Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược trang thiết bị y tế bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.87 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐINH THỊ THU THẢO

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ
Y TẾ BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
••

Bình Định - 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐINH THỊ THU THẢO

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ
Y TẾ BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG TÙNG



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất cứ một
cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
*?

2

_

_

ĩ

. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................1
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .............................................................................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................4
5. Phương pháp kỹ thuật - nghiệp vụ phân tích hiệu quả hoạt động.................4
6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu..................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài ..............................................................................................5
Chương 1.................................................................................................................. 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP ........................................................................................6
1.1. Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.6
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ..............................................................6
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp ........
10
1.2. Nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp...................................................................................................................... 15
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh .................................................
15
1.2.2. Sức sinh lợi của tài sản ...........................................................................16
1.2.3. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu .............................................................16


1.2.4. Sức sinh lợi của doanh thu thuần ............................................................17
1.2.5. Sức sinh lợi của chi phí............................................................................18
1.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh ...........................................18
1.3.1. Phương pháp so sánh .............................................................................18
1.3.2. Phương pháp liên hệ cân đối ..................................................................20
1.3.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích .................................................. 20
1.3.4. Phương pháp loại trừ .............................................................................21
1.3.5. Phương pháp Dupont .............................................................................24
1.3.6. Các phương pháp phân tích khác ...........................................................25
1.4. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích hiệu quả kinh doanh .......................26
1.4.1. Bảng cân đối kế toán ..............................................................................26

1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 27
1.4.3. Thuyết minh báo cáo tài chính ...............................................................28
1.5. Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp ............28
1.5.1. Chuẩn bị phân tích..................................................................................28
1.5.2. Tiến hành phân tích ................................................................................30
1.5.3. Kết thúc phân tích...................................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................31
Chương 2................................................................................................................ 32
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC - TTBYT BÌNH ĐỊNH..................................................................32
2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định.....32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty ......................................... 32
2.1.2. Vốn điều lệ hiện tại của Công ty ............................................................35
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...................................................... 35
2.1.4. Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh tại Công ty từ năm 2015-2016
36
2.1.5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật tại Công ty .................................................... 37
2.1.6. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty .................................................... 39
2.1.7. Đặc điểm tổ chức kế tốn tại Cơng ty .................................................... 42
2.1.8. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian đến ........................ 46
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược - TTBYT Bình
Định........................................................................................................................ 47
2.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dược TTBYT Bình Định ..................................................................................................47
2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời từ DT...........................................................51
2.2.3 Khả năng sinh lời từ tài sản .......................................................................52
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu .................................... 57
2.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng nợ phải trả ..................................................... 59
2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí..........................................................61
2.2.7 Phân tích năng lực hoạt động ....................................................................64
2.3. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược -



TTBYT Bình Định.................................................................................................69
2.3.1. Ưu điểm và cơ hội ..................................................................................69
2.3.2. Hạn chế và khó khăn ...............................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................75
Chương 3................................................................................................................76
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC - TTBYT BÌNH ĐỊNH..................................................................76
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dược TTBYT Bình Định.................................................................................................76
3.1.1. Giải pháp về nguồn lực............................................................................76
3.1.2. Nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất ...................................................... 77
3.1.3. Nâng cao phần mềm, hệ thống thông tin của Công ty ........................... 79
3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Dược - TTBYT Bình Định.................................................................79
3.2.1. Những giải pháp hỗ trợ từ Nhà nước.......................................................79
3.2.2. Những giải pháp hỗ trợ từ ngành ............................................................80
3.2.3. Những giải pháp từ chính Cơng ty ..........................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................82
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................84
PHỤ LỤC
86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa


DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

DHBH và CCDV

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HTK

Giá vốn hàng bán

LN

Lợi nhuận

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST


Lơi nhuận sau thuế

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TS

Tài sản

TTBYT

Trang thiết bị y tế

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC HÌNH



Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.............................................39
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty............................................43
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn tại Cơng ty theo hình thức Nhật ký chung.........45


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty từ năm 2015-2016 ................ 36
Bảng 2.2: Phân tích khái qt hiệu quả kinh doanh tại Cơng năm 2015 - 2016......48
Bảng 2.3: Phân tích khả năng sinh lời từ DT tại Công ty năm 2015 - 2016............51
Bảng 2.4: Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản tại Công ty giai đoạn năm 2015 2016
................................................................................................................. 53
Bảng 2.5 Phân tích khả năng sinh lời từ VCSH tại Cơng ty giai đoạn năm 2015 2016
................................................................................................................. 57
Bảng 2.6 Phân tích khả năng thanh tốn lãi vay tại Cơng ty giai đoạn 2015 - 2016 ....
58
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng nợ phải trả tại Công ty giai đoạn năm 2015 2016.........................................................................................................60
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng giá vốn hàng bán tại Công ty giai đoạn năm
2015
- 2016 ......................................................................................................62
Bảng 2.9: Phân tích chỉ tiêu VQ HTK tại Cơng ty Cổ phần Dược - TTBYT Bình
Định
giai đoạn năm 2015 -2016........................................................................65
Bảng 2.10: Phân tích chỉ tiêu vịng quay của TS tại Công ty giai đoạn 2015-2016 67



1


2


- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu nghiên cứu trong đề tài chủ yếu là số
liệu thứ cấp được thu thập từ Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược - Trang
thiết bị y tế Bình Định. Cụ thể là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Cơng ty. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng các giáo trình, luận văn thạc
sĩ, tạp chí liên quan đến vấn đề phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
để phục vụ cho q trình phân tích.
- Phương pháp phân tích số liệu:

• Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng
rãi trong phân tích kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối
chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hố có cùng một nội dung,
một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu
đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét
riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt
phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải
pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.

• Phương pháp loại trừ: Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định sự ảnh
hưởng của từng nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.

• Phương pháp liên hệ: Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau,
giữa các mặt, các bộ phận... Để lượng hoá các mối liên hệ đó, trong phân tích kinh
doanh cịn sử dụng phổ biến các phương pháp liên hệ như: Liên hệ cân đối, liên hệ
tuyến tính và phi tuyến tính...

6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định. Dựa vào kết

quả phân tích, luận văn sẽ chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại
trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh tại Công ty Cổ phần Dược - Trang thiết bị
y tế Bình Định.
Luận văn cịn là tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tập thể quan tâm đến việc


3

phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, phụ lục và
danh lục tài liệu tham khảo, luận văn “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định” được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp khi tham gia quá trình sản xuất
kinh doanh là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là

vấn đề bao trùm và xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh, thể hiện chất lượng của tồn
bộ cơng tác quản lý kinh tế; bởi vì suy cho cùng, quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra
kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn, mọi hoạt động kinh
doanh. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập kinh
tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết kinh doanh phải mang lại
hiệu quả cao. Vì thế, đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước
đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn . Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh, tùy thuộc vào lĩnh vực
và góc độ nghiên cứu mà quan điểm về hiệu quả kinh doanh của các nhà nghiên cứu
cũng có những sự khác biệt nhất định. Cụ thể là:
- Theo quan điểm của Paul Samelson - một đại diện tiêu biểu cho học thuyết
hiện đại cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn
lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người” [6]. Quan điểm
của ơng nói lên hiệu quả kinh doanh chính là cách mà con người sử dụng một cách
hiệu quả nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn của họ, tuy nhiên cách thức sử dụng nguồn lực như thế nào thì được xem là hữu
hiệu nhất vẫn cịn mang tính trừu tượng, quan điểm của ông vẫn chưa nêu lên được
mối quan hệ vận động tương quan giữa các nguồn lực đầu vào và các yếu tố đầu ra.
- Theo quan điểm của GS.TS Ngơ Đình Giao thì cho rằng: “Hiệu quả kinh
doanh là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn cho các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà Nước” [13]. Theo quan điểm trên, mục đích cuối


cùng của các doanh nghiệp là hướng đến tối đa hóa lợi nhuận, do đó trong nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước thì việc lựa chọn cách quản lý để có hiệu quả
kinh doanh cao nhất sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Quan
điểm trên chưa nêu lên được vai trò của hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường hiện đại.
- Theo quan điểm của GS Đỗ Hoàng Toàn (1994): "Hiệu quả kinh doanh là chỉ
tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá

trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các
quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực
hiện có tính cân nhắc, tính tốn chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách
quan trong từng điều kiện cụ thể" [17]. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được
xem như một chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để ra quyết định. Mà mục tiêu của nhà
đầu tư luôn là tối đa hóa lợi nhuận nên các phương án, các quyết định phải được lựa
chọn trong quá trình hoạt động thực tiễn tại mọi thời điểm một cách phù hợp và cân
nhắc để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tuy quan điểm trên rất chặt chẽ và phù hợp
với sự tất yếu của các quy luật khách quan nhưng nó chỉ nêu lên những chỉ tiêu kinh tế
- xã hội tổng hợp, chưa nêu lên được những ưu thế hay khuyết điểm của các chỉ tiêu
khác nhau trong nền kinh tế làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra,
so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng trên góc
độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng và chất
trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. Cũng như
vậy, kết quả thu được phải là một kết quả tốt, kết quả có ích. Ở tầm vĩ mơ, hiệu quả
kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: Kết quả
kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố
đầu vào, đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là
thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Sự


phát triển tất yếu đó địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây
là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một
cách tồn diện, cả về mặt thời gian và khơng gian trong mối quan hệ với hiệu quả
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Cịn
hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu
xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: Giải quyết công ăn việc làm
trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế ; giảm số người thất nghiệp; nâng
cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối
thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải
quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh
môi trường;...
Xét về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn,
các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó địi hỏi bản thân doanh nghiệp
khơng vì những lợi ích trước mắt mà qn đi những lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh
doanh, điều này rất dễ xảy ra khi con người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi việc giảm chi để tăng thu nhập là có
hiệu quả được khi việc giảm chi tiến hành một cách tùy tiện, thiếu cân nhắc, không xét
đến các chi phí cải tạo mơi trường tự nhiên, cải tạo đất đai, bảo đảm cân bằng sinh thái,
đổi mới kỹ thuật, nâng cao trình độ người lao động,. Tương tự như vậy, khơng thể coi
là có hiệu quả lâu dài được khi doanh nghiệp xóa bỏ hay vi phạm hợp đồng với một
khách hàng truyền thống, tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác mang nhiều lợi
nhuận tức thời nhưng không ổn định,...
Xét về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một cách
toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các phân xưởng,.mang lại hiệu quả,
không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Mỗi hiệu quả tính được từ một giải pháp


kinh tế, tổ chức, kỹ thuật hay hoạt động nào đó trong từng đơn vị nội bộ hay tồn đơn
vị nếu khơng làm tổn hại đến hiệu quả chung thì mới được coi là hiệu quả thực sự, mới
trở thành mục tiêu phấn đấu và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những quan điểm và phân tích trên, tác giả cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là

một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Như vậy,
bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh
doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí. Do vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả nhất định với chi
phí tối thiểu.
Sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Do vậy, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải xác định
cho mình phương thức hoạt động riêng, xây dựng các phương án kinh doanh phù hợp
và có hiệu quả. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vô cùng quan trọng trong cơ chế
thị trường. Mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi
nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu
được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương
đối của việc sử dụng tiết kiệm của các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện
mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản
ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Chính việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát


triển của mỗi doanh nghiệp.Vậy phân tích hiệu quả kinh danh là đi sâu nghiên cứu quá
trình và kết quả hoạt động kinh doan theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào
các tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên
cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất

của hoạt động kinh doanh. Nguồn tiềm năng cần được khai khác, từ đó đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng và
là mục tiêu hàng đầu trong quá trình kinh doanh tại doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh tại doanh nghiệp chịu nhiều tác động từ các nhân tố bên trong và cả bên ngoài
của doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và tác động đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh. Các nhân tố này có thể tác động tích cực đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên chúng cũng có thể tác động tiêu cực
làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản lý
doanh nghiệp ln tích cực quan tâm và nắm bắt các nhân tố này để có những điều
chỉnh thích hợp trong q trình kinh doanh.

* Nhân tố chủ quan (nhân tố bên trong doanh nghiệp): Các nhân tố bên trong
doanh nghiệp chính là tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh,
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố phản
ánh tiềm lực doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong q trình kinh doanh, các doanh nghiệp
ln phải chú ý tới các nhân tố này để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố này bao gồm: Nhân tố con người, nhân tố bộ máy quản trị tài chính, nhân
tố hình hình tài chính của doanh nghiệp, nhân tố trình độ phát triển của cơ sở vật chất,
thiết bị và công nghệ, nhân tố thơng tin và nhân tố phương pháp tính của doanh
nghiệp,...
- Nhân tố con người: Trong quá trình kinh doanh, con người là yếu tố quan
trọng hàng đầu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành công. Máy móc
dù tối tân, hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật
của con người. Vì vậy, chính con người với năng lực của bản thân họ mới lựa chọn
đúng được cơ hội và sử dụng các nguồn lực để khai thác hiệu quả nhằm quyết định sự



thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải
có biện pháp tuyển dụng những con người đủ năng lực về thể chất và tinh thần để đáp
ứng được công việc mà họ được phân cơng, có chính sách đào tạo để những con người
ấy phù hợp với công tác chuyên môn của doanh nghiệp cũng như thích ứng được với
mơi trường hoạt động chung trong và ngoài doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo
điều kiện cho họ hồn thành tốt và tạo mơi trường để họ phát huy được hết khả năng
cống hiến cho doanh nghiệp.
- Bộ máy quản trị tài chính: Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trị to lớn
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các hoạt động của doanh nghiệp
thường xuyên phát sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh
doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như đầu tư phát triển. Nếu bộ máy quản
trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp, với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối
hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách
nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý
(quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng
hoặc là phải kiêm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động khơng chặt chẽ, các
quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp khơng cao.
- Tình hình tình tài chính của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có khả năng tài
chính mạnh thì khơng những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng
đầu tư, đổi mới cơng nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm
chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về
tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp khơng những không đảm bảo
được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà cịn
khơng có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
do đó khơng nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của



doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động
trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng
tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất
mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
- Nhân tố trình độ phát triển của cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ: Cơ sở vật
chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ
trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trị quan trọng
thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp
qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi.. .Cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả
cao bấy nhiêu. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật và trình độ cơng nghệ sản xuất của
doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ
tiết kiệm hay tăng phí ngun vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cịn có công
nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật
sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng
bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng
phí nguyên vật liệu.
- Nhân tố thông tin: Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhân tố thông tin rất
được quan tâm và phát triển trong mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt, doanh nghiệp nào có hệ thống thơng tin đầy đủ, chính xác , kịp thời về
cung cầu thị trường hàng hóa, về khách hàng, về công nghệ kỹ thuật, về đối thủ cạnh
tranh bên cạnh việc biết xử lý, sử dụng các thơng tin đó để đưa ra các quyết định hợp
lý sẽ đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, việc tìm hiểu các thơng



tin về kinh nghiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp khác cũng như các thông tin về
thay đổi trong các chính sách kinh tế trong và ngồi nước rất cần cho doanh nghiệp.
Tích cực tìm kiếm những kênh thơng tin chính xác, kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để
doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh và kịp thời xây dựng chiến lược kinh
doanh dài hạn.
- Phương pháp tính tốn của doanh nghiệp: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi
kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều
rất khó xác định được một cách chính xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính tốn và
phương pháp tính tốn trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một phương
pháp, một cách tính tốn khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tính tốn trong
doanh nghiệp đó.

* Nhân tố khách quan (nhân tố bên ngoài doanh nghiệp): Bên cạnh các nhân tố
chủ quan như đã nói ở trên, các nhân tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp là các yếu
tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm sốt được, các yếu tố này tác động
khơng nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngồi bao
gồm: Nhân tố mơi trường quốc tế và khu vực, nhân tố mơi trường chính trị - pháp luật,
nhân tố đối thủ cạnh tranh,...
- Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực: Các xu hướng chính trị trên thế giới,
các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự
mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh
hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc
lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn
định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu
vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.

- Nhân tố mơi trường chính trị - pháp luật: Mơi trường chính trị ổn định luôn là
tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các
tổ chức cá nhân. Các hoạt động đầu tư lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản


xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản
dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các
doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái
gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa
vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của
pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người
lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm
bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên trong doanh
nghiệp...). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh sẽ gặp nhiều khó
khăn, thách thức trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Khi có các đối thủ
cạnh tranh, lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có thể
chuyển sang sử dụng các sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh nếu đối thủ cạnh
tranh có sản phẩm và chất lượng dịch vụ tốt hơn. Điều này khiến cho doanh thu của
doanh nghiệp giảm dần và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng giảm.
Việc xuất hiện đối thủ cạnh tranh sẽ thúc đẩy doanh nghiệp có nhiều chính sách và
chiến lược mới bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm dịch
vụ để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vịng quay của vốn. Bên cạnh đó,
việc xuất hiện đối thủ cạnh tranh yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt
động phù hợp hơn, tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm dịch vụ,... Tóm lại, việc xuất hiện nhiều đối thủ
cạnh tranh sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn và giảm hiệu quả kinh doanh. Tuy
nhiên, đối thủ cạnh tranh xuất hiện sẽ thúc đẩy tạo ra sự tiến bộ mới trong quá trình

kinh doanh, tạo ra động lực thay đổi và phát triển của doanh nghiệp.

1.2. Nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp


1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần phải nghiên cứu một các tồn diện về cả
thời gian, khơng gian, mơi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ
với hiệu quả chung của toàn xã hội. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh để biết
được hiệu quả kinh doanh ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và
những nhân tố ảnh hưởng. Nội dung này được tiến hành bằng cách lập Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh dạng so sánh ngang và đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu kết
quả cũng như các chỉ tiêu có tác động đến sự biến động đó để có cái nhìn sơ bộ về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi phải đảm bảo hiệu quả kinh
tế, xã hội như tôn trọng luật pháp, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài nguyên,
môi trường,... Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, các nhà quản lý cần có
những thơng tin khái quát phản ánh hiệu quả kinh doanh. Đây là những thông tin rõ nét
nhất, tập trung nhất hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà các nhà quản lý dễ
dàng thu thập được. Kinh doanh là hoạt động sinh lợi nên các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lợi được sử dụng phổ biến. Vì thế để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu phản
ánh khả năng sinh lợi của tổng tài sản (ROA), chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của
doanh thu (ROS), chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE), chỉ
tiêu sức sinh lợi của chi phí hoạt động.

1.2.2. Sức sinh lợi của tài sản
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong
muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với tài sản đầu tư, ta sẽ thấy

khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ tài sản. Sức sinh lợi của tài sản (ROA)
là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản
lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra
một đồng tài sản bình quân thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số chỉ
tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.


____
LNST
ROA =
>. Tài sail bmli quail

1.2.3. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu khái quát nhất hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy
lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu bình quân. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
cho ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trị số chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ
sở hữu và do vậy, càng hấp dẫn nhà đầu tư. Hơn nữa, chỉ tiêu này càng lớn còn cho
thấy năng lực của bộ phận quản lý trong việc cân đối một cách hài hòa, hợp lý giữa
vốn chủ sở hữu với nợ phải trả để vừa đảm bảo an ninh tài chính, vừa khai thác được
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô kinh doanh.
Thực tế cho thấy khả năng sinh lợi của VCSH sẽ thay đổi theo ngành nghề kinh
doanh. Nó có giá trị thấp trong ngành cơng nghiệp nặng vì chu kỳ sản xuất kinh doanh
dài, phải khấu hao lớn do đó giảm lợi nhuận. Tuy vậy, khả năng sinh lợi của nguồn
VCSH cao không phải lúc nào cũng hứa hẹn thuận lợi cho doanh nghiệp.



Bởi vì, khi tỷ trọng của nguồn VCSH càng nhỏ, nguồn nợ
phải trả càng lớn trong tổng nguốn vốn mà doanh nghiệp quản lý
và sử dụng thì mức độ mạo hiểm sẽ càng cao, càng dễ gặp rủi ro.

____
LNST
ROE =
Tởng VCSH bình quẫn

- Hiệu quả sử dụng vốn vay: Đánh giá qua khả năng thanh toán lãi vay
EBIT
LNTT + cv
Khả năng thanh toán lãi vay
+1
(Hệ số chi trả lãi vay) (KL)
Chi phi lãi
cv
Vay
Chỉ tiêu này < 1: Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, lợi nhuận thu được khơng
đủ thanh tốn lãi vay.
Chỉ tiêu này = 1: Doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng số lãi này chỉ vừa đủ
để thanh toán lãi vay.
Chỉ tiêu này > 1: Doanh nghiệp kinh doanh có lãi, sau khi thanh tốn lãi vay
cịn có thể nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, trích lập các quỹ doanh nghiệp, tích lũy,
phân chia cho chủ sở hữu.

1.2.4. Sức sinh lợi của doanh thu thuần
Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS) phản ánh biến động về hiệu quả hay
ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong phân tích

kinh doanh, chỉ tiêu ROS được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung để đánh giá khái quát
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bên cạnh chỉ tiêu ROE. Chỉ tiêu ROS được xác
định bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết
một đơn vị doanh thu thuần đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại trị số chỉ
tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp.
____

LNST
ROS =
Do anil thu thuan

1.2.5. Sức sinh lợi của chi phí
Chi phí ln là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến LN của
doanh nghiệp. Việc sử dụng chi phí sao cho hợp lý và tiết kiệm luôn là vấn đề nan giải
đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu sử dụng chi phí bừa bãi, khơng có chính sách cụ thể sẽ


×