn ha

- 14 -


tăng 26,2 nghìn ha so với năm 2001(tức tăng 15,73%). Năng suất đạt 13,5 tạ /ha
tăng 1 tạ /ha so với năm 2001. Về sản lợng năm 2003 đạt 225,3 nghìn tấn, tăng 25
nghìn tấn so với năm 2001 (tức tăng 21,76%).
Bảng 1.3. Diên tích, năng suất và sản lợng đậu tơng ở Việt Nam
Diện tích

Năng suất

Sản lợng

(1000ha)


(tạ/ha)

(triệu tấn)

1999

129,10

11,40

147,20

2000

124,10

12,00

149,30

2001

141,30

12,40

173,70

2002


158,60

13,00

205,60

2003

166,50

13,50

225,30

Năm

*Nguồn: Tổng cục Thống kê, năm 2004
Hiện nay giống đậu tơng ở nớc ta khá phong phú và đợc sử dụng
khá rộng rÃi gồm các giống địa phơng, giống lai tạo, giống ®ét biÕn, gièng
nhËp néi. T theo ®iỊu kiƯn sinh th¸i của từng vùng, từng địa phơng từng
mùa vụ cụ thể mà sử dụng giống đậu tơng cho phù hợp. Nhờ việc áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến và việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, nhanh chóng mở rộng diện tích đậu tơng trên toàn Quốc đặc biệt
vùng Trung du miền núi, nhanh chóng thay đổi những bộ giống cũ giống địa
phơng năng suất thấp bằng những bộ giống mới năng suất cao, ổn định. Nếu
vậy trong những năm tới sản xuất đậu tơng của nớc ta sẽ tăng nhanh cả về
diện tích, năng suất và sản lợng.
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Việt Yên, Bắc Giang
Việt Yên là một vùng Trung du của tỉnh Bắc Giang, điều kiện thâm

canh, tập quán canh tác của ngời nông dân còn lạc hậu cha đáp ứng kịp thực
tiễn sản xuất, việc sử dụng phân bón và mật độ một cách tuỳ tiện, chủ yếu
trồng các giống cũ địa phơng đà làm ảnh hởng đến năng suất đậu tơng,

- 15 -


mặt khác họ ít đợc tiếp cận với những tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật đặc
biệt qui trình kỹ thuật áp dụng.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng của Việt Yên
Diện tích

Năng suất

Sản lợng

(ha)

(tạ /ha)

(tấn)

1998

503,0

9,7

488,0


1999

551,2

11,0

606,3

2000

553,8

12,1

671,0

2001

582,1

12,2

710,1

2002

664,0

11,3


748,6

2003

715,5

12,4

887,2

Năm

* Nguồn: Niên giám thống kê của tỉnh Bắc Giang, năm 2004
Kết quả bảng 1.4 cho thấy, trong những năm gần đây diện tích trồng
đậu tơng trung bình ở Việt yên là 590,93 ha, năng suất bình quân 11,45 tạ/ha
và sản lợng đạt 685,2 triệu tấn. So với mặt bằng sản xuất đậu tơng trong cả
nớc còn thấp dới mức bình quân, từ năm 1999 so với năm 1998 diện tích
tăng 48 ha, năng suất bình quân tăng 1,4 tạ/ha, sản lợng tăng 122 tấn.Tính từ
năm 1999 - 2003 năng suất bình quân đạt 11,8 tạ/ha, diện tích tăng 164,3 ha
chiếm 29,80%.
Mặc dù diện tích, năng suất sản lợng của Việt Yên có tăng lên đáng kể
là điều đáng khích lệ song so với mặt bằng chung cả nớc còn thấp chỉ đạt
12,40 tạ/ha. Điều đó chứng tỏ rằng ngời dân ở đây cha thấy rõ đợc vai trò
to lớn của cây đậu tơng trong cơ cấu cây trồng do vậy họ cha quan tâm đến
việc đổi mới bộ giống đậu tơng và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng
năng suất đậu tơng. Nh trồng quá dày hoặc quá tha, bón phân không cân
đối (bón nhiều đạm) đà làm ảnh hởng đến năng suất đậu tơng.
Trong những năm gần đây thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện
Việt Yên lần thứ 19 về đầu t phát triển kinh tế. Đặc biệt là 5 chơng trình phát


- 16 -


triển kinh tế trong đó trong đó có chơng trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi theo hớng hàng hoá (đa cây đậu tơng vào sản xuất để phá vỡ độc
canh cây lúa, cũng nh việc đa các giống mới có thời gian sinh trởng ngắn
năng suất cao vào thay thế dần các giống cũ địa phơng nh Lơ 75, Cúc Lục
Ngạn). Đồng thời áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sự hiểu
biết về cây đậu tơng cũng dần đợc tăng lên và cây đậu tơng đà trở thành
một trong những cây trồng chủ đạo ngày càng đợc mở rộng diện tích, thâm
canh, tăng vụ góp phần tăng năng suất và sản lợng đậu tơng trong toàn
huyện.
Theo phơng hớng phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2000-2005. Dự kiến đến năm 2005 năm suất đạt 12,5 tạ/ha, sản lợng đạt
812,5 triệu tấn và diện tích 6500 ha.
Để đạt đạt đợc mục đích nói trên thì việc lựa chọn giống đậu tơng
ngắn ngày năng suất cao và việc xác định công thức bón phân và mật độ trồng
thích hợp là rất cần thiết nhằm đa cây đậu tơng đứng vào vị trí quan trọng
trong cơ cấu cây trồng của Huyện Việt Yên đặc biệt đậu tơng hè trong cơ cấu
luân canh, tăng vụ:
- Lúa xuân sớm - Đậu tơng hè - Lúa mùa muộn - Cây vụ đông
- Lúa xuân - Đậu tơng hè - Khoai tây đông
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tơng trong và ngoài nớc
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tơng trên thế giới
2.3.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về chọn giống đậu tơng
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các tính trạng của cây đậu tơng
nhiều tác giả đà cho rằng: mối tơng quan phụ thuộc vào địa điểm nơi trồng,
các dòng cũng nh nguồn gốc của chúng và thế hệ nghiên cứu. ở điều kiện
khác, Rubaihayo (1973) [47] lại cho rằng hệ số tơng quan phụ thuộc vào mật
độ gieo trồng và phân bón.


- 17 -


Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu hệ số tơng quan kiểu hình và
tơng quan di truyền ở cây ®Ëu t−¬ng ®Ịu cho r»ng hƯ sè t−¬ng quan di
trun đều lớn hơn hệ số tơng quan kiểu hình đối với hầu hết các cặp tính
trạng trong nghiên cứu ( John và cộng sự, 1955b) [42].
Về tơng quan giữa di truyền và kiểu hình theo Weber và Moorthy,
(1952) [51]. Cho biết năng suất hạt có mối tơng quan thuận với ngày chín,
chiều cao cây và trọng lợng hạt, đồng thời nghiên cứu của Kaw và Menon
(1972) [44], cùng khẳng định về mối tơng quan thuận chắc giữa năng suất
hạt với số quả trên cây, chiều cao cây, thời gian 50% ra hoa vµ thêi gian sinh
tr−ëng.
Kwon vµ céng sù (1972) [45] khi nghiên cứu tập đoàn giống địa
phơng cho rằng: Năng suất hạt tơng quan nghịch với thời gian sinh trởng
với giai đoạn từ gieo đến ra hoa.
ở Serany - Indonesia: Aradi và Parma, A. Asadi (1992) [39] khi
nghiên cứu về tơng quan giữa các đặc tính sinh trởng của một số giống
đậu tơng đà kết luận: Thời gian sinh trởng, chiều cao cây có tơng quan
thuận với năng suất (r = 0,602), số lợng nốt sần với chiều cao cây (r =
0,660).
Theo Norman (1967) [46]. Để tạo giống đậu tơng ngời ta đà ứng
dụng nhiều phơng pháp khác nhau nh lai hữu tính, gây đột biến, đa bội
thể...tạo ra các kiểu gen mới có nhiều u điểm hơn bố mẹ và thông qua
phơng pháp chọn lọc khác nhau để tạo ra kiểu gen mới.
Hinson và Har twig (1977) [20] đà phát hiện rằng: Phần lớn các giống
trong sản xuất ®Ịu cã l¸ chÐt réng, c¸c gièng cã l¸ chÐt rộng thông thờng
cho năng suất cao hơn các giống có lá chét hẹp. Các tác giả còn cho biết các
dạng lá chét và số hạt trên quả do cùng một loại gen qui định. Cây có lá chét

bình thờng, hình trứng thì quả thờng có 2 - 3 hạt.

- 18 -


Hiện nay trên thế giới có 15 nớc lu trữ nguồn gen đậu tơng: úc,
Trung Quốc, Đài Loan, ấn Độ, Pháp, Indonesia, Nigierie, Nhật Bản, Nam
Triều Tiên, Bắc Triều Tiên, Nam Phi, Thái Lan, Mỹ, Thụy Điển, Liên Xô với
tổng số 45.038 mẫu giống [24].
Hớng chủ yếu của công tác nghiên cứu của các nhà di truyền chọn
giống Mỹ là sử dụng các tổ hợp lai phức tạp, cũng nh nhập nội để thuần hoá
trở thành giống thích nghi với vùng sinh thái, đặc biệt nhập nội để bổ sung vào
quĩ gen. Đồng thời công tác chọn giống ở Mỹ là hớng vào mục tiêu là chọn
ra những giống có khả năng thâm canh cao, để bảo quản và chế biến Johnson
và Bernard (1967) [43].
Braxin là nớc sản xuất đậu tơng đứng thứ 2 trên thế giới từ 1976 gần
1500 dòng đậu tơng đà đợc Trung tâm nghiên cứu Quốc gia chọn và tạo ra
đợc các giống nh: Doko, Numbairi, ABC- 8, Cristalina là những giống thích
hợp cho vùng đất có vĩ độ thấp ở trung tâm Braxin. Năng suất cao nhất là
giống Cristalina đạt 3,8 tấn /ha [49].
Hớng nghiên cøu cđa Brraxin trong thêi gian tíi cho vïng ®Êt này là
chọn ra giống đậu tơng có thời gian trồng ®Õn ra hoa lµ 40 - 50 ngµy, ®Õn
chÝn lµ 107 ngày đến 120 ngày có năng suất cao, chất lợng hạt tốt và kháng
sâu bệnh nh: BR79 - 1098, BR - 10... [48].
Mạng lới cải tạo giống đậu tơng ở châu á đợc thành lập do các tổ
chức quốc tế (INSOY), Viện Nông Nghiệp nhiệt đới quốc tế (IITA), Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau màu châu á (avrDc), Viện nghiên cứu quốc tế
(IRRI) đà tập hợp phân phối các bộ giống đậu tơng tiến bộ cho các điểm
tham gia thí nghiệm nhằm xác định và phổ biến các giống có khả năng thích
ứng rộng rÃi với các nớc trong khu vực châu á.

Từ năm 1970 đến nay, Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu
á (avrdc). ĐÃ thành công trong việc tạo giống đậu tơng bán hữu hạn, hạt

- 19 -


nhỏ nh G2120 đà đánh dấu một bớc mới trong việc tạo giống có tiềm năng
năng suất cao. Giống đậu tơng có năng suất cao nhất thế giới trong những
năm 1970 đó là giống Miyakishrome ở Nhật Bản với năng suất thí nghiệm là
7,8 tấn/ ha. Những kết quả nghiên cứu đà chỉ ra rằng vùng nhiệt đới hoàn toàn
có thể có những giống đậu tơng đạt năng suất cao. Tuy nhiên một nhợc
điểm xẩy ra là những giống có năng suất cao thờng dễ mẫn cảm với điều
kiện bất thuận và sâu bệnh. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với các nhà
khoa học trong công tác chọn giống mới cho vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
ở ấn Độ diện tích trồng đậu tơng đạt trên 8% diện tích đậu tơng của
thế giới, đứng vào hàng thứ 5 về công tác nghiên cứu.
Năm 1963 ấn Độ đà bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phơng và
nhập nội tại Trờng Đại học tổng hợp Pathaga. Năm 1967 thµnh lËp tỉ chøc
AICRPS (the all India Covtinated research Project on Soybean) và NRCS
(Nationnal Rescarch Centre for Soybean) đà tập trung nghiên cứu về genotype
và phát hiên 50 tính trạng phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới, đồng thời
phát triển giống có sức sống chống chịu cao với bệnh khảm virus, tạo ra dợc
một số giống có triển vọng nh Birsasoil, ĐS74-2, ĐS 73 - 16. Singh và
Chaudhary (1985) [42] đà xác định đợc 6 giống có trong 2 giống đậu tơng
có triển vọng năng suất cao, nhạy cảm trên trung bình và ổn định nh giống:
HM93, PK 73 - 92, PK 73 - 94, PK321, Bragg vµ SH1.
2.3.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về mật độ trồng đậu tơng trên thế giới
Trong chọn tạo giống mới, việc xác lập các biện kỹ thuật phù hợp để
đậu tơng sinh trởng và phát triển tốt phát huy hết tiềm năng năng suất của
giống là vấn đề không thể thiếu đợc, góp phần hoàn thiện qui trình sản xuất

giống. Trong đó vấn đề xác định mật độ hợp lý cho từng thì vụ đối với từng
giống tạo điều kiện cho cây phát triển cân đối tận dụng mọi điều kiện về chế
độ ánh sáng dinh dỡng là rất cần thiÕt .

- 20 -


Nh qui luật chung, đậu tơng sẽ cho năng suất tốt nhất khi chúng đợc
phân bổ cách nhau sao cho lá của chúng không che lấp toàn bộ bề mặt của đất
trong thời kỳ phát triển hạt. Cách đó tận dụng đợc tối đa nguồn năng lợng
mặt trời và đảm bảo sự chuyển hoá tối đa năng lợng mặt trời thành năng
lợng tồn lu. Tuy vậy mật độ quần thể và cách bố trí cây cần thiết để đảm
bảo sự che phủ toàn bộ mặt đất phụ thuộc vào kích thớc cây, hay nói cách
khác phụ thuộc vào đặc tính phân loại của thứ và những điều kiện nơi cây
mọc. Các thứ thấp cây thờng cho năng suất cao nhất ở khoảng gieo trồng xít
hơn các thứ mọc cao.
ở những nơi mà mùa vụ gieo trồng dài ngời ta thờng trồng các thứ
mọc cao thì mật độ cây có thể dới 40 cây/m2 mà vẫn không bị thiệt hại về
năng suất. Tuy nhiên việc bố trí mật độ cây còn phụ thuộc vào những yếu tố
ngoại cảnh nh độ ẩm đất...
Cũng nh vậy ở Colombia, các giống chín sớm đợc trồng với mật độ 40 60 cây/m2 trên các hàng cách nhau 30 - 45 cm trái lại các giống chín muộn hơn
đợc trồng với mật độ 27 - 30 cây/m2 trên những hàng cách nhau 60 cm.
Mật độ gieo trồng khác nhau đà có ảnh hởng rõ rệt đến chỉ tiêu chiều
cao cây, diện tích lá, khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đỗ, tích luỹ chất
khô, các yếu tố cấu thành năng suất. Tuy vậy mật độ gieo trồng ít có ảnh
hởng đến thời gian sinh trởng của các giống và không ảnh hởng đến đặc
điểm hình thái của các mẫu giống.
Theo Taylor (1980) [50] đà chỉ ra rằng: Muốn khai thác đợc lợi thế
tiềm năng của việc gieo trồng hàng dày phải có đủ độ ẩm trong mïa gieo
trång. Ng−êi ta ®o sù thay ®ỉi cđa cây đậu tơng với khoảng cách hàng khác

nhau trong 3 vụ, khác nhau rỏ rệt về độ ẩm. Trong mùa ẩm nhất, đậu tơng
gieo trồng trên các hàng cách nhau 25 cm đà vợt năng suất các cây gieo
trồng trên những hàng cách nhau 100 cm tới 17%, vào mùa vụ có cung cấp
nớc trung bình (33,9cm), thì năng suất có chiều hớng tăng đối với hàng dầy

- 21 -


hơn, nhng chênh lệch không đáng kể, vào mùa vụ khô hạn nhất (18,3 cm) thì
khoảng cách hàng không có ảnh hởng gì đối với năng suất đậu tơng.
Assuncao (1992) [40] cho rằng: Những hạt có chất lợng thấp làm cho
cây mọc không đều và mật độ cao cây dới tối u.
2.3.1.3. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tơng
Bên cạnh công tác giống và mật độ thì phân bón trên cây đậu tơng
cũng đợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đặc biệt việc sử dụng phân
hoá học đà làm tăng năng suất đậu tơng rõ rệt. Khi bón lân làm tăng năng
suất đậu tơng, thì đòi hỏi về kali của cây đậu tơng cũng tăng lên.
ở Braxin ngời ta thấy xuất hiện những triệu chứng suy giảm kali tiếp
sau 1- 2 năm đạt sản lợng cao do điều kiện pH của đất và bón thêm phân lân.
Trên những đất có mức kali ban đầu thờng đợc đánh giá là d, nhng lợng
kali vốn có đà hao hụt nhanh do những vụ đậu tơng cao sản gây ra [20].
ở Nigieria (1990 - 1991), qua 6 công thức nghiên cứu về hiệu quả tác
động của việc kết hợp giữa phân khoáng N, P, K đà kết luận rằng: hiệu quả
kinh tế đạt cao nhất ở công thức: 60 tấn phân chuồng + 200 kg N, P, K trên ha
(15:15:15) bón trong thời kỳ phân cành.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tơng ở Việt Nam
2.3.2.1. Những nghiên cứu về chọn giống
ở Việt Nam đà có lịch sử trồng đậu tơng lâu đời. Do vậy việc chọn tạo
giống đậu tơng và đa vào sản xuất các giống đậu tơng mới có năng suất
cao, thích hợp với vùng sinh thái và trồng đợc nhiều vụ trong năm là rất cần thiết.

Trong những năm qua công tác chọn tạo giống đậu tơng cũng đà và
đang tiến hành ở các cơ sở nghiên cứu và đi theo các hớng khác nhau. Bớc
đầu đà có nhiều thành công, thành công lớn nhất trong công tác chọn tạo
giống đậu tơng là phơng pháp lai hữu tính. Nhờ lai giống mà có thể phèi

- 22 -


hợp đợc các đặc tính và tính trạng có lợi của các dòng bố mẹ và con lai.
Chính vì vậy mà phơng pháp lai hữu tính là hớng chọn tạo giống mới tốt
nhất trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và giống đậu tơng
nói riêng.
Nhóm tác giả VKHKTNNVN đà chọn tạo thành công giống đậu tơng
ĐT99-1 là giống đợc tạo ra từ tổ hợp lai Cinal x MVl, có đặc tính sinh trởng
khoẻ khối lợng ngàn hạt cao, thời gian sinh trởng ngắn (90 - 100 ngày) cho
năng suất cao nhất vụ hè (3,2 tấn /ha) và kháng một số bệnh hại chính. ĐT99-1
sẽ đáp ứng đợc đòi hỏi của sản xuất hiện nay góp phần hỗ trợ cho sự phát triển đậu
tơng ở vùng trung du và miền núi đồng thời cũng cung ứng đợc giống cho vụ
đông ở đồng bằng Bắc bộ [38].
Nhờ sự phối hợp của phơng pháp lai hữu tính các nhà khoa học đà tạo
ra các tổ hợp lai đậu tơng có khả năng thích ứng rộng, chịu rét trồng vụ đông,
nh: ĐT92, DN42, VX93... giống đậu tơng DT84 có khả năng chịu nóng để
trồng trong vụ hè (bằng phơng pháp lai kết hợp đột biến)...Từ những thành
công đó, các nhà khoa học đà hình thành ý tởng có thể tập hợp đợc những
kiểu gen tốt vừa có khả năng chịu rét, vừa có khả năng chịu nóng của các bố
mẹ vào cùng một con lai tạo ra giống đậu tơng có năng suất cao có thể trồng
đợc 3 vụ trong một năm nh: ĐT 93...[14]
Theo Vũ Tuyên Hoàng và CTV (1983) [17] khi nghiên cứu chọn giống
đậu tơng bằng phơng pháp lai hữu tính cho biết các tính trạng khác nhau có
hệ số biến dị và hệ số di truyền khác nhau. Các tính trạng nh chiều cao cây,

số lá trên thân có hệ số biến dị thấp nhng lại có hệ số di truyền cao, các tính
trạng nh số quả chắc trên cây và trọng lợng 1000 hạt có hệ số biến dị cao và
hệ số di truyền thấp. Các tác giả cho thấy một số tính trạng có hệ số tơng
quan thuận khá chặt với năng suất hạt nh: Số đốt mang quả (r = 0,53), số quả
trên cây (r = 0,38), P1000 hạt (r = 0,38) và tơng quan rất chặt với năng suất
và trọng lợng hạt trên cây (r = 0,94). Theo các tác giả, đối với nh÷ng tÝnh

- 23 -


trạng có hệ số di truyền cao và hệ số biến dị thấp có thể tiến hành chọn lọc ở
thế hệ đầu.
Theo Đào Quang Vinh (1984) [36], khi nghiên cứu biến động của một
số đặc tính số lợng và mối quan hệ của chúng với năng suất hạt đà có nhận
xét: chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp và lợng chất khô tích lũy biến
động rất mạnh theo điều kiện trồng trọt. Lợng chất khô tích lũy tơng quan
thuận với diện tích lá và hiệu suất quang hợp ở giai đoạn sinh tởng dinh
dỡng, diện tích lá ảnh hởng nhiều hơn tới sự tích luỹ chất khô ở giai đoạn
sinh trởng sinh thực. Vai trò của diện tích lá và hiệu suất quang hợp đối với
sự tích luỹ chất khô tơng đơng nhau. Giữa năng suất hạt và sự tích luỹ chất
khô có sự tơng quan thuận khá chặt (r = 0,48 - 0,69). Theo tác giả muốn tăng
lợng chất khô tích luỹ nhằm tăng năng suất hạt cần tăng cờng sự phát triển
bộ lá ở giai đoạn đầu, duy trì bộ lá và tăng khả năng quang hợp ở giai đoạn sau.
Theo Trần Văn Lài và CTV (1997) [23] cho biết một trong những yếu
tố hạn chế năng suất đậu tơng ở nhóm ngắn ngày là diện tích lá. Kết quả
nghiên cứu mối quan hệ về năng suất và diện tích lá cho thấy: giữa 2 chỉ tiêu
này tơng quan thuận rất chặt (r = 0,89).Yếu tố hạn chế khác đến năng suất
hạt là số quả trên cây và trọng lợng hạt trên cây. Các tác giả đề xuất chọn
giống đậu tơng ngắn ngày là diện tích lá lớn và năng suất hạt trên cây cao.
Theo Nguyễn Tấn Hinh, Vũ Tuyên Hoàng và CTV cây lơng thực và

thực phẩm bằng phơng pháp lai hữu tính đà tạo ra tổ hợp lai D95, VX93 đÃ
chọn tao thành công gièng TL 57 (A57) vµ gièng D96 - 02 (tỉ hợp lai ĐT74 x
ĐT 92) có năng suất cao khả năng chống rét tốt thích hợp với điều kiện gieo
trồng vụ đông và vụ xuân [16].
Song song với hớng chọn tạo giống bằng phơng pháp lai hữu tính,
công tác thu thập, nhập nội các giống đậu tơng đợc Viện KHKTNNVN tiến
hành thu thập từ năm 1962. Hiện nay trong ngân hàng gen cây trồng tại viện
KHKTNNVN đang lu giữ 500 mẫu giống, chủ yếu chủ yếu là các loài đậu

- 24 -


tơng trồng đợc thu thập từ 35 nớc trên thế giới, nhiều nhất là Trung Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản, Nga và Mỹ... [7].
Năm 1996, Viện nghiên cứu Rau quả đà nhập nội 9 giống đậu tơng từ
Mỹ nh: Infat-70, Infat-V9, Cozasoy-120, Cozasoy-23, Vernal-1, Vernal-2,
Varlenal, Doko- 01, Doko- 02. Qua thö nghiệm bớc đầu cho thấy các giống
đậu tơng ở Mỹ sinh trởng tốt ở điều kiện Việt Nam. Đặc biệt cã 2 gièng lµ
Doko 01 vµ Doko 02 cã thêi gian sinh trởng ngắn (90 ngày) rất thích hợp cho
tăng vụ, có khả năng chống chịu sâu bệnh khá và cho năng suất cao
(2,8 tấn /ha và 2,7 tấn/ha) hơn các giống hiện có [18].
Theo Nguyễn Danh Đông (1983) [13]. Tại Viện Nghiên Cứu Cây Công
Nghiệp, cũng bằng phơng pháp thu thập trong và ngoài nớc Viện đà thu
thập đợc gần 250 mẫu giống, các giống đợc trồng nhiều ở Định Tờng (vĩ
độ 19o59 Bắc, kinh độ 105o40 Đông) và đà phân loại giống đậu tơng thành
4 nhóm: nhóm I chÝn rÊt sím thêi gian sinh tr−ëng d−íi 80 ngµy, nhãm II chÝn
sím 80 - 90 ngµy, nhãm III chÝn trung bình 90 - 100 ngày, nhóm IV chín
trung bình muén 100 - 110 ngµy, nhãm V chÝn muén 110 - 120 ngày, nhóm VI
chín rất muộn hơn 120 ngày. Tác giả còn nhấn mạnh khái niệm giống chín sớm,
chín trung bình, chín muộn phải gắn liền với vị trí địa lý và mùa vụ nhất định.

Hớng chọn giống ứng dụng đột biến thực nghiệm là một hớng
chọn tạo giống cũng mang lại khá nhiều thành công theo hớng tăng
năng suất và chất lợng đặc biệt là tăng hàm lợng và chất lợng protein
trong hạt đậu tơng.
Theo Trần Đình Long [24] 2 giống M103, T103 đợc tạo ra từ đột biến
có hàm lợng protein tăng so với giống khởi đầu từ 3,2 - 4,2 %. Trong đó hàm
lợng axit amin tăng so với giống khởi đầu từ 1,37 đến 5,61%; ở 103 hàm
lợng protein, lyzin và asparagin tăng 4,51%; 3,58%; 5,61% so với giống khởi
đầu.

- 25 -


×