Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

SKKN vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 39 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học

MỤC LỤC
***    ***

Số thứ
tự

Mục

Trang

1

Hiện trạng

2

2

Giải pháp thay thế

4

3

Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

5

4



Thiết kế

6

5

Đo lường

7

6

Phân tích dữ liệu và bàn luận

8

7

Kết luận và khuyến nghị.

9

8

Tài liệu tham khảo

10

9


Phụ lục

11

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học

HIỆN TRẠNG
***    ***
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một lĩnh vực rất quan
trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy vấn đề
chất lượng dạy - học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng ngày càng trở thành mối quan
tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà
nước ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển”. Điều đó đã được thể hiện trong các Nghị quyết của Trung ương.
Nghị quyết TW 4 khoá VII đã chỉ rõ phải “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các
cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên
cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết TW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới phương pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Trong luật Giáo dục ban hành năm 2005 có quy định:
- “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”(mục 4 điều 27)
- “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”(mục 2 điều 3)
- “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”(mục 2 điều 28)
Như vậy, giáo dục phổ thông không phải là truyền thụ kiến thức đơn thuần mà chú
trọng hơn tới:
- Bồi dưỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ chun mơn, học
để chuyển đổi nghề nghiệp….
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong đời sống, lao động và sản xuất.
- Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, phát huy tính
sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề nảy sinh trong học
tập và trong thực tiễn.
Mơn hố học trường phổ thơng cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ
thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất,
sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của các chất trong đời sống, sản xuất, môi
trường. Những nội dung này góp phần giúp học sinh có học vấn phổ thơng tương đối tồn diện
để có thể tiếp tục học lên đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hố học
trong đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực sự là yếu tố

quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là
phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà
khơng mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới, những vấn đề cũ nhưng khơng cũ mà vẫn có
tính chất cập nhật và mới mẻ, đảm bảo: Tính khoa học - hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo
dục kỹ thuật tổng hợp, tính hệ thống sư phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học không nhất thiết phải hội tụ nhất thiết những quan điểm nêu trên,
cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng , đừng quá lạm dụng khi lượng kiến thức không thống nhất. Mặt
khác tuỳ vào nội dung và đơn vị kiến thức trong tiết dạy mà ta lồng vào các vấn đề nêu trên
sao cho hợp lí.

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học

GIẢI PHÁP THAY THẾ
***    ***
Mơn hố học trong trường phổ thơng là một mơn học khó, nếu khơng có những bài
giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong
việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh khơng muốn học hố học,
ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học.
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng giáo dục. Hiện tượng dùng
đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trị là khơng ít. Với
phương pháp giảng dạy này, nhiều khi người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ
tri thức một chiều.
Để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy, giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ
động trong q trình lĩnh hội tri thức hố học. Hãy "thắp sáng ngọn lửa " chủ động lĩnh hội tri
thức trong từng học sinh, đừng biến học sinh thành "cái bình đựng kiến thức" vơ thức, xa rời
thực tiễn.
Để việc giảng dạy mơn hóa học đạt hiệu quả cao hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung,

phương pháp trong các bài giảng hóa học THPT. Một trong những điểm tơi đã làm là "Vận
dụng kiến thức hố học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống" . Có
những vấn đề hóa học có thể giúp học sinh giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, tránh việc
mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong những câu ca dao –
tục ngữ, mà thế hệ đi trước để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ
bằng những kiến thức rất phổ thơng mà khơng gây nhàm chán, xa lạ, lại có tác dụng kích thích
tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong mơn học bên cạnh đó có một số kiến thức mà học sinh
học không thể thuộc , dễ nhầm lẫn thì tơi bày cho học sinh cách nhớ bằng những câu đọc vui
làm cho hóa học khơng khơ khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
Trong phạm vi đề tài tơi khơng có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực tiễn để có
thể để nâng cao hiệu quả dạy - học mơn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện
tượng thực tiễn có liên quan đến bài học mà chỉ nêu lên một vài suy nghĩ, đề xuất của cá nhân
coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh họa, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển
phương pháp dạy hóa học hiệu quả qua các bài giảng hóa học, góp phần cho học sinh học hóa
dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học; để hố học khơng cịn
mang tính đặc thù khó hiểu như một "thuật ngữ khoa học".
Đề tài này nghiên cứu và áp dụng cho đối tượng học sinh tại các lớp tơi giảng dạy. Có thể
áp dụng cho các tiết dạy Hóa học ở trường phổ thơng.

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
***    ***
Mục tiêu của đề tài này là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh hơn về những
tri thức, hiểu biết về thế giới quan , các hiện tượng tự nhiên thơng qua các bài học, giờ thực
hành...của hố học trong chương trình phổ thơng ,đồng thời là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa
những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hóa học góp phần giải tỏa , xoá bỏ

hiểu biết sai lệch làm hại đến đời sống, tinh thần con người...
1."Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc
sống" nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học mơn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học, bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh
đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh
căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp
hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? hay những lúc
đọc một số câu thơ vui trong hoá, học sinh sẽ suy nghỉ vì sao lại như vậy , điều đó có ý nghĩa
như thế nào ... Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
2."Vận dụng kiến thức hố học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc
sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các phương
trình phản ứng hóa học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập
nhập, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích
để giải tỏa tính tị mị của học sinh mặc dù vấn đề được giải thích có tính chất rất phổ thơng.
3. "Vận dụng kiến thức hố học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc
sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới
thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi
rất khơi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự
chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.
4. "Vận dụng kiến thức hố học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc
sống" bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những
câu chuyện ngắn có tính chất khơi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ lúc nào trong suốt tiết
học, hướng này có thể góp phần tạo khơng khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích
niềm đam mê học hóa.
5. "Vận dụng kiến thức hố học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc
sống" bằng cách tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời
sống hàng ngày ở địa phương, gia đình,… sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể
làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tạo lại kiến thức
qua các thí nghiệm ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng , tình huống đó. Giúp học sinh phát
huy khả năng ứng dụng hóa học vào đời sống thực tiễn.


Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học

THIẾT KẾ
***    ***
Trong đề tài này tôi đã thực hiện thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu
nhiên.
+ Nhóm 1 là các học sinh ở các lớp 11B11, 11B13: áp dụng thường xuyên trong bài học
việc “vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống”.
+ Nhóm 2 là các học sinh ở các lớp 11B4, 12C8 :áp dụng không thường xuyên hoặc
không áp dụng trong bài học việc “vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích các hiện tượng
trong tự nhiên và cuộc sống”.
Kết quả được đo thông qua việc so sánh độ chênh lệch về kết quả tiếp thu kiến thức, kỹ
năng, thái độ sôi nổi của học sinh trong giờ học.
Thiết kế này giúp tôi so sánh hiệu quả của hai phương pháp dạy học khác nhau: một
phương pháp áp dụng thường xuyên việc “vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích các hiện
tượng trong tự nhiên và cuộc sống” trong các bài học Hóa học và một phương pháp khơng áp
dụng hoặc ít áp dụng .
Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách như:
Bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát,… có thể tiến hành dạy trong hồn cảnh
dùng máy chiếu hay khơng dùng máy chiếu… điều này cần phụ thuộc vào giáo viên ở mỗi
trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì
hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều
người, nhưng có những phong cách khơng thể áp dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách dạy
“nó như tính cách của mỗi con người khơng thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội
dung dạy học theo u cầu của chương trình. Tơi nói như vậy khơng có nghĩa người giáo viên
khơng đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên ln phải tìm cách đổi mới trong

phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói “ người giáo viên
như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”.
Trong quá trình viết kinh nghiệm này tơi đã vận dụng các phương pháp sau :
- PP điều tra: Điều tra việc giảng dạy - học tập ở một số tiết dạy mơn Hóa học.
- PP đối chứng: So sánh kết quả trước và sau khi dạy học.
- PP nghiên cứu tài liệu: Sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu có liên quan
- PP kiểm tra: Đưa một số bài tập yêu cầu học sinh làm để lấy kết quả.

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học

ĐO LƯỜNG
***    ***
1. Đo kiến thức, đo kỹ năng:
Lớp

Mức độ áp dụng đề tài

11B11
11B13
11B4

Thường xun
Thường xun
ít hoặc khơng thường
xun

12C8


ít hoặc khơng thường
xuyên

Kết quả học tập
Giỏi
3%
2%
0%

Khá
36.4%
33.5%
26.3%

TB
60.6%
64.5%
45%

Yếu
0%
0%
25%

Kém
0%
0%
2.7%


0%

20.9% 50,3% 26,5% 2.3%

2. Đo thái độ:
Lớp

Mức độ áp dụng đề tài

Khơng khí
lớp học

11B11
11B13
11B4

Thường xun
Thường xun
ít hoặc khơng thường
xun

sơi nổi
sơi nổi
Trầm ít phát
biểu.

12C8

ít hoặc khơng thường
xun


Trầm ít phát
biểu.

Lưu ý: - Các lớp 11B11, 11B13 là các lớp học tương đối được nên việc lĩnh hội kiến thức của các
em nhanh cho nên có thời gian để liên hệ thực tế làm cho tiết dạy sôi nổi .
- Lớp 11B4, 12C8 đa số các em học chậm cho nên việc áp dụng chưa nhiều kết quả
chưa cao.

PHÂN TÍCH DỮ KIỆN VÀ BÀN LUẬN
Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
***    ***
Bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy "Vận dụng kiến thức hố học để giải thích
các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống" kết hợp với nhiều phương pháp khác tôi đã đạt
được một số kết quả nhất định : Học sinh trở nên thích học hóa hơn, thích những giờ dạy của
tơi nhiều hơn, thậm chí có cả những học sinh đã về nhà tự quan sát và tái tạo lại hiện tượng
thực tế, rồi lại đến hỏi tôi. Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hịa trong phong cách dạy của mình
có thể làm cho giờ học mang khơng khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu bài cũng rất tốt.
Như tôi đã khẳng định : Thời gian dành cho vấn đề này là khơng nhiều, " nó như một thứ gia
vị, khơng thể thay cho thức ăn nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả ăn uống", ngồi ra thì cịn
phụ thuộc vào người chế biến cần phải linh hoạt và khéo léo. Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng ta
quá lạm dụng thì đều khơng tốt. Vì thế tơi vẫn ln nghĩ: Dạy như thế nào cho tốt là đó điều
không dễ.

* Kết quả đạt được:
- Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp khơng hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng giải thích
thường xun có sự khác nhau rõ rệt.

Ví dụ gần đây nhất qua năm học từ 2018-2019 giảng dạy ở trường tơi đã có số liệu cụ thể theo
bảng sau:
Lớp

Mức độ áp dụng đề tài

Không khí
lớp học

11B11
11B13
11B4

Thường xun
Thường xun
ít hoặc khơng thường
xun

sơi nổi
sơi nổi
Trầm ít phát
biểu.

12C8

ít hoặc khơng thường
xun

Trầm ít phát
biểu.


Kết quả học tập
Giỏi
3%
2%
0%

khá
36.4%
33.5%
26.3%

TB
60.6%
64.5%
45%

yếu
0%
0%
25%

Kém
0%
0%
2.7%

0%

20.9% 50,3% 26,5% 2.3%


Lưu ý: - Các lớp 11B11, 11B13 là các lớp học tương đối được nên việc lĩnh hội kiến thức của các
em nhanh cho nên có thời gian để liên hệ thực tế làm cho tiết dạy sôi nổi .
- Lớp 11B4, 12C8 đa số các em học chậm cho nên việc áp dụng chưa nhiều, kết quả
chưa cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
***    ***
Trong q trình vận dụng đề tài, tơi rút ra một số kinh nghiệm như sau: Để có những tiết
học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là mục đích hướng tới của những giáo
viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp , nhưng đây không phải là điều đạt được dễ
dàng. Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người "thắp sáng ngọn lửa" chủ động lĩnh
hội tri thức trong từng học sinh. Trong nội dung đề tài: "Vận dụng kiến thức hố học để giải
thích các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống" tôi đã đề cập đến một số vấn đề xung
quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Tôi hy vọng
đây là vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy - học hóa học, mặc dù trong đề tài này tôi
không thể đề cập mọi hiện tượng có liên quan.
Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học trong trường phổ thông đang là vấn đề bức xúc.
Để dạy hóa học trong nhà trường phổ thơng có hiệu quả tơi đề nghị một số vấn đề sau:
+ Giáo viên phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề hóa học, vận dụng
sáng tạo phương pháp dạy hố học, để có bài giảng thu hút được học sinh.
+ Ngành giáo dục cần phải đầu tư trang thiết bị dạy và học tốt hơn cho tương xứng với
thế hệ học trò và thời cuộc, nên đại trà chứ không thể chỉ dùng mẫu vài tiết rồi lại thơi. Đây
cũng là điều góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, phát huy được tốt hiệu quả giờ dạy.
Cũng như nên có sự qua tâm động viên kịp thời tương xứng.
+ Với thực trạng học hóa học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể coi đây là

một quan điểm của tơi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng học hóa học trong thời kì
mới.
Nếu có điều kiện tôi rất mong được phát triển sâu hơn về đề tài này, xây dựng nhiều hơn nữa
các dạng bài tập có liên quan đồng thời mở rộng cho tất cả các chương bài trong tồn bộ
chương trình hóa học phổ thông theo nhiều hướng khác nhau như:
+ Xây dựng các bài tập thực tiễn theo các chương bài nhưng cụ thể cho từng vấn đề:giải
thích hiện tượng tự nhiên, bài tập về môi trường, bài tập liên quan đến công nghiệp.....
+ Phát triển các đề tài về sử dụng bài tập thực tiễn trong giảng dạy hóa học nhằm đưa ra
những phương pháp sử dụng hiệu quả nhất hệ thống bài tập đã được xây dựng; vừa đảm bảo
nội dung sách giáo khoa, vừa tăng được hứng thú học tập cho học sinh và đạt được mục tiêu kết
hợp lý thuyết với thực hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn.
+ Xây dựng các hình thức tổ chức ngoại khóa về các vấn đề liên quan đến hóa học trong
nhà trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian đầu tư có hạn
và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Tơi kính mong
thầy, cơ giáo và các bạn thơng cảm, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn để có thể
ứng dụng rộng rãi trong cơng tác giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
***    ***
[1] 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG
Nguyễn Xuân Trường ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)
[2] BỘ SÁCH TRI THỨC TUỔI HOA NIÊN THẾ KỈ XXI HÓA HỌC
( Người dịch: Từ Văn Mặc và Từ Thu Hằng; NXB Văn Hóa-Thơng Tin 2001)
[3] BỢ SÁCH 10 VẠN CÂU HỎI VÌ SAO

( Người dịch: Từ Văn Mặc và Trần Thị Ái; NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT 2000)
[4] CHÌA KHÓA VÀNG HÓA HỌC
( Người dịch: Từ Văn Mặc và Trần Thị Ái; NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội 2002)
[5] HÓA HỌC THẬT DIỆU KỲ ( Tập 1)
Vũ Bội Tuyền ( Chủ biên); NXB Thanh Niên 2001
[6] PHÂN PHỚI CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10,11,12
( Vụ trung học phổ thông - Sở GD – ĐT Quảng Ngãi)
[7] SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 10,11,12
( Nhà xuất bản Giáo Dục)
[8] SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 10,11,12
( Nhà xuất bản Giáo dục)
[9] THƯ VIỆN BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ - VIOLET

PHỤ LỤC
Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
***    ***
Phần ví dụ minh họa thơng qua một số hiện tượng, … thực tiễn trong số hàng nghìn,
hàng vạn hiện tượng, tình huống thực tiễn có thể áp dụng và quan điểm của tôi trong từng vấn
đề cụ thể với đề tài "Vận dụng kiến thức hoá học để giải thích các hiện tượng trong tự
nhiên và cuộc sống"
VẤN ĐỀ 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?

Mưa axit gây tổn hại cho các cơng trình bằng sắt thép, đá, cây cối.

Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1948 tại Thuỵ Điển. Mưa axít là hiện tượng
mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5,6. Khí thải cơng nghiệp và khí thải của các động cơ đốt
trong ( ô tô, xe máy) có chứa các khí SO 2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O 2 và hơi

nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại ( có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra
axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trị chính của mưa axit là
H2SO4 cịn HNO3 đóng vai trị thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit ảnh
hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ làm độ pH
của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hồ, ao
trở thành các thuỷ vực chết. Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm
tăng độ chua của đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca),magiê
(Mg),... làm suy thoái đất, cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm,
mầm sẽ chết khô, làm cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp. Mưa axit còn
phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm giảm tuổi thọ các cơng trình
xây dựng, làm lở lt bề mặt bằng đá của các cơng trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm
thạch, đá vôi, đá phiến ( các loại đá này thành phần chính là CaCO 3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên những hậu
quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường
luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú trọng đến vấn đề này. Do vậy
mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên
cho học sinh trả lời sau khi dạy xong phần Sản xuất axit sunfuric - bài “Axit sunfuric. Muối

sunfat”(Tiết 53, 54, 55 lớp 10 CB), bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh” (tiết 68 – 71 10NC)
hoặc áp dụng trong bài : “Axit nitric và muối nitrat” (tiết 14,15 lớp 11CB; tiết 18, 19, 20 lớp
11NC); bài “Hóa học và vấn đề môi trường” (tiết 67 lớp 12CB; tiết 85 lớp 12NC)
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
−Vấn đề về ô nhiễm mơi trường có liên quan đến hố học.
−Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hố
học.
* Chuẩn kỹ năng:
−Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề ô
nhiễm môi trường. Xử lí các thơng tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm và chống ô
nhiễm môi trường.
−Vận dụng để giải quyết một số tình huống về mơi trường trong thực tiễn.
VẤN ĐỀ 2: “Hiệu ứng nhà kính” là gì ?
Hiệu ứng
Baptiste

nhà kính, xuất phát từ effet de serre trong tiếng Pháp, do Jean
Joseph Fourier lần đầu tiên đặt tên

Khí
cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những
tia
hồng
ngoại ( tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho
những tia
có bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi qua dễ dàng đến
mặt
đất.
Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có

bước sóng
trên 140000 Å bị khí CO2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái
Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính tốn của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO 2
trong khí quyển tăng lên gấp đơi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO 2 ở trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của
các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái Đất ấm lên
bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng “Hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề có ảnh hưởng
mang tính tồn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được nguyên nhân và tác hại của hiệu
ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể đặt vấn đề này khi dạy
phần Cacbon đioxit - bài “Hợp chất của Cacbon” (Tiết 24 lớp 11CB; tiết 30 lớp 11NC); bài
“Hóa học và vấn đề môi trường” (tiết 67 lớp 12CB; tiết 85 lớp 12NC)

Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
−Vấn đề về ô nhiễm mơi trường có liên quan đến hố học.
− Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hố
học.

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
* Chuẩn kỹ năng:
− Tìm được thơng tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề ô
nhiễm môi trường. Xử lí các thơng tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm và chống ô
nhiễm mơi trường.
−Vận dụng để giải quyết một số tình huống về môi trường trong thực tiễn.
VẤN ĐỀ 3: Vì sao sau những cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát mẻ hơn ?


Sau những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta cảm thấy
khơng khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân:
 Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu khơng khí được trong sạch.
 Trong cơn giơng đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi:
tia lử
a điệ
n
3O 2 
→ 2O3
Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. Ozon có tác
dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm giác trong sạch, tươi
mát.
Do vậy sau cơn mưa giơng trong khơng khí có lẫn ít ozon làm cho khơng khí trong sạch,
tươi mát.
Áp dụng: Đây là một hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh. Một số học sinh cho
rằng đây là điều hiển nhiên vì “ sau cơn mưa trời lại sáng”. Tuy nhiên nhìn dưới góc độ hóa
học thì ta có thể giải thích được rõ ràng vấn đề này. Giáo viên có thể đề cập trong phần ứng
dụng của ozon hay đặt câu hỏi trên sau khi dạy xong bài “Oxi - Ozon” ( Tiết 49 lớp 10 CB);
bài “Ozon – Hiđropeoxit” (tiết 63 10NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Ozon là dạng thù hình của oxi, điều kiện tạo thành ozon.
- Tính chất vật lí của ozon, ozon trong tự nhiên và ứng dụng của ozon.
* Chuẩn kỹ năng:
−Viết các phương trình hố học minh hoạ cho tính chất hố học của Ozon.
−Vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn.
VẤN ĐỀ 4: Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thơng gió ?

Trang 13



Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học

Chúng ta đều biết khi máy photocopy làm việc thường xảy ra hiện tượng phóng điện cao
áp do đó có thể sinh ra khí ozon theo phản ứng:
tia lử
a điệ
n
3O 2 
→ 2O3
Với một lượng ít ozon trong khơng khí thì có tác dụng diệt khuẩn, diệt vi trùng. Nhưng
nếu lượng ozon lại vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây tổn hại cho đại não, phá hoại khả năng
miễn dịch bệnh, gây mất trí nhớ, biến đổi nhiễm sắc thể, gây quái thai ở phụ nữ mang thai,
v.v..Thậm chí ozon cịn là chất gây ung thư nên tác hại của ozon không thể kể hết được.
Hiển nhiên là lượng ozon do máy photocopy sinh ra rất bé nên nếu ngẫu nhiên mà tiếp
xúc với nó cũng chưa có thể gây nguy hại cho cơ thể. Nhưng nếu tiếp xúc với ozon trong thời
gian dài và nếu khơng chú ý làm thơng gió căn phịng thì do ozon tập hợp nhiều trong phịng
đến mức vượt tiêu ch̉n an tồn thì sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Cho nên khi sử dụng máy photocopy cần chú ý đến việc thơng gió cho phịng máy.
Áp dụng: Giáo viên có thể đề cập vấn đề trên khi nói về tác hại của ozon trong bài “Oxi
- Ozon” ( Tiết 49 lớp 10 CB); bài “Ozon – Hiđropeoxit” (tiết 63 10NC).
Sau bài học học sinh sẽ biết được sự nguy hiểm khi photocopy tài liệu và biết cách
tránh được sự nguy hại này.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Ozon là dạng thù hình của oxi, điều kiện tạo thành ozon.
- Tính chất vật lí của ozon, ozon trong tự nhiên và ứng dụng của ozon.
* Chuẩn kỹ năng:
−Viết các phương trình hố học minh hoạ cho tính chất hố học của Ozon.
−Vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn.

VẤN ĐỀ 5: Vì sao chất CFC bị cấm sử dụng?

Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu với ranh giới trên dao động trong khoảng độ cao 50
km. Ở độ cao khoảng 25 km trong tầng bình lưu tồn tại một lớp khơng khí giàu khí Ozon (O 3)

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
thường được gọi là tầng Ozon. Hàm lượng khí Ozon trong khơng khí rất thấp, chiếm một phần
triệu, chỉ ở độ cao 25 - 30 km, khí Ozon mới đậm đặc hơn (chiếm tỉ lệ 1/100.000 trong khí
quyển). Người ta gọi tầng khí quyển ở độ cao này là tầng Ozon.
Tháng 10 năm 1985, các nhà khoa học Anh phát hiện thấy tầng khí ozon trên không
trung Nam cực xuất hiện một "lỗ thủng" rất lớn, bằng diện tích nước Mỹ. Năm 1987, các nhà
khoa học Đức lại phát hiện tầng khí ozon ở vùng trời Bắc cực có hiện tượng mỏng dần, có
nghĩa là chẳng bao lâu nữa tầng ozon ở Bắc cực cũng sẽ bị thủng. Tin này nhanh chóng được
truyền khắp thế giới và làm chấn động dư luận.
Các nhà khoa học đều cho rằng, nguyên nhân này có liên quan tới việc sản xuất và sử
dụng Clorofluorocacbon(viết tắt là CFC): CFC là những hoá chất do con người tổng hợp để sử
dụng trong nhiều ngành cơng nghiệp và từ đó xâm nhập vào khí quyển. CFC 11 hoặc CFCl 3
hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 (còn gọi là freon 12 hoặc F12) là những chất thông dụng của CFC.
Một lượng nhỏ CFC khác là CHC1F 2 (hoặc F22), CCl4 và CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển.
CFC có tính ổn định cao và không bị phân huỷ. Khi CFC đạt tới thượng tầng khí quyển chúng
sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Tốc độ phân huỷ CFC sẽ rất nhanh nếu tầng ơzơn bị tổn
thương và các bức xạ cực tím tới được những tầng khí quyển thấp hơn.
Khơng những tủ lạnh, máy lạnh cần dùng đến freon mà trong dung dịch giặt tẩy, bình cứu
hoả cũng sử dụng freon và các chất thuộc dạng freon. Trong quá trình sản xuất và sử dụng các
hố chất đó khơng tránh khỏi thất thoát một lượng lớn hoát chất dạng freon bốc hơi bay lên phá
huỷ tầng ozon. Qua đó chúng ta thấy rằng, tầng zon bị thủng chính là do các chất khí thuộc
dạng freon gây ra, các hố chất đó khơng tự có trong thiên nhiên mà do con người tạo ra. Rõ

ràng, con người là thủ phạm làm thủng tầng ozon, đe doạ sức khoẻ của chính mình.
Sớm ngừng sản xuất và sử dụng các hoá chất dạng freon là biện pháp hữu hiệu nhất để
cứu tầng ozon. Nhiều hội thảo quốc tế đã bàn tính các biện pháp khắc phục nguy cơ thủng rộng
tầng ozon. 112 nước thuộc khối Cộng đồng Châu Âu (EEC) đã nhất trí đến cuối thế kỷ này sẽ
chấm dứt sản xuất và sử dụng các hố chất thuộc dạng freon. Vì vậy các nhà khoa học đang
nghiên cứu sản xuất loại hoá chất khác thay thế các hoá chất ở dạng freon, đồng thời sẽ chuyển
giao công nghệ sản xuất cho các nước đang phát triển. Có như vậy, việc ngừng sản xuất freon
mới trở thành hiện thực. Muốn đạt được yêu cầu thiết thực này, không chỉ riêng một vài nước
mà cả thế giới đều phải cố gắng thì mới có thể bảo vệ được tầng ozon của Trái đất.
Áp dụng: “Lỗ thủng tầng Ozon” hiện nay đang là vấn đề được cả thế giới quan tâm.
Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy về “Ứng dụng của flo” – Bài “ Flo – Brom – Iot”
(Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Flo” (tiết 55 lớp 10NC) hoặc bài “Dẫn xuất halogen của
Hiđrocacbon” (Tiết 55 lớp 11CB; tiết 69,70 lớp 11NC) hoặc bài “Hóa học và vấn đề mơi
trường” (tiết 67 lớp 12 CB; tiết 85 lớp 12NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
−Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hố học.
− Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hố
học.
* Chuẩn kỹ năng:

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
Tìm được thơng tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề ơ
nhiễm mơi trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm và chống ô
nhiễm môi trường.
−Vận dụng để giải quyết một số tình huống về mơi trường trong thực tiễn.
VẤN ĐỀ 6: Vì sao “chảo không dính” khi chiên rán thức ăn lại không bị dính chảo?


Nếu dùng chảo bằng gang, nhôm thường để chiên cá, trứng không khéo sẽ bị dính chảo.
Nhưng nếu dùng chảo khơng dính thì thức ăn sẽ khơng dính chảo.
Thực ra mặt trong của chảo khơng dính người ta có trải một lớp hợp chất cao
phân tử. Đó là politetrafloetylen

CF2

CF2

được tơn vinh là “vua chất dẻo”
n

thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2 nguyên tố C và F nên liên kết với nhau rất
bền chắc. Khi cho teflon vào axit vô cơ hay axit H 2SO4 đậm đặc, nước cường thủy( hỗn hợp
HCl và HNO3 đặc), vào dung dịch kiềm đun sôi thì teflon khơng hề biến chất. Dùng teflon
tráng lên đáy chảo khi đun với nước sôi không hề xảy ra bất kì tác dụng nào. Các loại dầu ăn,
muối, dấm,… cũng xảy ra hiện tượng gì. Cho dù khơng cho dầu mỡ mà trực tiếp rán cá, trứng
trong chảo thì cũng khơng xảy ra hiện tượng gì.
Một điều chú ý là khơng nên đốt nóng chảo khơng trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên
250oC là bắt đầu phân hủy và thốt ra chất độc. Khi rửa chảo khơng nên chà xát bằng các đồ
vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống dính.
Áp dụng: “Chảo khơng dính” hiện nay được các bà nội trợ sử dụng khá nhiều. Cơng
dụng của chảo đã làm hài lịng tất cả các đầu bếp khó tính. Nhưng ít ai hiểu được vì sao chảo
khơng dính lại ưu việt đến vậy. Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy về “Ứng dụng của flo”
– Bài “ Flo – Brom – Iot” (Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Flo” (tiết 55 lớp 10NC) hoặc bài
“Dẫn xuất halogen của Hiđrocacbon” (Tiết 55 lớp 11CB; tiết 69,70 lớp 11NC); hoặc bài “Vật
liệu polime” (tiết 21,22 lớp 12CB; tiết 28,29 lớp 12NC) cũng như lưu ý học sinh về cách sử
dụng chảo khơng dính.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:

* Chuẩn kiến thức:
− Một số ứng dụng, điều chế một số hợp chất của flo
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết được các PTHH tổng hợp một số polime thông dụng (bài “Vật liệu polime” (tiết
21,22 lớp 12CB; tiết 28,29 lớp 12NC) )
- Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong cuộc sống.

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
VẤN ĐỀ 7: Tại sao không dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF ?

Tuy dung dịch axit HF là một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt là ăn mịn thủy
tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit SiO 2 nên khi cho dung dịch HF và thì
có phản ứng xảy ra:
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Áp dụng: Đây là phần kiến thức mà bất kì học sinh nào cũng phải biết được sau khi học
bài Flo và hợp chất của nó. Học sinh biết giải thích và vận dụng trong thực tiễn tránh việc
dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF. Giáo viên có thể hỏi học sinh sau khi dạy xong bài “
Flo – Brom – Iot” (Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Flo” (tiết 55 lớp 10NC) hay bài “ Silic và
Hợp chất silic”(Tiết 25 lớp 11 CB; tiết 31 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất hố học của HF , SiO2.
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết phương trình phản ứng minh họa cho tính chất.
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 8: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ?


Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội,
dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc vào lớp sáp trên bề mặt, rồi nhỏ dung dịch HF vào thì
thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chỗ lớp sáp bị cào đi
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu khơng có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột CaF2. Làm tương
tự như trên nhưng ta cho bột CaF 2 vào chỗ cần khắc, sau đó cho thêm H 2SO4 đặc vào và lấy

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
tấm kính khác đặt trên chỗ cần khắc. Sau một thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những
nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
Sau đó
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất thực tế khi mà nghề khắc thủy tinh đang phát triển ở
nước ta. Sau bài học, học sinh không những biết được phương pháp khắc thủy tinh mà cịn có
thể giải thích được vấn đề này. Thậm chí đây là cơ sở cho việc học nghề, khơi gợi niềm đam
mê học tập, học sinh có thể tự làm thí nghiệm này trong tiết thực hành. Giáo viên có thể lồng
vào bài “ Flo – Brom – Iot” (Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Flo” (tiết 55 lớp 10NC) khi dạy
phần tính chất hóa học hoặc giáo viên nêu vấn đề trên để dẫn dắt vào bài giảng “ Silic và Hợp
chất silic”(Tiết 25 lớp 11 CB; tiết 31 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất hố học của HF , SiO2.
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết phương trình phản ứng minh họa cho tính chất.
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 9: Tại sao nước máy ở các thành phớ lại có mùi khí clo ?


Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo vào để
có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước:

→ HCl + HClO
Cl 2 + H 2 O ¬


Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát
khuẩn nước.
Áp dụng: Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy nước
cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện tượng này giúp học sinh
hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống mà học sinh có thể kiểm nghiệm thật dể
dàng. Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ để trả lời trong phần ứng dụng của clo
trong bài “Clo”( Tiết 38 lớp 10 CB; tiết 48, 49 lớp 10NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất hố học của Cl2, ứng dụng của clo.
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết phương trình phản ứng minh họa cho tính chất.
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 10:

Vì sao trước khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn NaCl ?

Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học


Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sơi ở 100 oC. Nếu cho thêm một ít muối ăn vào
nước thì nhiệt độ sơi cao hơn 100 oC, khi đó luộc rau sẽ mau mềm, xanh và chín nhanh hơn là
luộc bằng nước khơng. Thời gian rau chín nhanh nên ít bị mất vitamin.
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu khơng chú ý thì học sinh sẽ khơng
biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần tạo nên kinh nghiệm
nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống. Giáo viên có thể nêu vấn đề trên sau khi kết
thúc bài “Clo” ( Tiết 38 lớp 10 CB; tiết 48, 49 lớp 10NC) hoặc bài “Các hợp chất quan trọng
của kim loại kiềm” (Tiết 46 lớp 12NC) bài “Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại
kiềm”(Tiết 41,42 lớp 12CB) .
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Biết được : Một số ứng dụng quan trọng của một số hợp chất như NaCl
* Chuẩn kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 29: Tại sao phải ăn muối iot ?

Bệnh nhân bướu cổ

Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp trạng. Ở người
trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg.
Hàng ngày ta phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn muối iot. Iơt có
trong muối ăn dạng KI và KIO3. Nếu lượng iot khơng cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến giáp
trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng bệnh khác.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi kết thúc bài giảng phần “Iot” - bài “ Flo
– Brom – Iot” (Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Iot” (tiết 57 lớp 10NC) nhằm giúp cho học sinh
hiểu được ích lợi của việc ăn muối iot và tuyên truyền cho cộng đồng.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Ứng dụng của Iot và hợp chất của Iot.
* Chuẩn kỹ năng:

- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
VẤN ĐỀ 11: Vì sao chất Florua lại bảo vệ được răng ?

Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất
Ca5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng:

→ Ca5(PO4)3OH (1)
5Ca2+ + 3PO43- + OH- ¬


Q trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh sâu răng.
Sau các bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng tạo
thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Thức ăn với hàm lượng đường cao tạo điều
kiện tốt cho việc sản sinh ra các axit đó.
Lượng axit trong miệng tăng làm cho pH giảm, làm cho phản ứng sau xảy ra:
H+ + OH- → H2O
Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch theo
chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường và đánh răng sau khi
ăn.
Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF 2, vì ion F- tạo điều kiện cho
phản ứng sau xảy ra:
5Ca2+ + 3PO43- + F- → Ca5(PO4)3F
Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH
Ở nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo men răng theo

phản ứng (1), vì trong trầu có vơi tơi Ca(OH) 2, chứa các ion Ca2+ và OH- làm cho cân bằng (1)
chuyển dịch theo chiều thuận.
Áp dụng: Vấn đề sâu răng và phòng ngừa sâu răng được mọi người quan tâm. Nhưng ít
ai biết rằng vì sao răng bị sâu và cơ chế phòng ngừa như thế nào. Học sinh sẽ rất tò mị về vấn
đề này. Giáo viên có thể đề cập vấn đề này trong phần giảng Khái niệm về pH – bài “Sự điện ly
của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ”( Tiết 5,6 lớp 11CB; tiết 6,7 lớp 11NC) hay ứng dụng
của flo - bài “ Flo – Brom – Iot” (Tiết 42, 43 lớp 10 CB); bài “Flo” (tiết 55 lớp 10NC) nhằm
giúp cho học sinh có thói quen bảo vệ răng bằng cách đánh răng sau các bữa ăn.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Ứng dụng của Flo và hợp chất của Flo.
* Chuẩn kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 12:Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bệnh cảm ?

Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H 2S tương đối cao.
Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ
có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
(đen)
Áp dụng: Hiện tượng “đánh gió” đã được ơng bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho đến tận
bây giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà mọi người cần phải biết.
Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên khi dạy phần trạng thái tự nhiên của hiđro sunfua bài
“Hiđro sunfua – Lưu huỳnh dioxit – Lưu huỳnh trioxit” ( Tiết 51, 52 lớp 10 CB); bài “Hiđro

sunfua” (tiết 67 lớp 10NC) cho học sinh biết cách chữa bệnh “dân gian” này.
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên của hiđro sunfua
- Tính chất khử mạnh của hiđro sunfua
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết PTHH minh hoạ tính chất của H2S.
- Vận dụng kiến thức hóa học để áp dụng vào trong cuộc sống.
VẤN ĐỀ 13: Vì sao không nên đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc mà
chỉ có thể đổ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?

Trong bất kì quuyển sách hóa học nào cũng ghi câu sau để cảnh tỉnh bạn đọc: “ Trong
bất kì tình huống nào cũng không được đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc, mà chỉ được đổ từ
từ axit sunfuric đặc vào nước”. Vì sao vậy ?
Axit sunfuric đặc tan trong nước, tạo thành những hiđrat H2SO4.nH2O đồng thời sẽ tỏa ra
một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc là chất lỏng sánh như dầu và nặng hơn nước. Nếu ta cho
nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Khi xảy ra phản ứng hóa học, nước sơi mãnh liệt và
bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi ta cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric đặc nặng
hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân bố đều trong
tồn bộ dung dịch. Như vậy khi có phản ứng xảy ra, nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều
trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.

Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
Một chú ý thêm là khi pha lỗng axit sunfuric cần ln ln nhớ là “ phải đổ từ từ ” axit
vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh; không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy
tinh dễ vỡ do sự gia tăng nhiệt độ lớn đột ngột khi pha.

Áp dụng: Vấn đề an tồn khi làm thí nghiệm được đặt lên hàng đầu trong những tiết dạy
có sử dụng hóa chất. Đặc biệt khi tiếp xúc với axit H 2SO4 đặc thì rất nguy hiểm. Giáo viên có
thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha lỗng axit H 2SO4 khi dạy phần tính chất
vật lí của axit sunfuric đặc - bài “Axit sunfuric. Muối sunfat”(Tiết 53, 54, 55 lớp 10 CB), bài
“Hợp chất có oxi của lưu huỳnh” (tiết 68 – 71 10NC) .
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất vật lí của axit sunfuric. H2SO4 đặc có tính háo nước
* Chuẩn kỹ năng:
- Ứng dụng H2SO4 đặc để làm khô các chất và biết thao tác đúng khi hoà tan H2SO4 đặc
thành dung dịch
- Cẩn thận khi sử dụng H2SO4 đặc trong phịng thí nghiệm.
VẤN ĐỀ 14:

Vì sao axit nitric HNO3 đặc lại phá thủng quần áo ?

Khi làm thí nghiệm hóa học, nếu quần áo bạn dính phải axit nitric HNO 3 đặc thường sẽ
bị thủng một lỗ; khi dùng axit khơng đặc, nhìn bên ngồi thì khơng thấy gì, nhưng sau khi phơi
khô bạn sẽ thấy ngay lỗ thủng.
Quần áo chúng ta mặc thường ngày thường dệt bằng sợi bơng, thành phần hóa học của
sợi bơng là xenlulozơ. Xenlulozơ không tan trong nước và đa số các dung môi khác nhưng dễ
tan trong axit HNO3 đặc nên làm thủng quần áo.
Khi bị axit HNO3 lỗng dính vào quần áo, tuy quần áo không bị thủng ngay, nhưng khi
quần áo khô, nồng độ axit HNO3 càng ngày càng đặc, cuối cùng sẽ làm thủng quần áo. Ngồi
ra, axit HNO3 lỗng có thể có tác dụng hóa học với xenlulozơ.
Áp dụng: Giáo viên có thể nêu vấn đề trên khi nói về tính chất hóa học của axit nitric
trong bài “Axit nitric và muối nitrat” (tiết 14,15 lớp 11CB; tiết 18, 19, 20 lớp 11NC) hoặc đặt
câu hỏi sau khi dạy xong phần “Xenlulozơ” - bài “Saccarozơ , tinh bột, xenlulozơ” (tiết 8,9 lớp
12CB);bài “Xenlulozơ” ( Tiết 12 lớp 12NC ) để nhắc nhở học sinh thật cẩn thận khi tiếp xúc
với axit HNO3 đặc.

Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- HNO3 là axit có tính oxi hố mạnh ( tùy thuộc vào nồng độ của axit và bản chất của chất
khử): oxi hoá hầu hết kim loại ( kim loại có tính khử yếu, tính khử mạnh, nhơm và sắt, vàng) ,
một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
* Chuẩn kỹ năng:
- Cẩn thận khi sử dụng HNO3 đặc trong phịng thí nghiệm.

Trang 22


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
VẤN ĐỀ 15: Vì sao “bánh bao” thường rất xớp và có mùi khai ?

Khi làm bánh bao người ta thường cho ít bột nở NH 4HCO3 vào bột mì. Khi nướng bánh,
NH4HCO3 phân hủy thành các chất khí và hơi thốt ra nên làm cho bánh xốp và nở.
t C
NH4HCO3(r) →
NH3↑ + CO2↑ + H2O↑
Do khí NH3 sinh ra nên làm cho bánh bao có mùi khai.
o

Áp dụng: Hiện nay thơng thường bánh bao vẫn còn trộn bột nở NH 4HCO3 nên dẫn đến
có mùi khai mà khơng phải học sinh nào cũng giải thích được. Giáo viên có thể đề cập vấn đề
trên khi trình bày tính chất kém bền nhiệt của muối amoni trong bài “Amoniac và Muối amoni”
( Tiết 12, 13 lớp 11 CB; tiết 16, 17 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Muối Amoni có phản ứng nhiệt phân.
* Chuẩn kỹ năng:

- Viết PTHH minh hoạ tính chất.
- Ứng dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
VẤN ĐỀ 16: Ca dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló ngoài bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Mang ý nghĩa hóa học gì ?

Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa rào kèm theo
sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ?
Do trong khơng khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp ( tia lửa điện)
thì:
tia lử
a điệ
n
N 2 + O 2 
→ 2NO
Sau đó:
2NO + O2 → 2NO2
Khí NO2 hòa tan trong nước:
4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3
HNO3 → H+ + NO3(Đạm)

Trang 23


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giơng, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được cung cấp
khoảng 6-7 kg nitơ.
Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời sống.
Đây là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm canh tác nông nghiệp.

Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và giải thích được một cách khoa học về vấn
đề trên. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi trình bày phần chu trình của nitơ trong tự nhiên ở
bài “Axit nitric và muối nitrat” (tiết 14,15 lớp 11CB; tiết 18, 19, 20 lớp 11NC) hoặc đề cập
trong phần “Phân đạm” – bài “Phân bón hóa học” (Tiết 19 lớp 11 CB; tiết 24 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Chu trình của nitơ trong tự nhiên.
- Biết thành phần hóa học của phân đạm, tác dụng với cây trồng và cách điều chế các loại
phân này (bài “Phân bón hóa học” (Tiết 19 lớp 11 CB; tiết 24 lớp 11NC)).
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết PTHH minh hoạ tính chất.
- Ứng dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
VẤN ĐỀ 17:

“Ma trơi” là gì? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ?

Trong xương của động vật ln có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ thể động vật
chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẩn một ít điphotphin P2H4.
Photphin khơng tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 150oC thì nó mới cháy
được. Cịn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong khơng khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa
ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời
nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm.
Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp ma
trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm.
Áp dụng: Vấn đề này có thể được đề cập ở trong bài “Photpho” (Tiết 17 lớp 11CB; tiết
22 lớp 11NC) để giải thích hiện tượng “ma trơi”. Đây là một hiện tượng tự nhiên chứ không
phải là một hiện tượng “ thần bí ” nào đó, tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống
thêm lành mạnh.

Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:

Trang 24


Sáng kiến kinh nghiệm mơn Hóa học
- Tính chất hóa học của hợp chất của photpho
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết PTHH minh hoạ tính chất.
- Ứng dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên

VẤN ĐỀ 18: “Th́c cḥt” là chất gì mà có thể làm chuột chết ?

Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy thuốc chuột là
gì? Cái gì đã làm cho chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà khơng có nước uống thì chuột chết
mau hay lâu hơn ?
Thành phần thuốc chuột là kẽm photphua Zn3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân rất
mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước. Khi đó:
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
Chính PH3 (photphin) đã giết chết chuột.
Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH 3 thoát ra nhiều → chuột càng nhanh chết.
Nếu khơng có nước chuột sẽ lâu chết hơn.
Áp dụng: Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật mang
nhiều mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng. “Thuốc chuột” đang
được dùng với mục đích trên. Nhưng đây là loại thuốc rất độc nên dễ ảnh hưởng đến sức khỏe
con người, vì vậy giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh biết cơ chế diệt chuột của thuốc chuột
nhằm biết cách sử dụng an tồn. Giáo viên có thể đề cập vấn đề này trong phần nêu ứng dụng
của photpho hoặc khi lấy ví dụ để chứng minh tính oxi hóa của photpho thì giáo viên nên viết
phương trình photpho tác dụng của với kẽm, sau đó nêu ứng dụng của sản phẩm ( Zn 3P2) trong

bài “Photpho” ( Tiết 17 lớp 11CB; tiết 22 lớp 11NC).
Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt cho học sinh thông qua vấn đề:
* Chuẩn kiến thức:
- Tính chất hố học : Photpho vừa có tính oxi hoá (tác dụng với một số kim loại K, Na,
Ca…) vừa có tính khử (khử O2, Cl2, một số hợp chất).
* Chuẩn kỹ năng:
- Viết được PTHH minh hoạ cho tính chất.
- Ứng dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng trong cuộc sống

Trang 25


×