Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ huy động tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện phù mỹ, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.57 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN NGÂN NGỌC

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
••••
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ
•••
PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
•"•
Chun ngành : Kế tốn
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG


LỜI CAM ĐOAN

Trong q trình hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp Thạc sỹ chun
ngành Kế tốn, Tơi xin gửi lời cảm ơn đến:
Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế - Kế tốn Trường Đại học Quy nhơn đã
tận tình giảng dạy, truyền thụ cho tôi những kiến thức bổ ích. Kiến thức mà tôi
học được không chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là
hành trang q báu trong q trình cơng tác.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến T.S Nguyễn Xuân Hưng, người đã
tận tình hướng dẫn, trực tiếp dẫn dắt tơi trong suốt thời gian thực tập và hồn
hỉnh khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến:
Đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông


Thôn- Chi nhánh Huyện Phù Mỹ đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho tơi
tiến hành điều tra và thu thập số liệu.
Do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên trong q trình hồn thành
khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự góp ý xây dựng
của q thầy, cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận tơi được hồn thiện
hơn.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ huy động tiền gửi tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình Định“ là nội dung tơi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt
nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành Kế tốn tại
trường Đại học Quy Nhơn.
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Xuân Hưng - Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ đã trực tiếp chỉ bảo và hướng
dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn này. Ngồi ra
tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế - Kế tốn của
Trường Đại học Quy Nhơn đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Bên cạnh đó cịn có nỗ lực học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ của các cô, chú,
anh, chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh
huyện Phù Mỹ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng tránh khỏi
những thiếu sốt nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự

góp ý của q Thầy, Cơ giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày tháng năm


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Chương 3 : GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH .
64

PHỤ LỤC
Chữ viết tắt

rriA
Tên

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

NHTM


Ngân hàng thương mại

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KH

Khách hàng


TK

Tài khoản

DN

Doanh nghiệp

VND

Đồng Việt Nam


USD

Đồng Đô la Mỹ

EURO

Đồng tiền chung Châu Âu

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kế tốn

GTCG

Giấy tờ có giá

Bảng 2.1 .Tình hình tài sản - nguồn vốn Agribank chi nhánh huyện Phù Mỹ


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Agribank chi nhánh huyện Phù Mỹ
.32



7

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng ( NH ) là một trong những tổ
chức quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trị rất quan trọng đối với việc
ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia
chỉ phát triển với tốc độ nhanh và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ
đúng đắn. Đồng thời hệ thống NH phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao,
có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn
vốn đó.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện tập trung và phân
phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế, vì vậy tổ chức nguồn vốn của NH ln
được coi là nhiệm vụ hàng đầu và có ý nghĩa quyết định cho toàn bộ hoạt động
của NH, giúp cho các Ngân hàng Thương mại ( NHTM ) thực hiện đươc chức
năng lưu thông tiền tệ, chức năng tạo tiền cho nền kinh tế cũng như chức năng
là trung gian tài chính thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích nền kinh tế phát
triển . Bằng các hoạt động của mình NH có thể huy động được nhiều vốn ở
trong nước và ngoài nước để tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Các
NHTM luôn nắm giữ tài sản nhiều hơn mọi định chế tài chính khác và tượng
trưng cho một gạch nối thiết yếu để chuyển các chính sách kinh tế của chính
phủ đặc biệt là chính sách tiền tệ đến các thành phần còn lại của nền kinh tế.
Ngồi vai trị tập trung vốn và cung cấp cho nền kinh tế, các NHTM còn tạo ra
tiền, là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán một cách
hiệu quả.
Mặt khác để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh NH, ngồi biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám



8

sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết bản thân các NH phải có
những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp quan trọng nhất là phải thiết lập được
hệ thống kiểm soát nội bộ ( KSNB ) một cách đầy đủ và hiệu quả.
Thực tế, hoạt động KSNB ở các NH đã được đề cập và áp dụng những
năm gần đây nên phần lớn còn thiếu kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. .
Qua khảo sát của ủy ban Basel về các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của các
NH trên thế giới đã kết luận, một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự thất
bại của ban lãnh đạo các NH trong việc thiết lập và duy trì một hệ thống KSNB
vững mạnh, thường xuyên, hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động huy
động tiền gửi là một nghiệp vụ truyền thống và quan trọng của NH. Có thể nói
rằng, hồn thiện KSNH huy động tiền gửi có ý nghĩa quan trọng đến sự phát
triển của NH. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để xây dựng một hệ thống KSNB
ở các NH Việt Nam nói chung và ở NH Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam nói riêng là việc rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên của hệ thống KSNB tại Agribank
Phù Mỹ, em chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ huy động tiền
gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định “.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát :
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động kiểm sốt nội
bộ huy động tiền gửi, các tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
hoạt động nhận tiền gửi tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Tìm hiểu các quy trình trong quản lý tiền gửi và rủi ro trong hoạt động



9

huy động tiền gửi.
+ Mơ tả, phân tích, đánh giá hoạt động kiểm sốt nội bộ về qui trình gửi
tiết kiệm tại Agribank chi nhánh Phù Mỹ đang được thực hiện ra sao?
+ Đưa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm
soát nội bộ công tác huy động tiền gửi.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Nội dung của cơng tác kiểm sốt nội bộ, cơng tác huy động nhận tiền
gửi là gì?
2) Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tại NH
Agribank Chi nhánh Phù Mỹ như thế nào ?
3) Cần đề xuất những khuyến nghị gì để hồn thiện hệ thống KSNB huy
động tiền gửi của Agribank Chi nhánh Phù Mỹ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ huy động tiền gửi của
NHTM và thực tiễn cơng tác kiểm sốt nội bộ tiền gửi của Agribank Chi
Nhánh Phù Mỹ
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu quy trình quản lý
tiền gửi và KSNB hoạt động huy động tiền gửi, quy trình thu chi tiền gửi, rủi
ro trong hoạt động thu chi tiền gửi, thủ tục kiểm soát cần thực hiện.
+ Thời gian : Trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019
+ Không gian : Đề tài được thực hiện tại Agribank Chi nhánh Phù Mỹ
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu


10


Phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, đối chiếu được vận dụng trong xây
dựng cơ sở lý luận và phân tích các thơng tin phi định lượng và nghiên cứu đề
xuất giải pháp.
+ Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế q trình hoạt động của bộ máy kế tốn, các quy trình
nghiệp vụ để nắm bắt, hiểu rõ được hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh Phù Mỹ
+ Phương pháp thống kê
Các phương pháp thống kế được sử dụng bao gồm : phân tích sự biến
động theo thời gian; phân tích cơ cấu; phân tích mức độ hồn thành kế
hoạch,..để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh huyện Phù Mỹ
trong thời gian qua.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát
Thực hiện khảo sát ý kiến các nhân viên phòng Kế toán - Ngân quỹ và
tiến hành khảo sát ý kiến của các khách hàng có giao dịch gửi tiền tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh huyện Phù
Mỹ.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ
huy động tiền gửi hiện nay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, còn tồn tại những hạn chế nào. Trên cơ sở đó để hồn thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ huy động tiền gửi của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
7. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ


11


Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ huy động tiền gửi tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam - Chi Nhánh Huyện Phù Mỹ,
tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội huy động tiền gửi tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh Huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
8
. Tổ ng quan tài li ệu nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo một số tài liệu và cơng
trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, cụ thể có các nghiên cứu nổi bật sau:
- Tạp chí tài chính : Ths.Trịnh Thế Cường - Agribank Chi nhánh Tràng
An (2015) “Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của Agribank” ; Tạp
chí tài chính số 8 kỳ 2 - 2015
- Các luận văn Cao học đã bảo vệ :
a. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hoàng Thơ bảo vệ năm 2015 với
đề tài “Hồn thiện cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Bảo Việt chi nhánh Đà Nẵng” - Trường Đại học Kinh Tế - Đại học
Đà Nẵng.
b. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Bá Khánh Hoàng bảo vệ năm 2018 với
đề tài : “ Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Đà
Nẵng ” - Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng.
c. Luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Thị Phương Dung bảo vệ năm 2015
với đề tài “Hoàn thện hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng” - - Trường Đại học Kinh
Tế - Đại học Đà Nẵng.
d. Luận văn của tác giả Lê Thị Mỹ Hoa bảo vệ năm 2019 với đề tài “ Hoàn



12

thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng vay vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài” Trường Đại học Quy Nhơn.
Tuy có rất nhiều điểm có thể kế thừa từ các nghiên cứu trên nhưng qua
tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, có thể nhận thấy được khoảng trống
nghiên cứu:
Đa số các đề tài nghiên cứu ở trên thường thực hiện cho cả hệ thống
NHTM hoặc từng ngân hàng cụ thể..Tuy nhiên đối với mỗi ngân hàng thì thực
trạng huy động vốn là khác nhau do đặc điểm thực tiễn phát sinh tại mỗi đơn vị
là khác nhau cũng như các nghiên cứu được thực hiện tại một giai đoạn kinh tế
khác nhau. Mặt khác đề tài huy động vốn bằng tiền gửi lại có khá ít các nghiên
cứu và trong thời gian qua tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định chưa có cơng trình nào
thực hiện nghiên cứu.
Vì thế,
việc
nghiên
cứuNơng
vềcứu
kiểm
sốt
nội
huy
động
tiền
Chi
nhánh
gửithống
tại

huyện
Ngân
Phù
hàng
Mỹ,
tình
nghiệp
Bình
Định
vàtrải
Phát
làbộ
hết
triển
sức
Nơng
cần
thơn
thiết,
giúp
quả
hơn,
cho
Ngân
đặc
biệt,
hàng
hoạt
nghiên
động

an
này
tồn,
càng
lành

ý
mạnh
nghĩa

trong
cónhận
hiệu
bốikhăn
cảnh
hệ
ngân
hàng
Việt
Nam
vừa
qua
giai
đoạn
khó


Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.


Tổng quan hoạt động kiểm soát nội bộ
A
111 T7"t- r • . * . Z' 1_ĩ Ạ — _ F_J _ ẠỊ
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Dưới góc độ quản lý, q trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm sốt nội
bộ đã dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm soát nội bộ.
Tuy nhiên, hiện nay định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất và sử dụng phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới đó là định nghĩa của COSO ( Committee Of
Sponsoring Organization - Là một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
việc chống gian lận về báo cáo tài chính )
Báo cáo của COSO được cơng bố dưới tiêu đề “Kiểm sốt nội bộ Khn khổ hợp nhất” đã định nghĩa về kiểm soát nội bộ như sau:
“Kiểm sốt nội bộ là một q trình bị chi phối bởi người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
+ Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
+ Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.”
Hiệp Ước quốc tế về quản trị rủi ro ngân hàng là Hiệp Ước mới về vốn
(Basel II) của uỷ ban Basel, có hiệu lực từ 01/01/2007 với những chuẩn mực
về an toàn vốn và những nguyên tắc thiết yếu trong vấn đề quản trị rủi ro ngân
hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Sự chuẩn hố cơng tác quản trị rủi ro, trong đó
có quản trị rủi ro theo Basel II không những thể hiện sự lành mạnh trong kinh
doanh ngân hàng mà còn tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ trong hợp tác với các nhà
đầu tư và cộng đồng tài chính quốc tế.
“Kiểm sốt nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi Hội đồng Quản trị, các


nhà quản lý cao cấp và nhân viên. Nó khơng chỉ là một thủ tục hay chính sách
được thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt động liên tục ở mọi cấp
trong ngân hàng. Hội đồng Quản trị, các nhà quản lý cao cấp có trách nhiệm

thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ giúp cho q trình kiểm sốt nội bộ
cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ
chức phải tham gia quá trình này. Các mục tiêu chính của kiểm sốt nội bộ
được phân loại như sau:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu
hình và tài sản vơ hình, chúng có thể mất mát, có thể hư hại và khơng được sử
dụng hợp lý. Vì thế, kiểm sốt nội bộ giúp cho các nhà quản lý sử dụng hiệu
quả tài sản của đơn vị mình.
+ Bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin: Thơng tin kinh tế tài chính là căn
cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý, từ đó ảnh
hưởng to lớn tới hoạt động của cơng ty. Do đó, các thơng tin cung cấp phải
đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về hoạt động kinh
doanh và phản ánh đầy đủ khách quan về nội dung hoạt động kinh tế và tài
chính.
+ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Bất kỳ một đơn vị nào
ngồi điều lệ của cơng ty, cũng phải tn thủ những nguyên tắc, chính sách của
Nhà nước đề ra. Các chế độ pháp lý thường xuyên được sửa đổi, bổ sung và có
ảnh hưởng vĩ mơ đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: Hiệu quả hoạt
động và năng lực quản lý quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Các q
trình kiểm sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại
không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Định kỳ, các nhà quản lý
thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ


chế giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả
năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng
mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục tiêu bảo vệ

tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Khi thực hiện mục
tiêu bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin thì mục tiêu bảo đảm việc thực hiện
các chế độ pháp lý phần nào cũng được thực hiện bởi vì khi đó thơng tin thực
hiện theo các quy định của Luật, chuẩn mực và chế độ kế toan.. .va các quyết
định kinh tế tài chính được đưa ra trên cơ sở các thông tin trung thực, hợp lý
đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoặc
khi thực hiện mục tiêu bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý thì cũng có
nghĩa là tính hiệu quả của hoạt động được đảm bảo. Nhưng khi thực hiện mục
tiêu bảo vệ tài sản hoặc bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin thì mục tiêu hiệu
quả hoạt động có thể khơng được đảm bảo hồn tồn. Do vậy, nhiệm vụ của
các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu và kết
hợp hài hồ bốn mục tiêu trên.
Như vậy thấy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ gắn liền với mọi bộ phận,
mọi quy trình nghiệp vụ và mọi nhân viên trong doanh nghiệp ít nhiều sẽ tham
gia vào việc kiểm sốt nội bộ và kiểm sốt lẫn nhau (chứ khơng đơn thuần là
chỉ có cấp trên kiểm sốt cấp dưới).
Theo quy định tại Thông tư số 06/2020/TT-NHNN ngày 30/06/2020 quy
định về Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì:
“Hệ thống kiểm sốt nội bộ Ngân hàng Nhà nước là tổng thể các cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được thiết lập và triển
khai thực hiện trong các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy
định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và quy định tại Thông tư này


nhằm kiểm sốt, phịng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra,
đảm bảo hoạt động của đơn vị được an toàn, hiệu quả và đạt được các mục tiêu
đề ra”.
1.1.2.


Tổng quan Hiệp ước về vốn (Basel)

a. Khái niệm về Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân
hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành
phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân
hàng vào thập kỷ 80.
Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn
mà nó được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay
Basel I.
Basel I bây giờ bị xem là lỗi thời. Thật vậy, thế giới đã thay đổi như các
tập đồn tài chính, tổ chức kinh tế mới và quản lý rủi ro đã phát triển. Vì vậy,
một tập hợp toàn diện các chủ trương, được gọi là Basel II trong quá trình thực
hiện của một số nước. Hiệp ước mới nhất là Basel III đã được đề cập phát triển
với cuộc khủng hoảng tài chính.
b. Lộ trình tuân thủ Basel của Việt Nam
Việc tiếp cận Basel II địi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Đối
với một nước có hệ thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu
như Việt Nam, việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn, thách thức và mất
nhiều thời gian. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ
tài chính - ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc áp dụng
Basel II tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động
và giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM.


Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, NHNN Việt Nam và các tổ chức tín
dụng Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như nâng cao năng lực quản trị điều hành,
đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các NHTM tiến dần từng bước đến các

thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Theo đó, việc từng bước áp dụng các chuẩn
mực của Basel II được đặc biệt chú trọng, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thối kinh tế tồn cầu thời gian qua.
Song song là Việt Nam vẫn chưa phải là thành viên của Uỷ ban Basel về
giám sát ngân hàng, do đó khơng bị ràng buộc bởi thời hạn phải tuân thủ các
Hiệp ước Basel. Tuy nhiên, trong thời gian qua, NHNN đã ban hành nhiều văn
bản luật và quy định theo định hướng Basel II.
Đặc biệt, nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam theo
các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, Ngân hàng Nhà nước đã xác định lộ trình
triển khai tuân thủ Basel II.Cụ thể :
Giai đoạn 1 : kể từ tháng 2/2016, 10 ngân hàng gồm: BIDV, VietinBank,
Vietcombank, Techcombank, ACB, VPBank, MB, Maritime Bank, Sacombank
và VIB thực hiện thí điểm phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn
Basel II cho đến cuối năm 2018.
Giai đoạn 2: Đến năm 2020 cơ bản các NHTM có mức vốn tự có theo
chuẩn mực của Basel II, trong đó có ít nhất 12-15 NHTM áp dụng thành công
Basel II (theo nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai
đoạn 2016-2020 ngày 8/11/2016).
1.1.3.

Mơ hình tổ chức kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng Thương mại
• • • ^7
^7
^7 •

Hệ thống kiểm sốt nội bộ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngân hàng là một doanh nghiệp
đặc thù với lĩnh vực kinh doanh là tiền tệ.



Dựa trên cơ sở các định nghĩa về kiểm soát nội bộ mà các đơn vị tổ chức
đã đưa ra có thể rút ra định nghĩa về kiểm sốt nội bộ trong ngân hàng thương
mại như sau:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, qui trình, qui
định nội bộ, cơ cấu tổ chức của NHTM được thiết lập trên cơ sở phù hợp với
qui định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà NHTM
đã đặt ra.
Do đó sẽ bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau:


Thứ nhất là khả năng kiểm sốt liên quan đến năng lực của hội sở (được
ví như cơng ty mẹ) về quyền lực tài chính để có thể chi phối trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình ra quyết định của chi nhánh, công ty trực thuộc,
công ty tham gia góp vốn (cơng ty con).



Thứ hai là lĩnh vực kiểm soát liên quan đến việc Hội sở sẽ kiểm sốt các
chi nhánh, các cơng ty trực thuộc hoặc cơng ty tham gia góp vốn ở
những khâu nào, từ quyết định đầu tư, chiến lược phát triển, nhân sự cho
đến các giao dịch hàng ngày như huy động vốn, cho vay, kinh doanh
ngoại tệ...v.v..



Thứ ba là nó liên quan đến những cơng việc mang tính tác nghiệp cụ thể
mà một bộ phận nào đó của ngân hàng được giao thực hiện. Cơ chế
kiểm sốt nội bộ là tồn bộ các chính sách, các bước kiểm sốt và thủ
tục kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và điều hành các hoạt động

của ngân hàng.
Như vậy, một hệ thống kiểm sốt nội bộ thích hợp, đủ mạnh được coi như

là „hàng rào chắn mọi rủi ro có thể xảy đến trong hoạt động kinh doanh của
NHTM’. Bởi vì trên cơ sở hoạt động kiểm sốt nội bộ, các NHTM có thể tự
kiểm sốt được tồn bộ q trình hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn về tài


sản, vốn liến, đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Đồng thời tìm ra những
sơ hở, thiếu sót trong cơng tác chỉ đạo điều hành để có các biện pháp tự giải
quyết, sửa chữa và buộc các nhân viên ngân hàng chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách, chế độ thể lệ nghiệp vụ đã được xác định.
1.1.4.

Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ

Theo chuẩn quốc tế COSO, hệ thống KSNB bao gồm 5 thành phần liên
quan đến nhau: Mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm
sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát.
1.1.4.1. Mơi trường kiểm sốt.
Mơi trường kiểm sốt bao gồm tồn bộ những nhân tố có ảnh hưởng đến
q trình thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của KSNB, trong đó nhân tố
chủ yếu là nhận thức và hành động của nhà quản lý. Các nhân tố chính thuộc
về mơi trường kiểm sốt là:
- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý :
Đặc thù quản lý là những quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động
DN của các nhà quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, cách tổ
chức kiểm tra, kiểm sốt trong DN. Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh
lành mạnh, luôn tuân thủ nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh, coi trọng tính
trung thực của báo cáo tài chính và có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro

kinh doanh thì sẽ làm cho mơi trường kiểm sốt lành mạnh.
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu
đó:
Cơ cấu tổ chức trong một cơng ty chính là sự phân chia quyền hạn, trách
nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý
trong DN sẽ góp phần tạo ra mơi trường kiểm soát tốt. Để thiết lập một cơ cấu
tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc:


+ Thiết lập sự điều hành và sự kiểm soát trên tồn bộ hoạt động của DN,
khơng bỏ sót lĩnh vực nào đồng thời khơng có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
+ Thực hiện sự phân chia rành mạch giữa ba chức năng: xử lý nghiệp vụ,
ghi chép sổ và bảo quản tài sản.
+ Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
- Chính sách nhân sự:
Chính sách nhân sự là yếu tố quan trọng trong môi trường kiểm sốt,
bao gồm tồn bộ các phương pháp quản lý nhân sự và chế độ của đơn vị đối
với việc tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật đối với nhân viên
của mình. Nếu đơn vị xây dựng và dùy trì được một đội ngũ cán bộ nhân viên
tốt thì sẽ giúp giảm bớt những hạn chế vốn có của KSNB.
- Cơng tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, đầu
tư, sữa chữa tài sản cố định... đặc biệt là kế hoạch tài chính bao gồm các ước
tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động luân chuyển tiền trong tương
lai là những nhân tố quan trọng trong q trình kiểm sốt. Nếu việc lập và thực
hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và
dự tốn đó sẽ trở thành cơng cụ kiểm sốt rất hiệu quả.
- Ủy ban kiểm soát:
Ủy ban kiểm soát gồm một số thành viên trong và ngồi Hội đồng
Quản trị, khơng tham gia vào việc điều hành đơn vị nhưng có những đóng góp

quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị thông qua việc giám sát
sự tuân thủ pháp luật, quy định; giám sát việc lập Báo cáo tài chính; giữ sự độc
lập của KSNB.
- Các nhân tố bên ngồi:
Ngồi các nhân tố bên trong nói trên, hoạt động của đơn vị còn chịu


ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi như pháp luật, sự kiểm soát của cơ quan
nhà nước, ảnh hưởng của chủ nợ, khách hàng,...Dù các nhân tố này không
thuộc sự kiểm sốt của đơn vị nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ,
phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành
các quy chế , thủ tục của KSNB.
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là xác định và phân tích các rủi ro liên quan đến việc thực
hiện mục tiêu, tạo thành một cơ sở để xác định những rủi ro cần được quản lý
cũng như cách thức quản lý các rủi ro đó. Bất kỳ hoạt động nào đối mặt với
nhiều rủi ro từ các yếu tố bên ngoài và bên trong tổ chức đều cần được xem xét
đánh giá.
- Các yếu tố bên trong như: sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng
đạo đức nghề nghiệp; chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ
thống máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở; tổ chức và cở sở hạ
tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất.; chi phí
cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm sốt thích hợp...
- Các yếu tố bên ngồi như: thay đổi cơng nghệ làm thay đổi quy trình
vận hành; người tiêu dùng thay đổi thói quen, nhu cầu làm các sản phẩm
và dịch vụ hiện hành bị lỗi thời; sự xuất hiện yếu tố cạnh tranh không
mong muốn tác động đến giá cả và thị phần; sự ban hành của một đạo
luật hay chính sách mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức...
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên:
xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần

suất xuất hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của
chúng. Trong điều kiện môi trường kinh tế luôn thay đổi và nhiều biến động
như hiện nay, việc xây dựng một cơ chế để đối phó với các rủi ro là điều cần
thiết.


1.1.4.3. Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục giúp đảm bảo chỉ thị
của Ban lãnh đạo được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức, đảm bảo các
hành động cần thiết được thực hiện để giải quyết các rủi ro nhằm đạt được các
mục tiêu của tổ chức. Chúng bao gồm một loạt các hoạt động đa dạng như cấp
phép, ủy quyền, xác minh, đối chiếu, đánh giá hiệu suất hoạt động, đảm bảo an
tồn tài sản và phân cơng nhiệm vụ.
• Kiểm sốt quản lý: là các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng

dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm: trách nhiệm và công việc cần được
phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận.
Mục đích của nó là khơng một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện
mọi mặt của một nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối. Việc phân công
phân nhiệm cịn có tác dụng tạo ra sự chun mơn hóa và giúp cho việc
kiểm tra và thúc đẩy lẫn nhau trong công việc.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: quy định sự cách ly thích hợp về trách
nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm
và hành vi lạm dụng quyền hạn. Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về
trách nhiệm đối với một số công việc như:
+ Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
+ Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
+ Chức năng kế toán và chức năng tài chính.
+ Chức năng thực hiện và chức năng kiểm sốt...

-Ngun tắc ủy quyền và phê chuẩn: người quản lý đơn vị không thể và
cũng không nên giải quyết mọi vấn đề trong đơn vị, mà thực hiện sự ủy quyền
cho cấp dưới. Theo sự ủy quyền của người quản lý, các cấp dưới được giao


quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Phê
chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc trong
một phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục mở rộng xuống các
cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn
khơng mất tính tập trung của đơn vị.
• Kiểm soát vật chất

Hoạt động này được thực hiện cho các lọai sổ sách và tài sản, những ấn
chỉ đã được đánh số trước nhưng chưa sử dụng, các chương trình tin học và
những hồ sơ dữ liệu. Chỉ những người được ủy quyền mới được phép tiếp cận
với tài sản của đơn vị.
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế tốn và tài sản hiện có trên thực
tế bắt buộc phải được thực hiện định kỳ để phát hiện chênh lệch, điều tra
nguyên nhân, nhờ đó sẽ phát hiện được những yếu kém trong thủ tục kiểm
soát. Nếu khơng thì tài sản có thể bị bỏ phế, mất mát hoặc có th ể khơng phát
hiện được những hành vi đánh cắp.
1.1.4.4. Thông tin và truy ền thông
Thông tin trong tổ chức cần được xác định, kiểm soát và truyền đạt theo
cách thức và thời gian nhất định để bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, tin cậy và
được thực thi kịp thời, đúng đắn. Nhà quản lý cần phải kiểm sốt khơng chỉ
các thơng tin, dữ liệu nội bộ mà cịn phải nắm bắt được thơng tin về các hoạt
động, sự kiện bên ngoài để làm cơ sở cho việc ra quyết định.
Trong hệ thống thông tin, hệ thống thơng tin kế tốn là một phân hệ quan
trọng. Đầu vào của hệ thống là các sự kiện kinh tế được biểu hiện dưới dạng
các nghiệp vụ kế toán, đầu ra của hệ thống là báo cáo kế toán. Ngồi những

u cầu thơng thường của bất kỳ hệ thống thơng tin nào (tính kịp thời, hiệu
quả,... ), các mục tiêu chủ yếu mà hệ thống thơng tin kế tốn phải đạt được như


sau:
- Tính có thật
- Tính đầy đủ
- Sự đánh giá
- Sự phân loại
- Tính đúng kỳ
- Chuyển sổ và tổng hợp chính xác
- Trình bày và khai báo
1.1.4.5. Giám sát
Giám sát là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm
soát nội bộ để đảm bảo nó được triển khai, được điều chỉnh khi mơi trường
thay đổi hay được cải thiện khi có khiếm khuyết.
Hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải được giám sát - đây là một quá trình
đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống theo thời gian, được thực hiện
thông qua hoạt động giám sát liên tục hoặc giám sát định kỳ hoặc kết hợp cả
hai. Giám sát liên tục được thực hiện trong quá trình hoạt động của tổ chức,
bao gồm quản lý thường xuyên và theo dõi, giám sát các nhân viên thực hiện
nhiệm vụ. Phạm vi và tần số của các hoạt động giám sát định kỳ sẽ phụ thuộc
chủ yếu vào việc đánh giá rủi ro và hiệu quả của quy trình giám sát liên tục.
Những yếu kém trong kiểm soát nội bộ phải được báo cáo với cấp trên hoặc
báo cáo cho Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị đối với các vấn đề nghiêm
trọng.
1.1.5.

Mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ



o
• •

Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập giúp Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc kiểm tra, phát hiện và kịp thời chấn chỉnh để điều


hành hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn, đúng pháp luật với mọi hoạt
động kinh doanh, quản lý của NHTM, thông qua việc thực hiện các mục tiêu
cụ thể, chủ yếu sau đây:
1. Hiệu quả và an toàn trong hoạt động ; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và
các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn, có hiệu quả.
Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng
một cách hiệu quả.
2. Bảo đảm hệ thống thông tin quản lý, thông tin tài chính trung thực, hợp
lý, đầy đủ, minh bạch, kịp thời và được bảo mật theo đúng quy định của
pháp luật.
Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục
đích.
Đảm bảo việc ghi chép, hạch tốn đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các
giao dịch phát sinh của ngân hàng.
Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các
yêu cầu pháp định có liên quan.
3. Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy định nội bộ của NHTM,
quy trình thực hiện một cách nghiêm túc, triệt để
Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được NH và các
cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện đúng thể thức và
giám sát mức độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ.
4. Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do NHTM đề ra.

Như nêu ở trên thì có thể nói mục tiêu hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ ngân hàng thương mại gồm:
Thiết lập và duy trì một NH vững mạnh với một hệ thống các cơ chế,
chính sách đầy đủ đồng bộ đối với mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ gồm các quy


×