Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Đề cương cẩm nang quản lý rủi ro Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.16 KB, 147 trang )

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Đề cương cẩm nang quản lý rủi ro
Dự thảo báo cáo do Ernst &Young soạn thảo

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

1


Mục lục
1
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

2.5.
3.
3.1.
3.2.
3.3.

3.4.



3.5.

Phần
Trang
Giới thiệu chung
Mục đích của cẩm nang
Cấu trúc của cẩm nang
Thực hiện
Quy tắc đạo đức
Truyền đạt các nguyên tắc quản lý rủi ro
Cập nhật cẩm nang
Khái niệm rủi ro và Quản lý rủi ro
Định nghĩa rủi ro
Các loại rủi ro
Chu trình quản lý rủi ro
Các thành phần của Khung quản lý rủi ro
1. Mơi trường kiểm sốt và giám sát của Ban lãnh đạo
2. Xác định và đánh giá rủi ro
3. Các hoạt động kiểm soát và phân tách nhiệm vụ
4. Thơng tin liên lạc
5. Kiểm sốt hoạt động và sữa chữa sai sót
Tổng quan về quản lý rủi ro đối với các rủi ro chính của ngân hàng
Rủi ro tín dụng
Khung quản lý rủi ro tín dụng
Trao đổi thông tin về chiến lược, tôn chỉ, các hướng dẫn và các phương
pháp về tín dụng
Xác định các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng trong các sản phẩm và hoạt
động tín dụng của Vietcombank
1. Các khách hàng khác nhau và ngành nghề khác nhau thể hiện các rủi ro

khác nhau
2. Các sản phẩm tín dụng khác nhau thể hiện các rủi ro khác nhau
3. Rủi ro thanh tốn gắn với các cơng cụ tài chính khác nhau
4. Khả năng cấp tín dụng và chun mơn của cán bộ tín dụng
5. Mức độ tập trung của danh mục tín dụng
Xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng đã được vạch rõ
3.4.1. Các tiêu chuẩn cấp tín dụng – thơng tin, hồ sơ và các quy trình để tìm
hiểu khách hàng, phân tích và đánh giá tín dụng ban đầu
3.4.2. Phê duyệt cho vay- các cấp phê duyệt tín dụng
3.4.3. Hạn mức tín dụng – tổng hạn mức cho vay cho một khách hàng, cho
một nhóm khách hàng và toàn bộ danh mục cho vay
3.4.4. Quản lý tín dụng – các chính sách cho các hồ sơ tín dụng, hợp đồng,
tài sản thế chấp
Kỹ thuật kiểm tra và giám sát tín dụng nhằm hỗ trợ cho việc nhận biết rủi

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

2


3.6.
3.7.
3.8.

3.9.
3.10.
4
4.1.
4.2.
4.3.

4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.
4.10.
5.
5.1.
5.2.
5.3.
5.4.
5.5.
5.6.
5.7.
5.8.
6.
6.1.
6.2.
6.3.
6.4.

ro tín dụng
3.5.1. Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện
“dấu hiệu cảnh báo sớm” để có hành động khắc phục kịp thời
3.5.2. Giám sát tổng thể danh mục tín dụng – phân tích tổng thể danh mục
tín dụng nhằm phát hiện tập trung tín dụng
3.5.3. Bộ phận xử lý nợ
Cơ cấu tổ chức
Trách nhiệm đối với chất lượng tín dụng

Hệ thống tính điểm tín dụng
3.8.1. Mơ tả phương pháp tính điểm tín dụng
3.8.2. ứng dụng thực tiễn của hệ thống tính điểm tín dụng
3.8.3. Phát triển cơ sở dữ liệu và hệ thống tính điểm tín dụng
Chức năng kiểm tra tín dụng độc lập
Báo cáo rủi ro tín dụng
Rủi ro thanh khoản
Khung quản lý rủi ro thanh khoản
Chiến lược quản lý thanh khoản hàng ngày
Xác định rủi ro thanh khoản
Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản
Hệ thống thông tin cần t hiết để đo lường, quản lý, giám sát và báo cáo rủi
ro thanh khoản
Quy trình đo lường và giám sát các yêu cầu tài trợ thuần
Kiểm soát nội bộ đối với quản lý rủi ro thanh khoản
Đa dạng hố cơng nợ và duy trì khả năng bán tài sản
Kế hoạch dự phịng để đối phó với trường hợp khủng hoảng về khả năng
thanh khoản
Báo cáo rủi ro thanh khoản
Rủi ro hối đoái
Khung quản lý rủi ro hối đoái
Chiến lược đối với hoạt động ngoại hối
Xác định rủi ro hối đoái
Kinh nghiệm và kiến thức của lãnh đạo và nhân viên
Kiểm soát nội bộ với phân công trách nhiệm rõ ràng
Hạn thống hạn mức giao dịch rõ ràng và bắt buộc
Hệ thống thông tin cần thiết để báo cáo rủi ro hối đoái kịp thời và chuẩn
xác
Báo cáo rủi ro hối đoái
Rủi ro lãi suất

Khung quản lý rủi ro lãi suất
Chiến lược đối với rủi ro lãi suất
Xác định rủi ro lãi suất
Khả năng đo lường biên độ lãi suất cho các khoảng thời gian đáo hạn khác

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

3


6.5.
6.6.
6.7.
7.
7.1.
7.2.
7.3.
7.4.
7.5.
7.6.
7.7.
8.
8.1.
8.2.
8.3.
8.4.
8.5.
8.6.
8.7.
8.8.

9.
9.1.
9.2.
9.3.
1
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
3.
3.1.
3.2.

nhau
Hệ thống hạn mức hoạt động rõ ràng và bắt buộc
Hệ thống thông tin cần thiết để báo cáo rủi ro lãi suất kịp thời và chuẩn xác
Báo cáo rủi ro lãi suất
Rủi ro thị trường
Khung quản lý rủi ro thị trường
Chiến lược hoạt động kinh doanh và đầu tư
Xác định rủi ro thị trường
Thực hiện đánh giá cần thiết đối với các khoản đầu tư tiềm năng và kiểm
soát các khoản đầu tư hiện có
Đảm bảo đa dạng hố cần thiết đối với các khoản đầu tư
Hệ thống hạn mức giao dịch và đầu tư
Báo cáo rủi ro thị trường

Rủi ro hoạt động
Khung quản lý rủi ro hoạt động
Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động
Xác định rủi ro hoạt động
Các thủ tục kiểm soát nội bộ giúp giảm thiểu sai phạm của nhân viên
Các quy trình và kiểm sốt của hệ thống cơng nghệ thơng tin giúp đảm bảo
an tồn hệ thống và bảo mật thơng tin cơ sở dữ liệu
Các quy trình đảm bảo an tồn và bảo hiểm cần thiết đối với tài sản cố định
Các chính sách nhân sự nhằm tạo lập và trách nhiệm của nhân viên và môi
trường làm việc lành mạnh
Báo cáo rủi ro hoạt động
Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro
Uỷ ban quản lý rủi ro
Uỷ ban quản lý tài sản và cơng nợ (ALCO)
Phịng Kiểm tốn và kiểm sốt nội bộ (ICAD)
Phụ lục 1 - Ma trận chấm điểm tín dụng
Ma trận chấm điểm tín dụng đối với các tổ chức tài chính
Các chỉ số tài chính
Các yếu tố phi tài chính
Quan hệ với Ngân hàng Ngoại thương
Xếp hạng của các tổ chức xếp hạng quốc tế
Chấm điểm tín dụng đối với doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp
Chỉ số tài chính
Các tiêu chí khác
Chấm điểm tín dụng đối với cá nhân
Mức độ 1
Mức độ 2

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB


4


4.
5.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

1.
2.
3.
4.

Đánh giá tài sản thế chấp
Ma trận ra quyết định tín dụng dựa trên kết quả đánh giá tín dụng
Phụ lục 2- Các biểu mẫu báo cáo về tập trung tín dụng
Ví dụ về mẫu biểu báo cáo nhằm xác định vấn đề tập trung của danh mục
tín dụng
Danh mục tín dụng phân theo chi nhánh và loại tiền tệ
Danh mục tín dụng phân theo mục đích cho vay và loại hình doanh nghiệp
Xem xét 10 khách hàng vay lớn nhất
Danh mục tín dụng phân theo ngành và loại hình doanh nghiệp

Danh mục tín dụng phân theo sản phẩm của người đi vay và lĩnh vực đầu tư
Danh mục tín dụng phân theo tài sản bảo đảm
Danh mục tín dụng theo thời gian đáo hạn
Danh mục tín dụng phân theo đánh giá nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
Phụ lục 3 - Danh sách các tài liệu và thông tin trong q trình thẩm
định tín dụng
Ví dụ về danh sách các tài liệu và thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng
trong q trình thẩm định tín dụng
Hồ sơ pháp lý
Mục đích sử dụng vốn vay
Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Hồ sơ kinh tế tài chính của khách hàng
Phụ lục 4 - Thang đáo hạn
Phụ lục 5 - Báo cáo khe hở lãi suất

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

5


1. Giới thiệu chung
2. Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro
2.1.

Định nghĩa rủi ro

Theo định nghĩa truyền thống rủi ro là những sự kiện xẩy ra có thể làm cho mất
mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghiã về rủi ro hiện đại hơn
bao hàm nghĩa rộng hơn và khơng chỉ tính đến rủi ro tài chính và cịn bao gồm

cả những rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược.
Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ
thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như
chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường.
Chấp nhận rủi ro là trung tâm của hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải
đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân
hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm
soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực
tín dụng của ngân hàng. Đối với Vietcobank, các tài sản chủ yếu là các khoản
tiền gửi tại các ngân hàng nước ngoài và các khoản cho vay khách hàng cần phải
có mức độ thanh khoản cần thiết để bảo đảm thanh toán cho các khoản tiền gửi
của khách hàng, chi phí hoạt động, và các khoản lỗ, đồng thời vẫn tạo ra một
khoản lợi nhuận đủ lớn đẻ có được tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hợp lý.
2.2.

Các loại rủi ro

Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong phạm vi các hoạt động của Vietcombank, sáu loại rủi ro sau đây được coi
là những rủi ro cơ bản:


Rủi ro tín dụng là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay là những khách hàng
hay các ngân hàng khơng có khả năng thanh tốn khoản vay theo đúng các
điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký.



Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi Vietcombank không thể có đủ tiền để đáp

ứng các khoản phải trả đến hạn thanh tốn bởi vì tài sản của ngân hàng khơng
có khả năng thanh khoản hay khơng thể huy động đủ vốn.

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

6




Rủi ro thị trường là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi các lãi suất, tỷ giá
hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu, ví dụ như tỷ giá hối
đối, tỷ lệ lãi suất, giá cổ phiếu. Rủi ro thị trường xảy ra khi có sự thay đổi
của những điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường. Do rủi ro
thị trường bao trùm một phạm vi rất rộng, nên trong cuốn cẩm nang này, rủi
ro thị trường sẽ được chia ra làm hai loại rủi ro cụ thể nhỏ hơn là rủi ro tỷ giá
hối đoái và rủi ro lãi suất,



Rủi ro tỷ giá hối đoái là loại rủi ro tổn thất tài sản khi tỷ giá hối đoán thay đổi
theo chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng.



Rủi ro lãi suất là rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ lãi khi lãi suất biến động
theo chiều hướng bất lợi.




Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu
quả ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi
phạm trong hệ thống kiểm sốt nội bộ, có sự gian lận hay những thảm hoạ
khơng lường trước được.

Mỗi loại rủi ro trên lại có thể được nhìn nhận theo nhiều khía
cạnh khác nhau và cần được đo lường và quản lý phù hợp với
các đặc điểm riêng biệt của từng loại rủi ro.
Rủi ro thị trường
 Ngoại tệ


Lãi suất



Cổ phần

Rủi ro thanh khoản
 Các khoản cam
kết
 Rủi ro tập trung


2.3.

Rủi ro tín dụng
 Bên đối tác
- Tổng dư nợ
- Không trả được

nợ vay
Cơ cấu tài sản và
- Các biện pháp thu
cơng nợ
hồi

Thanh tốn

Rủi ro hoạt động
 Quy trình hoạt
động
 Năng lực của
cơng nghệ thơng
tin
 Quản lý nguồn
nhân lực

Chu trình quản lý rủi ro

Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm sốt rủi ro
ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép
Vietcombank đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà Ngân hàng mong muốn
(ở mức chi phí tương xứng) với rủi ro mà Ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi
ro được kiểm sốt hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tối đa hố lợi ích thu
được từ những rủi ro đó thơng qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ,
hay chuyển đổi rủi ro.
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

7



Mục đích chính của hoạt động quản lý rủi ro là nhằm bảo đảm các tài sản và
công nợ của Ngân hàng, vị trí trong kinh doanh, các hoạt động tín dụng và cung
cấp dịch vụ của ngân hàng khơng phải gánh chịu những rủi ro có thể làm ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của Ngân hàng. Quản lý rủi ro giúp
bảo đảm mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu không vượt quá khả năng về
vốn và tài chính của ngân hàng.
Hoạt động quản lý rủi ro có thể được xem như là một chu kỳ gồm 4 giai đoạn
sau:
Xác định rủi ro

Định lượng rủi ro

Kiểm soát rủi ro

Quản lý rủi ro

Xác định rủi ro


Các rủi ro mà 
VCB gặp phải và
nguồn gốc của
các rủi ro cần
phải được nhận
biết và định rõ



Khả năng chấp

nhận rủi ro của 
Ngân hàng cần
được xác định và
mô tả dựa trên
các mục tiêu kinh
doanh của Ngân
hàng

Định lượng rủi
ro

Quản lý rủi ro

Kiểm sốt rủi ro

Quy trình định 
lượng rủi ro phải
được thiết kế chặt
chẽ sao cho có
thể bao gồm tất
cả những nguồn
rủi ro trọng yếu.

Các giới hạn rủi 
ro phải
thống
nhất với các
chính sách của
Ngân hàng và các
giới hạn đã được

phê duyệt.

Quy trình định 
lượng rủi ro cũng
cần phải đáp ứng
được nhu cầu của
người sử dụng
thông tin

Quản lý rủi ro
cũng cần bảo đảm
các hoạt động 
kinh doanh của
Ngân hàng không
phải gánh chịu
những rủi ro làm
ảnh
hưởng
nghiêm trọng đến

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

Các báo cáo về
rủi ro cần phải
cung cấp những
thơng tin thcíh
hợp, chính xác và
kịp thời về tình
trạng rủi ro của
ngân hàng cho

Ban lãnh đạo.
Các cá nhân thực
hiện hoạt động
kiểm soát rủi ro
cần phải độc lập
với những người
thực hiện việc
chấp nhận rủi ro

8


khả năng cạnh
tranh của Ngân
hàng.

2.4.

(thực hiện các
hoạt động làm
phát sinh rủi ro)

Các thành phần của Khung quản lý rủi ro

Phần sau đây tóm tắt các hướng dẫn về chính sách quản lý rủi ro được ban hành
bởi Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng:
“Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ
của một tổ chức tài chính và là yêu cần bắt buộc để các tổ chức tài chính
có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh
bạch về tài chính.”

Để đạt được mục tiêu đề ra bởi Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, khung
quản lý rủi ro bao gồm 5 thành phần tương hỗ. Các thành phần đó bao gồm:
1. Mơi trường kiểm sốt và giám sát của Ban lãnh đạo
2. Xác định và đánh giá rủi ro
3. Các hoạt động kiểm soát và phân tách nhiệm vụ
4. Thơng tin và liên lạc
5. Kiểm sốt hoạt động quản lý rủi ro và sữa chữa sai sót
Các nguyên tắc nêu trên đã được điều chỉnh cho phù hợp với thực t ế của Ngân
hàng trong khi xây dựng khung quản lý rủi ro đối với những rủi ro trọng yếu
như đã được mô tả ở những phần sau của Cẩm nang


Rủi ro tín dụng ‘



Rủi ro thanh khoản



Rủi ro hối đoái



Rủi ro lãi suất



Rủi ro thị trường




Rủi ro hoạt động
1. Mơi trường kiểm sốt và giám sát của Ban lãnh đạo

Nguyên tắc này quy định trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
của Ngân hàng liên quan đến việc thiết lập hoạt động giám sát quản lý rủi ro
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

9


hiệu quả và mơi trường kiểm sốt. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về quản
lý, hướng dẫn và giám sát đối với cấp quản lý cấp cao. Ban Giám đốc chịu trách
nhiệm về việc thực hiện các chỉ đạo của Hội đồng quản trị bao gồm thực hiện
các chiến lược và chính sách và thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Trách nhiệm chung của Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là khuyến khíc nâng
cao các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và thiết lập một mơi trường trong nội
bộ Ngân hàng trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với
mọi cấp độ nhân viên.
Hội đồng Quản trị sẽ chịu trách nhiệm cuối cùng về bảo đảm thiết lập và duy trì
hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động tốt và hiệu quả. Để làm được điều này, Ban
Giám đốc cần phải:


Phê duyệt các chiến lược, các chính sách và định kỳ xem xét lại việc thực
hiện




Hiểu rõ và xác định giới hạn cho tất cả các loại rủi ro



Bảo đảm Ban Giám đốc thực hiện đầy đủ các bước cần thiết để xác định,
định lượng, giám sát và quản lý rủi ro;



Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp; và



Bảo đảm Ban Giám đốc giám sát được hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội
bộ

Để đảm bảo hồn thành tốt nhiệm vụ của minh, Hội đồng quản trị có thể phân
trách nhiệm cho một bộ phận chuyên trách ví dụ như Uỷ ban Quản lý rủi ro
được điều hành bởi một thành viên Hội đồng quản trị không phải là giám đốc
điều hành và có kiến thức về quản lý rủi ro.
Để hỗ trợ cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc cần phải đảm nhiệm một số
trách nhiệm sau:


Thực hiện các chiến lược và các chính sách đã được Hội đồng quản trị phê
duyệt



Xây dựng các quy trình nhằm xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát

những rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng.



Duy trì một cơ cấu tổ chức phân cơng rõ chức năng, nhiệm vụ, và t rách
nhiệm báo cáo để tránh những trường hợp mâu thuẫn về quyền lợi;

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

10




Bảo đảm những chức năng nhiệm vụ được phân công được thực hiện một
cách hiệu quả



Xây dựng những chính sách kiểm sốt nội bộ phù hợp;



Giám sát tính hiệu quả và đầy đủ của hệ thống kiểm soát nội bộ

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình bằng việc phân cơng cho các cá nhân có đủ phẩm chất,
năng lực chịu trách nhiệm về những loại rủi ro khác nhau, với mức trách nhiệm
phù hợp. Giám sát việc thực hiện công việc của những người được phân nhiệm
là một yếu tốt rất quan trọng bảo đảm cho hoạt động quản lý rủi ro thành công.

Ban Giám đốc, thông qua cơ cấu các phòng ban, bảo đảm các quyết định quan
trọng được thực hiện bởi ít nhất là hai cán bộ điều hành.
Một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên khung quản lý rủi ro là sự
nhận thức đâỳ đủ của tất cả các nhân viên về sự cần thiết phải thực hiện tốt các
chức năng, nhiệm vụ của họ và thông báo về những vi phạm hay những vấn đề
liên quan đến các chính sách của Ngân hàng. Các thủ tục được ghi chép rõ ràng,
được phân phát đầy đủ cho mọi nhân viên là điều kiện cơ bản cho việc phát hiện
và thông báo về những vấn đề liên quan đến rủi ro.
2. Xác định và đánh giá rủi ro
Một hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả yêu cầu tất cả những rủi ro trọng yếu có
thể ảnh hưởng đến những mục tiêu chiến lược của Ngân hàng phải được xác
định rõ ràng và thường xuyên xem xét, đánh giá. Những loại rủi ro này đã được
mô tả ở phần 2.2.
Hệ thống này cũng cần phải rất linh động để có thể cho phép phát hiện và xác
định rõ những rủi ro mới và những rủi ro trước kia chưa được phát hiện. Điều
này có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt là trong điều kiện kinh doanh, cả bên
trong và bên ngồi, có nhiều biến đổi như hiện nay. Ngoài ra hệ thống này cũng
cần có khả năng xác định được những rủi ro có thể được kiểm sốt và những rủi
ro khơng thể kiểm soát được và làm cách nào để giảm thiểu tác động của những
rủi ro khơng kiểm sốt được.
3. Các hoạt động kiểm soát và phân tách nhiệm vụ
Các hoạt động kiểm soát phải được xem là các hoạt động không thể tách rời
trong hoạt động thường này của ngân hàng.
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

11


a. Kiểm tra ở cấp độ lãnh đạo cao cấp
Việc kiểm tra này đạt được thông qua việc Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc

nhận được bản trình bày, bản báo cáo định kỳ về vị thế rủi ro, sự tuân thủ và các
ngoại lệ về rủi ro và báo cáo thực trạng rủi ro.
b. Kiểm soát hoạt động
Những kiểm tra này được tiến hành thường xuyên hơn kiểm tra ở cấp độ lãnh
đạo cao cấp và ở mức độ chi tiết hơn. Chúng được tiến hành ở cấp độ phòng ban
và bao gồm việc kiểm tra các hoạt động rủi ro, các báo cáo vị thế rủi ro, tình
trạng và các ngoại lệ về rủi ro. Tần số và nội dung báo cáo cần phải dựa trên yêu
cầu công việc kinh doanh của ngân hàng.
c. Tuân thủ các giới hạn rủi ro
Đặt ra các giới hạn và đảm bảo chúng được tuân thủ là một chức năng kiểm
soát rủi ro quan trọng. Ví dụ sự tập trung về tín dụng có thể tránh được thơng
qua việc áp dụng các giới hạn đối với danh mục tín dụng.
d. Phê duyệt và uỷ quyền
Việc yêu cầu phê duyệt và uỷ quyền cho các giao dịch lớn hơn một giới hạn nhất
định nào đó, các giới hạn được tạo ra liên quan đến sự phân quyền sẽ đảm bảo
rằng việc chấp nhận rủi ro của Ngân hàng được phê duyệt bởi các cấp lãnh đạo
phù hợp. Điều này cũng góp phần đảm bảo việc quy trách nhiệm cho các hành vi
đã thực hiện.
e. Thẩm tra và đối chiếu
Thẩm tra và đối chiếu là một kiểm soát quan trọng bởi chúng được thiết kế
nhằm phát hiện các sai sót và/hoặc các vấn đề ẩn chứa trong các hoạt động. Kết
quả của quá trình thẩm tra và đối chiếu cần phải được chuyển đến cấp lãnh đạo
phù hợp và như vậy sẽ đảm bảo cho việc hạn chế rủi ro.
f. Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cần phải:


đảm bảo tồn tại sự phân quyền phù hợp

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB


12




đảm bảo cán bộ ngân hàng không được giao những trách nhiệm mâu thuẫn
với nhau



những tình huống mâu thuẫn lợi ích được phát hiện, giảm thiểu và xem xét
kỹ lưỡng; và



tồn tại các quy trình và trình tự phê duyệt được ghi chép đầy đủ bằng văn bản
và các quy trình này được tiết hành thống nhất cho tồn bộ ngân hàng.
4. Thông tin liên lạc.

Hệ thống thông tin tin cập là rất cần thiết nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ và
bao quát về toàn bộ các hoạt động liên quan đến các rủi ro trọng yếu, chẳng hạn
như:


thơng tin nội bộ về tình hình tài chính và hoạt động của ngân hàng, về việc
tuân thủ; và




các thông tin bên ngoài về thị trường liên quan đến các biến động lãi suất và
giá cả, các sự kiện và điều kiện liên quan đến quá trình ra quyết định.

Việc tạo lập và duy trì hệ thống thơng tin quản lý bao quát toàn bộ các hoạt động
rủi ro là hết sức cần thiết. Các thông tin vừa phải đáng tin cậy, vừa cập nhật, bởi
những thông tin không đáng tin cậy có thể tạo nên ảnh hưởng tiêu cực đến các
quyết định. Trong cấu trúc quản lý rủi ro hoạt động có hiệu quả thì thơng tin và
hệ thống xử lý điện tử cần phải được quản lý để tránh việc đình trệ và mất tính
liên tục trong kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng cần tạo nên các kênh liên lạc hiệu quả để đảm bảo
rằng các thông tin được chuyển đi theo các chiều lên, chiều xuống và giữa các
phòng ban. Một sự liên lạc chiều xuống có hiệu quả đảm bảo rằng tất cả các cán
bộ ngân hàng đều hiểu rõ mục tiêu, chiến lược và triển vọng của ngân hàng và
tơn trọg các chính sách và quy trình ảnh hưởng đến cơng việc và trách nhiệm
của họ. Sự liên lạc chiều lên là cần thiết nhằm giúp cho Hội đồng Quản trị và
Ban Giám đốc nhận thấy được các rủi ro mà cấp độ hoạt động của ngân hàng
đang đối mặt trong việc đạt được các mục tiêu của ngân hàng và tiến hành các
hoạt động hạn chế phù hợp. Liên lạc giữa các phòng ban là tối cần thiết nhằm
đảm bảo rằng các thông tin cần được chia sẻ và các hoạt động được phối hợp để
đạt được các mục tiêu chung của ngân hàng.
5. Kiểm soát hoạt động và sửa chữa sai sót
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

13


Kiểm toán nội bộ là một phần thiết yếu trong việc giám sát chức năng quản lý
rủi ro của một thể chế tài chính. Vai trịn của bộ phận kiểm toán nội bộ là giám
sát việc tuân thủ với các chính sách và quy trình quản lý rủi ro đã được đặt ra.
Để đạt được hiệu quả, kiểm toán nội bộ cần phải độc lập với các chức năng quản

lý rủi ro hàng ngày. Bằng việc báo cáo trực tiếp lên Hội đồng Quản trị thơng qua
Ban Kiểm tốn, Kiểm tốn nội bộ có khả năng cung cấp các ý kiến không thiên
lệch vệc hoạt động của chức năng quản lý rủi ro.
Bộ phận quản lý rủi ro cần tiến hành các cuộc tự kiểm tra nhằm đảm bảo rằng
tính hiệu quả toàn diện trong quản lý rủi ro vẫn được duy trì khi tổ chức trong
ngân hàng thay đổi. Việc các chính sách và quy trình quản lý rủi ro được liên tục
kiểm tra và cập nhận là rất quan trọng. Việc tự kiểm tra cần xem xét đến các
mục tiêu và chiến lược, cũng như những thay đổi liên quan đến sản phẩm, con
người, quy trình và hệ thống.
Các yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ, dù được phát hiện bằng việc tự
kiểm tra, bằng kiểm toán nội bộ hay các nhân sự khác cũng cần được báo cáo
kịp thời cho bộ phận quản lý phù hợp và được giải quyết một cách thích ứng.
Bất cứ sự yếu kém nghiêm trọng nào phát hiện được cũng cần được báo cáo lên
cho Ban Giám đốc. Việc báo cáo rủi ro cần tuân theo quy trình báo cáo theo cấp
đã được quy định.
2.5.

Tổng quan về quản lý rủi ro đối với các rủi ro chính của ngân hàng.

Bảng sau tổng hợp những rủi ro mà Vietcombank phải đối mặt
(những rủi ro này phát sinh từ sáu rủi ro cơ bản đối với ngân
hàng), cũng như tóm tắt các quy trình quản lý rủi ro chủ chốt
đối với những rủi ro này và các chỉ số hoạt động chủ chốt
(“KPI”) nhằm đánh giá mức độ thành công của hoạt động quản
lý rủi ro.
Loại rủi ro


Khả năng rủi ro phát sinh


Rủi ro tín 
dụng

Quy trình quản lý
rủi ro chính

Các khoản thua lỗ tín 
dụng vượt quá dự tính
do các quyết định về tín

dụng sai lầm từ ban đầu,
thiếu giám sát hoặc thiếu
những hoạt động xử lý 
kịp thời các khoản vay
quá hạn


Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

Các KPI sử dụng để
đánh giá quản lý rủi ro

Tiêu chuẩn cấp 
tín dụng
Hệ thống xếp

hạng tín dụng
Hạn mức tín
dụng
Giám sát các




Tỷ lệ % nợ quá
hạn/tổng dư nợ theo
chi nhánh
Tỷ lệ dư nợ trong
từng chủng loại theo
xếp hạng tín dụng
Xố sổ nợ thực tế so
với dự toán ban đầu

14




Danh mục tín dụng thể
hiện sự tập trung vào
những khách hàng cá
biệt hoặc những ngành
nghề/khu vực cá biệt.

Vi phạm hợp đồng từ
phía đối tác, nhà phát
hành hoặc do sự thất bại
trong
việc
thanh
tốn/chuyển giao


khoản vay cụ 
thể và giám sát
các danh mục
tín dụng

Tỷ lệ dự phịng tổn
thất tín dụng trên
tổng dư nợ cho vay
theo chi nhánh

Kiểm tra tín 
dụng độc lập

Mức độ tập trung
thực tế trong danh
mục tín dụng.

Rủi
ro 
thanh
khoản

Thiếu tính thanh khoản 
làm ngân hàng không
thể tiếp tục hoạt động

Giới hạn hoạt 
động theo loại
tiền tệ




Chi phí cơ hội – các cơ 
hội đầu tư tài sản bị mất
đi

Quá tập trung hoặc thị
trường quá “mỏng” tạo

nên lỗ khi bán tài sản

Chính sách dự
trữ thanh khoản 

“Thang đáo hạn” để
xác
định
những
khoản thâm hụt rịng
sẽ xảy ra

Giá cả khơng ổn định 
gây nên thua lỗ hoặc suy
giảm giá trị hợp lý của

chứng khoán đầu tư

Các chính sách 
đầu tư


Lợi nhuận trên danh
mục đầu tư

Các hạn mức 
hoạt động theo
từng loại cơng
cụ tài chính

Thay đổi giá trị hợp
lý của khoản đầu tư
giữa các thời kỳ.

Thua lỗ ngoại t ệ do sự 
bất cân bằng của tài
sản/công nợ bằng ngoại
tệ, hoặc tiền tệ mất giá

Rủi ro tỷ giá thanh toán
ngày – sự bất ổn định
trong các giao dịch bằng
tiền

Hạn mức kinh 
doanh
theo
từng loại tiền tệ

Trạng
thái

thị
trường/đoản ròng của
từng loại tiền tệ so
với hạn mức











Rủi ro thị 
trường

Rủi
ro 
hối đối







Rủi ro lãi 
suất



Rủi ro tỷ giá thanh tốn
có kỳ hạn – liên quan
đến các tỷ lệ lãi suất
khác nhau ở từng quốc
giá tương ứng
Thu nhập tiền lãi ròng bị 
giảm do thay đổi lãi suất
Chênh lệch lãi suất âm
do cho vay và huy động
với các lãi suất biến đổi
khác nhau.

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

Đa dạng hố 
nguồn vốn

Tỷ suất thanh khoản
Phân tích khe hở

Các hoạt động
hạn mức tín
dụng khẩn cấp

Hệ thống cơng
nghệ thơng tin 
chỉ rõ trạng thái
ngoại hối của

từng loại tiền tệ
một cách kịp
thời

Hạn mức hoạt 
động thể hiện
ảnh hưởng của
thay đổi lãi suất
trên lợi nhuận
của ngân hàng

Lỗ tỷ giá phát sinh

Phân tích khe hở kỳ
hạn của các tài sản và
công nợ nhạy cảm
với lãi suất

15






Rủi
hoạt
động

ro 




Hình dạng đường doanh
lợi (yield curve)- rủi ro
do thay đổi lãi suất và
rủi ro do đảo nợ/gia hạn
nợ
Các sự kiện khơng 
lường trước được làm
ngân hàng phải đình trệ
các hoạt động một cách
tạm thời
Gian lận hoặc các sai sót
của cán bộ ngân hàng

Các quy trình 
cơng
nghệ
thơng tin, kiểm

sốt nội bộ, an
ninh và nguồn
nhân lực


Thời gian chết của hệ
thống thông tin
Những khoản mất
mát khơng được bảo

hiểm
Trách nhiệm giải
trình của cán bộ ngân
hàng

3. Rủi ro tín dụng
3.1.

Khung quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối quan hệ
giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong nhiều khía
cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, loại tiền
tệ, thời gian đáo hạn, các hình thức bảo đảm và các loại cơng cụ tín dụng.
Trách nhiệm phát hiện và thực thi khung rủi ro tín dụng thuộc về bộ phận quản
lý rủi ro tín dụng.
Khung quản lý rủi ro tín dụng bao gồm 7 nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc

Phần

1

Trao đổi thông tin về chiến lược, tôn chỉ, các hướng dẫn và các
phương pháp về tín dụng

3.2

2


Xác định các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng trong các sản
phẩm và hoạt động tín dụng của Vietcombank

3.3

3

Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng rõ ràng, được thể
hiện một cách chính thức bằng văn bản –những chính sách này
thể hiện các tơn chỉ về tín dụng của Vietcombank và các thơng
số mà theo đó, rủi ro tín dụng được quản lý và kiểm sốt.

3.4

4

Kỹ thuật kiểm tra và giám sát tín dụng nhằm hỗ trợ cho việc
nhận biết rủi ro tín dụng.

3.5

5

Cơ cấu tổ chức trong đó các chức năng liên quan đến tín dụng

3.6

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

16



được tiến hành – bao gồm vai trò và trách nhiệm, cũng như các
kênh báo cáo.
6

Trách nhiệm đối với chất lượng tín dụng, thể hiện qua cơ cấu
thưởng phạt và đánh giá phù hợp

7

Một quy trình đánh giá rủi ro tín dụng chặt chẽ, bao gồm:

3.2.

3.7



Hệ thống chấm điểm rủi ro tín dụng

3.8



Chức năng kiểm tra tín dụng độc lập

3.9

Trao đổi thông tin về chiến lược, tôn chỉ, các hướng dẫn và các phương

pháp về tín dụng

Trao đổi thơng tin về chiến lược, tôn chỉ, các hướng dẫn và các phương pháp về
tín dụng cần được tiến hành một cách liên tục và được thể hiện qua nhiều hình
thức, bao gồm các chính sách bằng văn bản, các cẩm nang quy trình, hành động
của nhà quản lý, trao đổi thơng tin miệng và đào tạo tại chỗ.
Một trong những công cụ để trao đổi thông tin về các vấn đề chiến lược và tơn
chỉ là thơng qua chiến lược tín dụng (hay tầm nhìn tín dụng), chiến lược này
được thể hiện như một tuyên ngồn về các mục tiêu và xác định thái độ của lãnh
đạo ngân hàng đối với rủi ro tài sản và thái độ sẵn sàng chấp nhận các rủi ro đó.
Chiến lược tín dụng cần được truyền đạt tới toàn thể cán bộ ngân hàng để mọi
cán bộ liên quan đều hiểu về phương pháp tiếp cần của ngân hàng trong q
trình cấp tín dụng. Do tính phi tâp trung trong hoạt động của Vietcombank, việc
các giám đốc/trưởng phòng ban và cán bộ ở cả chi nhánh và hội sở chính nhận
biết được bản chất và mưức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận
trong chiến lược của mình là rất quan trọng.
[Vietcombank thêm vào đây chiến lược tín dụng của mình. Dưới đây là một ví dụ về
chiến lược tín dụng. Các dẫn giải về chiến lược cần phải nhất quán với kế hoạch chiến
lược tổng thể của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng phải đủ cho toàn bộ rủi ro tín
dụng và các rủi ro khác được chấp nhận]

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

17


Tầm nhìn tín dụng
“Phương pháp tiếp cận của chúng ta đối với rủi ro tín dụng phản ánh mục tiêu của
chúng ta nhằm hỗ trợ và phát triển:
 Các doanh nghiệp nhà nước tham gia vào những dự án cơ sở hạ tâng lớn và

những mối quan tâm chính yếu c ủa quốc gia
 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để nhất quan với phương pháp tiếp cập này, cấu trúc của danh mục tín dụng theo
[ngành nghề. thị trường xác định] là [đưa vào mục tiêu cụ thể]
Việc thực hiện các hoạt động cho vay của chúng ta đối với khu vực này dự tính sẽ
tạo nên [đưa vào mục tiêu cụ thể]
 Khả năng sinh lợi (lỗ), tỷ suất lợi nhuận trên vốn và/ hoặc trên tài sản; và
 Mức độ tổn thất tín dụng, tỷ lệ nợ xấu hoặc sự phân bố theo các thứ hạng rủi ro
tín dụng.

Sự sẵn sàng của ngân hàng trong việc chấp nhận các rủi ro tín dụng có thể thay
đổi trong tương lai, phụ thuộc vào:


Bản chất và độ phức tập của các hoạt động của ngân hàng



Chính sách của Chính phủ



Mức độ mà những rủi ro khác (rủi ro kinh doanh và rủi ro hoạt động) được
chấp nhận, và



Khả năng của Vietcombank trong việc ghi nhận các khoản lỗ và mức độ lợi
nhuận mong đợi tổi thiểu chấp nhận được cho từng mức độ rủi ro.


3.3.

Xác định các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng trong các sản phẩm và
hoạt động tín dụng của Vietcombank

Cơ sở cho việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là việc xác định những rủi ro
tiềm tàng và rủi ro hiện có trong bất cứ sản phẩm hay hoạt động nào của ngân
hàng. Một mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được có thể được thiết lập chỉ sau
khi đã xác định được những nhân tốt tạo nên rủi ro tín dụng. Việc ngân hàng
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

18


phát hiện tất cả các rủi ro tín dụng trong các sản phẩm và hoạt động của mình là
rất quan trọng. Để làm được như vậy ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng các đặc
thù rủi ro tín dụng của từng sản phẩm hay hoạt động.
Rủi ro tín dụng có thể được phát hiện qua những yếu tốt tạo nên rủi ro tín dụng.
Các yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng được trình bày dưới đây:
1. Các khách hàng khác nhau và ngành nghề khác nhau thể hiện các
rủi ro khác nhau
Việc lựa chọn các khách hàng mục tiêu và ngành nghề mục tiêu là rất thiết yếu
đố với chất lượng của tài sản. Khả năng tồn tại của bất cứ ngân hàng nào cũng
đều liên quan rất chặt chẽ với khả năng tồn tại của khách hàng/ngành nghề mà
ngân hàng cấp tín dụng.
Thống nhất với nhiệm vụ của mình, Vietcombank hiện có rủi ro tín dụng đáng
kể với các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc cấp trung ương
hoặc cấp địa phương, những doanh nghiệp này tập trung vào các hoạt động sản
xuất và thương mại. Khi ngân hàng đa dạng hố các hoạt động tín dụng đối với
khách hàng mới, chẳng hạn như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ảnh hưởng đối

với rủi ro tín dụng cần phải được xem xét.
Trên cơ sở những tài khoản riêng biệt có rủi ro tín dụng cao, rủi ro tín dụng có
thể được giảm bớt thơng qua những biện pháp như: yêu cầu tăng thêm tài sản thế
chấp và bảo lãnh, giám sát chặt chẽ hơn và yêu cầu tăng thêm vốn đầu tư của
chủ sở hữu. Khi các thơng tin tài chính khan hiếm và /hoặc khơng tin cậy được
(điều rất phổ biến với hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ), việc áp dụng các
biện páhp trên là hết sức cần thiết.
2. Các sản phẩm tín dụng khác nhau thể hiện các rủi ro khác nhau
Vietcombank cung cấp nhiều hình thức tín dụng, như cho vay bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ, cho vay hợp vốn, tài trợ dự án, bảo lãnh và tín dụng thư cho tài
trợ thương mại. Các loại hình tín dụng khác nhau này hàm chứa mức độ rủi ro
khác nhau.
Loại hình tài sản cần phải phù hợp không chỉ với nhu cầu tài sản mà còn với
mức độ tin cậy về khả năng trả nợ của người vay. Điều này càng trở nên có ý
nghĩa quan trọng khi mà Vietcombank tiếp tục mở rộng hoạt động của mình. Rủi
ro gắn liền với từng loại hình tín dụng cần phải được hiểu rõ ở mức độ của từng
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

19


người khách hàng vay. Chỉ những khách hàng có mức độ tin cậy về khả năng trả
nợ cao nhất mới đủ điều kiện để được cấp các loại hình tín dụng có độ rủi ro
cao.
3. Rủi ro thanh tốn gắn với các cơng cụ tài chính khác nhau
Rủi ro tín dụng cũng phát sinh đối với các loại công cụ tài chính khơng phải là
các khoản cho vay, chẳng hạn như các giao dịch ngoại hối và các giao dịch liên
ngân hàng. Rủi ro của đối tác không trả được nợ vào lúc đáo hạn của một hợp
đồng ngoài bảng cân đối kế toán được hiểu là rủi ro thanh toán. Rủi ro này phát
sinh vào thời điểm các khoản thanh toán bằng các loại tiền tệ khác nhau cần phải

được trao đổi giữa các bên của hợp đồng. Đó là rủi ro mà bên đối tác khơng
thanh tốn cho ngân hàng sau khi ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho bên đối
tác.
Với sự khác nhau về múi giờ và giờ làm việc, rủi ro thanh toán thường chỉ tồn
tại trong vài giờ – chênh lệch thời gian giữa các khoản trả đi và thu về tương
ứng. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tổn thất lại có thể là rất lớn. Trong những tình
huống đặc biệt, tồn bộ giá trị thanh tốn có thể bị mất trắng. Thường thì sự thất
bại trong việc hồn trả của phía đối tác chỉ có tính chất tạm thời. Trong trường
hợp này, ngân hàng đã thực hiện, một cách khơng có chủ ý, một khoản cho vay
ngắn hạn đối với phía đối tác. Mức độ rủi ro được quyết định bởi những dàn xếp
cho việc thanh toán, chẳng hạn thời hạn trao đổi, quyết tốn thanh tốn và vai trị
của trung gian và đơn vị thanh tốn bù trừ.
4. Khả năng cấp tín dụng và chun mơn của cán bộ tín dụng
Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát
hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt
thời hạn vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chun mơn của cán bộ tín
dụng và nhân viên của họ và các nguồn lực của ngân hàng (về nhân sự cũng như
về cơ sở vật chất). Các nguồn lực này liên quan đến khả năng của hệ thống công
nghệ thông tin của ngân hàng trong việc kiểm sốt tồn bộ danh mục, phân tích
và báo cáo rủi ro một cách kịp thời, cũng như khả năng của nguồn nhân lực
trong việc xử lý các nghiệp vụ thông qua các cơng đoạn của quy trình tín dụng
một cách kịp thời và hiệu quả.
Vietcombank chỉ nên tiến hành các hình thức cho vay có rủi ro cao hơn khi ngân
hàng đã sẵn sàng tiếp nhận các rủi ro đó và có đủ kỹ năng, trình độ, hệ thống và
nhân sự để cung cấp, quản lý và giám sát những khoản tín dụng này. Một khung
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

20



pháp lý có tính tương hỗ sẽ có lợi cho người sử dụng những sản phẩm “có rủi ro
cao hơn” và tạo điều kiện cho việc thu hồi trong trường hợp xảy ra vi phạm hợp
đồng.
5. Mức độ tập trung của danh mục tín dụng.
Mức độ tập trung trong danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh
hưởng đến rủi ro của danh mục tín dụng. Các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến
các khoản vay có một đặc điểm nào đó trong danh mục tín dụng có khả năng
gây nên thất thốt trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung cao vào
các khoản vay có các đặc điểm này.
Vietcombank có thể hạn chế rủi ro do tập trung trong danh mục tín dụng bằng
cách thường xuyên đánh giá rủi ro trong từng thị trường, trong từng ngành, từng
vị trí địa lý, sản phẩm và hình thức thế chấp, loại tiền tệ và hình thức đáo hạn, từ
đó đảm bảo duy trì một danh mục tín dụng đa dạng hố.
3.4.

Xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng đã được vạch rõ.

Một điều tối quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng là việc thiết kế và thực hiện
các chính sách và quy trình bằng văn bản liên quan đến việc phát hiện, đánh giá,
giám sát và kiểm sốt rủi ro tín dụng. Các chính sách tín dụng cần phải được lập
một cách rõ ràng, thống nhất với các thông lệ thận trọng trong kinh doanh ngân
hàng và với các quy định của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với bản chất và
mức độ phức tạp của các hoạt động của Vietcombank. Các chính sách và quy
trình được xây dựng và thực hiện hợp lý sẽ cho phép ngân hàng đạt được những
mục tiêu sau:


Duy trì các chuẩn mực cấp tín dụng an tồn




Giám sát và kiểm sốt rủi ro tín dụng



Đánh giá đúng những cơ hội kinh doanh mới



Phát hiện và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề

Các văn bản nghiệp vụ tín dụng của Vietcombank sẽ được sử dụng như một
công cụ hướng dẫn căn bản cho các chính sách và quy trình liên quan đến bộ
phận tín dụng đã được Hội đồng Quản trị phê duyệt. Mục đích của cuốn cẩm
nang quản lý rủi ro này không nhằm tái tạo lại những hướng dẫn chi tiết cho các
cán bộ tín dụng để tiến hành cấp tín dụng và quản lý các khoản vay. Các chính

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

21


sách và quy trình mơ tả dưới đây nêu bật những nhân tố từ quy trình tài sản của
ngân hàng có liên quan mật thiết đến việc quản lý rủi ro tín dụng:
3.4.1 Các tiêu chuẩn cấp tín dụng - thơng tin, hồ sơ và các quy trình để tìm
hiểu khách hàng, phân tích và đánh giá tín dụng ban đầu.
Việc tạo lập các tiêu chuẩn cấp tín dụng rõ ràng là rất thiết yếu để có thể phê
duyệt các khoản vay một cách an toàn và thận trọng. Những tiêu chẩun này cần
bao gồm yêu cầu về sự thông hiểu thấu đáo khách hàng vay cũng như mục đích
và cấu trúc của khoản tín dụng và nguồn để trả nợ.

Tập hợp thông tin về khách hàng xin vay.
Ngân hàng cần hiểu rõ về người mà mình sẽ cấp tín dụng. Trước khi tham dự
vào bất cứ mối quan hệ tín dụng mới nào, ngân hàng cũng cần phải thơng hiểu
người đi vay và tin tưởng rằng mình đang quan hệ với một cá nhân/tổ chức có
uy tínvà đáng tin cậy về khả năng trả nợ. Ngân hàng không nên cấp tín dụng đơn
thuần chỉ vì ngân hàng đã quen thuộc với người đi vay hoặc người đi vay được
xem là có uy tín.
Khi một khách hàng tín dụng tiềm năng được xác định, cán bộ tín dụng thực
hiện những bước đầu tiên của quá trình ra quyết định bằng cách thu thập thơng
tin về khách hàng tín dụng tiềm năng để quyết định xem đề nghị vay có phù hợp
với chính sách tín dụng hay khơng. Ngân hàng phải nhận được đầy đủ thơng tin
để có thể có được một sự đánh giá tồn diện về đặc tính rủi ro thực tế của người
đi vay. Tối thiểu, những nhân tố sau đây cần phải được xét đến và ghi thành văn
bản trong q trình phê duyệt tín dụng:
a. Giá trị, thời hạn và mục đích của khoản tín dụng và nguồn trả nợ
b. Tính chính trực và uy tín của khách hàng vay
c. Đặc tính rủi ro hiện tại của khách hàng vay và sự nhạy cảm với những biến
chuyển trong nền kinh tế và trên thị trường
d. Lịch sử hoàn trả nợ vay của khách hàng vay và khả năng koản trả hiện tại,
dựa trên xu hướng tài chính quá khứ và dự báo lưu chuyển tiền tệ
e. Phân tích tương lai về khả năng hồn trả nợ vay theo các tình huống khác
nhau
f. Năng lực pháp lý của người vay để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

22


g. Đối với những khoản tín dụng thương mại, xem xét các ưu việt trong kinh
doanh của khách hàng xin vay và thực trạng ngành nghề của họ, cũng như vị

thế hiện tại của họ trong ngành nghề đó
h. Các điều khoản đề nghị của khoản tín dụng, bao gồm cả các điều khoản ràng
buộc tín dụng được tạo lập để hạn chế các thay đổi về các rủi ro trong tương
lai của người đi vay; và
i. (xem xét nếu phù hợp), tính đầy đủ và khả năng thực thi trước pháp luật của
các khoản thế chấp, bảo lãnh trong từng tình huống khác nhau
Những tài liệu cụ thể mà cán bộ tài sản cần thu thập để thực hiện những yêu cầu
trên được tổng hợp dưới hình thức một danh mục kiểm tra (xem phụ lục 3)
Các thông tin trên có thể hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc xem xét liệu những
khoản dưới đây của QĐ 1627/2001/QĐ/NHNN ngày 31/12/2001 có được tn
thủ hay khơng:


Điều 9 – khơng được cấp tín dụng cho người sử dụng vốn vay cho các mục
đích bất hợp pháp



Điều 19 – những cá nhân hoặc đơn vị mà ngân hàng không được phép cho
vay (như thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc
và gia đình của họ)



Điều 20 – những cá nhân hoặc đơn vị mà ngân hàng chỉ có thể cho vay theo
những điều khoản nhất định (chẳng hạn như kế toán trưởng và kế toán viên)

Việc ngân hàng đảm bảo các thơng tin nhận được có đầy đủ để ra các quyết định
cấp tín dụng hay không là rất thiết yếu. Các thông tin này đồng thời là cơ sở để
xếp hạng khoản tín dụng theo hệ thống chấm điểm rủi ro tín dụng của ngân

hàng. Hệ thống này được thảo luận kỹ ở phần 3.8 là một công cụ định lượng cho
việc đánh giá rủi ro của các hồ sơ xin vay.
Tới thăm các khách hàng tiềm năng
Một bước quan trọng trong việc tạo lập khoản tín dụng là các chuyển thăm các
khách hàng tiềm năng. Thơng qua việc tham quan văn phịng và thực địa nhà
máy, các cán bộ tín dụng có thể thu thập được những thông tin đầy đủ hơn để
đánh giá đúng đắn khả năng quản lý. Những cuộc viếng thăm cũng đồng thời hỗ
trợ cho việc hiểu rõ tình hình kinh doanh hiện tại của đơn vị vay, tiềm năng
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

23


tương lai và nhu cầu tài chính. Các thơng tin thu được từ các chuyến thăm khách
hàng cần được ghi lại trong một bản báo cáo theo mẫu chuẩn.
Phân tích nguồn trả nợ
Khi cán bộ tín dụng đã có hiểu biết về bản chất của đề nghị vay vốn, họ cần tiến
hành phân tích nguồn trả nợ. Để xác định được khả năng trả nợ, cán bộ tín dụng
cần phải kiểm tra những điểm mạnh và điểm yếu của khách hàng và đánh giá
yêu cầu xin vay qua việc xem xét các báo cáo tài chính, lưu chuyển tiền tệ của
khách hàng vay cũng như chiến lược kinh doanh, thị trường, kỹ năng quản lý
thông tin và kinh nghiệm của ban lãnh đạo đơn vị xin vay.
Việc phân tích nguồn trả nợ vay sẽ khác nhau phụ thuộc vào loại hình tín dụng.
Các trọng tâm phân tích sẽ rất khác nhau giữa hình thức vay ngắn hạn và dài
hạn. Đối với các khoản vay dài hạn, khả năng sinh lợi dài hạn của đơn vị vay
quan trọng hơn, bởi vì tiền thu được từ hoạt động đầu tư thường là nguồn để trả
nợ vay. Đối với các khoản vay ngắn hạn, các phân tích chi tiết về chu kỳ kinh
doanh, hay chu kỳ tài sản – hàng tồn kho chuyển thành khoản phải thu và sau đó
chuyển thành tiền – là cần thiết để xác định khả năng những hạng mục cụ thể
trong bảng tổng kết tài sản có thể chuyển hố thành tiền để hồn trả nợ vay.

Cấu trúc của khoản tín dụng
Cán bộ tín dụng cần phải xác định các điều khoản vay mà ngân hàng yêu cầu,
như: lãi suất, thế chấp, bảo lãnh và các ràng buộc của hợp đồng vay tương xứng
với rủi ro của khoản tín dụng. Cấu trúc của khoản vay cần được kết nối trực tiếp
đến nguồn trả nợ và thời hạn trả nợ dự tính.
Theo điều 10 của QĐ1627/2001/QĐ/NHNN ngày 31/12/2001, thời hạn của các
khoản vay cho các pháp nhân Việt Nam và pháp nhân nước ngồi đều khơng
được vượt q thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập, điều lệ công
ty và giấy phép đầu tư của đơn vị vay.
Các khoản cho vay hợp vốn
Ngân hàng có thể tham gia vào các khoản cho vay hợp vốn. Dù tham gia với tư
cách là thành viên hay ngân hàng đầu mối thì ngân hàng cũng đều cần thực hiện
phân tích rủi ro tín dụng một cách độc lập như đã mô tả trên đây và kiểm tra
những điều khoản cho vay hợp vốn trước khi tham gia. Một số thể chế tài chính
đặt sự tin cậy quá mức đối với ngân hàng đầu mối của khoản vay hợp vố hoặc
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

24


đối với các xếp hạng tín dụng. Mỗi ngân hàng trong tổ hợp cho vay cần phân
tích rủi ro và lợi nhuận của khoản cho vay hợp vốn với quy trình như các khoản
vay khác.
3.4.2. Phê duyệt cho vay- các cấp phê duyệt tín dụng.
Việc xác định rõ ràng và hợp lý các cấp phê duyệt tín dụng đảm bả cho các
quyết định tín dụng thận trọng và có thể chấp nhận được. Cấp phê duyệt tín
dụng cần được ghi rõ thành văn bản và bao gồm tối thiểu những mục sau:


Cấp phê duyệt tín dụng theo giá trị tuyệt đối và giá trị tăng dần




Cấp phê duyệt dự phòng và xố sổ khoản vay



Cán bộ tín dụng và các vị trí hay uỷ ban được cấp quyền phê duyệt



Khả năng người được uỷ quyền tiếp tục uỷ quyền phê duyệt về rủi ro và xoá
sổ khoả vay



Các hạn chế, nếu có, áp dụng đối với việc sử dụng các cấp phê duyệt

Vietcombank sử dụng q trình phê duyệt tín dụng liên tiếp. Quá trình này liên
quan đến hệ thống phê duyệt của từng cán bộ tín dụng với cấp độ phê duyệt tín
dụng tăng dần. Hồ sơ xin vay được chuyển dần lên các cấp cao hơn cho đến một
cấp độ nhất định để thoả mãn các yêu cầu của chính sách tín dụng. Hội đồng tín
dụng chỉ tập trung xem xét những giao dịch lớn, rủi ro cao, nhạu cảm hoặc các
giao dịch khác nằm ngoài phạm vi hoạt động tín dụng thơng thường của ngân
hàng, phù hợp với kinh nghiệm của từng uỷ viên.
Ban Giám đốc ngân hàng đã ra QĐ số 408/QĐ/NHNT ngày 29/3/2002, quyết
định những vấn đề sau:


Giám đốc chi nhánh có thể phê duyệt các khoản vay của khách hàng, các

khoản bảo lãnh, thư tín dụng khơng có kí quỹ và các giao dịch chiết khấu
(gọi tắt là các khoản liên quan đến tín dụng) có giá trị tới 15 tỷ đồng, hoặc 40
tỷ đồng cho Sở giao dịch và Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.



Hạn mức phê duyệt tín dụng của Hội đồng tín dụng chi nhánh
quy định theo bảng sau đây. Những giới hạn này áp dụng cho
việc cấp các khoản liên quan đến tín dụng:
Các dự án đầu tư

Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB

Cho vay đối với doanh

Giới hạn
25


×