Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

BỘ SƯU TẬP THÀNH NGỮ TIẾNG ANH (CÓ GIẢI THÍCH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 98 trang )

(có giải thích)
Thơng tin ebook:
Tên ebook: Thành ngữ tiếng Anh (có giải thích)
Nguồn: www.tienganh.com.vn
Chuyển sang ebook: copcon44
Ngày hồn thành ebook: 19 – 12 – 2009
www.thuvien-ebook.com
–o0o–

MỤC LỤC
PHẦN 1
“To Have An Account To Settle”
“To Take Into Account”
“To Get On One’s Nerves”
“A Bundle of Nerves”
“Stick My Neck Out”
“To Field A Team”
“Have A Field Day”
Các thành ngữ với “Fit”
“Pull Up Your Socks”, “To Sock Away”.
“All The Traffic Will Bear”
Các thành ngữ trong tiếng anh về THỜI GIAN
“Fish Story”, “Sob Story”, ” A Shaggy Dog Story”
“Dog Tired”, “Go to the dogs”, “Rain cats and dogs”
“All Dressed Up With No Place To Go” và “All The Traffic Will Bear”
To learn the ropes, Know the ropes
“Fight Tooth and Nail”
”Fight to The Bitter End”
Thành ngữ với CATCH VÀ THROW
Thành ngữ về Jazz up, Bells and whistles



Fool’s errand, Foolproof, Fooling around, Nobody’s fool
“Champ at the bit”
To be born with a silver spoon in one’s mouth
“A blessing in disguise”
“Look on the bright side”
The grass is always greener on the other side of the fence
Nothing ventured, nothing gained
If you can’t stand the heat, get out of the kitchen
A chain is only as strong as its weakest link
A bird in the hand is worth two in the bush
Don’t put the cart before the horse
Go Cold Turkey

PHẦN 2
“get up on the wrong side of the bed”
“everything but kitchen sink”
the pot calling the kettle black”
“turn over a new leaf”
“lend me your ear”
“a piece of cake”
“biting the hand that feeds you”
“an arm and a leg”
“letting the cat out of the bag”
“a chip on your shoulder”
“an about face”
“rock the boat”
“a wolf in sheep’s clothing”
“against the clock”
“in(s) and out(s)”

“curiosity killed the cat”
“absence makes the heart grow fonder”
“at the drop of a hat”
“as sick as a dog”
“when it rains, it pours”
“out of the blue”


“when pigs fly”
“birds of a feather (flock together)”
“keep an eye on him”
“one for the road”
“beating a dead horse”
Tie The Knot ( get married … )
Letting The Cat Out Of The Bag ( sharing a secret … )
Roll Out The Red Carpet ( to give a grand welcome to an important guest … )
A Chip On Your Shoulder ( angry because of what happened in the past … )
Looking A Gift Horse In The Mouth ( questioning the value of something you
have received for free … )
Over My Dead Body ( there is no way I will allow you to do that … )
Start From Scratch ( starting a project from the very beginning … )
The Straw That Broke The Camel’s Back ( one last thing that finally made the
you upset … )
The Bigger They Are (The Harder They Fall) ( we can beat this larger
opponent … )
An About Face ( turn around and face the opposite direction … )
One For The Road ( one more, then I am leaving … )
A Blessing In Disguise ( a good thing that you don’t recognize at first … )
Going Against The Grain ( making things difficult by acting against the wishes
of others … )

Finding Your Feet ( feeling more comfortable in what you are doing … )
Practice Makes Perfect ( the more you practice, the better you will become …
)
When In Rome (Do As The Romans Do) ( a visitor should try to act as the
people do who are from that place … )
Truer Words Were Never Spoken ( I totally agree with what you just said …
Nose Out Of Joint ( upset about what happened … )
A Drop In The Bucket ( not important … )
Don’t Count Your Chickens (Until They’ve Hatched) ( don’t make plans based
on uncertain events … )
Variety Is The Spice Of Life ( life is exciting when you try different types of
experiences … )
Can’t Cut The Mustard ( not good enough to participate … )
Burning The Candle At Both Ends ( working for many hours without getting
enough rest … )
Put Your Best Foot Forward ( go ahead and give it your best try … )


A Taste Of Your Own Medicine ( a lesson where other people treat you the
same way you treat them in order to teach you that you are acting badly … )
Burning the midnight oil
A Slip Of The Tongue ( to say something by accident … )
A Fool And His Money Are Easily Parted ( foolish people lose money easily …
)
A Penny Saved Is A Penny Earned ( saving money is hard work and happens
one penny at a time … )
Your Guess Is As Good As Mine ( I don’t know … )
All Thumbs ( clumbsy … )
A Toss-Up ( the results have not been decided … )
Crying Over Spilled Milk ( complaining about some past loss … )

Out Of The Frying Pan (And Into The Fire) ( to get out of a bad situation and
end up in one that is even worse … )
An Arm And A Leg ( a high price to pay … )
You Can’t Judge A Book By Its Cover ( don’t make judgments based only on
appearances … )
Put Your Foot In Your Mouth ( say something embarrassing … )
The Apple Of Your Eye ( the one you love the most … )
Absence Makes The Heart Grow Fonder ( the time spent apart makes you care
for a person even more … )
Biting Off More Than You Can Chew ( taking on a challenge that is too big …
)
Icing On The Cake ( a second great thing happens in addition to the first … )
Great Minds Think Alike ( people with great minds think like each other … )
Go For Broke ( risking it all for the chance to win big … )
A Dime A Dozen ( cheap and easy to get … )
Dog-Eat-Dog ( people are looking out for their own interests … )
Add Fuel To The Fire ( do something to make a bad situation worse … )
Under The Gun ( under a lot of pressure to get something done … )
Wear Your Heart On Your Sleeve ( expressing your emotions freely and openly
…)
The Early Bird (Catches The Worm) ( being early leads to success … )
Better Late (Than Never) ( it is better to do something late than to not do it at
all … )
Lost His Head ( he got so upset that he lost control of his actions … )
Word Of Mouth ( news that travels from person to person … )
Cross Your Fingers ( hoping it happens that way … )


Barking Up The Wrong Tree ( looking for something in the wrong place … )
All bark and no bite


–o0o–

PHẦN 1
“To Have An Account To Settle”
Thành ngữ “To Have An Account To Settle” được dùng
khi muốn thanh toán một mối thù hằn với một người nào
vì người đó gây đau khổ hay thiệt thịi cho mình trong q
khứ. Trong thí dụ sau đây cơ Pauline cho biết vẫn cịn cảm
thấy bất mãn đối với một người đàn ông đã cạnh tranh với
chị trong khi hai người cùng dành một công việc làm cách
đây vài năm.
I still have an account to settle with that guy. I can’t forget
how he spread all those nasty rumors about me when we were
after the same job. Sooner or later I’ll pay him back for that.
Tôi vẫn cịn có chuyện để thanh tốn với anh chàng đó.
Tơi không thể quên được những lời đồn đại xấu xa mà anh at
phao truyền về tôi khi chúng tôi cùng tranh giành một cơng
việc. Khơng sớm thì muộn tơi cũng sẽ trả đũa anh at.
Thí dụ thứ hai là về một ơng cụ gìau có mà khơng con.
Ơng có mấy người cháu nhưng chẳng ai dành thì giờ để thăm
ơng. Ông qua đời trong sự lãng quên của mọi người, và sau
đây là điều gì đã xảy ra sau đó.
That old man certainly settled accounts with those
nephews and nieces who never came to see him. When he died,
he left all his money to cancer research and they never saw a
Ông cụ này rõ ràng là đã trả được mối hận với các cháu
trai và cháu gái của ông, những người không hề đến thăm
ông. Khi ông qua đời, ông đã tặng hết tiền cho công cuộc
nghiên cứu bịnh ung thư, và các cháu ông không thừa hưởng

được một đồng xu của ơng.
Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ của chúng ta
hôm nay. Như vậy là chúng ta đã biết thêm và cách dùng của
thành ngữ To Have An Account To Settle nghĩa là thanh toán
một mối hận cũ vì mình bị thiệt thịi hay đau khổ.


“To Take Into Account”
Dùng thành ngữ “To Take Into Account” khi muốn nói
là họ cứu xét một vấn đề gì hay để ý đến một vấn đề vì vấn
đề đó quan trọng. Ta có thể hiểu ngắn gọn nghĩa của thành
ngữ này là cứu xét một vấn đề gì đó vì vấn đề đó quan
trọng
Trong thí dụ thứ nhất sau đây Mary nêu ý kiến là với tư
cách một cử tri điều quan trọng là phải chú ý đến những người
hỗ trợ cho ứng cử viên ra tranh chức thị trưởng của một thành
phố lớn.
We need to take into account who’s behind the candidate.
The same corrupt crowd who have controlled the city hall for
20 years and want to keep on ripping off us taxpayers.
Chúng at cần chú ý xem ai là những người đứng đằng sau
ứng cử viên. Cùng một đám người tham nhũng đã chi phối hội
đồng thành phố trong 20 năm qua và muốn tiếp tục bóc lột
chúng at, những người dân đóng thuế.
Trong thí dụ thứ hai tiếp theo đây, một nhóm doanh nhân
đang bàn với nhau xem có nên mời cơ Mary làm đối tác với họ
trong một vụ mở một tiệm ăn mới hay không. Ta sẽ thấy lý do
tại Sao nhiều người tỏ ra ngần ngại về ý kiến này.
Let’s take into account her record before we ask her to
come in as our partner. Remember the last two places she

managed went bankrupt in a year! And that really scares me!
Chúng at hãy chú ý tới thành tích của cơ ấy trước khi mời
cơ ấy làm đối tác với chúng at. Xin nhớ rằng hai tiệm cuối
cùng mà cô ấy quản trị đã bị phá sản trong vịng một năm. Và
điều đó làm tơi hết sức sợ hãi.

“To Get On One’s Nerves”


Thành ngữ “To Get On One’s Nerves” khi họ muốn nói
là làm một điều gì khiến cho người khác phải khó chịu,
bực mình.
Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một chính trị gia Ra ứng cử
vào quốc hội thấy đối thủ của ơng cứ dùng quảng cáo khơng
hồn tồn đúng sự thật trên đài truyền hình để đả kích ơng,
khiến ông thấy khó chịu. Mr. Smith gets on my nerves because
he is telling half truths in the newspapers and on TV to attack
my record. I am sure the voters will see through his crooked
scheme. Chính trị gia này nói: Ơng Smith khiến tơi rất khó
chịu vì ơng ấy bóp méo sự thật trên báo chí và đài truyền hình
để đả kích thành tích của tơi. Tơi tin chắc rằng cử tri sẽ nhìn
thấu mưu đồ thiếu thẳng thắn của ơng ấy. Trong thí dụ thứ hai
sau đây, dân chúng trong thành phố này cảm thấy khó chịu vì
phải nghe các chính trị gia hứa giải quyết vấn đề Xe cộ ùn tắc
trong thành phố và nhà giá rẻ cho người nghèo mà cuối cùng
vẫn khơng giải quyết được gì cả. The politicians in this
metropolitan area are getting on the voters’ nerves because of
all their broken promises about solving the problem of
transportation and affordable housing for the poor. After all
these years, the problems have gotten worse instead of better .

Câu này có nghĩa như sau: Các chính trị gia trong thành phố
này đang khiến cho cử tri khó chịu vì những lời hứa hão huyền
về việc giải quyết nạn kẹt Xe và cung cấp nhà ở với giá rẻ cho
dân nghèo. Sau bao nhiêu năm, các vấn đề này càng tệ hơn
thay vì khá hơn. Như vậy là To Get On One’s Nerves nghĩa là
làm cho người khác khó chịu.

“A Bundle of Nerves”
Thành ngữ “A Bundle of Nerves” để chỉ một người lúc
nào cũng lo ngại hay sợ một điều gì có thể xảy Ra. Trong
thí dụ sau các bạn sẽ thấy một cô nhân viên lo ngại về
tương lai của công việc của cô:
I’ve been a bundle of nerves ever since the company told
us it’s losing money and will have to lay off 20% of the staff. I
don’t know if I can hang on to my job or not. Nhân viên này
nói: Tơi rất lo lắng kể từ khi cơng ty chúng tôi cho biết là công
ty đang bị thua lỗ và sẽ phải as thải 20% số nhân viên. Tơi
khơng biết chắc tơi sẽ cịn giữ được cơng việc của tôi hay


khơng. Thí dụ thứ hai tiếp theo đây chị Pauline lo ngại về cô
bạn thân của chị là Sally, một người mà mấy tháng gần đây
hay tỏ Ra nóng nẩy bồn chồn. I’m worried about Sally. She’s a
real bundle of nerves these days. I don’t know why. Maybe it’s
because she drinks a dozen cups of coffee a day. That would
make me nervous too! Chị Pauline nói: Tơi lo ngại về cô
Sally. Mấy lúc này cô ấy tỏ Ra quá bồn chồn, bực dọc. Tơi
khơng hiểu tại Sao. Có lẽ đó là vì cơ ấy uống hàng tá ly cà phê
mỗi ngày. Nếu tôi uống nhiều như thế chắc tôi cũng bồn chồn
khơng kém gì cơ ấy.


“Stick My Neck Out”
Thành ngữ “Stick My Neck Out” khi muốn nói đánh
liều làm một cái gì. Thành ngữ này phát xuất từ thời đầu
thế kỷ thứ 20 khi người Mỹ giết gà bằng cách kéo cổ gà ra
để lên thớt chặt.
Trong thí dụ sau đây, chị Pauline bằng lòng giúp một
đồng nghiệp trẻ tuổi đang gặp khó khăn với ơng xếp.
Okay, I‘ll stick my neck out one more time and ask the boss
to give you another chance, but if you get yourself
in hot water again, you’ll have to find your own way out.
Understand?
Được rồi, tơi sẽ đánh liều thêm một lần nữa và nói với ông
chủ cho cô thêm một cơ hội nữa. Nhưng nếu cơ lại rơi vào
hồn cảnh khó khăn như trước thì cơ sẽ phải giải quyết lấy
vấn đề của
cơ. Cơ đã rõ chưa?
Thí dụ thứ hai sau đây là về cựu tổng thống Bush đã
liều đưa Ra một lời hứa để rồi sau đó gặp khó khăn.
During his campaign in 1988 Mr.Bush really stuck his neck
out when he promised he would never raise taxes.
Then, two years later it hurt him politically when he had to
raise them.
Ơng Bush đã làm gì? Trong cuộc vận động tranh cử năm
1988 ông Bush đã hành động liều lĩnh khi ông hứa là sẽ không
bao giờ tăng thuế. Nhưng hai năm sau đó khi ơng phải tăng
thuế, ơng đã bị thiệt hại về mặt chính trị.


Như vậy là các bạn lại có thêm thành ngữ trong phần sưu

tầm thành ngữ phong phú của mình.

“To Field A Team”

“To Field A Team” là lập một nhóm hay một đội để làm
một cơng tác nào đó. Thí dụ thứ nhất sau đây nói về bà
Barbara một nữ giám đốc mới của một công ty trước đây
do các quản trị viên già nua và bảo thủ điều hành.
Barabara is fielding a team of decent, very competent
people. She really knew what was wrong in the company. After
all she was one of the victims of the old guard who ran it
before.
Câu này có nghĩa như sau: Bà Barbara đang lập một ban
quản trị gồm những người đàng hồng và có khả năng làm
việc. Bà biết rất rõ những gì sai trái trong cơng ty này. Nói
cho cùng thì bà đã là một trong các nạn nhân của ban quản trị
cũ điều hành công ty này.
Ngày nay các cộng đồng ở Mỹ càng ngày càng có nhiều đội
nữ vận động viên trong các mơn thể thao. Và đó là đề tài trong
thí dụ thứ hai sau đây.
The soccer coach is fielding a team of girls now, after his
success with boys’ teams the last few years. Can you believe
there were so many applicants from the girls the places are all
filled up!
Ông huấn luyện viên bóng đá đang lập một đội bóng cho các
cơ gái sau khi ơng thành cơng vơiù các đội bóng con trai trong
mấy năm vừa qua. Bạn có thể tưởng tượng được khơng rằng
có nhiều cơ gái nộp đơn đến độ đội bóng mới này đã hết chỗ.
Như vậy nghĩa của thành ngữ To Field A Team là lập một



nhóm hay một tổ chức.

“Have A Field Day”
“Have A Field Day” là có một ngày vui hay một dịp đặc
biệt để tha hồ bàn tán về một vấn đề gì. Thành ngữ này
được dùng hồi thế kỷ thứ 18 để chỉ một ngày đặc biệt dành
riêng cho binh sĩ mở cuộc thao dượt trên sân cỏ. Sau nầy
nó được dùng để chỉ bất cứ một cơ hội lớn nào để tự do
bàn tán. Thí dụ thứ nhất sau đây là về đài truyền hình Fox
và cựu cầu thủ bóng rổ của Hoa Kỳ O.J Simpson.
Last month, the press had a field day when the Fox
network announced an interview with O.J Simpson about his
book in which he described how he would carry out his wife’s
murder if he had the intention to do so. However, the public
outrage was so strong that Fox had to cancel the book and also
the plan to interview him.
Câu này có nghĩa như sau:
Tháng trước, giới truyền thơng đã có một dịp tự do bàn tán
khi hãng truyền hình Fox loan báo một cuộc phỏng vấn cựu
cầu thủ bóng rổ O.J Simpson về cuốn sách của ơng ta, nói về
cách thức ơng ta giết vợ như thế nào, nếu thực sự ơng ta muốn
làm điều đó. Tuy nhiên, dân chúng Mỹ đã tức gịân đến độ
hãng Fox phải hủy bỏ ý định.
Tiếp theo đây mời các bạn nghe thí dụ thứ hai về một ơng
nói về bà vợ thích tiêu tiền.
Now that our business is picking up, my wife is having a field
day buying new things for our house. You know it was her
idea to spend all that money on a big place but now luckily we
can afford it.

Ơng chồng nói:
Hãng chúng tơi bây giờ ngày càng phát đạt cho nên vợ tôi
tha hồ mua sắm đồ mới cho ngôi nhà của chúng tôi. Ý kiến của
bà ấy là tiêu hết tiền vào ngôi nhà lớn này, nhưng cũng may là
bây giờ chúng tơi có đủ sức để làm như vậy.


Như vậy thành ngữ Have A Field Day nghĩa là có một cơ hội
thích thú để tự do bàn tán.

Các thành ngữ với “Fit”

Thành ngữ thứ nhất “Fit To Be Tied”, “Fit To Be Tied”.
“Fit To Be Tied”nghĩa đen là đáng để bị buộc chặt, và
nghĩa bóng là hết sức tức giận đến nỗi người at phải buộc lại.
Trong thí dụ sau đây một thiếu nữ cho biết cha mẹ cô đã tức
giận biết bao nhiêu khi cô phạm một lỗi lớn là đi chơi quá giờ
cha mẹ cho phép.
I have to be careful today. My parents were fit to be tied
last night when I came home after midnight. They just don’t
realize how much things have changed since they were sixteen.
Hôm nay tôi phải cẩn thận. Cha mẹ tôi đã hết sức tức giận
tối hôm qua khi tôi về nhà sau nửa đêm. Cha mẹ tôi không biết
là mọi việc đã thay đổi nhiều đến mức nào kể từ hồi cha mẹ tôi
lên 16 tuổi.
Tiếp theo đây thành ngữ thứ hai “Fit To Kill”, “Fit To
Kill”.
“Fit To Kill”nghĩa đen là đáng để giết. Nhưng sự thật khơng
có gì ghê gớm như vậy. Đây chỉ là một cách nói bóng gió rằng
một chuyện gì đó xẩy Ra q độ khiến người khác phải khó

chịu. Thí dụ sau đây là về một bà giáo viên tên Lee, nhỏ người
nhưng có tiếng cười hết sức to.
Remember professor Lee who used to laugh fit to kill in
her classroom ? Physically she was a small woman but you
could hear her laughter throughout the whole first floor !
Chị Pauline nói: Các bạn có nhớ giáo sư Lee hay không?
Bà ấy thường cười đến điếc cả tai mọi người trong lớp học
của bà. Bà là một phụ nữ nhỏ người nhưng có một tiếng cười
to vang dội suốt tầng lầu nhất.


Tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba “By Fits and Starts”,
“By Fits and Starts”. “By Fits and Starts”gồm có Fit ở đây
nghĩa là từng cơn một, và Start là khởi đầu. Vì thế ‘Fits and
Starts”dùng để chỉ một hành động thất thường, từng đợt một,
khi có khi khơng. Trong thí dụ sau đây, một bà mẹ than phiền
về cậu con trai của bà tên Joe không chịu sửa chữa những máy
móc mà cậu dùng.
The radio only works by fits and starts, but Joe simply
doesn’t bother to fix it. I guess he was
born careless, because almost everything he has keeps
breaking down all the time.
Bà mẹ này nói: Cái radio này có lúc nghe được có lúc
khơng, nhưng Joe con tơi chẳng chịu sửa cái
radio này. Có lẽ nó sinh Ra là đã có tính cẩu thả, bởi vì hầu
như bất cứ cái gì mà con tơi có cũng bị hỏng.
Thí dụ vưà rồi đã kết thúc bài học thành ngữ hôm nay như
vậy là chúng at vừa học được ba thành ngữ mới có từ Fit. Một
là Fit To Be Tied là rất giận dữ, hai là Fit To Kill là làm một
điều gì quá độ khiến người khác phải khó chịu, và ba là By

Fits and Starts là một hoạt động khơng liên tục, khi có
khi khơng.

“Pull Up Your Socks”, “To Sock Away”.

“Pull Up Your Socks” nghĩa đen là kéo đơi vớ của bạn
lên, và nghĩa bóng là một người làm việc kém cỏi cần phải
cố gắng nhiều hơn nữa.
Thành ngữ này thường được dùng trong các môn thể thao,
khi các vận động viên mỏi mệt, vớ tụt xuống mắt cá chân,


và họ bị huấn luyện viên bảo họ phải kéo vớ lên và cố gắng
hơn nữa.
Ví dụ: Okay men! You are a better team than those other
guys. Come on, pull up your socks. Get back out there and go
after them like you really want to take the championship home
with you!
Huấn luyện viên này nói: Này các anh! Đội bóng của các
anh giỏi hơn đội bóng kia rất nhiều. Liệu mà cố gắng lên. Phải
ra sân lại và đánh thắng đội kia để mang chức vô địch về nhà
chứ !
“To Sock Away”.
To Sock Away là dành dụm mỗi lần một ít tiền. Thành ngữ
này phát xuất từ thời chưa có ngân hàng, cho nên người Mỹ
thường để dành tiền trong vớ, giống như người Việt dấu tiền
dưới chiếu vậy. Mời các bạn xem thí dụ sau đây của một anh
chàng tên Tom.
I don’t make a lot of money but every two weeks when I
get paid I try to sock away twenty dollars in my savings

account at the bank to buy a ring for the girl I want to marry.
Anh Tom nói: Tôi không làm ra nhiều tiền, nhưng cứ mỗi
hai tuần khi tôi lãnh lương tôi để dành 20 đôla trong tài khoản
tiết kiệm của tôi ở ngân hàng để dành tiền mua một chiếc nhẫn
cho người con gái mà tôi muốn kết hôn.
Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một
là Pull Up Your Socks là cố gắng làm việc hơn nữa, hai là To
Sock Away là dành dụm một ít tiền. Chúc các bạn vui vẻ!

“All The Traffic Will Bear”

Thành ngữ “All The Traffic Will Bear” có hai từ
mới.Người Mỹ dùng thành ngữ này khi họ muốn nói là lợi
dụng sự khan hiếm của một món hàng để bán với giá cao
nhất mà người tiêu thụ có thể trả nổi. Thí dụ thứ nhất là về


một nguời bán nước giải khát tại một sân vận động bóng
đá vào một ngày nóng nực.
Ví dụ:
This young guy charges all the traffic will bear, at least three
times what it would cost anywhere else. But it’s hot and
everybody is thirsty so they’ll pay their money.
Anh chàng trẻ tuổi này lợi dụng tình thế để tính giá thật
đắt, ít Ra là gấp ba lần giá tại bất cứ nơi nào khác. Nhưng
trời đang nóng và mọi nguời đang khát nước cho nên
họ đành phải chịu vậy.
Trong thí dụ thứ hai, ông Kim chủ một tiệp tạp hóa bán
thực phẩm với giá cao hơn nhiều so với giá tại những nơi
khác trong thành phố. Tuy nhiên, khách hàng thông cảm với

ông at vì ơng at có lý do
chính đáng.
It’s a high crime area and Kim has the only food store for
miles around. He charges all the
traffick will bear. But he’s the only one with the courage to do
business here. Just be happy he’s around.
Câu này có nghĩa như sau: Đây là một khu có nhiều tội ác
và ơng Kim có tiệm thực phẩm duy nhất
trong vòng mấy chục cây số Chung quanh đây .Ông ấy bán
với giá cao mà người mua phải chịu. Tuy nhiên ơng âý là
người duy nhất có cam đảm buôn bán tại đây. Chúng at phải
mừng là có ơng at ở khu này.
Qua các ví dụ trên “All The Traffic Will Bear” nghĩa là
tính giá tiền cao vì một món hàng nào
đó bị khan hiếm.

Các thành ngữ trong tiếng anh về THỜI GIAN


Thời gian là vàng, là bạc, là một trong những thứ quí
giá nhất mà con người sở hữu và cần được giữ gìn. Vậy
bạn đã biết trong kho tàng thành ngữ (idioms) tiếng Anh,
khái niệm quan trọng và có ý nghĩa này được diễn đạt như
thế nào chưa?
Trước hết, hãy cùng nhớ lại một vài thành ngữ chỉ thời
gian đã trở nên khá quen thuộc và phổ biến như: “rush
hour” (giờ cao điểm), “better late than never” (thà muộn
còn hơn không) hay “for good” (mãi mãi).
Sau đây tôi xin được giới thiệu cùng bạn đọc một vài thành
ngữ chỉ thời gian tiêu biểu khác với hi vọng giúp phần nào các

bạn bổ sung và làm sống động thêm vốn thành ngữ tiếng Anh
của mình.
Day in, day out
Khi bạn nói rằng mình làm một thứ gì đó suốt nhiều ngày trời,
hết ngày này sang ngày khác, ngày nào cũng giống nhau thì
điều đó có thể được diễn đạt như sau:
I couldn’t stand doing the same thing day in, day out for
months. I’d go crazy!
Khi đó, người nghe sẽ hiểu rằng bạn đang lặp đi lặp lại những
thứ giống nhau hàng ngày (every single day), và họ cũng thầm
thích thú trước cách diễn đạt thông qua thành ngữ hết sức thú
vị của bạn đấy.
Every other day
Nghĩa của thành ngữ này cũng gần giống như thành ngữ “day
in, day out” ở phía trên, song nó mang mức độ biểu cảm thấp
hơn. Nói cách khác, bạn có thể hiểu tần suất của “every other


day” thấp hơn “day in, day out”. Hãy nhìn ví dụ dưới đây:
What’s wrong with that photocopier?
It goes on the blink every other day. It’s useless.
Qua ví dụ này, bạn có thể hiểu rằng chiếc máy photocopy
trong câu trên rất hay bị hỏng (This machine goes wrong very
often).
In a row
Khi có một chuỗi sự kiện hoặc hành động nào đó xảy ra liên
tiếp nhau, bạn có thể sử dụng thành ngữ này để diễn tả tính
chất liên tiếp, nối đi nhau của chuỗi hành động hoặc sự kiện
đó. Ví dụ:
Your supervisor informs me that you’ve been late for work

four days in a row. Is there a particular problem we can help
you with?
From the word go
Đã bao giờ bạn băn khoăn tự hỏi khi mình muốn diễn đạt cụm
từ “from the very beginning” theo 1 cách khác chưa? Nếu
như bạn đã từng có băn khoăn đó trong đầu thì hơm nay chúng
tôi xin được giúp bạn và “from the word go” chính là câu trả
lời. Bạn hãy tham khảo các ví dụ dưới đây nhé:
· I think we should shut down the project and cut our losses.
It’s been a disaster from the word go.
· I agree with you. We’ve wasted a lot of time and money on
this.
In due course
Nếu như muốn nói mình sẽ làm một việc gì đó trong khoảng
thời gian mình vẫn dành cho nó thì bạn sẽ nói như thế nào?
Thay vì nói “in the usual amount of time” thì bạn có thể
dùng cụm từ “in due course” theo như ví dụ sau đây:


· I’ll be studying English with this website in due course.
(I’ll be studying English with this website in the usual amount
of time I spend for it).
Once and for all
Nghe qua chắc hẳn bạn cũng có thể đốn được nghĩa của thành
ngữ này. “Once and for all” có nghĩa là “lần cuối” (one final
time) và bạn hồn tồn có thể sử dụng thành ngữ này khi muốn
diễn đạt một hành động hoặc sự việc sẽ khơng cịn xảy ra
trong tương lai. Ví dụ:
· Could you please tell him once and for all that we cant give
the result of the interview by phone and that we’ll be mailing

the letters next week?
Ahead of time
Cụm từ này mang nghĩa “trước” (before). Nếu như bạn
đã từng biết đến cụm từ “in advance”
thì đây chính là cụm từ đồng nghĩa của nó. Giả sử như bạn
muốn tổ chức một bữa tiệc tại một địa điểm cụ thể của một
quán ăn hay nhà hàng, điều đầu tiên bạn cần làm là đặt trước
chỗ.
· If you want to have a nice place, you really should book a
couple of hours ahead of time and they’ll arrange things.
Hi vọng rằng với một số thành ngữ tiếng Anh chỉ thời gian
này, bạn có thể làm giàu thêm vốn thành ngữ của mình và làm
cho khả năng giao tiếp và viết luận Tiếng Anh của mình trở
nên sống động và “bản ngữ” hơn.

“Fish Story”, “Sob Story”, ” A Shaggy Dog
Story”


The first idiom is “Fish Story”, “Fish Story”.
Fish Story có một từ mới, Fish, F-I-S-H, nghĩa là con
cá. Fish Story là chuyện cá, tức là chuyện phóng đại , vì
người kể thích thổi phồng lên để khoe khoang.
Thành ngữ này phát xuất từ giới đi câu là những người về
nhà thích nói khốc lác rằng họ câu được một con cá khổng lồ,
nhưng tuột tay để nó bơi đi mất. Trong thí dụ sau đây một ngư
phủ kể chuyện về một ngư nhân
hay người cá mà ông gặp.
When the fisherman told the townspeople he had seen a
beautiful mermaid on a rock in the river, they knew it was just

a fish story, but the story was so charming that they built a
statue to her.
The second idiom is “Sob Story”, “Sob Story”.
“Sob Story”có một từ mới là Sob, đánh vần là S-O-B
nghĩa là khóc, hay nức nở. Vì thế, “Sob
Story”là một câu chuyện nói về nỗi đau khổ của mình khiến
cho người khác phải mủi lịng rơi lệ. Trong thí dụ sau đây chị
Pauline nói về một thanh niên đứng xin tiền tại một ga xe hỏa.
The guy told me a real sob story, how he was catching a
train to get to his mom’s funeral
but somebody had stolen his wallet. I didn’t know whether it
was true or not but I gave him a dollar anyway.
Anh ta kể cho tôi nghe một câu chuyện hết sức cảm động.
Đó là anh ta sắp lên xe hỏa để về nhà
dự đám tang của mẹ anh ta, nhưng có người lấy mất ví tiền
của anh. Tơi khơng biết chuyện đó có thật hay khơng nhưng
tơi cũng cho anh ta một đôla.
The third idiom is “A Shaggy Dog Story”,


“A Shaggy Dog Story”.
“A Shaggy Dog Story”có một từ mới là Shaggy, đánh vần
là S-H-A-G-G-Y nghĩa là có lơng bờm
xờm. Thành ngữ này có một sự tích hết sức đặc biệt. Hồi đầu
thế kỷ thứ 20, nhật báo Times Of London ở bên Anh có đăng
một quảng cáo nói rằng nếu có ai tìm được một con chó có
lơng xù nhiều nhất trên thế giới thì người đó sẽ được lãnh một
số tiền thưởng là 5000 bảng Anh, vào thời đó là một số tiền rất
lớn. Sau nhiều tháng trời tìm kiếm, cuối cùng người ta tìm
thấy một con chó lơng rất xù tại Australia.

Người ta đem con chó đó sang Anh quốc và 100000 người
Anh đã ra đón con chó này. Nó được đưa về nhà của vị quý tộc
đã treo giải thưởng. Vị này nhìn con chó rồi nói: “Tơi khơng
cho rằng con chó này có lơng xù”. Và câu chuyện chấm dứt ở
đó. Vì thế “A Shaggy Dog Story”ngày nay được dùng để chỉ
một câu chuyện dây cà ra dây muống, chẳng có kết luận gì cả
khiến người nghe phải thất vọng. Mời quý vị nghe thí dụ sau
đây về một anh chàng tên Andy.
People leave the room when they see Andy coming. He
loves to tell shaggy dog stories that drag on for a long time.
And when he finally gets to the end the stories never really
make much sense.
Mọi người thườøng rời khỏi phòng khi họ thấy Andy đến.
Anh ta thích nói những câu chuyện
cà kê dê ngỗng, dài dòng văn tự. Và khi anh ta kể đến cuối câu
chuyện thì nó thực sự chẳng có nghĩa lý gì cả.
Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới có từ
Story. Một là A Fish Story là một câu chuyện khoác lác, hai là
A Sob Story là một câu chuyện thương tâm, và ba là A
Shaggy Dog Story là một câu chuyện cà kê dê ngỗng.

“Dog Tired”, “Go to the dogs”, “Rain cats and
dogs”


The first idiom is “Dog Tired”, “Dog Tired”.
“Dog Tired” gồm có từ Dog là con chó và Tired, đánh
vần là T-I-R-E-D nghĩa là mệt mỏi. Có khi nào quý vị nhìn
thấy một con chó mệt chưa? Nó ngủ say li bì đến độ khơng
biết gì xảy ra chung quanh nó. Vì thế người Mỹ dùng Dog

Tired để chỉ một người hết sức mệt mỏi, hay kiệt sức.
I stayed up all night to finish a history essay, and this
morning my coach made me run five miles in the sweltering
heat. Man, I’m so dog tired I can’t even walk.
Tối hôm qua tôi thức suốt đêm để viết cho xong bài luận về sử
ký, rồi sáng hôm nay huấn luyện viên của tôi bắt tơi chạy 5
dặm dưới trời nóng bức. Trời ơi, tôi mệt đến độ không thể
bước đi được nữa.
The second idiom is: “Go To The Dogs”, “Go To The
Dogs”.
“Go To The Dogs”nghĩa đen là đưa cho con chó, tức là nếu vật
gì khơng thích hợp cho con người, như thức ăn chẳng hạn, thì
có thể đưa cho con chó. Giờ đây thành ngữ này chỉ có nghĩa là
khánh tận, hay xuống dốc. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về
một ông bị mất việc làm.
My dad has really gone to the dogs since he lost his job at the
auto plant. All he does now is hang around the house, watch
TV and drink beer.
Bố tôi thực sự đã xuống dốc kể từ khi ông mất việc làm tại
xưởng sản xuất xe ôtô. Bây giờ suốt ngày ông chỉ quanh quẩn
trong nhà, xem TV và uống bia mà thôi.
The third idiom is “Rain Cats And Dogs”, “Rain Cats And


Dogs”.
“Rain Cats and Dogs”là mưa tầm tã, mưa như trút nước. Có
thuyết cho rằng thành ngữ này được dùng từ thế kỷ thứ 17 bên
Anh quốc, khi mưa to biến các con đường thành những dịng
suối cuốn trơi cả mèo lẫn chó. Mời q vị nghe thí dụ sau đây.
Bob and Susan were just about to exchange marriage vows

when there was a crack of thunder, and it started to rain
cats and dogs. Everyone at the wedding was soaked and
the cake was ruined.
Anh Bob và cô Susan sắp bắt đầu trao đổi những lời thề
nguyền trong buổi lễ kết hôn khi trời nổi cơn sấm sét, và
bắt đầu mưa như trút nước. Mọi người tại đám cưới đó
đều bị ướt đẫm, và cái bánh cưới thì bị hỏng.
Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ hôm nay. Như
vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới có từ Dog.
Một là Dog Tired là mệt mỏi quá độ, hai là Go To the Dogs
nghĩa là xuống dốc, khánh tận, và ba là To Rain Cats and Dogs
nghĩa là mưa tầm tã, mưa như trút nước.

“All Dressed Up With No Place To Go” và “All
The Traffic Will Bear”

The first idiom is “All Dressed Up With No Place To
Go” , “All Dressed Up With No Place To Go”.
Có bao giờ bạn ăn mặc quần áo cho thực đẹp để đi dự tiệc
rồi ngay trước khi đi có người báo cho biết là buổi tiệc đã bị
hủy bỏ hay không? Đó là cảm giác bực dọc mà ngưịi Mỹ
cảm thấy khi họ cùng thành ngữ “All Dressed Up With No
Place To Go”, nghĩa đen là ăn mặc thật lịch sự mà không


có chỗ nào để đi hết. Dressed Up rút từ động từ To Dress, DR-E-S-S
và U-P nghĩa là mặc quần áo lịch sự.
Trong thí dụ thứ nhất sau đây, anh Bob vẫn mong đợi
ngày đi dự buổi liên hoan cuối năm của trườøng trung học của
anh với bạn gái là Sally.Anh cho biết:

I got a haircut, a shoe-shine and put on my best suit. Then
Sally called and said her mother was sick so she couldn’t go to
the prom with me. There I was, all dressed up with no place to
go!
Anh Bob nói:
Tơi đã đi cắt tóc, đánh bóng giày và mặc quần áo đẹp. Rồi cô
Sally gọi điện thoại cho tơi và nói mẹ cơ bị bệnh cho nên cơ
khơng thể đi dự tiệc với tơi được. Vì thế tơi đã ăn mặc thật đẹp
mà khơng có chỗ nào để đi cả.
Có vài từ mới đáng chú ý là: Haircut đánh vần là H-A-I-R
C-U-T nghĩa là cắt tóc, hớt tóc, Shoe-Shine, S-H-O-E và S-HI-N-E nghĩa là đánh bóng giày, và Prom, đánh vần là P-R-O-M
nghĩa là buổi liên hoan sang trọng dành cho học sinh năm cuối
của trường trung học.
Thành ngữ All Dressed Up With No Place To Go có thể
được dùng trong bất cứ trường hợp nào mà bạn sẵn sàng làm
một việc gì đó nhưng việc đó lại bị hỗn khiến bạn thất vọng.
Trong thí dụ
thứ hai sau đây, một viên quản trị công ty lo ngại là một hợp
đồng sắp được ký kết có thể gặp những trở ngại vào phút chót.
The contract is ready to be signed and we are all set to go
to work. But I’m afraid we’re all dressed up with no place to
go. The board of directors just told us to wait until they look it
over one more time.
Viên quản trị này nói: Bản hợp đồng đã sẵn sàng để được
ký và chúng tôi cũng chuẩn bị bắt tay vào việc. Nhưng tôi e
rằng chúng tơi sẵn sàng mà khơng có gì để làm cả, vì ban
giám đốc vừa cho chúng tơi biết là phải đợi vì họ muốn xem
lại bản hợp đồng này mợt lần nữa.
The second idiom is “All The Traffic Will Bear”,



“All The Trafic Will Bear” có hai từ mới. Một là Traffic
đánh vần là T-R-A-F-F-I-C nghĩa là sự giao thông của xe cộ,
hay là việc mua bán qua lại. Và hai là To Bear, B-E-A-R nghĩa
là chịu đựng. Người Mỹ dùng thành ngữ này khi họ muốn nói
là lợi dụng sự khan hiếm của một món hàng để bán với giá cao
nhất mà người tiêu thụ có thể trả nổi. Thí dụ thứ nhất là về một
nguời bán nước giải
khát tại một sân vận động bóng đá vào một ngày nóng nực.
This young guy charges all the traffic will bear, at least
three times what it would cost anywhere else. But it’s hot and
everybody is thirsty so they’ll pay their money.
Chị Pauline nói: Anh chàng trẻ tuổi này lợi dụng tình thế
để tính giá thật đắt, ít ra là gấp ba lần giá tại bất cứ nơi nào
khác. Nhưng trời đang nóng và mọi nguời đang khát nước
cho nên họ đành phải chịu vậy.
Trong thí dụ thứ hai, ơng Kim chủ một tiệp tạp hóa bán
thực phẩm với giá cao hơn nhiều so với giá tại những nơi
khác trong thành phố. Tuy nhiên, khách hàng thơng cảm với
ơng ta vì ơng ta có lý do
chính đáng.
It’s a high crime area and Kim has the only food store for
miles around. He charges all the traffick will bear. But he’s
the only one with the courage to do business here. Just be
happy he’s around.
Câu này có nghĩa như sau: Đây là một khu có nhiều tội ác
và ơng Kim có tiệm thực phẩm duy
nhất trong vịng mấy chục cây số chung quanh đây .Ơng ấy
bán với giá cao mà người mua phải chịu. Tuy nhiên ơng âý là
người duy nhất có cam đảm bn bán tại đây. Chúng ta phải

mừng là có ơng ta ở khu này.
Ta thấy Crime đánh vần là C-R-I-M-E nghĩa là tội ác, và
Courage, C-O-U-R-A-G-E, Courage là lòng can đảm. Và bây
giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành. Như vậy là
chúng ta vừa học được thêm hai thành ngữ mới có từ All.
Một là All Dressed Up With No Place To Go nghĩa là sẵn
sàng làm một việc gì


nhưng việc đó lại bị hỗn lại, và hai là All The Traffic Will
Bear nghĩa là tính giá tiền cao vì một món hàng nào đó bị
khan hiếm.

To learn the ropes, Know the ropes

The first idiom is “To Learn The Ropes”,”To Learn
The Ropes”.
Ngày xưa khi người Mỹ còn dùng thuyền buồm làm
phương tiện giao thơng chính trên sơng biển, một thủy thủ
phải học cách xử dụng dây thừng để dương buồm cho
thuyền chạy, và do đó họ có thành ngữ “To Learn the
Ropes”.
Chỉ khi nào học xử dụng các dây thừng này một cách
thành thạo người đó mới có thể trở thành một thủy thủ thực sự.
Ngày nay, người Mỹ dùng “To Learn The Ropes” trong mọi
trường hợp học hỏi trong đời sống hàng ngày chứ khơng phải
riêng gì cho giới thủy thủ. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, quý
vị sẽ nghe một chính trị gia lão thành chỉ dẫn cho một thanh
niên thích làm chính trị.

The best way to learn the ropes about politics is to do
volunteer work for a candidate for city office. You’ll do
everything from passing out campaign leaflets to arranging
political rallies.
Chính trị gia này nói: Cách tốt nhất để học làm chính trị là làm
vịêc tự nguyện cho một ứng cử viên ra tranh chức vụ công cử
cấp thành phố. Anh sẽ làm tất cả mọi việïc từ phát giấy quảng
cáo vận động cho tới việc tổ chức những buổi tập họp chính
trị.
You’ve worked here ten years now and you’ve certainly


learned the ropes of running a convenience store. You’re now
ready to be trained as assistant manager for all our stores in the
state.
Câu này có nghĩa như sau: Anh làm ở đây được 10 năm rồi và
chắc chắn là anh đã học được cách điều hành một tiệm tạp
hóa. Giờ đây anh có đủ điều kiện để được huấn luyện để trở
thành phụ tá quản trị cho tất cả các cửa tiệm của chúng tôi
trong tiểu bang.
Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
The second idiom is “To Know The Ropes”, “To Know the
Ropes”, là biết rõ tình hình, hay biết làm điều gì một cách
thơng thạo.
Trong thí dụ thứ nhất, một nhân viên chính phủ khơng hài
lịng với ơng Smith, một ông xếp khôn ngoan nhưng lại không
thành thật.
Mr. Smith knows the ropes of bureaucracy. He usually
writes better performance reports about his favorites than they
deserve just to keep them loyal to him personally.

Nhân viên này bày tỏ ý kiến như sau: Ông Smith biết mọi
đường đi nước bước của bộ máy hành chánh. Đối với những
nhân viên nào mà ông ta ưa thích ơng ta thường viết những
bản kiểm điểm thành tích làm việc tốt hơn thành tích thực sự
của họ, chỉ để giữ cho họ trung thành với ông ta.
Trong thí dụ thứ hai, chị Pauline nói về người bác của chị
tên Joe.
Nobody knows the ropes about the auto business better
than my uncle Joe. He has been selling cars for thirty years
and he’s become an expert at closing deals with customers.
Chị Pauline nói: Khơng ai biết cách thức bn bán xe ôtô
giỏi hơn là ông bác tôi tên Joe. Ông ấy bán xe đã 30 năm nay
và đã trở thành hết sức thông thạo trong việc bán xe cho khách
hàng.
Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ
Rope. Một là Learn The Ropes là học hỏi cách thức làm một


×