Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.8 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

………/……..

BỘ NỘI VỤ

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VĂN THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂKLĂK, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

………/……..

BỘ NỘI VỤ

…./….

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
………/……..
…./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN THANH

TRẦN VĂN THANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ

ĐĂKLĂK, NĂM 2019
ĐĂKLĂK, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài “Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam”
Chuyên ngành: Quản lý công.

Mã ngành: 8 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đăng Quế - Học viện Hành chính
quốc gia.
Là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn độc lập, xác thực, các số liệu và các nguồn trích dẫn được chú

thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch và chưa từng được công bố trong kỳ bất cơng
trình nào khác trước đó.
ĐăkLăk, ngày......tháng......năm 2019
Tác giả

Trần Văn Thanh


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

01

ASEAN

TÊN ĐẦY ĐỦ

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

Association of South

Hiệp hội các Quốc gia

East Asian Nations

Đông Nam Á

02

BTC

Bộ Tài chính

03

BL

04

CBCC

Cán bộ cơng chức

05


CCHQ

Cơng chức hải quan

06

CNTT

Cơng nghệ thông tin

07

DN

09

GLTM

10

HĐH

11

HQ

12

HQĐT


Hải quan điên tử

13

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

14

NK

15

NKHQ

Người khai hải quan

16

NSNN

Ngân sách Nhà nước

17

QLNN

Quản lý Nhà nước


18

QLRR

Quản lý rủi ro

Bn lậu

Doanh nghiệp
Gian lận thương mại
Hiện đại hóa
Hải quan

Nhập khẩu


19

TCHQ

Tổng cục Hải quan

20

TQĐT

Thơng quan điện tử

21


TTCP

Thủ tướng Chính phủ

22

TTHC

Thủ tục hành chính

23

TTHQ

Thủ tục hải quan

24

TTHQĐT

25

WCO

Thủ tục hải quan điện tử
World Customs

Tổ chức Hải quan thế giới

Organisize

26

WTO

27

XK

28

XNK

World Trade

Tổ chức Thương mại thế

Organisize

giới
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Nội dung


01

Bảng 1.1

02

Bảng 2.1

03

Bảng 2.2

Số thu nộp ngân sách Nhà nước

45

04

Bảng 2.3

Số lượng tờ khai và tỷ lệ phân luồng

48

05

Bảng 2.4

06


Bảng 2.5

Kết quả Kiểm tra sau thông quan

51

07

Bảng 2.6

Kết quả công tác kiểm tra, thanh tra

56

So sánh Thủ tục hải quan điện tử và Thủ tục
hải quan truyền thống
Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu thực
hiện Thủ tục hải quan điện tử

Kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại

Trang
21

44

50



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 7
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 8
5.1. Phương pháp luận..................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể................................................................ 8
6. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................... 9
6.1. Ý nghĩa lý luận ......................................................................................... 9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 9
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 9
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ........................................................................ 10
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................... 10
1.2. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực
hiện thủ tục hải quan điện tử ......................................................................... 16
1.3. Kinh nghiêm quốc tế quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ........................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. ....................... 36



2.1. Khái qt về tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu và tình hình triển khai áp
dụng TTHQĐT ở Việt Nam .......................................................................... 36
2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi triển khai thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua ............ 41
2.3. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện
tử .................................................................................................................. 57
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TRONG THỜI GIAN TỚI. ........................................................................ 70
3.1. Dự báo tình hình và quan điểm vềcông tác quản lý Nhà nước về hải quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong
thời gian tới................................................................................................... 70
3.2. Một số giải pháp ..................................................................................... 75
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................. 87


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng về cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; kinh tế phục hồi và liên tục tăng trưởng. Mặc
dù vậy, theo đánh giá của các tổ chức quốc tế thì năng lực cạnh tranh quốc gia của
Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Có nhiều
nguyên nhân nhưng có một nguyên nhân quan trọng của những hạn chế trên là
nhiều bộ, ngành chức năng chưa thật sự vào cuộc để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa
từ các cơ chế chính sách đến quy trình thủ tục giúp doanh nghiệp (DN) cởi trói để
phát triển, nhất là theo yêu cầu của tình hình mới khi Việt Nam đã ký kết hàng loạt

các hiệp định về tự do thương mại (FTA) trong thời gian qua cũng như sắp tới.
Để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
một trong các giải pháp được đề ra trong các Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia [14], [17], [22], [24] và Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020 là các bộ,
cơ quan, địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp như đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian
thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm cơng khai, minh
bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước,… tạo thuận lợi
hơn nữa cho trao đổi thương mại, xây dựng các chương trình hỗ trợ DN. Thực hiện
Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ (TTCP) về tăng
cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực Thuế, Hải quan, thời gian qua các
bộ, ngành, địa phương đã và đang tích cực triển khai, từng bước nâng cao hiệu quả
QLNN, rút ngắn thời gian thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK).
Một trong những cơ quan quản lý Nhà nước (QLNN) trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu hàng hóa là cơ quan Hải quan (CQHQ).
Hải quan (HQ) Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hóa, phương tiện vận tải; phịng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
1


hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến
nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. [29, tr.18]
Trên tinh thần Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 theo Quyết định
448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của TTCP, là xây dựng Hải quan Việt Nam hiện


đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, TTHQ đơn giản, hài hòa, đạt
chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng cơng nghệ thơng tin, xử lí dữ liệu
tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lí rủi ro (QLRR), đạt trình độ
tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á [9]. Trong
những năm qua, nhằm đáp ứng yêu cầu tạo nguồn thu cho NSNN vừa tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động XNK, thu hút đầu tư, ngành Hải quan đã và đang
thực hiện cải cách TTHC, đơn giản hóa thủ tục hải quan (TTHQ), ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin (CNTT),...Thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) đã được Tổng
cục Hải quan (TCHQ) bắt đầu triển khai thí điểm từ năm 2005, nhưng xét tổng thể
vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại và so với chuẩn mực hải quan hiện đại, những gì đã
đạt được của TTHQĐT chưa được như mong đợi.
Đến tháng tháng 04 năm 2014, việc triển khai thành cơng mơ hình hệ thống
thơng quan hàng hóa tự động là một trong những bước đột phá trong công cuộc cải
cách và hiện đại hóa (HĐH) HQ Việt Nam, chuyển đổi căn bản trong phương thức
quản lý của ngành, đẩy mạnh tự động hóa hải quan trong quản lý hoạt động XNK
hàng hóa. Đồng thời cũng là một khâu đột phá trong việc tạo thuận lợi cho hoạt
động thương mại, đầu tư tại Việt Nam cũng như tăng cường hiệu quả của cơng tác
QLNN nói chung và cơng tác QLNN về hải quan nói riêng. Từ năm 2014 đến nay,
TTHQĐT đã khẳng định tính ưu việt của phương pháp quản lý mới hiện đại, đã làm
thay đổi căn bản phương thức thực hiện TTHQ, chuyển hoàn toàn sang phương thức
điện tử,thay thế phương pháp quản lý thủ công truyền thống trước đây, góp phần
2


quan trọng trong việc hình thành một CQHQ hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả.
TTHQĐT đã trở thành công cụ hữu hiệu hỗ trợ HQ Việt Nam cũng như các cơ quan
khác của Chính phủ triển khai thành cơng Cơ chế một cửa quốc gia.
TTHQĐT đã được triển khai thực hiện tại tất cả các chi cục HQ trên toàn
quốc. Hệ thống hỗ trợ người khai hải quan (NKHQ) tối đa trong khâu khai báo như

tự động cập nhật thuế suất, tỷ giá tính thuế, tự động tính tốn trị giá tính thuế, số
thuế phải nộp, tự động cảnh báo với những tiêu chí khai chưa chính xác,… giúp DN
hạn chế được sai sót trong q trình nhập dữ liệu nên không phải khai đi khai lại
nhiều lần; cả DN và ngành HQ giảm được việc phụ thuộc vào văn bản, giấy tờ bởi
các văn bản đã được mã hóa cập nhật vào hệ thống (ví dụ như biểu thuế XNK, tỷ
giá),…Hệ thống cũng tự động kiểm tra, cấp số và phân luồng tờ khai tự động 24h/7
ngày, rút ngắn thời gian thông quan, hạn chế sử dụng hồ sơ giấy thơng qua áp dụng
chữ ký điện tử. Lợi ích và hiệu quả rõ nét mà TTHQĐT mang lại cho DN và người
làm TTHQ là giảm rất nhiều thời gian làm thủ tục so với trước, giảm thiểu tối đa hồ
sơ, giấy tờ làm TTHQ, giảm TTHC, chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN
hoạt động theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông quan tự động với tốc độ xử
lý và phản hồi nhanh, độ ổn định cao đã giúp giảm thời gian thông quan đối với
hàng luồng xanh chỉ còn 3 giây, trong thời gian tới Chính phủ yêu cầu ngành HQ
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm thời gian thơng quan hàng hóa
ngang bằng với 4 nước là: Singapore, Malaysia, Thái Lan và Philippines trong Hiệp
hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN-4).
Tuy nhiên, công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK cũng phát
sinh nhiều yêu cầu, nhiệm vụ phức tạp hơn khi thực hiện TTHQĐT như: Trình độ,
năng lực một số cán bộ, công chức (CBCC) Hải quan cịn hạn chế nên áp dụng một
cách máy móc, chưa thực sự tiếp cận hoàn toàn với phương pháp quản lý và công
nghệ mới nên tỏ ra lúng túng khi thao tác dẫn đến khó khăn cho DN trong việc hồn
thành TTHQ, gây ách tắc hàng hóa; biện pháp, kỹ thuật QLRR cịn hạn chế; quy
trình hướng dẫn chưa thực sự lường hết các tình huống phát sinh và quan trọng nhất
là công tác thu thập, xử lý thông tin hải quan để thực hiện phương pháp QLRR, xây

3


dựng tiêu chí phân luồng tờ khai chưa đảm bảo yêu cầu quản lý; sự phối hợp giữa
các cơ quan, bộ ngành chưa đồng bộ, nhất là trong việc kiểm tra chuyên

ngành,…dẫn đến việc một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi để bn lậu
(BL), gian lận thương mại (GLTM), trốn thuế;…
Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, một vấn đề cấp bách hiện
nay là phải nghiên cứu, làm rõ, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam trên
tinh thần tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho DN trong hoạt động thương mại, đầu tư
nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN, giảm thời gian thơng quan nhưng
vẫn đảm bảo kiểm sốt việc tn thủ pháp luật hải quan.
Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về Hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam”
làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề thực hiện
TTHQĐT của ngành Hải quan. Tác giả có nghiên cứu, tham khảo các tài liệu, văn
bản, cơng trình nghiên cứu, cụ thể là:
- Bộ Tài chính (2015), quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hố xuất khẩu,
nhập khẩu, Thơng tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Hà Nội.
- Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Ban hành theo Quyết định
448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược đề ra mục tiêu
là:
Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ,
minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế,
trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp
dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với
các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng Hải
quan đạt trình độ chun nghiệp, chun sâu có trang thiết bị kỹ thuật
4



hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các
hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước
ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân [9, tr.1].
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn
2016 - 2020, Ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-BTC, ngày 19/7/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Kế hoạch có mục tiêu nâng cao năng lực của CQHQ các cấp theo hướng
từng bước xây dựng cơ quan HQĐT. Tạo thuận lợi và kiểm soát trong thực hiện
quản lý hải quan đối với doanh nghiệp, tổ chức cá nhân nhằm thúc đẩy an ninh và
tạo thuận lợi thương mại quốc tế, đảm bảo nguồn thu, bảo vệ an ninh, an toàn xã hội
và sức khỏe cộng đồng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QLNN về hải quan
trên cơ sở thúc đẩy trao đổi thông tin và hợp tác với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức
trong và ngồi nước có liên quan trong thực hiện các hoạt động QLNN về hải quan
[6].
- Nguyễn Thị Bích Lê (2017), Nghiên cứu sự hài lòng của người khai Hải
quan đối với dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, Luận
văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng;
Luận văn trên đã đề cập đến vấn đề lý luận của TTHQĐT, nhưng đề tài tập
trung đi sâu, phân tích đánh giá sự hài lịng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
TTHQĐT, chưa có sự nghiên cứu về QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK khi thực
hiện TTHQĐT.
- Trần Thị Mai Phương (2011), Thực trạng và giải pháp triển khai mơ hình
Hải quan điện tử ở Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương
thành phố Hồ Chí Minh.
Khóa luận trên cũng đã bước đầu đề cập đến những lý luận chung nhất về
TTHQĐT; dự báo những thuận lợi, khó khăn của việc triển khai mơ hình TTHQĐT
ở nước ta và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.

5



Tuy nhiên, khóa luận chưa đề cập đến những thuận lợi, khó khăn do hoạt động
XNK mang lại cần phải quản lý khi thực hiện TTHQĐT.
- Quốc hội (2014), Luật Hải quan, NXB Tài chính, Hà Nội.
Đây là tiền đề tạo cơ sở pháp lý cho việc hiện đại hóa toàn bộ hoạt động hải
quan, đẩy mạnh tạo thuận lợi cho thương mại đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý hải quan. Các quy định của Luật Hải quan dựa trên các chuẩn mực
quốc tế, đặt nền tảng cho việc áp dụng rộng rãi HQĐT, quản lý hải quan hiện đại,
tiên tiến, công khai, minh bạch.
- Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, ban hành theo Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
Nghị quyết yêu cầu các bộ, ngành thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đẩy mạnh công tác đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới, bảo đảm mơi trường
sản xuất, kinh doanh bình đẳng [21].
- Vũ Thúy (2017), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ của thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan
Chơn Thành, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ của TTHQĐT tại Chi cục HQ Chơn Thành. Đề xuất hàm ý
quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
TTHQĐTtại Chi cục HQ Chơn Thành.
Như vậy, các đề tài trên đã đề cập đến họat động TTHQĐT trên những đối
tượng, phạm vi, góc độ nghiên cứu khác nhau nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
vấn đề đứng trên góc độ QLNN. Vì vậy, đề tài “Quản lý Nhà nước về Hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam” là
đề tài mới, không trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

6



3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với
hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN của ngành HQ Việt Nam đối với hàng hóa
XNK trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận QLNN về hải quan đối với hàng hóa
XNK khi thực hiện TTHQĐT.
- Đánh giá thực trạng của ngành HQ Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2018
trong quản lý hàng hóa XNK, rút ra những ưu điểm, những hạn chế và nguyên
nhân;
- Quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK trong thực hiện TTHQĐT trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác QLNN về hải quan
đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi cụ thể sau:
- Phạm vi về thời gian: 5 năm (từ 2014 đến 2018)
- Phạm vi về chủ thể: Luận văn nghiên cứu về vấn đề QLNN về hải quan đối
với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam.

7



5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế hàng hóa, QLNN đối với chính sách
cơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ áp dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Học viên sử dụng phương pháp nghiên cứu
hồ sơ, tài liệu từ những nguồn tài liệu của Nhà nước, ngành Hải quan và các luật, nghị
định, thơng tư, sách chun khảo, giáo trình, các cơng trình khoa học có liên quan đến
nội dung luận văn để rút ra những vấn đề mang tính lý luận, tính hệ thống về cơng tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT.
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu: Học viên sử dụng phương pháp
này nhằm mục đích thu thập số liệu, diễn giải, phân tích cụ thể về tình hình, diễn
biến, mức độ, hiệu quả của cơng tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi
thực hiện TTHQĐT phục vụ cho q trình phân tích thực trạng, dự báo tình hình
hình nghiên cứu ở chương 2 và chương 3 của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Bằng phương pháp này, học viên đến
các cục, chi cục HQ lớn để trực tiếp nghiên cứu thực trạng của tình hình QLNN về
hải quan đối với hàng hóa XNK khi áp dụng TTHQĐT, những thuận lợi, khó khăn
và yêu cầu QLNN khi áp dụng trong thực tiễn.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Học viên dùng phương pháp này để khảo
sát hoạt động thực tiễn của ngành HQ Việt nam, để nghiên cứu các báo cáo tổng kết
theo năm, theo chuyên đề, qua đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn mà các đơn vị
đã thực hiện, vận dụng vào luận văn trong nội dung về thực tiễn cơng tác QLNN về
hải quan đối với hàng hóa XNK khi áp dụng TTHQĐT.

8



6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ lý luận
thực trạng QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở
Việt Nam, qua đó giúp cho ngành Hải quan Việt Nam đề ra các phương pháp thực
hiện, các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơng trình nghiên cứu đánh giá khách quan, tồn diện, khoa học về thực
trạng QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt
Nam từ năm 2014 đến 2018.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT trong thời gian
tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ.
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Hải quan
Theo từ điển nghiệp vụ do Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thì Hải quan là
cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan, chịu trách nhiệm thu
thuế và lệ phí hàng hóa XNK, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ
khác liên quan tới việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
Theo Luật Hải quan, HQ Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hóa, phương tiện vận tải; phịng, chống BL, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp
QLNN về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
q cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu [29].
Như vậy, có thể khái quát: Hải quan là cơ quan QLNN đối với hoạt động
XNK, xuất nhập cảnh, quá cảnh; đấu tranh chống BL hoặc vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới và thực hiện thống kê nhà nước đối với hàng hóa XNK.
1.1.2. Hàng hóa xuất nhập khẩu
Theo kinh tế chính trị, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán
được. Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng hữu hình hay ở dạng vơ hình (sức lao động).
Ngày nay, với sự thay đổi của đời sống kinh tế, cách hiểu về hàng hóa cũng khác đi
khi tiền, cổ phiếu, quyền sở hữu nói chung, quyền sở hữu trí tuệ,...cũng được xem là
hàng hóa.

10


Theo Luật Thương mại 2005 thì hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản
[28].

Theo Luật Hải quan, hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo
Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam được XK, NK, quá cảnh hoặc được lưu giữ
trong địa bàn hoạt động hải quan.
Như vậy, hàng hóa XNK là động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, được đưa ra hoặc vào lãnh thổ Việt Nam,
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam thông qua hoạt động
thương mại sau khi hoàn thành các thủ tục theo quy định.
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ có chính sách
quản lý hàng hóa XNK như quy định danh mục hàng hóa cấm XK, cấm NK; danh
mục hàng hóa XK, NK theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;...
1.1.3. Thủ tục Hải quan
Một cách khái quát, TTHQ là những trình tự các bước thực hiện, thủ tục cần
thiết theo quy định để hàng hóa được NK vào một quốc gia hoặc XK ra khỏi biên
giới một quốc gia. Mục đích quan trọng nhất của TTHQ là để Nhà nước tiến hành
thu thuế đối với hàng hóa XNK, nhằm đảm bảo cân đối và ổn định thị trường. Đồng
thời, đây là cơ sở để quản lý hàng hóa, đảm bảo hàng hóa ra, vào lãnh thổ Việt Nam
tuân theo chính sách quản lý hàng hóa của Nhà nước như hàng hóa cấm XNK, hàng
hóa XNK có điều kiện,…
Theo Luật Hải quan thì TTHQ là các công việc mà người khai hải quan
(NKHQ) và công chức hải quan (CCHQ) phải thực hiện theo quy định đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải.
NKHQ bao gồm: chủ hàng hóa XNK; đại lý làm TTHQ, người khác được
chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện TTHQ. NKHQ phải khai và nộp tờ khai hải quan;
nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định; Đưa hàng hóa,
phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa,

11



phương tiện vận tải; Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
CCHQ phải tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; Kiểm tra hồ sơ hải quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa; Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Quyết định việc thơng quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện
vận tải đã hoàn thành TTHQ.
1.1.4. Thủ tục hải quan điện tử
Trên thực tế, khơng có khái niệm, định nghĩa thống nhất về TTHQĐT. HQ
các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát triển của quốc
gia để tiến hành triển khai thực hiện TTHQĐT theo mô hình riêng của mình. Điều
này được thể hiện thơng qua cách sử dụng từ ngữ về TTHQĐT và phụ thuộc vào
phạm vi, chức năng, mức độ ứng dụng như: HQ Thái Lan sử dụng E- Customs
(electronic customs - là hệ thống hồn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho q trình nhập
khẩu hàng hóa vào Thái Lan); HQ Nhật Bản dùng NACCS (Hệ thống thông quan).
Tổ chức hải quan thế giới khơng có khái niệm về TTHQĐT.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì: "Thủ tục hải quan điện
tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan,
trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các
bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan" [16,
tr. 1].
Như vậy, theo nghĩa hẹp, TTHQĐT là việc ứng dụng công nghệ thông tin để
thông quan hàng hóa tự động. Theo nghĩa rộng, TTHQĐT là TTHQ theo đó CQHQ
áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng CNTT và trang thiết bị hiện
đại để cung cấp các dịch vụ về thơng quan hàng hóa XNK cho NKHQ.
1.1.5. Rủi ro và quản lý rủi ro của Hải quan
Việt Nam đã tham gia Công ước KYOTO về đơn giản hóa và hài hịa thủ
tục HQ (sửa đổi 1999), trong đó tại Chương 6 về kiểm tra hải quan có nêu rõ 03
12



chuẩn mực 6.3, 6.4, 6.5 hướng dẫn các cơ quan Hải quan áp dụng các nguyên tắc
QLRR đảm bảo việc tuân thủ luật lệ và các quy định mà HQ có trách nhiệm thực
hiện, đồng thời đánh giá tuân thủ DN ở các mức độ khác nhau, định hướng tuân thủ
tự nguyện nhằm khuyến khích các DN nhận thức được lợi ích khi tuân thủ pháp luật
để được hưởng những ưu đãi về thủ tục và các chế độ chính sách khác có liên quan
[37].
Theo tài liệu Hướng dẫn Phụ lục tổng quát Công ước KYOTO định nghĩa rủi
ro là “nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ pháp luật hải quan”. Theo Luật Hải
quan thì: "Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực
hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải". Và, "Quản lý rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống
các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi
ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các
nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả" [29, tr. 11-12].
Để thực hiện tốt công tác QLRR yêu cầu phải xây dựng các tiêu chí và các
bộ chỉ số về dấu hiệu rủi ro được áp dụng trong từng khâu nghiệp vụ quản lý và
đánh giá phản hồi kết quả hoạt động qua thực tế. Các chỉ số ấy phải là các chỉ tiêu
thông tin mang giá trị của tiêu chí QLRR giúp cho q trình nhận biết, phân loại
mức độ tuân thủ, mức độ rủi ro của DN, để từ đó lựa chọn đối tượng kiểm tra, giám
sát hải quan, KTSTQ, thanh tra trong quản lý hoạt động XNK hàng hóa. QLRR là
bộ phận khơng thể tách rời, bao trùm tất cả các quy trình tổ chức nghiệp vụ HQ, đưa
ra các cảnh báo để từ đó CQHQ có các biện pháp xử lý các rủi ro phát sinh một
cách phù hợp và hiệu quả. Bởi vậy tại mỗi khâu nghiệp vụ cần xây dựng tiêu chí
QLRR khác nhau tuỳ vào tính chất, mức độ rủi ro của hoạt động XNK.
Luật Hải quan đã quy định các nội dung mang tính nguyên tắc về QLRR
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Theo đó, CQHQ sẽ áp dụng QLRR để quyết
định việc kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa; Hỗ trợ hoạt động phịng, chống BL
và vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. QLRR trong hoạt động nghiệp vụ
HQ bao gồm việc thu thập, xử lý thơng tin hải quan; xây dựng tiêu chí quản lý và tổ


13


chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của NKHQ; phân loại mức độ rủi ro; tổ chức
thực hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp. CQHQ quản lý, ứng dụng hệ
thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng
QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
1.1.6. Kiểm tra sau thông quan
- Theo Tổ chức HQ thế giới: KTSTQ là quy trình cho phép CQHQ kiểm tra
tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi
chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa
và tất cả các số liệu, thơng tin, bằng chứng khác cho CQHQ mà hiện tại đang được
các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc DN) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt
động buôn bán quốc tế nắm giữ.
- Theo Công ước KYOTO đơn giản hóa và hài hịa TTHQ (sửa đổi 1999):
Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là biện pháp được CQHQ tiến hành nhằm thõa mãn
mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai
hàng hóa thơng qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu
thương mại của các bên liên quan (Phụ lục tổng quát, Chương 2, định nghĩa E3/F4).
- Theo HQ ASEAN: KTSTQ là một biện pháp kiểm sốt hải quan có hệ
thống mà CQHQ thấy thỏa đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải
quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ
liệu thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
thương mại quốc tế (Sổ tay hướng dẫn KTSTQ – Tổ chức Hải quan ASEAN).
- Theo HQ Việt Nam: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của CQHQ đối với hồ
sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có
liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và cịn
điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan [29, tr.82].
1.1.7. Cơ chế một cửa Quốc gia và Asean

Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN bắt
nguồn từ yêu cầu tạo thuận lợi thương mại của các nước thuộc ASEAN thông qua
14


việc ký kết Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN ngày
9/12/2005 tại Malaysia và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa
ASEAN đã ngày 20/12/2006 tại Campuchia. Mục tiêu chính là nhằm tới thương mại
nhất quán, đơn giản hơn, nhanh và minh bạch hơn, mang lại nhiều lợi ích cho cơ
quan Chính phủ và cộng đồng thương mại. Việc áp dụng Cơ chế một cửa ASEAN
giúp HQ Việt Nam tiếp cận các thông tin từ hải quan các nước trong khu vực nhanh
hơn, qua đó có thời gian nghiên cứu sâu hơn về các lô hàng sắp tiếp nhận, góp phần
nhanh chóng thực thi các biện pháp nghiệp vụ hải quan để chống gian lận thuế và
BL qua biên giới.
1.1.7.1. Cơ chế một cửa quốc gia
Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép NKHQ gửi thông tin, chứng từ
điện tử để thực hiện TTHQ và thủ tục của cơ quan QLNN liên quan đến hàng hóa
XNK thơng qua một hệ thống thơng tin tích hợp. Cơ quan QLNN quyết định cho
phép hàng hóa được XNK; CQHQ quyết định thơng quan, giải phóng hàng hóa trên
hệ thống thơng tin tích hợp [29, tr.9].
1.1.7.2. Cơ chế một cửa ASEAN
Cơ chế một cửa ASEAN là một mơi trường trong đó các Cơ chế một cửa
quốc gia hoạt động và tích hợp với nhau.
1.1.7.3. Mơ hình kết nối Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa

ASEAN
Cổng thông tin một cửa quốc gia là nơi tiếp nhận và phản hồi các thông tin từ
các bộ, ngành và các bên có liên quan như sau:
- Các Bộ, ngành tham gia vào q trình cấp phép đối với các hàng hóa XNK.
- Cơ quan Hải quan.

- Người vận tải, đại lý hãng tàu, đại lý giao nhận.
- Ngân hàng, bảo hiểm.
- Doanh nghiệp XNK, đại lý hải quan.

15


- Các bên liên quan khác.
Trên cơ sở đó, Cổng thông tin một cửa quốc gia kết nối với Cơ chế một cửa
ASEAN và các đối tác thương mại khác của Việt Nam.
Cơ chế một cửa quốc gia thúc đẩy các bộ, ngành cải cách TTHC, hồn thiện
chế độ, chính sách QLNN đối với hoạt động XNK; Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan QLNN nhằm nâng cao năng lực QLNN và chất lượng
trong việc cung cấp dịch vụ cơng, góp phần cải thiện mơi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia kết nối Cơ chế một cửa ASEAN sẽ
giúp việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan QLNN được nhanh chóng, chính xác.
Theo đó, các cơ quan QLNN sẽ có nhiều thơng tin và kịp thời hơn để việc QLNN
đối với hàng hóa XNK chặt chẽ hơn, cơng tác đấu tranh phịng chống BL, GLTM sẽ
hiệu quả hơn, đảm bảo an ninh quốc gia cũng như ngăn chặn các hoạt động vận tải
và thương mại bất hợp pháp.
1.1.8. Thông tin hải quan
Theo Luật Hải quan, thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt
động XNK; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động XNKvà các thông tin khác liên
quan đến hoạt động hải quan [29, tr.12].

Thông tin hải quan được thu thập, lưu trữ, quản lý, sử dụng để phục vụ
thực hiện TTHQ; thống kê hàng hóa XK, NK; áp dụng QLRR trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan; kiểm tra sau thơng quan; phịng, chống bn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hoạt động nghiệp vụ khác

của cơ quan hải quan [29, tr.101].
1.2. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi
thực hiện thủ tục hải quan điện tử

16


1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục nhải quan điện tử
Theo Luật Hải quan, nội dung QLNN về hải quan bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
HQ Việt Nam;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về HQ;
- Quy định về tổ chức và hoạt động của HQ;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ CCHQ;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản
lý hải quan hiện đại;
- Thống kê nhà nước về hải quan;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hải quan;
- Hợp tác quốc tế về hải quan [29, tr.106].
QLNN về hải quan là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về hải quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật về hải quan; Tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về hải quan, áp dụng các phương pháp quản lý HQ hiện đại,…
Hiện chưa có khái niệm chính xác về QLNN về hải quan đối với hàng hóa
XNK khi thực hiện TTHQĐT, song từ chức năng nhiệm vụ của HQ cùng với một số
văn bản có đề cập đến QLNN về hải quan cũng như khái niệm về TTHQĐT, ta có
thể đưa ra khái quát như sau: QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực

hiện TTHQĐT là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực của mình và áp dụng các
phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng CNTT và trang thiết bị hiện đại để tác
động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động XNK hàng hóa
của các tổ chức, cá nhân nhằm đảm bảo các cho hoạt động XNK hàng hóa diễn ra
thuận lợi, an tồn và hiệu quả.

17


×