Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn Thạc Sĩ Thực hiện chính sách giáo dục pháp luậ cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.11 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/..............

BỘ NỘI VỤ
.........../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KIỀU VŨ THÁI NINH

THỰC HIỆN CHÍ NH SÁCH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐIẠ BÀ N
TỈNH HOÀ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍ NH SÁCH CÔNG

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/..............

BỘ NỘI VỤ
.........../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KIỀU VŨ THÁI NINH

THỰC HIỆN CHÍ NH SÁCH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐIẠ BÀ N TỈNH HOÀ BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍ NH SÁCH CÔNG
CHUYÊN NGÀNH CHÍ NH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS BÙ I THI ̣ THANH THUÝ

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các
số liệu trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào.

Tác giả luận văn

Kiề u Vũ Thái Ninh


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia
và qúa trình cơng tác của bản thân, tôi đã nhận được sự giảng dạy tận tình của
q thầy, cơ giáo. Q trình thực hiêṇ luận văn tốt nghiệp, tôi cũng đã nhận
được sự hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều thầy, cô giáo và các cá nhân, đơn vị.
Tôi xin trân trọng biết ơn đến:
- Lãnh đạo và quý thầy, cô tại Học viện Hành chính quốc gia.
- Đặc biệt là TS Bùi Thị Thanh Thúy là giảng viên đã hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

- Trân trọng cám ơn Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn, Sở Tư Pháp và các
Sở, Ban, ngành tỉnh Hịa Bình, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hịa
Bình đã giúp đỡ trong tơi trong q trình cơng tác cũng như đã cung cấp số
liệu và tạo điều kiện giúp đỡ trong các đợt khảo sát, tìm hiểu thực tiễn về thực
tiễn việc triển khai thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
tỉnh Hịa Bình góp phần lớn vào kết quả thực hiện của luận văn.
Trân trọng cám ơn gia đình, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và
chia sẻ cùng tôi trong suốt thời gian tôi học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn
Kiều Vũ Thái Ninh


MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...............................................8
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài.................................................................9
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................10

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN ...................................................................11

1.1. Khái quát chung về giáo dục pháp luật về cho thanh niên ...................11
1.1.1. Quan niệm về thanh niên .........................................................................11
1.1.2. Quan niệm giáo dục pháp luật cho thanh niên .........................................13
1.1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho thanh niên trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước ..........................................................................................18
1.2. Khái quát chung về thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho
thanh niên..........................................................................................................20
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh
niên .....................................................................................................................20
1.2.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh
niên .....................................................................................................................26


1.2.3. Nội dung thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên .........31
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giáo dục pháp luật
cho thanh niên...................................................................................................39
1.3.1. Yếu tố chính trị.........................................................................................39
1.3.2. Yếu tố kinh tế ...........................................................................................40
1.3.3. Yếu tố văn hóa và cơng nghệ ...................................................................41
1.3.4. Yếu tố tự giáo dục của bản thân thanh niên .............................................41
1.3.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách .................................................42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .....................................................................................43

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO THANH NIÊN TỈNH HỊA BÌNH .................................................44

2.1. Khái qt chung về tỉnh Hịa Bình và thanh niên tỉnh Hịa Bình ........44

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..........................................................44
2.1.2. Khái quát về tình hình thanh niên tỉnh Hịa Bình ....................................48
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giáo dục về pháp luật cho thanh
niên tỉnh Hịa Bình ...........................................................................................53
2.2.1. Tình hình xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi
chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên....................................................53
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi
chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên....................................................58
2.2.3. Tình hình sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho
thanh niên ...........................................................................................................65
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách giáo dục về pháp
luật cho thanh niên tỉnh Hịa Bình .................................................................68
2.3.1. Ưu điểm và ngun nhân .........................................................................68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .....................................................................................81


Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIÁO DỤC VỀ PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HỊA BÌNH...............................................................................................82

3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. .........................................................82
3.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách giáo dục pháp luật
cho thanh niên tỉnh Hịa Bình .........................................................................85
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực của chủ thể và đối
tượng trong thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Hồ
Bình ....................................................................................................................85
3.2.2. Huy động các nguồn lực, tăng cường phối hợp, tương tác giữa các lực
lượng giáo dục nhằm đảm bảo thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho

thanh niên tỉnh Hồ Bình ...................................................................................89
3.2.3. Nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật tỉnh Hồ Bình ...............................................91
3.2.4. Phát huy vai trị của thanh niên trong thực hiện chính sách giáo dục
pháp luật .............................................................................................................94
3.2.5. Đổi mới cách thức tổ chức thực hiện nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Hịa Bình ......................................95
3.2.6. Đổi mới sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách giáo dục pháp
luật cho thanh niên tỉnh Hồ Bình ...................................................................104
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................107
KẾT LUẬN.......................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1.

BGH

Ban giám hiệu

2.


CBQL, GV, NV

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

3.

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

4.

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5.

CSVC

Cở sở vật chất

6.

CTĐ

Cơng tác Đồn

7.


GDPL

Giáo dục pháp luật

8.

ĐTN

Đoàn Thanh niên

9.

GD

Giáo dục

10.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

11.

HS

Học sinh

12.


HSSV

Học sinh sinh viên

13.

HĐND

Hội đồng nhân dân

14.

KHCN

Khoa học công nghệ

15.

PBGDPL

Phổ biển giáo dục pháp luật

16.

UBND

Ủy ban nhân dân

17.


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

18.

VBPL

Văn bản pháp luật


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Số thanh niên nghiện ma túy ở tỉnh Hịa Bình ................................. 52
Bảng 2.2: Tình hình xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực
thi chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên ............................ 55
Bảng 2.3: Thực trạng tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi
chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên ................................. 63
Bảng 2.4: Tình hình sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách giáo dục pháp luật
cho thanh niên .................................................................................. 66
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho
thanh niên ......................................................................................... 37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo của các nhà trường, từ yêu cầu
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngay từ đầu những năm 80, Đảng và
Nhà nước ta đã chủ trương đưa giáo dục pháp luật vào nhà trường. Các Nghị
quyết quan trọng của Đảng từ Nghị quyết số 14/TU ngày 11/01/1979 về cải
cách giáo dục đến các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V,VI,VII đã

thể hiện nhất quán chủ trương đó và nhấn mạnh vai trò của phổ biến giáo dục
pháp luật trong quá trình xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V, khẳng định: “ Các cấp uỷ Đảng,
các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật
trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học,
các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật”.
Công tác giáo dục pháp luật đã và đang ngày càng khẳng định vai trò là
một bộ phận khơng thể tách rời của q trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức
thực hiện pháp luật. Muốn pháp luật đi vào đời sống xã hội, ngoài yêu cầu
đảm bảo tính đồng bộ, tính thống nhất, khả thi và phù hợp của quy phạm pháp
luật và tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, việc giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của các thành viên
trong xã hội là rất cần thiết. Chính vì vậy, hoạt động này được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao
hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước do Đảng cộng sản Việt Nam
khởi xướng và lãnh đạo đã và đang mang lại những kết quả to lớn trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với những thành tựu đó đã tạo điều kiện cho
thanh niên học tập, giao lưu với các nước, đặc biệt là các nước có nền văn
hóa, khoa học kỹ thuật hiện đại. Sự phát triển này đã hình thành những lối
1


sống mới với sự hội nhập mạnh mẽ của thanh niên. Tuy nhiên, dù phát triển ở
mức độ nào, dù lối sống thay đổi thì vẫn địi hỏi con người tn thủ pháp luật
tơn chỉ mục đích “Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”. Do vậy,
thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên trong giai đoạn hiện
nay là một việc làm cần thiết và rất quan trọng. Cần phải thực hiện chính sách
giáo dục pháp luật cho thanh niên, tạo được sức mạnh to lớn để phát huy tiềm
năng của con người theo định hướng xã hội chủ nghĩa trước những thách thức

của lịch sử, thách thức của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế.
Tiếp tục tinh thần của Đảng về cơng tác thanh niên trong suốt q trình
cách mạng, gần đây Nghị quyết số 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
khóa X đã xác định mục tiêu chung về phát triển thanh niên, Chỉ thị số 42 –
CT/TU về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 –
2030; Nghị quyết số 25 – NĐ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với
cơng tác dân vận trong tình hình mới… địi hỏi vai trị đặc biệt quan trọng của
hệ thống chính trị tại các địa phương trong việc thực hiện chính sách giáo dục
pháp luật cho thanh niên hiện nay.
Trong thời kỳ hội nhập, đã có nhiều thanh niên có ý chí vươn lên trong
học tập, có hồi bão khát khao lớn. Tuy nhiên, dưới tác động của nền kinh tế
thị trường, kinh tế mở cửa và do nhiều nguyên nhân khác, hành vi lệch chuẩn
của thanh thiếu niên có xu hướng ngày càng tăng. Điển hình là hành vi vi
phạm pháp luật có chiều hướng gia tăng như: vi phạm Luật giao thông, đua xe
trái phép, cờ bạc, rượu chè, quay cóp bài… có lối sống hưởng thụ, chạy theo
đồng tiền, xa hoa, lãng phí, lười lao động và học tập. Bên cạnh đó, trong thời
gian khá dài, chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên còn hạn chế.
2


Tỉnh Hịa Bình nằm ở cửa ngõ Tây Bắc và giáp ranh thủ đơ Hà Nội, có
vị trí quan trọng trong chiến lược phòng thủ của khu vực và cả nước, với
832.543 dân trong đó chiếm 26% là lứa tuổi thanh niên. Các cấp ủy đảng,
chính quyền với tinh thần: “đồng thuận cao - thi đua giỏi - về đích sớm” thực
hiện chính sách giáo dục pháp luật có nhiều chính sách giáo dục pháp luật cho
thanh niên 5 năm qua như giáo dục ý thức, trách nhiệm công dân, đạo đức,
văn hóa, lối sống, lý tưởng cho thanh thiếu niên; nêu gương người tốt, việc

tốt, qua đó nâng cao nhận thức, ý thức, đạo đức, góp phần xây dựng và thực
hiện nếp sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của thế hệ trẻ, góp phần
hồn thành thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của thị xã và của tỉnh. Tuy
nhiên, thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên còn bộc lộ
những khó khăn nổi cộm nhất là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục pháp luật còn nhiều bất cập; việc giáo dục pháp luật ở nhiều nơi vẫn cịn
mang tính phong trào, chưa đi sâu vào những nội dung pháp luật mà người
dân cần, tổ chức thực hiện các chính sách thiếu đồng bộ đặc biệt sơ kết, tổng
kết kiểm tra đánh giá cịn mang tính hình thức … Thực tế cho thấy, mức độ vi
phạm pháp luật của thanh thiếu niên ngày càng diễn biến phức tạp, gia tăng về
số lượng và tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm. Do vậy, yêu
cầu tăng cường chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên là yêu cầu bức
thiết của các cấp ủy, đảng chính quyền tỉnh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính
sách giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” nhằm
đưa ra một số giải pháp để đảm bảo thực hiện chính sách giáo dục pháp luật
cho thanh niên nói chung và tỉnh Hịa Bình nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện giáo dục pháp luật nói chung và thực hiện chính sách giáo dục
pháp luật đối với thanh niên ln giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội
3


đồng thời là một trong những nội dung mà các nhà khoa học quan tâm. Trong
phạm vi luận văn có thể đề cập đến một số nghiên cứu sau:
Nhóm cơng trình nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết chính sách cơng:
- Hồ Văn Thơng (chủ biên, 1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách
cơng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là cơng trình nghiên cứu tương đối
có hệ thống các vấn đề về chính sách cơng dưới góc độ lý thuyết như: khái
niệm về chính sách cơng và khoa học chính sách cơng, phân tích chính sách

cơng trong thực tế, những khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách
cơng, cơng trình là tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn. - Đoàn Thu
Hà, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên, 2000), Giáo trình Chính sách Kinh tế xã
hội, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Cơng trình đề cập đến vấn đề nghiên
cứu trên các khía cạnh như: công cụ quan lý kinh tế - xã hội; hoạch định và
chính sách kinh tê- xã hội ; tổ chức thự thi chính sách kinh tế - xã hội, phân
tích chính sách …
- Nguyễn Đăng Thành (chủ nhiệm đề tài, 2004) Chính sách cơng, Cơ sở
lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về
chính sách cơng như: lý thuyết chính sách cơng; các cơng cụ nghiên cứu
chính sách cơng; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công.
- Chu Văn Thành (Chủ biên, 2006), Dịch vụ cơng và xã hội hóa dịch vụ
cơng, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trong cuốn sách này đã tập hợp các bài viết về dịch vụ cơng, trong đó có giáo
dục tư cách là những dịch vụ công chủ yếu mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp.
- Nguyễn Hữu Hải (chủ biên,), Chính sách cơng - những vấn đề cơ bản,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp những
kiến thức lý luận chung nhất về chính sách cơng như: q trình phát triển
khoa học chính sách; đặc điểm, vai trị và phân loại chính sách cơng; cấu trúc
4


nội dung và chu trình chính sách cơng; ngun tắc, căn cứ, các bước và
phương pháp, công cụ hoạch định chính sách cơng; u cầu, các hình thức,
phương pháp tổ chức thực thi chính sách cơng và phân cấp quản lý chính sách
cơng; ngun tắc, tiêu chí, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích
chính sách cơng; nội dung đánh giá chính sách cơng; tổ chức cơng tác phân
tích, đánh giá chính sách cơng.
- TS. Lê Như Thanh, Ts. Lê Văn Hoà (đồng chủ biên), sách chuyên khảo

“ Hoạch định và thực thi chính sách cơng”, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật
2016. Cuốn sách đã trang bị những kiến thức cơ bản về hoạch định chính sách
cơng và thực thi chính sách cơng.
Nhóm cơng trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật và chính sách giáo
dục pháp luật:
Trong đề tài cấp Bộ, Viện khoa học của Bộ Tư Pháp có nghiên cứu
“Giáo dục pháp luật trong các trường không chuyên về luật” (2000) của Viện
khoa học pháp lý Bộ tư Pháp. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh do
tác giả Trần Ngọc Đường làm chủ nhiệm trong đề tài “Đổi mới GDPL trong
hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay”
Đề cập đến cơ sở lý luận của công tác GDPL được tác giả Trần Ngọc
Đường và Dương Thị Thanh Mai (1995) đã khái quát về văn bản pháp lý
GDPL tại Việt Nam từ đó đưa ra kiến nghị đề xuất cho cơng tác GDPL tại
Việt Nam.
Đề tài “Xây dựng ý thức và lối sống pháp luật”, do tác giả Đào Trí Úc
(1995) chủ biên.
Đề cập đến vai trò của nhận thức, ý thức của đối tượng giáo dục được tác
giả Nguyễn Thu Thủy (2006) có bài viết về “Chất lượng giáo dục pháp luật và
những tiêu chí đánh giá”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra tiêu chí đánh giá chất
lượng giáo dục và đề xuất biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
5


Trong thời gian vừa qua cũng có một số cơng trình luận án tiến sĩ quan
tâm đến nội dung này như tác giả Nguyễn Quốc Sửu (2010) với đề tài “Giáo
dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức hành chính trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” [39]. Cùng cấp độ tiến sĩ, đề tài
“Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Mai (1996) [33]. Khác hẳn nghiên cứu của 2 tác giả trên, đối tượng

nghiên cứu là người trong nước, tác giả Vũ Thị Hoài Phương (2009), có
nghiên cứu giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam.
Tác giả Định Xuân Thảo (1996) đề cập đến đối tượng giáo dục là sinh viên
đại học, cao đẳng và trung cấp dạy nghề với tên đề tài “Giáo dục pháp luật
trong trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên
Luật) ở nước ta hiện nay. Tác giả Nguyễn Khắc Hùng (2009) đã nghiên cứu
đề tài “Các biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT (Tại
thành phố Hồ Chí Minh)” [29].
Một số bài báo và tạp chí cũng nghiên cứu vấn đề này, tiếp cận về
nghiên cứu lý luận như “Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức và
nghĩa vụ tuân thủ pháp luật” của tác giả Tống Đức Thảo. Trong tạp chí khoa
học số 45, tr 56-57 đã đăng tải bài “Đẩy mạnh việc dạy và học pháp luật trong
các nhà trường theo tinh thần Chỉ thị 32-CT/TW của Ban Bí Thư” do tác giả
Nguyễn Tất Viễn (Dân chỉ và pháp luật, số chuyên đề về thực hiện chỉ thị của
Ban Bí Thư TW khóa IX tháng 04/2014) [53]. Nghiên cứu về “Giáo dục pháp
luật trong nhà trường-Những vấn đề đặt ra hiện nay” của tác giả Phạm Kim
Chung (tại Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Phổ biến, GDPL, 2006)
Như vậy, GDPL đến nay đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các cơng trình nghiên
cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của GDPL, nội dung GDPL
cho đối tượng giáo dục. Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, thực
6


hiện GDPL hiện nay.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định GDPL, thực hiện
chính sách GDPL có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với nâng cao
nhận thức, ý thức đối với hệ thống lập pháp, hành pháp và là nhân tố trọng
yếu đảm bảo nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập.
Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống,

tồn diện và sâu sắc về thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên tại tỉnh
miền núi, giáp thủ đơ như tỉnh Hịa Bình. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ
khơng trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn
đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật đối với thanh
niên Hồ Bình.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
GDPL cho thanh niên tỉnh Hịa Bình, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm
bảo đảm thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Hịa
Bình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiêṇ mu ̣c đích nêu trên, luâ ̣n văn có các nhiê ̣m vu ̣ sau:
- Nghiên cứu phân tić h làm rõ mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n về thực hiê ̣n chiń h
sách GDPL cho thanh niên thông qua việc làm sáng tỏ các khái niê ̣m, đă ̣c
điể m, chủ thể, nô ̣i dung và vai trò quan tro ̣ng trong thực hiê ̣n chiń h sách
GDPL cho thanh niên.
- Phân tích, đánh giá thực tra ̣ng thực hiêṇ chính sách GDPL cho thanh
niên tỉnh Hòa Bình, trên cơ sở đó tìm ra những mă ̣t đươ ̣c, chưa đươ ̣c, nguyên
nhân đố i với thực hiê ̣n chiń h sách GDPL cho thanh niên trên điạ bàn tin̉ h
Hòa Bin
̀ h.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên
7


tỉnh Hịa Bình, luận văn đề xuất các quan điể m, phương hướng, một số giải pháp để
đảm bảo thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên tỉnh Hịa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách GDPL cho
thanh niên
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh
niên được nghiên cứu ở ba nội dung chính của chu trình chính sách. Đó là:
xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách giáo
dục pháp luật cho thanh niên; Tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án
thực thi chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên; Sơ kết, tổng kết thực
hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên.
Phạm vi khơng gian: tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thanh niên, công
tác thanh niên; về GDPL và thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Tiếp cận theo quan điểm hệ thống cấu trúc: Vận dụng quan điểm này vào
đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách pháp luật
và thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên. Từ đó đưa ra những biện pháp
đảm bảo thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên tỉnh Hịa Bình.
Tiếp cận theo quan điểm lịch sử: Tìm hiểu sự hình thành và phát triển
của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là thực hiện chính sách GDPL cho thanh
8


niên tỉnh Hịa Bình với những ưu điểm cần phát huy và tồn tại cần khắc phục.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:Phương pháp phân tích,
tổng hợp, quy nạp diễn dịch.

Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin trên cơ sở quan sát trực tiếp
các hoạt động tuyên truyền, GDPL cho thanh niên tại tỉnh Hịa Bình để có
thơng tin đầy đủ hơn về thực trạng, làm cơ sở đề ra các biện pháp thực hiện
chính sách GDPL cho thanh niên tại tỉnh Hịa Bình.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin thông qua
phiếu hỏi ý kiến của thanh niên và các tuyên truyên viên, chính quyền Đảng
ủy nhằm tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên tại
tỉnh Hịa Bình.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia
nghiên cứu về lĩnh vực thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên nhằm đánh
giá đúng thực trạng thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên tại tỉnh Hịa
Bình, cũng như các biện pháp đề xuất.
Phương pháp sử dụng toán thống kê: Xử lý kết quả điều tra và số liệu
thu được bằng phương pháp thống kê tốn học thơng qua các phần mềm máy
tính nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hồn thiện khung lý luận về thực hiện chính sách và thực hiện
chính sách GDPL cho thanh niên hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc đào tạo và
nghiên cứu khoa học chính sách cơng, quản lý công. Đồng thời luận văn cung
cấp thêm thông tin cho các nhà hoạch định chính sách và những nhà quản lý
trong q trình thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên trên địa bàn tỉnh
9


Hịa Bình hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách về GDPL cho thanh niên
Chương 2: Thực trạng chính sách về GDPL cho thanh niên trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách về
GDPL cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Hịa Bình

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
1.1. Khái quát chung về giáo dục pháp luật về cho thanh niên
1.1.1. Quan niệm về thanh niên
Thanh niên là một nhóm xã hội đặc thù chiếm số đông trong dân cư; đan
xen trong các giai tầng, cơ cấu xã hội và cơ cấu nghề nghiệp. Ở nước ta hiện
nay, thanh niên có khoảng trên 23 triệu người, chiếm tỷ lệ 35% trong dân cư
và 45% trong lực lượng lao động xã hội [43]. Thanh niên là hình ảnh phản
chiếu của xã hội thu nhỏ, vì thế muốn biết tương lai của một dân tộc thế nào,
của một xã hội ra sao có thể xem xét qua diện mạo của thế hệ thanh niên.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về thanh niên.
Trong cuốn “Quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên” có quan
niệm “Thanh niên là một phạm trù xã hội học, chỉ một nhóm nhân khẩu xã
hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định (từ 15- 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai
cấp, các tầng lớp xã hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội,
có những đặc điểm chung về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trị quan
trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện tại và tương lai” [20, tr.25].
Trong cuốn: "Tìm hiểu một số thuật ngữ về công tác thanh niên" "Thanh niên là một tầng lớp người - xã hội đặc thù, với độ tuổi nằm trong
giới hạn từ 14, 15 đến trên dưới 30 tuổi" [37, tr.179].

Từ các nghiên cứu trên, đề tài tiếp cận khái niệm thanh niên theo quy
định của Luật Thanh niên như sau: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ
đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [38]
Từ những quan niệm khác nhau về thanh niên chúng tơi có thể khái qt
một số đặc điểm về thanh niên như sau:

11


Thứ nhất, thanh niên dù xét bất cứ dưới góc độ nào, phương diện nào
cũng thuộc phạm trù con người, phạm trù xã hội. Họ là một lớp người, một
thế hệ sống trong cộng đồng xã hội với những đặc điểm chung, riêng trong
quan hệ với chính họ, với giai cấp và với xã hội.
Thứ hai, từ góc độ sinh lý lứa tuổi (16 tuổi - 30 tuổi), thanh niên được
coi là một cấp độ phát triển hoàn thiện về mặt thể chất. Sự hoàn thiện này
thể hiện ở tất cả các mặt như; chiều cao, cân nặng, sự phát triển hoàn thiện
của các cơ quan chức năng; hệ cơ, hệ xương, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ
sinh dục... Sự phát triển này là điều kiện để thanh niên tự khẳng định vai
trị, vị trí và trách nhiệm của mình trong xã hội.
Thứ ba, từ góc độ tâm lý, thanh niên ln là những người giàu ước
mơ, hồi bão, đầy lịng nhiệt tình, hăng say, ý chí, nghị lực, ln có nhu
cầu tìm hiểu, thích khám phá, sáng tạo, giàu óc tưởng tượng, thích giao
tiếp, thích tham gia các hoạt động xã hội, có nhu cầu cao về tình bạn, tình
yêu nam nữ và lập gia đình. Mặt khác, thanh niên ngày nay do điều kiện
sinh hoạt vật chất ngày càng được nâng cao nên yếu tố sinh lý, tố chất sinh
học đã phát triển chín muồi nhưng những phẩm chất xã hội thì chưa hồn
thiện, chưa ổn định vững vàng. Sự tác động của giáo dục từ gia đình, nhà
trường và xã hội chỉ mới hình thành ở họ khung nhân cách ban đầu. Do đặc
điểm này, bên cạnh những ưu điểm nổi trội trong thanh niên vẫn tiềm ẩn
những hạn chế nhất định, bên cạnh sự dám nghĩ, dám làm là sự bồng bột,

thiếu kinh nghiệm, thậm chí cả sự liều lĩnh; giàu ước mơ, hồi bão và lạc
quan nhưng khi gặp thất bại thì hồi nghi, dao động, tự ti và chán nản; có
tính tự lập, tự khẳng định cao nhưng cũng dễ tự cao, tự đại, kiêu ngạo và
nhầm lẫn giữa hiện tượng và bản chất, giữa đúng và sai, thật và giả; họ có
khát vọng về tự do dân chủ nhưng cũng rất dễ có hành vi vơ chính phủ, vơ
kỷ luật; giàu óc tưởng tượng, nhạy cảm nhưng hay thần tượng hoá, dễ thay
12


đổi, chính vì vậy mà họ dễ tiếp thu những hệ tư tưởng này hay hệ tư tưởng
khác kể cả tích cực hay tiêu cực. Điều đó cho thấy lứa tuổi thanh niên rất
cần đến những tác động tích cực của xã hội.
Thứ tư, thanh niên là đối tượng có mặt ở tất cả các vùng miền, các
thành phần kinh tế, xã hội. Tuỳ theo môi trường hoạt động và đặc điểm
nghề nghiệp mà thanh niên được phân thành nhiều nhóm khác nhau, các đối
tượng xã hội khác nhau: thanh niên nông dân, thanh niên công nhân, thanh
niên học sinh - sinh viên, thanh niên trí thức, thanh niên dân tộc, thanh niên
tơn giáo... Mỗi một nhóm này lại có đặc điểm nhu cầu, sở thích riêng, nguyện
vọng riêng.
1.1.2. Quan niệm giáo dục pháp luật cho thanh niên
1.1.2.1. Giáo dục
Giáo dục - hiểu theo nghĩa rộng là quá trình trao đổi và chuyển giao tri
thức, là sự đạt được những giá trị và các mơ hình hành vi theo một mục đích,
yêu cầu định sẵn. Hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là một quá trình hình thành
nhân cách con người dưới ảnh hưởng của hoạt động có mục đích của nhà giáo
dục trong hệ thống các cơ quan giáo dục và dạy học.
Theo Từ điển Từ và ngữ Hán – Việt: "Giáo dục là q trình hoạt động
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con
người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có
khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [54, tr3].

Dưới góc độ triết học, có thể hiểu, giáo dục là một q trình hai mặt, một
mặt, đó là sự tác động từ bên ngoài vào đối tượng giáo dục; mặt khác, thông
qua sự tác động này làm cho đối tượng tự biến đổi bản thân mình, tự hồn thiện,
tự nâng mình lên qua giáo dục [25, tr. 38].
Về bản chất, giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao
lưu cho đối tượng được giáo dục, nhằm giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình
13


cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc
sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội; nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp
nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, phát huy
trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên.
1.1.2.2. Giáo dục pháp luật cho thanh niên
Để đưa ra khái niệm về giáo dục pháp luật cho thanh niên, cần tiếp cận
nội hàm thuật ngữ: “giáo dục pháp luật”. Trong phần lịch sử nghiên cứu vấn
đề cho thấy, có nhiều quan niệm, cách thức tiếp cận GDPL ở nhiều hướng
khác nhau. Trong tài liệu đó, quan niệm giáo dục pháp luật chưa được hiểu
một cách thống nhất, cụ thể, rõ ràng. Tổng kết các khái niệm đó, có 5 quan
điểm cơ bản chủ yếu như sau:
Quan niệm 1, quan trọng tối đa chủ thể GDPL. GDPL là sự tác động của
nhân tố chủ quan, do các chủ thể có năng lực làm cơng tác giáo dục tiến hành.
Q trình hình thành ý thức của con người là quá trình ảnh hưởng, tác động
thống nhất của các điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan, trong đó,
các điều kiện khách quan đóng vai trị là những nhân tố ảnh hưởng, cịn các
nhân tố chủ quan đóng vai trị là những nhân tố tác động. Nhân tố ảnh hưởng
có thể là tự phát, theo chiều này hoặc chiều khác và mức độ "đậm, nhạt" có
thể khác nhau. So sánh với nó, nhân tố trực tiếp hơn và bao giờ cũng là nhân
tố tự giác, có ý thức, có chủ định theo một hướng nhất định. Vì giáo dục pháp
luật là sự tác động của nhân tố chủ quan, do các chủ thể có năng lực làm cơng

tác giáo dục tiến hành nên, bản thân chủ thể giáo dục pháp luật, với chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của mình, ln ln đặt ra mục đích nhất định để từ đó
tiến hành những biện pháp, hình thức nhằm hình thành ở chủ thể những yếu
tố chủ quan, trước hết là tri thức, hiểu biết, tư tưởng, thái độ, tình cảm ngày
càng tốt hơn, đầy đủ hơn về pháp luật. Đó là hoạt động có định hướng, có tổ
chức thơng qua nội dung, chương trình, phương pháp cụ thể của nhiều chủ thể
14


(các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường...). Đây
chính là thiên chức của giáo dục tiến bộ, trong đó có giáo dục pháp luật.
Quan niệm thứ hai, cho rằng giáo dục pháp luật là hình thức cụ thể, là
"cái riêng, cái đặc thù" trong mối quan hệ với giáo dục nói chung, là "cái
chung, cái phổ biến". "Cái riêng, cái đặc thù" của giáo dục pháp luật được thể
hiện ở các điểm sau:
Một là: Hoạt động nhằm hình thành tri thức, tình cảm pháp luật ở mỗi cá
nhân (là đối tượng của giáo dục pháp luật), hình thành thói quen xử sự, nếp
sống phù hợp với quy định của pháp luật, để từ đó cá nhân tuân thủ pháp luật
một cách tự giác, có thái độ và hành vi đúng đắn, tích cực trong việc sử dụng
pháp luật. Như vậy, mục đích của giáo dục pháp luật là hình thành "mơi
trường chủ quan" thuận lợi, phù hợp để từ đó chủ thể có định hướng hành vi
xã hội của mình theo những "chuẩn" mà pháp luật quy định, góp phần tích
cực tăng cường hiệu lực, hiệu quả của pháp luật. Mục đích của giáo dục pháp
luật không chỉ mang ý nghĩa tư tưởng mà còn mang ý nghĩa thực tiễn thiết
thực, rõ ràng và rất cụ thể.
Hai là: Giáo dục pháp luật có nội dung riêng của mình. Đó là sự tác động
định hướng để chuyển tải nội dung pháp luật (nguyên tắc, giá trị của pháp
luật, các quy phạm pháp luật). Những nội dung này phản ánh trong nó về các
hiện tượng nhà nước (phương diện pháp lý của nó) và các hiện tượng xã hội
khác như quan hệ xã hội, trách nhiệm xã hội, được thể hiện thơng qua hình

thức pháp lý. Chẳng hạn, khi giáo dục về trách nhiệm của con người trong xã
hội, giáo dục đạo đức đề cập phương diện đạo lý của trách nhiệm, còn giáo
dục pháp luật đề cập nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý với những dạng hành vi
bắt buộc, loại quan hệ pháp luật đặc biệt.
Ba là: Xét trên các vấn đề chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức và
phương pháp giáo dục pháp luật thì giáo dục pháp luật cũng có những nét
15


riêng. Chủ thể giáo dục pháp luật, trước hết phải có tri thức cần thiết về pháp
luật và đời sống pháp luật, phải hiểu biết được đặc điểm nhân thân, hồn
cảnh, mơi trường của đối tượng, phải biết cách truyền tải những nội dung về
pháp luật đến đối tượng và phải là hình mẫu trong việc tuân theo pháp luật.
Đặc biệt, chủ thể giáo dục pháp luật phải có khả năng minh họa những vấn đề
xảy ra trong đời sống mà có ý nghĩa pháp lý dưới những thuật ngữ, những
nguyên tắc, những quy định pháp luật cụ thể. Thiếu khả năng này ở chủ thể
giáo dục pháp luật thì hoạt động giáo dục pháp luật mất đi ý nghĩa thiết thực
của nó.
Bốn là: Xét về vị trí vai trị trong hệ thống giáo dục thì giáo dục pháp luật
có vai trò chi phối rất lớn đối với các dạng giáo dục chính trị - xã hội khác. Giáo
dục pháp luật trong nhiều trường hợp là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các loại hình
giáo dục khác như giáo dục thẩm mỹ, giáo dục đạo đức, tâm lý...
Quan niệm thứ ba khơng đồng nhất vai trị của chủ thể, khách thể mà coi
trọng quá trình giáo dục. Giáo dục pháp luật khơng đồng nhất với khái niệm
hình thành ý thức pháp luật của cá nhân. Sự hình thành ý thức pháp luật là sản
phẩm của điều kiện khách quan lẫn sự tác động định hướng của nhân tố chủ
quan. Hay nói cách khác, ý thức pháp luật của cá nhân với tư cách là chủ thể
của các quan hệ xã hội được hình thành, phát triển dưới sự ảnh hưởng của
kinh nghiệm cá nhân và thông tin thu nhận được từ các "kênh" thơng tin pháp
luật, trong đó có "kênh" giáo dục pháp luật. Trong quá trình này, những hiện

tượng, sự kiện "ngược chiều", trực diện có ảnh hưởng rất lớn (ví dụ, cán bộ
trực tiếp thi hành pháp luật mà vi phạm pháp luật). Tuy nhiên, nếu hoạt động
giáo dục pháp luật thể hiện đúng định hướng, với bản lĩnh khoa học, khách
quan thì khơng phải lúc nào các hiện tượng "ngược chiều" này cũng gây được
ảnh hưởng lớn. Như vậy, giáo dục pháp luật dù chỉ là một yếu tố của quá trình
hình thành ý thức pháp luật ở cá nhân con người nhưng lại là yếu tố đóng vai
trị chủ đạo bởi nó là q trình tác động của nhân tố chủ quan.
16


×