Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

LUẬN ÁN: NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ( theo chủ nghĩa MÁC LÊ NIN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.95 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ CHIÊN

NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIỂN
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mã số: 62 22 03 02

HÀ NỘI - 2017


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Nguyễn Hùng Hậu
2. PGS,TS. Đặng Quang Định

Phản biện 1: ..................................................................
...............................................................

Phản biện 2: ..................................................................
...............................................................

Phản biện 3: ..................................................................


...............................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự phát triển của xã hội loài người
là sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Xét đến cùng, lực lượng sản xuất
chính là yếu tố quyết định mọi sự thay đổi của các kinh tế - xã hội đó. Lực lượng sản
xuất được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong đó người lao động là yếu tố quyết định.
Mặc dù ngày nay, khoa học - công nghệ đã có bước phát triển mạnh mẽ, khoa học đã
từng bước trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nhưng có thể khẳng định, người lao
động vẫn là yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại.
Vận dụng quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta cũng nhấn mạnh trước hết đến sự phát triển
lực lượng sản xuất để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Để đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế
tri thức và hội nhập quốc tế; Đảng ta đã đưa ra quan điểm phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất, nhất là phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.
Trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, Đảng ta đặc biệt ưu tiên phát triển
nhân tố người lao động, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Đây được coi là một trong ba khâu đột phá chiến lược, góp phần phá vỡ những

“điểm nghẽn” đang cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta nói riêng và
phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đại hội XI xác định phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu
tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Quan điểm này tiếp tục được
Đại hội XII nhấn mạnh thêm thông qua việc thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, mặc dù đội ngũ người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất vật chất ở nước ta ngày càng tăng lên về số lượng; được cải thiện về thể lực;
nâng cao về trình độ, tay nghề, có đóng góp lo lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại, người lao động ở
nước ta cịn nhiều bất cập. Nhìn chung, sức khỏe, thể lực cịn kém; trình độ, tay nghề


2

còn thấp; ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái chưa cao, tính tích cực trong lao động sản xuất chưa được phát huy
một cách tối đa… Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển
của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam như nền kinh tế chủ yếu vẫn phát triển
theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài
nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa vào tri thức và khoa học cơng nghệ, thiếu
nhiều lao động có kỹ năng, năng suất lao động thấp, tốc độ phát triển kinh tế chưa
cao, đời sống nhân dân chậm được cải thiện. Ngoài ra, những hạn chế đó cịn tạo ra
những rào cản đáng kể khi người lao động nước ta tham gia vào thị trường lao động
thế giới cũng như các nước trong cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Do vậy, để hiện
đại hóa nền sản xuất xã hội, một trong những vấn đề cốt lõi nhất, cần được ưu tiên
hàng đầu là phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại, tạo
ra bước đột phá để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững cho đất nước.
Xuất phát từ u cầu đó, tơi chọn vấn đề “Nhân tố người lao động trong phát

triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong
luận án tiến sĩ triết học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhân tố người lao động trong lực lượng sản
xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất những quan điểm, giải pháp cơ
bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện
đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được được mục tiêu trên, luận án thực hiện được những nhiệm vụ cụ thể
sau:
Một là, tổng quan những cơng trình nghiên cứu liên quan đến lực lượng sản
xuất hiện đại, nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại;
Hai là, làm rõ khái niệm và đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại; vai trò
và yêu cầu của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại;


3

Ba là, phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay trên cả hai phương diện là ưu điểm và hạn chế;
đồng thời chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó;
Bốn là, đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố
người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam
trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân tố người lao động với tư cách là yếu
tố cấu thành của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Luận án giới hạn trong phạm vi khảo sát,
phân tích thực trạng người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh vì lực lượng lao động này chiếm tỷ lệ lớn và cũng phản ánh nét
đặc trưng cơ bản về trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay.
- Phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu: nhân tố người lao động ở Việt
Nam từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về lực lượng sản
xuất, về vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất. Luận
án cũng dựa trên những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính
sách, pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc phát triển nhân tố
con người nói chung và phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất
hiện đại. Ngoài ra, luận án cũng kế thừa giá trị của những cơng trình nghiên cứu
trước đó những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, như phương pháp trừu tượng hóa


4

khoa học, phương pháp lơgíc - lịch sử... Ngồi ra, luận án cịn sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... để triển khai các nội dung của luận án.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Luận án góp phần nghiên cứu sâu thêm, làm phong phú thêm một số vấn đề
lý luận về lực lượng sản xuất. Đặc biệt, luận án làm rõ thêm vai trò của nhân tố người
lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để làm tài liệu tham

khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy triết học Mác - Lênin nói riêng và các
ngành khoa học xã hội khác nói chung.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng của nhân tố người lao động
trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay; đặc biệt là góp phần làm rõ hơn những
ưu điểm và hạn chế của người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất kinh doanh ở nước ta trong thời gian qua.
- Luận án cũng có giá trị tham khảo trong việc hoạch định chính sách về phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nói chung và phát triển lực lượng sản xuất ở các
tỉnh, thành trong cả nước nói riêng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4
chương: 1 chương tổng quan tình hình nghiên cứu và 3 chương nội dung, với 11 tiết.


5

NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Lực lượng sản xuất và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản
xuất vốn là một trong những vấn đề rất cơ bản của triết học Mác - Lênin. Vì vậy, cho
đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Liên quan đến nội dung
của luận án, tác giả đã tổng quan những tài liệu đó thành ba nhóm chính theo bố cục
ba chương của luận án.
1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận về
lực lượng sản xuất hiện đại và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại
1.1.1. Những nghiên cứu lý luận về lực lượng sản xuất hiện đại
Trước sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ, lực lượng sản xuất

đã có những bước phát triển đáng kể, theo hướng hiện đại. Vì vậy, gần đây có một số
cơng trình bàn về lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Trong giới hạn
của vấn đề nghiên cứu, luận án khơng tổng quan những cơng trình nghiên cứu về lực
lượng sản xuất nói chung mà chỉ đi sâu tổng quan những cơng trình nghiên cứu về
lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Dưới góc độ đó, có thể kể đến
những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu là: Cuốn sách Lực lượng sản xuất mới và kinh
tế tri thức do hai tác giả Vũ Đình Cự, Trần Xuân Sầm chủ biên (NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2009); bài viết: “Những đặc điểm của hệ thống công nghệ mới và lực
lượng sản xuất mới tác động quyết định đến quá trình hình thành kinh tế tri thức” của
tác giả Vũ Đình Cự, (Tạp chí Lý luận chính trị, số 2, 200); bài viết: “Để khoa học và
công nghệ thực sự là động lực then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại” tác giả Đồn Cơng Mẫn (Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 5/2011)… Trong các cơng
trình này, các tác giả đã bàn đến vai trị của khoa học - cơng nghệ trong phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại; đồng thời chỉ ra những biểu hiện của lực lượng sản xuất hiện
đại.
Ngoài những quan điểm về lực lượng sản xuất mới, lực lượng sản xuất hiện
đại, có tác giả cũng cho rằng cần có những quan niệm mới về lực lượng sản xuất để


6

bắt nhịp với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời đại ngày nay. Tiêu biểu là
tác giả Lý Hân trong bài viết: “Quan niệm mới về phát triển lực lượng sản xuất”
(Thông tin những vấn đề lý luận, số 19/2008). Theo tác giả, cần có những thay đổi
trong quan niệm về phát triển lực lượng sản xuất. Tác giả cho rằng, nếu con người
biết chung sống hòa bình với giới tự nhiên, con người sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ
nó, sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn về giới tự nhiên. Do đó, khả năng chung sống
hịa bình với thiên nhiên là một phương diện có ý nghĩa rất quan trọng trong quan
niệm về lực lượng sản xuất.
1.1.2. Những nghiên cứu lý luận liên quan đến nhân tố người lao động trong

phát triển lực lượng sản xuất
Nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề nhận được nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề người lao động trong lực
lượng sản xuất hiện đại cũng chưa được nhiều người bàn đến. Có thể kể đến một số
cơng trình nghiên cứu sau: Cuốn sách: Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản
xuất ở Việt Nam hiện nay của tác giả Hồ Anh Dũng (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
2002); cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay của tác giả Phạm Công Nhất (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2007); bài viết “Xem xét nhân tố người lao động trong cấu trúc của lực lượng sản
xuất” của tác giả Trương Giang Long (Tạp chí Cộng sản số 13, tháng 7/1997); bài
viết “Kinh tế tri thức - xét từ giác độ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất” của tác giả
Phạm Ngọc Quang (Tạp chí Triết học, số 3 năm 2003); Luận án Tiến sĩ Triết học Nhân
tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo người lao động trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (Qua thực tiễn đồng bằng
sông Cửu Long) của tác giả Trần Thanh Đức (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội, năm 2002…Trong các cơng trình trên, các tác giả tiếp tục khẳng định quan
điểm của C.Mác về vai trò quyết định của nhân tố người lao động trong lực lượng sản
xuất. Các tác giả còn khẳng định thêm, trong thời đại ngày nay, dù khoa học - cơng nghệ
đang góp phần quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất nhưng người lao động
vẫn là nhân tố đóng vai trị quyết định.


7

1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng của nhân tố người lao
động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
Ngồi những cơng trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất hiện đại, cịn có những
cơng trình nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát
triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Ngồi những cơng trình đã kể trên của các
tác giả Hồ Anh Dũng, Phạm Cơng Nhất, Trần Thanh Đức; cịn có những cơng trình khác

như: bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức” của tác giả Nguyễn Văn Sơn (Tạp
chí Triết học, số tháng 9, năm 2007); bài viết “Những khó khăn trong hoạt động đào tạo
nghề cho công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh ( Tạp
chí Lao động và xã hội, số 438, năm 2012); bài viết “Nguồn nhân lực trình độ Đại học ở
Việt Nam - Thực trạng và một số kiến nghị” của tác giả Phạm Văn Nam (Tạp chí Lao
động và Xã hội, số 440, năm 2012)… Trong những cơng trình trên, các tác giả đã chỉ ra
những ưu điểm của người lao động ở nước ta như có tinh thần cần cù, chịu khó; có khả
năng thích nghi nhanh với những biến đổi của sản xuất nhưng nhìn chung vẫn cịn nhiều
hạn chế cả về thể lực, trình độ chun mơn; tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp chưa
đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hiện đại…
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp nhằm phát
triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay
Ngoài việc phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của nhân tố người lao
động trong phát triển lực lượng sản xuất cịn có một số cơng trình nghiên cứu đề xuất
những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người nói
chung và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói riêng. Tiêu biểu
là những cơng trình như: Luận án Tiến sĩ Triết học năm 2014: Giáo dục - đào tạo với
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay của tác giả
Lương Công Lý (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh); bài viết “Dạy nghề đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp: Xu thế và giải pháp” của tác giả Nguyễn Hồng Minh
(Tạp chí Lao động và Xã hội, số 455, năm 2013); bài viết “Những khó khăn trong
hoạt động đào tạo cơng nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp - Nguyên nhân và giải pháp”


8

của tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 438, năm 2012);
“Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền

vững” của tác giả Chu Văn Cấp (Tạp chí Khoa học Chính trị, số 2, năm 2012);…
Những giải pháp mà các tác giả đưa ra có giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả
luận án khi đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nhân tố người lao động đáp ứng
yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam.
1.4. Giá trị của các cơng trình đã tổng quan và những vấn đề đặt ra cần
tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm
1.4.1. Giá trị của những cơng trình đã tổng quan
Có thể khái quát những nội dung nghiên cứu và giá trị của những cơng trình đó
trên các khía cạnh cơ bản sau:
Thứ nhất, những cơng trình nghiên cứu trên đã trình bày khá cụ thể những vấn
đề lý luận rất cơ bản về lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại, vai trò của
nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.
Thứ hai, những cơng trình nghiên cứu trên ở những góc độ nhất định đã phân
tích được những ưu điểm và hạn chế của nhân tố người lao động trong phát triển lực
lượng sản xuất cả về thể lực; trình độ, tay nghề; tâm lý sản xuất, ý thức trách nhiệm, ý
thức bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ ba, những cơng trình nghiên cứu trên cũng đã đưa ra một số quan điểm và
những giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy nhân tố người lao động trong phát triển
lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu chuyên sâu bàn đến
nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Các cơng trình
nghiên cứu trước đây chưa bàn đến nhiều sự phát triển lực lượng sản xuất trong điều
kiện tồn cầu hóa, kinh tế tri thức, cũng như u cầu đối với nhân tố người lao động
trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, đây là vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu.
1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm


9


Trên cơ sở tổng quan những cơng trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của
luận án, tác giả nhận thấy có một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng
tỏ thêm như sau:
Thứ nhất, cần phải phân tích rõ những đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện
đại, đồng thời tiếp tục luận giải vai trò của nhân tố người lao động trong điều kiện
khoa học - cơng nghệ hiện đại đang góp phần quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Từ đó, cũng cần chỉ ra những yêu cầu của nhân tố người lao động trong
phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, phân tích các yếu tố thể lực, trí lực, tâm lực của người lao động ở Việt
Nam đã đáp ứng ở mức độ nào yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại và chưa đáp
ứng như thế nào so với yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại.
Thứ ba, để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay cần có
những quan điểm và giải pháp có tính khả thi, gắn liền với thực tiễn hiện nay của
nước ta đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế
tri thức và hội nhập quốc tế.

Chương 2
NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
HIỆN ĐẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
2.1. Lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại
2.1.1. Lực lượng sản xuất
2.1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là một khái niệm trung tâm của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Việc nghiên cứu rõ nội hàm của khái niệm này là cơ sở để hiểu toàn bộ sự vận động
và phát triển của quá trình sản xuất vật chất trong lịch sử xã hội lồi người. Vì vậy,
các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác đã sớm nghiên cứu về khái niệm lực lượng sản
xuất. Trong các tác phẩm của mình, mặc dù C.Mác khơng trực tiếp đưa ra khái niệm
lực lượng sản xuất nhưng nội hàm của khái niệm này đã được ông đề cập đến ngay từ
những tác phẩm đầu tay.



10

Trên cơ sở quan điểm của triết học Mác - Lênin và kế thừa những kết quả
nghiên cứu về khái niệm lực lượng sản xuất, theo chúng tôi, lực lượng sản xuất là
một khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất theo
một cách thức nhất định để tạo ra một sức sản xuất nhằm cải biến giới tự nhiên, đáp
ứng nhu cầu của con người và phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người, là
thước đo trình độ cải biến giới tự nhiên của con người ở mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau. Sự cải biến ấy có thể được hiểu là con người ngày càng thấu hiểu giới tự nhiên,
chung sống hịa bình với giới tự nhiên bởi thực tế cho thấy, chỉ có thể thấu hiểu và
chung sống hịa bình với tự nhiên, con người mới có thể được hưởng những lợi ích
tốt nhất mà giới tự nhiên mang lại.
2.1.1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất
Theo quan điểm của C.Mác, có hai yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất
là tư liệu sản xuất và người lao động. Tư liệu sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản là
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động bao gồm những bộ phận
của giới tự nhiên được đưa vào trong sản xuất. Tư liệu lao động là những yếu tố mà
con người dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra của cải vật chất.
Ngoài tư liệu sản xuất được coi là yếu tố cần thiết của quá trình sản xuất,
C.Mác khẳng định cần phải có người lao động. Theo C.Mác, yếu tố vật thể sẽ khơng
có bất cứ tác dụng nào nếu khơng có một lực lượng xã hội để tiến hành sản xuất vật
chất. Tư liệu sản xuất sẽ trở thành vơ nghĩa nếu khơng có sự tác động của con người.
2.1.2. Lực lượng sản xuất hiện đại
2.1.2.1. Khái niệm lực lượng sản xuất hiện đại
Trong thời đại ngày nay, những thành tựu của khoa học - cơng nghệ đã góp
phần quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất, góp phần làm hiện đại hóa
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trên tất cả các yếu tố cấu thành của nó. Sự
phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ đã góp phần tạo ra một lực lượng

sản xuất mới, khác về chất so với lực lượng sản xuất trước kia - lực lượng sản xuất
hiện đại.


11

Có thể hiểu lực lượng sản xuất hiện đại là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp
giữa người lao động ở trình độ cao với tư liệu sản xuất tiên tiến, dựa trên hệ thống
công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, có tính bền
vững và thân thiện với mơi trường sinh thái.
2.1.2.2. Đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại
Lực lượng sản xuất hiện đại có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, trong lực lượng sản xuất hiện đại, khoa học được thẩm thấu vào tất cả
các yếu tố cấu thành của nó, làm thay đổi đáng kể trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất so với những thời đại trước kia.
Thứ hai, trong lực lượng sản xuất hiện đại; trình độ, tri thức trở thành yếu tố
quan trọng nhất của người lao động. Nó được kết tinh ngày càng nhiều vào các sản
phẩm lao động, làm cho những sản phẩm đó có giá trị gia tăng lớn.
Thứ ba, trong lực lượng sản xuất hiện đại có sự phân cơng lao động xã hội
ngày càng hợp lý và khoa học hơn. Sự phân công lao động tất yếu dẫn đến sự chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng ngày càng hợp lý hơn trong nền sản xuất hiện đại.
Thứ tư, lực lượng sản xuất hiện đại có tính tồn cầu hố vì đầu ra của lực lượng
sản xuất hiện đại khơng cịn là sản phẩm riêng của lao động ở một quốc gia nữa mà là
sản phẩm mang tính tồn cầu.
2.2. Vai trị và những u cầu cơ bản của nhân tố người lao động trong
lực lượng sản xuất hiện đại
2.2.1. Vai trò của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại
Người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại là những người tham gia vào
quá trình sản xuất vật chất với trình độ cao; có khả năng kết hợp với cơng nghệ tiên
tiến để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng trí tuệ lớn, có tính bền vững và thân

thiện với môi trường.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, người lao động là yếu tố quan
trọng nhất, có ý nghĩa quyết định sự phát triển lực lượng sản xuất bởi vì:
Thứ nhất, người lao động là một “động vật biết chế tạo cơng cụ” vì ngồi việc
sử dụng những cơng cụ lao động có sẵn, người lao động đã làm cho một vật “do tự


12

nhiên cung cấp” trở thành một khí quan hoạt động của con người. Nhờ đó, người lao
động đã tăng thêm sức mạnh của các khí quan vốn có của mình lên gấp bội.
Thứ hai, người lao động với tri thức và ý chí của mình biết sử dụng và kết hợp
các yếu tố cấu thành của tư liệu sản xuất như đối tượng lao động, công cụ lao động,
phương tiện lao động; hiện thực hóa vai trị và tác động của những yếu tố đó để tạo
nên sức mạnh tổng hợp nhằm cải tạo giới tự nhiên một cách có hiệu quả nhất.
Thứ ba, trong khi các yếu tố của tư liệu sản xuất đều hữu hạn và thường bị hao
mịn nhanh theo thời gian thì người lao động, ngồi yếu tố thể lực bị hao mịn chậm
thì các kỹ năng lao động, trình độ tay nghề... ln có khả năng tự đổi mới, tự nâng
cao thơng qua q trình tự học hỏi, bồi dưỡng, trau dồi tri thức không ngừng để có
thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật chất, người lao động mang theo cả sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình nhưng vị trí, vai trị của những yếu tố
này không phải là cái nhất thành bất biến mà trong mỗi thời đại kinh tế khác nhau,
chúng ln có sự thay đổi. Trong thời kỳ tiền sử, do nhận thức của con người còn
nhiều hạn chế nên để tạo ra của cải vật chất, người lao động chủ yếu sử dụng sức
mạnh cơ bắp để tác động vào giới tự nhiên. Tuy nhiên, khi công cụ lao động đã phát
triển, máy móc cơ khí ra đời, yếu tố kỹ năng, kinh nghiệm trong lao động lại giữ vai
trò chủ đạo. Nó giúp những người lao động vận hành các máy móc một các thành
thạo, thuần thục. Do năng lực trí tuệ của người lao động không ngừng được nâng cao
nên phần giá trị do lao động trí tuệ của họ tạo ra trong quá trình sản xuất và được kết

tinh ở sản phẩm ngày càng tăng. Đây cũng là tiêu chí đánh giá tính hiện đại của người
lao động trong lực lượng sản xuất.
2.2.2. Những yêu cầu cơ bản của người lao động trong lực lượng sản xuất
hiện đại
Để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, người lao động với tính cách là nhân
tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất vật chất cần có những u cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cần có thể lực tốt,
sức khỏe dồi dào, dẻo dai để có thể chịu áp lực cao, cường độ lao động lớn trong


13

cơng việc, thích ứng với sự thay đổi liên tục về nghề nghiệp và có khả năng thu thập,
xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.
Thứ hai, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cần có tri thức, trí
tuệ dồi dào; có khả năng lao động sáng tạo; chủ động và tích cực ứng dụng những
thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Thứ ba, ngồi thể lực và trí lực, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện
đại cần có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có đạo đức và văn hóa nghề nghiệp, có ý thức
trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sinh thái.
2.3. Những yếu tố chủ yếu tác động đến người lao động trong quá trình
xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Tác động của giáo dục - đào tạo đến người lao động trong quá trình
xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay
Giáo dục - đào tạo có tác động trực tiếp đến việc nâng cao dân trí, trình độ, tay
nghề, kỹ năng cho người lao động. Để trở thành người lao động hiện đại thì khơng
thể khơng trải qua q trình đào tạo. Giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề
nói riêng góp phần quan trọng trong việc trang bị cho người lao động những tri thức
về nghề nghiệp, kỹ năng trong lao động sản xuất, kỹ năng về khoa học - cơng nghệ để
họ có thể vận hành được những máy móc hiện đại. Ngồi những tri thức truyền thống

đó, giáo dục - đào tạo hiện nay cịn trang bị cho người lao động những tri thức về thị
trường, hội nhập, về khả năng nắm bắt và xử lý thông tin, những tri thức về bản
quyền và sở hữu trí tuệ; về an tồn lao động, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái để
tạo nên những phẩm chất hiện đại của người lao động trong lực lượng sản xuất thời
đại ngày nay.
2.3.2. Tác động của môi trường xã hội đến người lao động trong quá trình
xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay
Môi trường xã hội là điều kiện làm việc, sinh hoạt, ăn ở; là những chế độ,
chính sách tác động hàng ngày đến công việc, cuộc sống của người lao động, giúp họ
có thêm động lực, phát huy được tối đa tính sáng tạo và khả năng ứng dụng những
thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia
tăng lớn. Nếu có những chính sách hợp lý, điều kiện làm việc và chính sách đãi ngộ


14

tốt sẽ kích thích tính sáng tạo, tinh thần tự giác của người lao động; khiến người lao
động được tự do sáng tạo theo khả năng của mình, biến quá trình lao động là quá
trình sáng tạo và cống hiến chứ khơng phải là q trình lao động bị cưỡng bức, bị trói
buộc bởi những quy tắc cứng nhắc.
2.3.3. Tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đến
người lao động trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam
hiện nay

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại (lần thứ tư) có tác động

to lớn đến phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại nói
riêng. Với việc tăng cường tự động hóa và ứng dụng số hóa trong q trình sản xuất,
tài ngun thiên nhiên, lao động phổ thông ngày càng mất dần lợi thế; sản xuất
chuyển dịch dần sang những nước phát triển, nhiều lao động có kỹ năng và chun

mơn cao. Điều này cũng đặt ra một thách thức nếu người lao động khơng có trình độ
chun mơn, khơng có kỹ năng lao động, khơng có ý thức tự đổi mới, phát huy tinh
thần tích cực, sáng tạo thì tất yếu sẽ trở nên lạc hậu, không bắt nhịp được với yêu cầu
của nền sản xuất hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại cũng đặt ra
yêu cầu nếu các quốc gia không ưu tiên phát triển nhân tố người lao động theo hướng
chuyên sâu tất yếu sẽ khơng thể tạo ra những lợi thế có tính cạnh tranh.
2.3.4. Tác động của hợp tác quốc tế đến người lao động trong quá trình xây
dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay
Hợp tác quốc tế về lao động là quá trình liên kết, hợp tác trên phạm vi khu vực
và thế giới về việc đào tạo, sử dụng lao động. Đây là một xu hướng tất yếu trong q
trình tồn cầu hóa hiện nay. Hợp tác quốc tế về lao động tác động đến việc tạo ra một
đội ngũ những người lao động trong lực lượng sản xuất có những phẩm chất tiên tiến,
có khả năng thích ứng với nhiều doanh nghiệp, nhiều cơ sở sản xuất ở các quốc gia
khác nhau, đồng thời góp phần tác động đến sự phân cơng lao động quốc tế một cách
hợp lý hơn. Bên cạnh đó, khi tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động, trình độ tay
nghề và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động cũng ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, hợp tác quốc tế về lao động cũng góp phần đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất.


15

Chương 3
NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG
NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN
3.1. Thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện
đại ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Những thay đổi tích cực của nhân tố người lao động trong lực lượng
sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Sau hơn 30 năm đổi mới, không chỉ số lượng người lao động Việt Nam tham
gia vào sản xuất vật chất không ngừng tăng lên mà người lao động, nhất là đội ngũ
công nhân đã có những thay đổi tích cực về chất như sau:
Thứ nhất, lao động trẻ, có sức khỏe; thể lực ngày càng được cải thiện đã góp
phần đáng kể trong việc tăng cường sức bền, độ dẻo dai, sự linh hoạt, nhanh nhẹn cho
người lao động ở nước ta. Người lao động đã bước đầu đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe của những dây chuyền sản xuất hiện đại, với cường độ cao, cơng nghệ tiên
tiến.
Thứ hai, tri thức, trí tuệ, kĩ năng của người lao động không ngừng được nâng
lên. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo, nhất là lao động có trình độ đại học của lực lượng
lao động trực tiếp không ngừng tăng lên, tạo ra xu hướng trí thức hóa cơng nhân ngày
cnagf rõ nét, bước đầu đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại
trong việc ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ vào việc cải tạo nền
sản xuất theo hướng hiện đại.
Thứ ba, sự cần cù, sáng tạo; tính linh hoạt, tháo vát; khả năng thích ứng nhanh
với những biến đổi khơng ngừng của nền sản xuất hiện đại; tích cực ứng dụng cơng
nghệ hiện đại vào sản xuất cũng là những ưu điểm nổi bật của người lao động Việt
Nam trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.
3.1.2. Một số hạn chế của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất
hiện đại ở Việt Nam hiện nay
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như trên, người lao động Việt Nam vẫn còn
tồn tại một số hạn chế, yếu kém. Những hạn chế, yếu kém này đã và đang trở thành


16

“điểm nghẽn” kìm hãm đáng kể sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại ở nước
ta.
Thứ nhất, thể lực, sức khỏe của người lao động Việt Nam còn thấp hơn đáng
kể so với các nước trong khu vực, nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu cao về sức

bền, cường độ lao động cao, sự nhanh nhạy cùng những biến động của nền sản xuất
hiện đại.
Thứ hai, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, chất lượng đào tạo chưa cao so
với các nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ của người lao động phần lớn
chưa đáp ứng được sự thay đổi về tư liệu sản xuất. Trong khi các loại máy móc theo
công nghệ tiên tiến liên tục được tạo ra và đưa vào sản xuất nhưng trình độ, tay nghề
của người lao động nước ta lại chậm biến đổi; không được đào tạo bài bản để tiếp
nhận sự chuyển giao công nghệ nên chưa thể tận dụng hết những lợi thế của cơng
nghệ hiện đại.
Thứ ba, tính kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường
sinh thái... của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do đó, các sản phẩm
được tạo ra chưa có tính cạnh tranh cao trên thị trường, chưa có giá trị gia tăng lớn.
3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực và hạn chế ở người lao
động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực ở người lao động trong
lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay
Những thay đổi tích cực của người lao động Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới
bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu như sau:
3.2.1.1. Đảng, Nhà nước có những chủ trương đúng đắn trong phát triển nguồn
nhân lực nói chung và phát triển người lao động trong lực lượng sản xuất nói riêng.
Do đó, người lao động đã có thêm nhiều điều kiện để học tập, nâng cao trình độ, ứng
dụng khoa học - cơng nghệ vào sản xuất.
3.2.1.2. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với hội nhập quốc tế đã
góp phần thay đổi tích cực người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam như
làm thay đổi cơ cấu kinh tế và cách thức tổ chức sản xuất của người lao động; làm
xuất hiện đội ngũ công nhân mới - cơng nhân trí thức với trình độ tay nghề cao, biết


17


cách sử dụng các loại máy móc hiện đại, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt; tạo ra một thế
hệ người lao động Việt Nam mới mà ở thế kỷ trước hầu như chưa có; đó là những
người lao động làm việc ở nước ngoài. Khi trở về nước, họ mang theo những tiến bộ
đã tích lũy ở nước ngồi để làm việc một cách có hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
3.2.1.3. Bản thân người lao động Việt Nam đã biết thích nghi trước những thay
đổi của nền sản xuất hiện đại như thay đổi nghề nghiệp theo nhu cầu của xã hội; thay
đổi tập quán sản xuất từ thủ cơng sang sử dụng máy móc; từ sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún sang sản xuất theo dây chuyền, tập trung với trình độ chun mơn hóa cao; tự
thích nghi với môi trường làm việc cường độ cao, kỷ luật lao động nghiêm ngặt. Do
đó, ý thức trách nhiệm của người lao động cũng được cải thiện rõ rệt.
3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt hạn chế ở người lao động trong
lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay
3.2.2.1. Sản xuất chậm phát triển, đời sống vật chất cịn gặp nhiều khó khăn;
điều kiện lao động, làm việc của người lao động, nhất là trong những ngành cơng
nghiệp nặng ở nước ta cịn nhiều hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn trong lao
động. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, thể lực mà cịn tác động khơng
nhỏ đến cả tâm lý sản xuất của người lao động.
3.2.2.2. Cơ chế, chính sách để thực hiện lợi ích cịn nhiều hạn chế, bất cập như
chi tiêu của Chính phủ cho cơng tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động cịn khá
thấp so với nhu cầu khám chữa bệnh; chế độ, chính sách về nhà ở cho người lao động
là công nhân nước ta cịn nhiều hạn chế; các tổ chức cơng đồn các cấp ở Việt Nam
cũng chưa phát huy được tốt vai trị, trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ quyền
lợi chính đáng của người lao động khiến họ chưa phát huy tốt tâm lực của mình trong
nền sản xuất hiện đại và hội nhập quốc tế.
3.2.2.3. Chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động còn thấp; có sự
mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu đào tạo nghề khiến tỉ lệ lao động đã qua đào
tạo thất nghiệp còn cao. Hơn nữa, trong nhiều cơ sở sản xuất tuy được đầu tư máy
móc, cơng nghệ tiên tiến nhưng trình độ của người lao động thấp nên không tận dụng
hết ưu thế của công nghệ hiện đại.



18

3.2.2.4. Sự phân bố lao động, nhất là lao động đã qua đào tạo còn bất hợp lý
giữa các vùng, các địa phương. Ở các đô thị và các vùng có điều kiện phát triển về
kinh tế - xã hội, có trình độ dân trí cao, tập trung nhiều, thậm chí dư thừa lao động
có trình độ; cịn ở các vùng sâu, vùng xa trình độ dân trí nhìn chung còn lạc hậu, lao
động chủ yếu chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật.
3.2.2.5. Hợp tác quốc tế về lao động còn nhiều bất cập bởi phần lớn lao động
Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài chủ yếu là lao động phổ thơng, chưa có trình
độ, tay nghề. Cơng tác xuất khẩu lao động cịn thiếu tính chun nghiệp, chưa xuất
phát từ nhu cầu của thị trường. Hơn nữa, ở nước ta cũng chưa có chính sách định
hướng, hỗ trợ cho người lao động sau khi xuất khẩu lao động, gây nên tình trạng lãng
phí trong việc sử dụng nguồn nhân lực “hậu xuất khẩu”.

Chương 4
NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN
NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM
4.1. Những quan điểm cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp
ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam
4.1.1. Coi người lao động là trung tâm, có ý nghĩa quyết định trong lực
lượng sản xuất hiện đại.
Quan điểm này cần được hiểu ở cả hai khía cạnh: người lao động vừa là điểm
xuất phát của mọi chiến lược phát triển, vừa là mục tiêu của sự phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại. Người lao động không chỉ là xuất phát điểm của q trình sản xuất
mà cịn phải là mục tiêu của sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Khi lực lượng
sản xuất phát triển, năng suất lao động nâng cao, cần hướng đến việc tiếp tục phát
triển người lao động cả về thể lực, sức khỏe; tri thức, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp
cũng như đời sống tinh thần để họ phát triển một cách toàn diện hơn. Điều đó giúp

cho người lao động có thể tham gia vào q trình sản xuất một cách tích cực và có
hiệu quả hơn.


19

4.1.2. Phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại
phải gắn với chiến lược phát triển bền vững của đất nước
Để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại theo hướng bền vững, cần quán triệt
quan điểm phát triển nhân tố người lao động một cách bền vững. Cần ưu tiên phát
triển theo chiều sâu, ưu tiên phát triển về chất lượng như trình độ tay nghề, ý thức lao
động, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái để nguồn lao động nước ta vừa có thể đáp
ứng được những yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại, vừa có thể tham
gia ngày càng nhiều vào thị trường của các nước trong khu vực và trên thế giới. Phát
triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở nước ta cần hướng đến mục
tiêu phát triển kinh tế tri thức, sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
4.1.3. Phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại
một cách toàn diện
Để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của lực lượng sản xuất
hiện đại ở Việt Nam hiện nay, cần chú ý phát triển tất cả các yếu tố cấu thành nên
nhân tố người lao động như thể lực, trí lực và tâm lực. Ngồi ra, cần nhấn mạnh và
chú ý hơn đến việc phát triển yếu tố trí lực để tạo ra những lợi thế so sánh nổi bật của
người lao động nước ta trong bối cảnh hiện nay. Hơn nữa, cũng cần chú ý đến tính
đặc thù của từng ngành kinh tế, từng vùng miền để ưu tiên phát triển thế mạnh về lao
động ở các ngành và các vùng miền đó.
4.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng
yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam
4.2.1. Thực hiện tốt chính sách nâng cao thể lực, sức khỏe, cải thiện tầm vóc
cho người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại

Để nâng cao thể lực và sức khỏe cho người lao động, Nhà nước cần xây dựng
chiến lược cụ thể về dinh dưỡng để cải thiện tầm vóc của người Việt Nam, từng bước
thốt khỏi tình trạng “thấp bé nhẹ cân”; phát triển hệ thống bảo hiểm, chăm sóc sức
khỏe cho người lao động; tích cực hạn chế tỉ lệ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
tăng cường việc quản lý, giám sát về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh; tuyên truyền, giáo dục cho họ ý thức bảo vệ môi


20

trường sinh thái, môi trường làm việc để đảm bảo sức khỏe, tránh những bệnh nghề
nghiệp, bệnh do ô nhiễm môi trường gây nên.
4.2.2. Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ để
không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động
Để thực sự tạo nên những bước chuyển biến về chất của nhân tố người lao
động đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất hiện đại, cần đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục - đào tạo cho người lao động theo hướng thiết thực, tập trung vào những
năng lực chuyên môn then chốt; đổi mới phương pháp, cách thức đào tạo nghề cho
người lao động theo hướng không chỉ cần trang bị kiến thức cho người học mà còn
hướng họ đến việc tự học, tự sáng tạo, tự nghiên cứu, đánh giá hoạt động học tập của
mình dưới sự hướng dẫn, dẫn dắt của người thầy; tích cực áp dụng những tiến bộ của
khoa học - công nghệ vào sản xuất để nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao
động; đào tạo nghề cho người lao động cần gắn với định hướng nghề nghiệp và giải
quyết việc làm.
4.2.3. Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, phù hợp tạo điều kiện
phát huy tốt những khả năng của người lao động Việt Nam
Để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của lực lượng sản xuất
hiện đại, cần chú ý đến việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của họ thơng
qua việc xây dựng chính sách tiền lương hợp lý đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao
động; xây dựng mơi trường dân chủ hóa đời sống kinh tế; tích cực cải thiện điều kiện

sống, điều kiện làm việc và môi trường xã hội cho cho người lao động; xây dựng và
thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến việc đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân; xây dựng, hồn thiện các chính sách,
pháp luật về lao động, việc làm, đời sống, nâng cao thể chất cho cơng nhân; khuyến
khích, tạo điều kiện cho người lao động chủ động học tập nâng cao nhận thức, nắm
bắt những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động,
giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng trong trường hợp cần thiết.
4.2.4. Nâng cao nhận thức của người lao động về vai trị, vị trí, trách nhiệm
của mình trong nền sản xuất hiện đại


21

Để nâng cao vai trò, vị thế, trách nhiệm của người lao động trong nền sản xuất
hiện đại, cần đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ sản xuất. Cần cải tạo đồng bộ cả ba quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý và phân
phối sản phẩm một cách thỏa đáng, phù hợp. Người lao động không chỉ là chủ thể
của quá trình sản xuất mà họ cần được làm chủ của việc sở hữu tư liệu sản xuất, được
quyền sử dụng những thành quả lao động của mình. Khi gắn chặt họ với các khâu của
quá trình sản xuất, tất yếu họ sẽ ý thức hơn về vị trí, vai trị, trách nhiệm của mình.
Điều đó góp phần xóa bỏ tình trạng “lao động bị tha hóa”, “lao động bị cưỡng bức”.
4.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và xuất khẩu lao động để thúc
đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam
Để người lao động Việt Nam không chỉ cần đáp ứng nhu cầu trong nước mà
còn đạt được những tiêu chuẩn mang tính quốc tế, cần tích cực, chủ động hợp tác
quốc tế về đào tạo và đánh giá chất lượng người lao động theo tiêu chuẩn quốc tế; về
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chuyển giao khoa học - công nghệ về đào tạo nghề
cho người lao động; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động để tăng cường hợp tác
quốc tế về sử dụng lao động; cần hướng đến việc xuất khẩu nguồn lao động có trình
độ, tay nghề cao, đã qua đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu

của Việt Nam; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các nước có nền kinh tế
phát triển để nâng cao chất lượng nguồn lao động Việt Nam.


22

KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam
đã có những bước phát triển đáng kể so với trước kia: Công cụ lao động và đối tượng
lao động ngày càng được cải tiến; khoa học - công nghệ được ứng dụng ngày càng
nhiều vào q trình sản xuất, góp phần đáng kể trong việc giải phóng sức lao động,
tăng năng suất lao động và hiện đại hóa nền sản xuất. Đặc biệt, với quan điểm: Coi
con người là trung tâm của mọi sự phát triển, Đảng ta đã rất chú trọng đến việc phát
triển nhân tố con người, coi việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá chiến lược quan trọng. Do đó, người lao
động Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể về thể lực, sức khỏe; trình độ,
tay nghề; khả năng thích nghi, tính sáng tạo... Tuy nhiên, nhìn chung, con người Việt
Nam nói chung và người lao động nước ta vẫn còn còn nhiều hạn chế cả về thể lực và
trình độ tay nghề; ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ mơi trường sinh thái
chưa cao. Điều đó ảnh hưởng đáng kể đến độ bền, sự dẻo dai, tính chuyên nghiệp,
khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại ở người lao động
nước ta.
Xuất phát từ thực trạng trên, để tiếp tục phát triển nhân tố người lao động đáp
ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo,
cần quán triệt những quan điểm cơ bản như: luôn coi người lao động là trung tâm
trong sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại; phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại nói chung và phát triển nhân tố người lao động nói riêng gắn với chiến lược phát
triển bền vững; phát triển nhân tố người lao động theo hướng tồn diện cả thể lực, trí
lực, tâm lực; trong đó chú trọng hơn đến yếu tố trí lực để đáp ứng với yêu cầu của sản
xuất hiện đại. Để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất

hiện đại của Việt Nam trong thời gian tới, cần chú ý đến một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, nâng cao thể lực, sức khỏe; cải cách chế độ bảo hiểm, chế độ chăm sóc sức
khỏe cho người lao động. Hai là, đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học cơng nghệ để khơng ngừng nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động, cải tiến
sáng kiến kỹ thuật để thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. Ba là, xây dựng môi
trường kinh tế - xã hội thuận lợi, chính sách pháp luật phù hợp để người lao động


23

phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình. Bốn là, nâng cao nhận thức
của người lao động về vai trị, vị trí, trách nhiệm của mình trong nền sản xuất hiện
đại. Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và xuất khẩu lao động đáp ứng
yêu cầu thời kỳ hội nhập.
Như vậy, phát triển nhân tố người lao động chính là cách thức quan trọng,
đóng vai trị quyết định sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện
nay, góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu sớm đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế tri thức và tăng cường hội
nhập quốc tế.


×