TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TÊN CHỦ ĐỀ
Ý NGHĨA CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC HIỆN NAY.
Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Kiều Diễm
Mã số sinh viên: 030335190025
Lớp, hệ đào tạo: D11
CHẤM ĐIỂM
Bằng số
Bằng chữ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc. ............................................. 2
1.1. Cơ sở hình thành. ...................................................................................... 2
1.1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 2
1.1.2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................. 2
1.2. Nội dung cốt lõi tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc............. 3
1.2.1. Vai trị của đại đồn kết dân tộc. ........................................................ 3
1.2.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc. .......................................... 4
1.2.3. Điều kiện, nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. .............. 4
2. Thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc. ... 5
2.1. Những thành tựu đạt được. ....................................................................... 5
2.1.1. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền công nghiệp hóa-hiện đại
hóa……………….. ......................................................................................... 5
2.1.2. Trong cơng tác phịng và chống đại dịch Covid-19. .......................... 6
2.1.3. Trong môi trường học tập và trong công việc.................................... 7
2.2. Những hạn chế cần khắc phục. ................................................................. 8
2.2.1. Nạn tham nhũng, quan liêu, chia bè kết phái của các cán bộ, đảng
viên….. .. ……………………………………………………………………..8
2.2.2. Suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận trong xã hội. .......... 8
2.2.3. Tình hình làm việc nhóm của sinh viên cịn nhiều bất cập. ............... 9
2.3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế. ........................................................ 9
2.3.1. Nguyên nhân khách quan. .................................................................. 9
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan. .................................................................... 10
3. Liên hệ bản thân.......................................................................................... 10
3.1. Nhận xét- đánh giá.................................................................................. 10
3.2. Đối với Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân. ..................................... 12
3.3. Đối với chính bản thân mình. ................................................................. 13
4. KẾT LUẬN .................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 15
LỜI MỞ ĐẦU
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành cơng, thành cơng, đại thành
cơng”1. Đó là câu nói kinh điển mà Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc Việt Nam
về tinh thần đoàn kết dân tộc, có đồn kết thì mới có thành cơng và ngược lại
muốn có thành cơng thì trước hết phải đồn kết. Để có một cuộc cách mạng
thành cơng thì trước hết phải cần có lực lượng hùng mạnh. Nhưng để có một lực
lượng hùng mạnh thì lực lượng đó phải thực hiện đại đoàn kết, quy tụ nhiều
thành phần lại với nhau thành một khối như đoàn kết giữa nhân dân và quân đội,
đoàn kết giữa nhân dân với cán bộ, đảng viên, đoàn kết trong nội bộ các cơ
quan, các tổ chức Đảng và Nhà nước.
Qua đó ta thấy được, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có ý
nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Với nhãn
quan chính trị sắc bén, với tinh thần nhân văn cao cả. Suốt cả cuộc đời, Hồ Chí
Minh đã khơng ngừng xây dựng, hồn thiện một hệ thống quan điểm về đại
đoàn kết dân tộc, tích cực truyền bá tư tưởng đồn kết trong tồn Đảng và các
cấp chính quyền, trong các tầng lớp nhân dân, kể cả đồng bào Việt Nam nơi
phương xa xứ người. Do đó để hiểu rõ hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc là điều hết sức cần thiết của mỗi người dân Việt Nam. Vì thế
nên em chọn đề tài: “Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay” để giúp chúng ta có một
cái nhìn đúng đắn và toàn diện hơn về tinh thần đoàn kết của mỗi người. Qua đó
mỗi chúng ta sẽ tự hồn thiện mình, sống tốt hơn và ý nghĩa hơn trong thời kì
hội nhập quốc tế hiện nay.
1
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.13, tr.119.
1
1.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết dân tộc.
1.1.
Cơ sở hình thành.
1.1.1. Cơ sở lý luận
Truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, lòng yêu nước nồng nàn gắn
liền với ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết dân tộc đã hình thành và củng cố
nên một truyền thống sức mạnh bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời
gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi
cá nhân gắn kết chặt chẽ với vận mệnh cộng đồng, sự sống còn và phát triển
toàn diện của dân tộc. Vậy nên, Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết cộng
đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lenin.
Một là, Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vơ sản muốn thực hiện vai
trị lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để
xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng.
Hai là, Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lenin từ yêu cầu của sự nghiệp giải
phóng dân tộc, chủ yếu qua hoạt động cách mạng thực tiễn. Nhờ vậy, Người
cũng đã nắm được linh hồn của chủ nghĩa Mác-Lenin, từ đó vận dụng sáng tạo
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam và trong thời đại đổi mới để hình thành và
hồn chỉnh tư tưởng của Người về sức mạnh quần chúng nhân dân và đại đoàn
kết dân tộc.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Thực tiễn Cách mạng Việt Nam.
Là một vị lãnh tụ tài ba đã sống và chiến đấu với bề dày lịch sử đấu tranh dựng
nước và giữ nước của dân tộc. Bởi vậy, hơn ai hết Hồ Chí Minh là người nhận
thức được thế giặc mạnh đến nhường nào và dân tộc ta cần phát huy truyền
thống dân tộc cao quý nào để đánh đuổi mọi kẻ thù xâm lược. Nếu như thế giặc
mạnh về vũ khí, trang bị hiện đại thì qn dân ta lại mang trong mình dịng máu
2
nồng nàn u nước, sơi sục tinh thần đồn kết “Vua tơi đồng lịng, anh em hịa
thuận, cả nước góp sức”. Chính chủ nghĩa u nước, truyền thống đồn kết của
dân tộc đã vẽ nên những thắng lợi vẻ vang như: Thành công của cuộc cách mạng
tháng Tám năm 1945, thắng lợi các cuộc kháng chiến chống Mỹ, chống
Pháp,…Đây cũng chính là những kết quả thành cơng rực rỡ góp phần khẳng
định và hun đúc tinh thần đại đoàn kết dân tộc của tư tưởng Hồ Chí Minh trong
mọi thời đại.
Thực tiễn cách mạng thế giới.
Trong suốt hành trình 30 năm bôn ba rộng khắp các châu lục trên thế giới, trải
qua vơ vàng khó khăn từ các cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu
đã giúp người khai sáng được biết bao chân lí quý báu để giúp dân tộc ta thốt
khỏi đêm trường nơ lệ. Điển hình như, các dân tộc thuộc địa ln tiềm ẩn những
sức mạnh sâu xa với nhiều vũ khí tấn công lợi hại nhưng cuộc đấu tranh của họ
lại chưa đi đến thắng lợi vẻ vang, bởi trong tư tưởng và đường lối của họ chưa
có sự kết nối chặt chẽ giữa các chiến tuyến, chưa biết tập hợp và liên kết lại với
giai cấp công nhân ở các nước tư bản, chưa có tổ chức thống nhất và chưa biết tổ
chức,…Ngồi ra, cách mạng Tháng Mười Nga thành cơng cịn khai sáng nhận
thức Hồ Chí Minh về sự huy động, tập hợp, đồn kết lực lượng quần chúng cơng
nơng binh đơng đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng luôn là nhiệm vụ
hàng đầu trong chủ trương, đường lối chống giặc cứu nước.
1.2.
Nội dung cốt lõi tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
1.2.1. Vai trị của đại đồn kết dân tộc.
Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược lâu dài,
xuyên suốt của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đại đoàn kết dân tộc khơng phải là nhiệm vụ
mang tính nhất thời hay là một giải pháp tình thế, Hồ Chí Minh đã khẳng định:
3
“Đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn chính trị” 2. Có
thể nói đồn kết dân tộc vừa là điều kiện tiên quyết, sống còn đối với sự nghiệp
cách mạng, đồng thời là mục đích, là nhiệm vụ hàng đầu mà sự nghiệp cách
mạng cần hướng và đạt tới.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Việt Nam.
Hồ Chí Minh khơng chỉ xác định đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, có ý
nghĩa quyết định thành cơng của cách mạng mà cịn coi đại đoàn kết dân tộc là
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng nước ta. Bởi đại đoàn kết dân tộc
chỉ có được khi nó là một địi hỏi khách quan của bản thân quần chúng, chỉ khi
quần chúng nhân dân nhận thức được. Đại đoàn kết dân tộc chính là sự nghiệp
của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh,
tập hợp, đồn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh
vì độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
1.2.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc.
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam
Nói đại đồn kết tồn dân tộc tức là phải tập hợp, đoàn kết được tất cả mọi
người dân vào một khối thống nhất, không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp,
đảng phái, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ở trong nước hay ở ngồi
nước cùng hướng vào mục tiêu chung.
Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
Lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểm của
Hồ Chí Minh là cơng nhân, nơng dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng
cố vững chắc thì khối đại đồn kết tồn dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy
khơng có thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1.2.3. Điều kiện, nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết là tư tưởng xuyên suốt, nhất quán trong tư duy, lý luận của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, có ý nghĩa chỉ đạo hoạt động thực tiễn sâu sắc. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về đồn kết có nội hàm rộng. Đó là sự đồn kết giữa các dân tộc, các
2
Trong “Bài nói chuyện tại Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên Việt toàn quốc”, ngày 10.1.1955
4
tầng lớp nhân dân trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Vì vậy, để xây dựng
thành cơng cần đảm bảo các điều kiện sau đây:
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc,
phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người.
Hai là, phải có niềm tin vào Nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa
vào dân và phấn đấu vì hạnh phúc của Nhân dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc
sống. Dân là chỗ dựa vững chắc đồng thời cũng là nguồn sức mạnh vô địch của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết định thắng lợi của cách mạng.
Ba là, phải xác định được nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh
công nông, lao động tri thức. Nền tảng càng được phát triển vững chắc thì khối
đại đồn kết dân tộc thì ngày càng mở rộng.
2.
Thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
2.1.
Những thành tựu đạt được.
2.1.1. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Như ta đã biết, khối đại đoàn kết dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có
sức mạnh khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, đó là Mặt
trận dân tộc thống nhất. Chính sức mạnh to lớn của khối Mặt trận dân tộc thống
nhất này phối hợp với chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương đã
hoàn thành tốt các nhiệm vụ về kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng,… nhằm
cùng nhau nỗ lực xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về kinh tế-xã hội.
Trong thời kì đổi mới, sức mạnh đồn kết của dân tộc kết hợp với hội nhập quốc
tế sâu rộng đã đưa nền kinh tế-xã hội nước ta có những biến đổi quan trọng, đạt
được nhiều thành tựu to lớn kinh tế liên tục tăng trưởng đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có mức thu nhập
trung bình ổn định. Quy mơ nền kinh tế ngày càng mở rộng, GDP năm 2019 gấp
12,5 lần năm 2001. Trong giai đoạn 2011-2019, GDP tăng 6,3%/năm, trong đó
năm 2018 tăng 7,08% và là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008.
Về an ninh, quốc phòng.
Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời kì dựng nước
5
sang thời kì giữ nước khơng phải là việc dễ dàng. Sức mạnh đồn kết ấy khơng
chỉ xây dựng, củng cố một nền an ninh trong sạch, ổn định mà nó cịn sẵn sàng
ứng phó, tiếp thêm ý chí chiến đấu cho nền quốc phòng trước mọi thế lực thù
địch. Trong thời kì hịa bình, thì qn và dân ta một lần nữa tái hiện lại khung
cảnh đấu tranh ác liệt khi quân giặc lại hăm he xâm chiếm Biển Đơng ta. Trước
những diễn biến khó lường, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách phát huy
sức mạnh của nền quốc phòng, an ninh kịp thời và đúng lúc để bảo vệ chủ quyền
biển đảo quốc gia. Và cũng cần xác định việc giải quyết tranh chấp trên Biển
Đông là một vấn đề lâu dài, khơng thể nóng vội nên qn và dân ta cần trên dưới
một lịng, đồn kết, kiên cường và tăng cường công tác đối ngoại quốc phịng
với các nước trong khu vực. Từ đó, qn giặc đã phải từ bỏ âm mưu xâm chiếm
Biển Đông ta, trả lại nước ta nền hịa bình cho chủ quyền biển đảo.
2.1.2. Trong cơng tác phịng và chống đại dịch Covid-19.
Cơng tác phịng và chống dịch trong nước.
Trước tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, hưởng ứng lời kêu
gọi của Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì các
cơ quan mặt trận ở 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đã đón nhiều cơ quan, tổ
chức cá nhân đến ủng hộ phòng, chống dịch. Trải qua ba đợt dịch với sức hủy
diệt tàn khốc, mỗi người dân đã thật sự trở thành một chiến sĩ trên mặt trận
phòng, chống dịch bệnh. Có lẽ, họ xem chống dịch như chống giặc thời kì kháng
chiến vậy, sức mạnh đại đồn kết dân tộc luôn phát huy mạnh mẽ, sáng ngời ở
khắp mọi nơi trên đất nước. Có thể thấy, người dân Việt Nam ta từ vùng đồi núi
tới đồng bằng, miền biển, từ thành thị tới nông thôn kể cả những vùng sâu vùng
xa, từ trong nước đến ngoài nước đã tự nguyện góp một phần sức lực, vật chất
của mình vào cơng tác phịng, chống dịch bệnh. Người góp tiền, người góp
lương thực, quần áo,người thì góp cơng sức vào các hoạt động tuyên truyền hay
làm công tác kiểm dịch,… Khơng chỉ nhận được sự đóng góp từ mỗi cá nhân mà
các doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân Việt Nam- những đầu tàu kinh tế của
đất nước, dù đang phải vật lộn với vơ vàn khó khăn do đại dịch gây ra, nhưng
các tập đoàn kinh tế, các doanh nhân đã nhiệt tình đáp lại lời kêu gọi của Chính
6
phủ như: Viettel, Golf Long Thành, HD Bank,…Thành quả đáp lại sau những
sức mạnh đồn kết, đồng lịng ấy là sau 10 ngày phát động quỹ vắc xin phòng
chống dịch Covid-19, theo thống kê mới nhất của kho bạc Nhà nước, tính đến
tối 15/6, Quỹ đã nhận được số tiền đóng góp qua tổng đài 1408 được trên 1,6
triệu tin nhắn với số tiền ủng hộ là trên 76.7 tỷ đồng. Cùng với đó, số tiền ủng
hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị,… là trên 5.100 tỷ đồng. Cùng với đội
ngũ y tế hùng mạnh, khơng ngại khó khăn, nguy hiểm, sẵn sàng tạm xa gia đình
để lên đường đến tâm dịch tham gia chữa trị cho các bệnh nhân. Tất cả những
điều đó đã đưa Việt Nam ta trở thành điểm sáng về phòng, chống dịch trên bản
đồ thế giới và là quốc gia hiếm hoi duy trì được mức tăng trưởng dương.
Xây dựng mối giao bang, chủ nghĩa quốc tế.
Đại dịch Covid-19 đã và đang khiến cả thế giới đối mặt với những thách thức
chưa từng có và khơng một quốc gia nào có thể tự mình ứng phó được nên chủ
nghĩa đồn kết quốc tế lúc này quan trọng hơn bao giờ hết.Nhiều nước đề cao
vai trò, tri ân những y bác sĩ, những chiến sĩ áo trắng đang chiến đấu trên tuyến
đầu chống dịch, kêu gọi đoàn kết, tăng cường hợp tác quốc tế hiệu quả trong
ứng phó với dịch bệnh và phối hợp nghiên cứu, sản xuất vắc xin, thuốc điều trị.
Về phương hướng trong thời gian tới, các nước nhấn mạnh cần huy động tồn
diện các thơng tin và tri thức trên tồn thế giới để ứng phó với đại dịch Covid19, hỗ trợ hệ thống y tế, tiếp tục điều phối các nỗ lực khu vực và quốc tế trong
việc mua bán các trang thiết bị y tế, bộ sinh phẩm xét nghiệm,…
2.1.3. Trong môi trường học tập và trong cơng việc.
Sức mạnh to lớn của khối đại đồn kết dân tộc đã lan tỏa rộng khắp trong
môi trường học đường, trong các hoạt động xã hội, thể dục thể thao,… Ngày
nay, sinh viên thể hiện tinh thần đoàn kết của mình qua việc cùng nhau tham gia
những phong trào, cơng tác xã hội, cơng tác thiện nguyện do đồn trường hay
các khoa ngành tổ chức, phát động. Cùng nhau học tập, phát minh, nghiên cứu
ra những sáng kiến khoa học hay góp phần xây dựng và bảo vệ nền giáo dục
nước nhà. Ngồi ra, sức mạnh đồn kết cịn được phát huy mạnh mẽ qua các
hoạt động thể dục thể thao mà điển hình nhất là bóng đá. Với tinh thần đồng đội,
7
sẵn sàng lùi bước, từ bỏ cái tôi cá nhân để đồng đội có thể ghi bàn thắng, sự kiên
trì, nhẫn nại cộng với sự cổ vũ nhiệt thành của tồn thể dân tộc,… Đội bóng Việt
Nam ta đã viết nên những điều kì tích, những thành cơng rực rỡ như: Năm 2001,
tại Sea Games lần thứ 21, đội bóng đá nữ Việt Nam lần đầu tiên đước bước lên
đỉnh vinh quang, Á quân tại U23 Châu Á năm 2018, tại vịng loại World Cup
2020 những ngơi sao vàng cũng đang dẫn đầu bảng G với thành tích bất bại,…
2.2.
Những hạn chế cần khắc phục.
2.2.1. Nạn tham nhũng, quan liêu, chia bè kết phái của các cán bộ, đảng viên.
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chúng ta có được rất nhiều
thuận lợi, sự đồng tình, ủng hộ và tin tưởng của quần chúng nhân dân, sự chăm
lo và định hướng phát triển đúng đắn của Đảng và Nhà nước,… nhưng đồng thời
chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức. Một trong những thách
thức quan trọng nhất trong các cơ quan, chính quyền, bộ máy nhà nước vẫn là
vấn đề tham nhũng, chia bè kết phái để trục lợi cá nhân. Họ sẵn sàng lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để thực hiện những hành vi tham ơ, nhận hối lộ với mọi hình
thức, chiếm dụng công quỹ,… để phục vụ cuộc sống xa hoa, nhu cầu xa xỉ của
chính bản thân mình và đồng bọn. Theo như, công tác điều tra chống tham
nhũng năm 2020 đã quy hoạch về những kết quả đáng chú ý. Điển hình như, các
bộ, ngành, địa phương đã tiến hành hơn 3940 cuộc kiểm tra việc thực hiện các
chế độ, định mức, tiêu chuẩn, phát hiện 394 vụ việc và 521 người vi phạm (tăng
hơn 38% số vụ và hơn 80% số người quy phạm so với năm 2019).
2.2.2. Suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận trong xã hội.
Ngày nay, nước ta đã và đang bước vào thời kì hội nhập, cuộc sống ngày
càng trở nên đa dạng, hiện đại hơn và con người sẽ bị cuốn vào vô vàn kênh
giao tiếp khác nhau qua mạng xã hội. Từ đó, con người sẽ dần dần trở nên thờ ơ,
vơ cảm, khép mình vào lối sống ảo qua mạng xã hội mà ngại giao tiếp, kết giao
bên ngồi xã hội. Chẳng hạn như, qua cơng tác phòng và chống dịch Covid-19
đang diễn ra căng thẳng như hiện nay, khi cả nước cùng chung tay đập tan dịch
bệnh, bảo vệ sức khỏe cộng đồng thì lại tồn tại những thành phần chỉ biết nghĩ
đến lợi ích, thú vui của bản thân mình mà mảy may xem thường lời cảnh báo
8
của bộ y tế. Họ đã không cùng chung tay góp sức người hay sức của mà lại cố ý
khơng tuân thủ theo quy định 5K của bộ y tế: Khẩu trang- khử khuẩn- không tập
trung- khai báo y tế. Thậm chí, có người di chuyển từ những vùng tâm dịch về
lại dùng mọi cách, mọi thủ đoạn để trốn cách ly, gây nguy hiểm cho sức khỏe
của cộng đồng.
Trong môi trường học đường, cũng đang tồn tại những thành phần học sinh
nổi loạn, chia bè kết phái để bắt nạt, bạo hành, đánh đập bạn học mình chỉ vì
những hiềm khích, xích mích nhỏ nhặt. Từ đó, gây ra những tổn hại về thể chất
nghiêm trọng, nỗi ám ảnh về tinh thần cho những người phải gánh chịu những
trận địn đó.
2.2.3. Tình hình làm việc nhóm của sinh viên cịn nhiều bất cập.
Bước vào thời kì cơng nghệ hiện đại, hình thức làm việc nhóm rất phổ biến
và mang lại nhiều lợi ích như: san sẻ cơng việc, tăng hiệu suất, tăng sự liên kết,
gắn bó, phát huy sức mạnh đoàn kết,… Tuy nhiên, các bạn sinh viên vẫn gặp
phải rất nhiều vấn đề gây rắc rối với hình thức làm việc này. Tiêu biểu như, kỹ
năng làm việc nhóm của sinh viên kém dẫn tới xung đột thường xuyên, gây mất
đoàn kết. Bởi lẽ, các thành viên trong nhóm có tính cách khác nhau, thường
xun va chạm nhau. Khi có vấn đề, ai cũng muốn ý kiến của mình là đúng,
khơng ai chịu lắng nghe ai, khơng ai muốn hạ thấp cái tơi cá nhân của mình
xuống để lắng nghe và thấu hiểu ý kiến của người kia. Thậm chí, có những
thành viên cịn to tiếng, cãi vã khi tranh luận với nhau, những người khác còn
mặc sức thêm dầu vào lửa khiến khơng khí làm việc nhóm trở nên căng thẳng.
Từ đó, hoạt động nhóm sẽ trở nên kém hiệu quả, thậm chí tan rã. Khơng những
thế việc thiếu kỹ năng hợp tác với mọi người, cộng thêm sự thiếu trách nhiệm,
thiếu chủ động, so bì, tỵ nạnh,… dẫn tới tình huống chỉ có một hay một vài
người làm việc cho cả nhóm. Kết là là khi được điểm tốt, được thầy cơ khen
thưởng cao thì nghiễm nhiên coi đó là việc của cả nhóm.
2.3.
Nguyên nhân gây ra những hạn chế.
2.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Thứ nhất, việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa triệt để,
9
khơng theo kịp được trình độ phát triển của hoạt động thực tiễn. Chính sách
thưởng phạt chưa đủ sức răn đe người phạm tội và khuyến khích người lập cơng,
tố giác tội phạm.
Thứ hai, do những bất cập trong triết lý giáo dục, chưa hình thành được một triết
lý giáo dục đủ tầm cỡ, chưa rèn luyện được nhân cách, đạo đức.
Thứ ba, do sự phân cực giữa các giai tầng trong xã hội ngày càng sâu sắc làm
cho các giá trị đạo đức bị đảo lộn.
Thứ tư, khi làm việc nhóm khơng hiệu quả là do nhóm trưởng khơng có khả
năng lãnh đạo, dẫn dắt mọi người, bảo thủ, áp đặt.
Thứ năm, lòng tin vào Đảng, Nhà nước của một bộ phận nhân dân còn chưa
vững chắc, tâm trạng của nhân dân cịn có những diễn biến phức tạp, lo lắng về
sự phân hóa giàu nghèo, về việc làm và đời sống xã hội.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Một là, cái tơi cá nhân q cao, bảo thủ, khơng có kỹ năng lắng nghe trong giao
tiếp, không chịu thấu hiểu, thông cảm với người khác.
Hai là, thiếu sự gắn kết, hòa nhập với mọi người, chia bè kết cánh gây mất đoàn
kết nội bộ.
Ba là, do lối sống ăn bám, ỷ lại, lười lao động nhưng thích hưởng thụ của một bộ
phận, tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là giới trẻ hiện nay.
Bốn là, do cuộc sống áp lực, do tác động tiêu cực của môi trường xung quanh,
do chính sách giáo dục và do chính bản ngã của bản thân mà đạo đức của con
người ngày càng bị suy thối, tha hóa.
3.
3.1.
Liên hệ bản thân.
Nhận xét- đánh giá.
Thứ nhất, trong thời gian qua nhìn chung khối đại đồn kết dân tộc trên nền tảng
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức đã được
mở rộng và gắn kết chặt chẽ hơn. Chính những nhân tố quan trọng này đã tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, chính trị, an ninh, quốc
phịng,…Từ đó, chính sức mạnh đồn kết đã giúp cho nền chính trị nước nhà
được ổn định; tình hình xã hội đã có những tiến bộ rõ rệt về đạo đức, lối sống;
10
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện khi hầu
hết mọi nhà mọi người đều có đầy đủ cơm ăn áo mặc, ai cũng có thể chia sẻ
niềm vui, trao gửi yêu thương đến với mọi người mà không cần phải nghĩ đến
cơm áo gạo tiền; vị thế của đất nước cũng không ngừng được nâng cao trên
trường quốc tế, ta có thể ngẩng cao đầu với bạn bè khắp năm châu bởi chính sức
mạnh đồn kết của dân tộc ta đã chiến thắng mọi thứ giặc như: giặc ngoại xâm,
giặc đói, giặc dốt, giặc dịch bệnh, giặc thiên tai bão lũ, giặc tham nhũng,…
Thứ hai, tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam khơng phải ngẫu nhiên mà
có được, tinh thần ấy phải được hun đúc và rèn luyện trong suốt chặng đường
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tinh thần đồn kết
ấy khơng dễ dàng bị mai một theo năm tháng mà nó ln hừng hực sinh khí bất
diệt và ngày nay nó đã được châm ngòi nổ bởi đại dịch Covid-19. Từ biển lửa
khó khăn ấy, tinh thần đồn kết, tinh thần tương thân tương ái, bao nghĩa cử cao
đẹp của dân tộc Việt Nam lại nở rộ và phát huy mạnh mẽ, cả nước cùng chung
tay, nỗ lực chống dịch và Tổ quốc sẵn lịng giang rộng vịng tay đón hàng vạn
cơng nhân, du học sinh từ nước ngoài trở về đoàn tụ với quê hương, gia đình.
Thứ ba, mối liên bang quốc tế, tình hữu nghị, hợp tác với các nước trong khu
vực cũng đã được thiết lập chặt chẽ trên cơ sở đơi bên cùng có lợi vì an sinh xã
hội.
Thứ tư, cũng chính sức mạnh đồn kết, tinh thần đồng đội cao, trên dưới một
lòng mà nền giáo dục ta đã có những cải cách đáng kể để có thể tạo ra một môi
trường học đường lành mạnh, tạo sân chơi thoải mái, sáng tạo, mọi học sinh,
sinh viên có thể cùng nhau tìm tịi, học hỏi, nghiên cứu, phát minh ra những sản
phẩm công nghệ hiện đại, những sáng kiến khoa học mang tầm vóc vĩ mơ,…có
thể chinh chiến trên đấu trường thế giới và đạt được những thành công rực rỡ.
Bên cạnh những thành tựu to lớn kết tinh từ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc thì chúng ta cũng đã và đang phải đối mặt với những khó khăn, thách
thức khơn lường. Những mặt hạn chế cịn tồn đọng ấy nếu khơng được giải
quyết kịp thời, triệt để, nghiêm minh thì nền kinh tế, chính trị, an sinh xã hội của
nước ta sẽ bị xuống dốc trầm trọng. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước, toàn thể dân
11
tộc Việt Nam nói chung và mỗi người dân nói riêng cần phải hợp lực, chung sức
lại với nhau để đưa ra những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhất có thể đánh tan
mọi khó khăn, thách thức.
3.2.
Đối với Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân.
Một là, Đảng và Nhà nước phải ln đưa ra những chủ trương, chính sách để
kịp thời nắm bắt, phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai
cấp- xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong
nội bộ nhân dân.
Hai là, các cấp ủy, tổ chức Đảng cần chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Ba là, phát huy vai trị tích cực của báo chí, truyền thơng, kiểm sốt, quản lý tốt
các hoạt động internet và mạng xã hội để đảm bảo rằng những tin tức người dân
cập nhật được đều là những nguồn tin chính thống, có thể tn thủ và học hỏi.
Ngồi ra, cần phải hạn chế quyền truy cập các phương thức mạng xã hội để bộ
phận giới trẻ ngày nay khơng phải sa đọa vào lối sống suy thối đạo đức, thờ ơ,
vô cảm trước mọi hoạt động diễn ra ngoài xã hội.
Bốn là, toàn thể nhân dân ta phải luôn học tập theo nền tảng giáo dục chủ nghĩa
Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc để ln có nhận thức
và đưa ra định hướng đúng đắn trước những việc mà mình đã, đang và sắp làm.
Từ đó, mỗi chúng ta sẽ ln có cái nhìn thấu đáo trong vấn đề xem xét và thực
hiện mọi sự việc để có thể đem lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng, giảm thiểu
những ảnh hưởng tiêu cực, những hành vi đồi bại.
Năm là, tập trung phát triển nguồn lực con người mà nguồn lực hàng đầu là tri
thức. Bởi lẽ, trong thời kì đổi mới, yêu cầu về trình độ nghề nghiệp ngày càng
cao nên địi hỏi mỗi cơng nhân phải có những phẩm chất ưu việt, tính kỷ luật,
tính tập thể, tính ý thức chính trị tốt, tay nghề cao và trình độ học vấn chun
mơn vượt trội. Từ đó, mỗi người cơng nhân sẽ được đền đáp bằng những khoản
thu nhập thỏa đáng và có thể giúp cho xã hội rút ngắn được khoảng cách giàunghèo, khơng ai cịn cảm thấy tự ti, mặc cảm về đói nghèo mà thay vào đó là
một nền xã hội công bằng, văn minh, mọi người cùng nhau hợp lực, chung tay
12
góp sức xây dựng và bảo vệ đất nước trong mối giao bang hữu nghị, đồn kết.
3.3.
Đối với chính bản thân mình.
Thứ nhất, bản thân em cần phải hình thành và phát huy tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng tri thức để nâng cao chun mơn, nhận thức và có thể tự tin trao đổi, hợp
tác với bạn bè trong mọi lĩnh vực.
Thứ hai, phải luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên
tạc về Đảng, về tư tưởng Hồ Chí Minh để ngọn lửa yêu nước và đại đồn kết
dân tộc ln được sáng mãi trong mọi thời đại.
Thứ ba, phải ln nâng cao trình độ, tính kỷ luật nghiêm minh, tự giác trong học
tập và kể cả trong cuộc sống thường nhật để có thể cùng nhau phát huy tinh thần
đoàn kết qua những lần làm việc nhóm hay những chuyến tham gia cơng tác
thiện nguyện, những cuộc thi mang tính đồng đội trong và ngồi nước,…
Thứ tư, cần có ý thức rèn luyện nhân cách, tu dưỡng đạo đức để có thể ln làm
chủ được chính bản thân, cuộc đời mình, để khơng phải sa ngã vào những việc
làm trái với lương tâm, lẽ phải, không lạc bước vào hố đen thờ ơ, máu lạnh, chỉ
quan tâm đến lợi ích của bản thân. Thay vào đó là lối sống cần, kiệm, liêm,
chính, dĩ hịa vi quý, luôn gắn kết chặt chẽ với mọi người để mang lại những
thành tựu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ năm, phải ln đặt mình vào trong tổ chức, trong tập thể, đặt mình vào
người khác để thơng cảm, sẻ chia những khó khăn, những nỗi khổ người khác
đang vấp phải. Phải luôn biết tôn trọng nguyên tắc, kỉ luật, không chia bè kết
phái, bất chấp mọi thủ đoạn để giẫm đạp lên những người thấp cổ bé họng, gây
mất đoàn kết nội bộ, làm giảm hiệu quả công việc và gánh chịu những hậu quả
khôn lường.
Thứ sáu, cần có ý thức tự phê bình, kiểm điểm lại những hành vi tiêu cực của
mình để có thể ngày càng hoàn thiện bản thân, trở thành tấm gương người tốt,
việc tốt trong xã hội.
Cuối cùng, luôn tuyên truyền, nhắc nhở, động viên các thành viên trong gia đình
và mọi người trong q hương, xóm làng mình phải biết gìn giữ đạo đức, lối
sống trong sạch, lành mạnh, hòa nhã, tối lửa tắt đèn có nhau.
13
4.
KẾT LUẬN
Tư tưởng và bài học về đại đoàn kết dân tộc ngày càng mang tính thời sự,
tính an sinh xã hội sâu sắc, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất
nước ta đang phải chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận vơ vàng cơ hội, thành tựu
nổi bật cùng với những khó khăn, thách thức trong quá trình đổi mới, hội nhập,
liên bang quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Hơn bao giờ hết, Đảng và
Nhà nước ta nên lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập,
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương
đồng, xóa bỏ mặc cảm, khoảng cách giàu- nghèo, đề cao tinh thần dân tộc,
truyền thống nhân nghĩa,… để tập hợp, gắn kết mọi người lại thành một cộng
đồng dân tộc thống nhất, tăng cường sức mạnh đồng thuận xã hội. Khơng những
thế, đồn kết trong Đảng cịn là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc kiên cố qua mọi thời đại.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh tồn tập, 10 tập, nhà xuất bản sự thật Hà Nội 1984- 1989.
2. Tập bài giảng: Tư tưởng Hồ Chí Minh (Học viện chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh).
3. Đức Minh- Chống tham nhũng năm 2020, những con số đáng chú ý
( />4. ThS. Vũ Thị Kim Yến- Báo điện tử chính phủ.
5. Quỹ vắc xin phòng Covid-19- Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
( />6. Phòng chống tham nhũng- Tỉnh ủy Yên Bái. ( />