Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non huyện phù mỹ, tỉnh bình định đáp ứng chuẩn hiệu trưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.53 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN VĂN ĐẠO

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
••
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PHÙ MỸ,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐÁP ỨNG CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
••

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 8.14.01.14

Người hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN QUỐC TUẤN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Quốc Tuấn. Các số liệu,
những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và
chưa từng công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Quy Nhơn, tháng 7 năm 2020
Học viên

NGUYỄN VĂN ĐẠO


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi xin chân


thành cảm ơn:
PGS.TS. Trần Quốc Tuấn, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt
quá hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Mỹ,
cán bộ quản lý 20 trường mầm non, mẫu giáo trên địa bàn huyện Phù Mỹ đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Lãnh đạo Trường Đại học Quy Nhơn, Phòng Đào tạo Sau đại học,
Khoa Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại học Quy Nhơn, đặc biệt là
quý Thầy/Cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập
tại trường.
Quy Nhơn, tháng 7 năm 2020
Học viên

NGUYỄN VĂN ĐẠO


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
1.2.1.2..............................................................................
1.2.2.

Quy hoạch nguồn và xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý

đáp ứng chuẩn hiệu trưởng các trường mầm non huyện Phù Mỹ,

tỉnh Bình Định


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CBPGD

: Cán bộ phịng giáo dục

CNTT
CNH, HĐH
GD&ĐT

: Cơng nghệ thơng tin
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa
: Giáo dục và đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GVMN

: Giáo viên mầm non

KT-XH


: Kinh tế - xã hội

KH-CN

: Khoa học - công nghệ

MN

: Mầm non

QLGD
THCS

: Quản lý giáo dục
: Trung học cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thâm niên công tác của cán bộ quản lý các trường mần non huyện

Bảng 2.11. Kết quả công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ
CBQL các trường mầm non huyện Phù Mỹ...................................................
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát công tác thanh tra đội ngũ CBQL.....................
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội
ngũ CBQL.......................................................................................................
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết của các biện pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng ở các trường mần non huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình Định ................................................................................................82
Bảng 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp phát triển đội

ngũ cán bộ quản lý đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng ở các trường MN huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định .........................................................................................84

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng
Chuẩn hiệu trưởng ở các trường mầm non huyện Phù Mỹ ..................................... 77


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong bối cảnh thế giới mà q trình tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế trở thành một xu thế phổ biến, sự phát triển của kinh tế tri
thức diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi các quốc gia phải tập trung mọi nguồn lực như:
nhân lực, tài nguyên, tài chính, công nghệ... để đáp ứng với sự phát triển mạnh
mẽ đó. Trong số các nguồn lực này, nhân lực là quan trọng nhất. Cho dù một
nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại
nhưng thiếu những con người có kiến thức, kỹ năng khai thác các tài ngun
đó thì khó có thể đạt được mức phát triển như mong muốn.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, khẳng định:
“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định, đảm bảo cho
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt, coi trọng phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi” [10]. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 đã xác định: “Một trong ba đột phá là
phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ

phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”
[21]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện về GD&ĐT,
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [1].
Trong giai đoạn hiện nay, chất lượng GD&ĐT đã và đang được xã hội


8

đặc biệt quan tâm, bởi vì để đáp ứng cho xu thế tồn cầu hóa và q trình hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta, GD&ĐT cần phải có sự đổi mới
cho phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này đặt ra yêu cầu ngày càng cao
đối với việc phát triển nhân lực nói chung, nhân lực trong lĩnh vực GD&ĐT
nói riêng. Bởi vì, thực hiện tốt cơng tác phát triển nhân lực trong lĩnh vực này
sẽ tạo ra một đội ngũ lao động có đạo đức, năng lực, trách nhiệm, có lịng u
nước để đảm đương nhiệm vụ GD&ĐT, cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho sự phát triển KT-XH của đất nước.
Thực tế những năm qua, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục của huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định tăng cả về số lượng và chất lượng. Các hoạt động để
phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được quan tâm thực hiện. Tuy
nhiên, so với yêu cầu phát triển KT-XH mà Đảng bộ, chính quyền địa phương
đặt ra thì vẫn cịn một số hạn chế, như chính sách về quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo CBQL giáo dục, nhất là đối với GDMN chưa phù hợp, thiếu
thuyết phục. Điều này có nguyên nhân bắt nguồn từ đội ngũ CBQL các trường
MN ở huyện Phù Mỹ nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung có xuất phát điểm
thấp, chủ yếu là được đào tạo từ sơ cấp, nên khó đổi mới về tư duy và phương
thức quản lý. Hiện nay, việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ

sử dụng,... đối với CBQL các trường MN của huyện chưa được phát triển một
cách khoa học với tầm nhìn dài hạn. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến chất
lượng chăm sóc và giáo dục trẻ trên địa bàn huyện.
Bản thân là cán bộ công chức đang trực tiếp công tác trong ngành giáo
dục huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu để phát
triển đội ngũ CBQL trong lĩnh vực GD&ĐT và nhất là phát triển CBQL các
trường MN của địa phương là rất cần thiết, giúp cho bản thân có được nhận
thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về tình hình giáo dục, góp phần hoàn thành tốt


9

nhiệm vụ cơng tác của mình.
Xuất phát từ những lý do chủ yếu nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài:
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định đáp ứng chuẩn hiệu trưởng làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng
về phát triển đội ngũ CBQL các trường MN ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định,
từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường MN đáp ứng
yêu cầu về chuẩn hiệu trưởng theo quy định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là: Đội ngũ CBQL các trường MN theo
chuẩn hiệu trưởng ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quá trình phát triển đội ngũ CBQL
các trường MN đáp ứng chuẩn hiệu trưởng ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL là nhân tố quyết định đến sự phát triển của nhà trường.

Thực tế hiện nay, bên cạnh những ưu điểm và kết quả đạt được, năng lực đội
ngũ CBQL các trường MN ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định vẫn cịn một số
hạn chế. Nếu đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBQL các trường MN trên địa
bàn huyện Phù Mỹ , tỉnh Bình Định thì có thể đề xuất được biện pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường MN theo yêu cầu chuẩn hiệu trưởng một cách hợp
lý và khả thi, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục MN của địa phương trong
bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ CBQL đáp


10

ứng chuẩn hiệu trưởng trường MN
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác phát triển đội
ngũ CBQL đáp ứng chuẩn hiệu trưởng các trường MN ở huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng chuẩn
hiệu trưởng các trường MN ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về không gian, thời gian nghiên cứu
Giới hạn địa bàn nghiên cứu là 20 trường MN ở huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định.
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp triển đội ngũ CBQL
đáp ứng chuẩn hiệu trưởng các trường MN huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định giai
đoạn 2019 - 2020.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát là lãnh đạo, chun viên phịng GD&ĐT; hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trong diện quy hoạch CBQL các trường MN
ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu phân tích - tổng hợp tài liệu, các vấn đề lý luận có liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát; điều tra giáo dục; phỏng vấn, trò
chuyện... nhằm khảo sát, thu thập thông tin để đánh giá thực trạng đội ngũ
CBQL và công tác phát triển đội ngũ CBQL trường MN theo chuẩn hiệu


11

trưởng của các trường MN huyện Phù Mỹ , tỉnh Bình Định.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Thống kê tốn học dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được cấu trúc làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đáp
ứng chuẩn hiệu trưởng trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
mầm non huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng.
Chương
trường
3: Biện
mầm
non huyện
pháp phát
Phù Mỹ,
triển

tỉnh
độiBình
ngũ Định
cán bộ
đáp
quản
ứnglý
Chuẩn
các
hiệu
trưởng.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
•••

QUẢN LÝ ĐÁP ỨNG CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON
1.1.

Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ngày nay trong sự phát triển chung của đất nước, quản lý nói chung và
QLGD nói riêng ln là vấn đề được các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học và
các nhà quản lý quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng, hợp
tác lao động. Chính sự phân cơng, hợp tác lao động nhằm mục đích đạt hiệu
quả, năng suất cao hơn trong lao động, địi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp,
điều hành, kiểm tra, chỉnh lý..., phải có người đứng đầu. Nói đến hoạt động
này, người ta thường nhắc đến quan điểm của C. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì

tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [19]. Vấn đề quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, đặc biệt
có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường.
Trên thế giới có nhiều cơng trình nghiên cứu về QLGD. Nhà giáo dục
học Xơ-viết V.A Xu-khôm-lin-xki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý
chuyên môn trong vai trò là hiệu trưởng nhà trường cho rằng “Kết quả hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các
hoạt động dạy học” [3]. Cùng với nhiều tác giả khác ông nhấn mạnh đến sự
phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.
Ở Việt Nam, vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục được
Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức coi trọng. Đặc biệt, trong
những năm gần đây, nước ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trương, chính


sách nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được đề cập ở nhiều
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước; được quy định trong Luật Giáo
dục, Chiến lược phát triển giáo dục và các nghị định, thơng tư, các chương
trình, đề án của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương; tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục.
Ngày 11/01/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” với mục tiêu
tổng quát là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối
sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo, đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [23]. Vì vậy, có rất nhiều tác giả, các nhà

khoa học quan tâm nghiên cứu về vấn đề này. Nguyễn Ngọc Quang với cơng
trình nghiên cứu: Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục [20], đề
cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối tượng của khoa
học QLGD. Các tác giả Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức với cơng trình: Hệ
thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI [13], trình bày quan
điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL
trong nhà trường như: Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh, của
Nguyễn Công Duật (năm 2000) [9]; Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý quá trình dạy học của hiệu trưởng trường THCS tỉnh Quảng
Ninh, của Hà Văn Cung (năm 2000) [8]; Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường trung học cơ sở các huyện ngoại


thành Hải Phòng, của Nguyễn Văn Tiến (năm 2000) [24].
Nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL ở các trường MN có các
cơng trình như: Một số biện pháp phát triển cán bộ quản lý trường mầm non
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, của Phan Thị Anh Đào [11]; Biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non công lập trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đáp ứng yêu cầu đổi mới tồn diện giáo dục,
của Tơ Thị Thu Hường, phịng GD&ĐT Thành phố Quy Nhơn [14] đã nêu
được một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ xuất phát từ những thực trạng
đội ngũ cán bộ quản lý hiện có phù hợp với điều kiện KT-XH hiện nay ở thành
phố Quy Nhơn.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta khơng ngừng đổi
mới tồn diện đáp ứng với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, vì vậy việc xây
dựng đội ngũ QLGD đáp ứng các nhiệm vụ mới, theo định hướng mới là một
trong những nhiệm vụ vô cùng cần thiết. Và thực tế hiện nay trên địa bàn
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu phát triển

đội ngũ CBQL trường MN. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ CBQL theo chuẩn hiệu trưởng các trường MN huyện Phù Mỹ là rất
cần thiết và có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục trong điều kiện hiện nay.
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1.

Quản lý

Quản lý là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội lồi người có sự
phân cơng lao động, con người có sự hợp tác với nhau, cùng nhau hoạt động
với những mục đích chung nào đó, quản lý rất cần thiết cho tất cả mọi lĩnh vực
hoạt động đời sống của con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là
ở đó cần đến quản lý, dù là nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm chính thức, nhóm
khơng chính thức và bất kể nội dung hoạt động nhóm đó là gì. Có thể nói quản


lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Quản
lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết
phải thực hiện nhằm đạt mục tiêu chung. Hoạt động quản lý còn là hoạt động
lao động để điều khiển lao động, một loại hoạt động có ý nghĩa tất yếu và vĩnh
hằng với chức năng điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, qn sự, chính
trị, xã hội, văn hóa, giáo dục. Trên cơ sở những quan điểm khác nhau, cách tiếp
cận khác nhau, nên có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Theo Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động gọi chung là
khách thể quản lý, nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu dự

kiến” [20]. Còn tác giả Trần Kiểm thì cho rằng “Quản lý là những tác động của
chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ
yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất” [18].
Như vậy, quản lý là tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực bên trong và bên
ngoài trong điều kiện mơi trường ln có biến động để phát triển tổ chức theo
chiều hướng tích cực và đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.2.

Quản lý giáo dục

Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học
tập và cuộc sống hàng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần
tích lũy được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết
cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Ngày nay,
giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao,
có nội dung, chương trình, kế hoạch, phương pháp hiện đại và trở thành động


lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội lồi người. Để hoạt động
này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên
một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực
hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là hoạt động QLGD.
QLGD được xem như là một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo
dục.
Có nhiều quan niệm về QLGD. Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác giáo

dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[4]; Nguyễn Ngọc
Quang: “QLGD thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối
ưu được q trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo
dục của Đảng” [20]; Trần Kiểm: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục,
của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [18]; Phạm Minh Hạc: “QLGD
là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc
giáo dục của Đảng thực hiện được những tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [12].
Từ những quan niệm trên, chúng ta hiểu: QLGD là tác động có mục
đích và có kế hoạch vào toàn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm sử dụng một
cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện, bảo đảm thực hiện có hiệu quả
những chỉ tiêu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.3.

Quản lý trường học

Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành quá trình dạy học. Hoạt


động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là
hoạt động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp và phương tiện, có mục
đích, có sự lãnh đạo của nhà giáo dục, có sự hoạt động tích cực, tự giác của
người học. Trong phạm vi trường học, hoạt động quản lý bao gồm quản lý các
hoạt động giáo dục như: Quản lý hoạt động dạy học, hoạt động lao động, hoạt
động ngoại khoá, hoạt động xã hội; quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản

lý tài chính, tài sản...
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12]. Bản chất của
quản lý trường học là quản lý quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Trường học
là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân. Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống quản lý giáo dục nói chung.
Quản lý trường học chính là những cơng việc của nhà trường mà người
CBQL thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác
của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể
quản lý nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là
q trình dạy và học. Bản chất của cơng tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ
huy, điều khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các
thành tố. Mối quan hệ đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định.
Quản lý trường học nói chung và quản lý trường MN nói riêng là tổ chức, chỉ
đạo và điều hành quá trình giảng dạy của giáo viên và hoạt động học của học
sinh, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ
cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục, đào tạo


1.2.4.

Đội ngũ CBQL trường mầm non

Khái niệm “đội ngũ” được dùng trong các tổ chức xã hội một cách khá
rộng rãi như: Đội ngũ trí thức; đội ngũ y, bác sỹ; đội ngũ thanh niên xung
phong; đội ngũ giáo viên;... Theo nghĩa chung nhất chúng ta có thể hiểu, đội
ngũ là tập hợp một số đông người hợp thành một lực lượng để thực hiện một

hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có
chung mục đích xác định. Họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau bằng
lợi ích vật chất và tinh thần.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định” [15]. Như vậy, khái
niệm đội ngũ có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng đều thống
nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để thực
hiện một mục đích nhất định. Người quản lý nhà trường phải xây dựng, gắn kết
các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi người có thể có phong cách riêng,
nhưng phải có sự thống nhất cao về mục đích cần đạt tới. Khi xem xét đội ngũ
người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo thành đó là: Số lượng; cơ cấu đội ngũ;
trình độ, phẩm chất, năng lực đội ngũ.
Đội ngũ CBQL trường MN được hiểu là tập hợp những người làm công
tác quản lý ở các trường MN đây là những chủ thể quản lý bên trong nhà
trường. Đội ngũ CBQL trường MN bao gồm hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng, là lực lượng cốt cán của đội ngũ cán bộ giáo viên trong trường MN.
1.2.5.

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non

Phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng chuẩn hiệu trưởng trường MN thực
chất là quá trình xây dựng đội ngũ, đảm bảo tích lũy dần tiến tới đủ về số
lượng, cân đối về cơ cấu và đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ theo các tiêu
chuẩn đã được Bộ GD&ĐT quy định đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ


được giao trong tình hình mới.
Nội dung phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng chuẩn hiệu trưởng trường
MN bao gồm:

1, Thực hiện công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng hợp lý,
đội ngũ này;
2, Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển nhận thức, trình
độ, năng lực quản lý, phẩm chất chính trị cho đội ngũ đáp ứng yêu cầu
chuẩn hiệu trưởng;
3, Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá để xếp loại được đội ngũ
CBQL một cách chính xác, khách quan; từ đó có những chiến lược đào
tạo phù hợp với từng loại đối tượng, giúp đội ngũ CBQL tiến bộ không
ngừng;
4, Tạo động lực và môi trường cho họ phát huy vai trị của mình, tạo cơ hội
cho mỗi CBQL có sự thăng tiến, có điều kiện được học tập, bồi dưỡng,
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Để thực hiện tốt những việc này, chúng ta cần nghiên cứu kỹ đặc điểm
tình hình KT-XH của địa phương, đặc trưng của các trường MN trên địa bàn
huyện, những đặc điểm tâm lý của người CBQL trường MN để đề ra những
giải pháp cho phù hợp.
1.3.

Trường mầm non và người cán bộ quản lý trường mầm non

1.3.1.

Trường mầm non

Theo văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm
2015 quy định trường MN có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo
dục mầm non do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành; huy động trẻ em lứa tuổi
mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hồn cảnh khó



khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập GDMN cho
trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản; quản lý cán bộ,
giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục
trẻ em; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu
cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn; phối hợp với gia đình trẻ em, tổ
chức và cá nhân để thực hiện hoạt động ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng; thực hiện kiểm định chất lượng ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
Các tổ chức, đồn thể trong trường MN gồm có: tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam trong trường lãnh đạo nhà trường hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng. Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong nhà trường theo quy
định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường, nhà trẻ
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Các vị trí việc làm quy định trong trường MN bao gồm: Hiệu trưởng;
phó hiệu trưởng; GVMN; nhân viên kế toán; nhân viên văn thư; nhân viên y tế
trường học; nhân viên thủ quỹ.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường MN do Trưởng phịng GD&ĐT bổ
nhiệm đối với trường công lập. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng nhà trường là 5 năm.
Sau 5 năm, hiệu trưởng được đánh giá và có thể bổ nhiệm lại. Đối với nhà
trường công lập, mỗi hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một nhà trường hoặc
một nhà trẻ không quá hai nhiệm kì.
Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì cơng tác, hiệu trưởng nhà trường được
cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về cơng tác quản



lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định. Người
được bổ nhiệm làm hiệu trưởng nhà trường phải đáp ứng các tiêu chuẩn về
trình độ chun mơn, chính trị theo quy định.
1.3.2.

Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non

Theo Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 10 năm 2018 của
Bộ GD&ĐT [7] quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN gồm có 5 tiêu chuẩn
và 18 tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nghề nghiệp
Có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực và tư tưởng đổi mới trong quản trị
nhà trường, có phong cách làm việc khoa học; có năng lực phát triển chun
mơn, nghiệp vụ bản thân. Gồm có 3 tiêu chí:
Tiêu chí 1. Đạo đức nghề nghiệp, phong cách làm việc.
Tiêu chí 2. Tư tưởng đổi mới trong quản trị nhà trường.
Tiêu chí 3. Phát triển chun mơn, nghiệp vụ bản thân.
Tiêu chuẩn 2. Quản trị nhà trường
Quản trị các hoạt động trong nhà trường đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục, phát triển toàn diện trẻ em, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
và nhu cầu của trẻ em trong nhà trường. Gồm có 8 tiêu chí:
Tiêu chí 4. Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường.
Tiêu chí 5. Quản trị hoạt động ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe của trẻ
em.
Tiêu chí 6. Quản trị hoạt động giáo dục trẻ em.
Tiêu chí 7. Quản trị nhân sự nhà trường.
Tiêu chí 8. Quản trị tổ chức, hành chính nhà trường.
Tiêu chí 9. Quản trị tài chính nhà trường.
Tiêu chí 10. Quản trị cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học



của nhà trường.
Tiêu chí 11. Quản trị chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
trong nhà trường.
Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
Xây dựng được môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân
chủ phịng chống bạo lực học đường. Gồm có 3 tiêu chí:
Tiêu chí 12. Xây dựng văn hóa nhà trường.
Tiêu chí 13. Thực hiện dân chủ trong nhà trường.
Tiêu chí 14. Xây dựng trường học an tồn, phịng chống bạo lực học
đường.
Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã
hội
Tổ chức các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình,
xã hội trong việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và huy động, sử dụng
nguồn lực để phát triển nhà trường. Gồm có 2 tiêu chí:
Tiêu chí 15. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, địa phương trong hoạt
động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Tiêu chí 16. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, địa phương trong huy
động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường.
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc) và cơng nghệ
thơng tin
Có khả năng sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc
đối với vùng dân tộc thiểu số; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà
trường. Gồm có 2 tiêu chí:
Tiêu chí 17. Sử dụng ngoại ngữ.


Tiêu chí 18. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
Mỗi tiêu chí được quy định theo 3 mức: đạt, khá và tốt.

1.3.3.

Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý trường mầm non

Theo điều 16, Điều lệ Trường mầm non (Ban hành kèm theo văn bản số
số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
[6] quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân cơng, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
- Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê
duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất


lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;

- Thực hiện xã hội hố giáo dục, phát huy vai trị của nhà trường đối với
cộng đồng.
Theo điều 17, Điều lệ Trường mầm non (Ban hành kèm theo văn bản số
số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) [6] quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Phó hiệu trưởng:
- Chịu trách nhiệm điều hành cơng việc do hiệu trưởng phân công;
- Điều hành hoạt động của nhà trường, nhà trẻ khi được hiệu trưởng uỷ
quyền;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
1.3.4.

Chức năng của cán bộ quản lý trường mầm non

CBQL trường MN thực hiện chức năng cơ bản của quản lý trường MN
theo một chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường MN;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch trong quản lý giáo dục;
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
1.3.5.

Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý

trường mầm non
1.3.5.1.

Phẩm chất chính trị


- Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của


Nhà nước; điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà
trường;
- Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phịng, chống tham nhũng, quan liêu,
lãng phí; thực hành tiết kiệm.
1.3.5.2.

Đạo đức nghề nghiệp

- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với
nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện và hồn thành nhiệm vụ;
- Khơng lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì mục đích vụ lợi;
- Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
1.3.5.3.

Lối sống, tác phong

- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc
và môi trường giáo dục;
- Sống nhân ái, độ lượng, bao dung;
- Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.

1.3.5.4.

Giao tiếp, ứng xử

- Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ;
- Gần gũi, tơn trọng, đối xử cơng bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo
viên, nhân viên;
- Hợp tác và tôn trọng cha mẹ trẻ;
- Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm


×