Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.72 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/..................

BỘ NỘI VỤ
......../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN VĨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂKLĂK, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN VĨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN


CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐẶNG KHẮC ÁNH

ĐĂKLĂK, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “ Quản lý nhà nước về phát triển cở hạ tầng trong
quá trình xây dựng nơng thơn mới huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n”, chun
ngành quản lý cơng là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, luận văn đã sử
dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin có sẵn đã được trích
rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình luận văn nào trước đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả đề tài

Lê Văn Vĩ

i


LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS: Đặng Khắc Ánh - Người trực tiếp tận tình
hướng dẫn và cung cấp nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian
tôi thực hiện luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn quý thầy, cô Học Viện Hành chính đã nhiệt tình
giảng dạy, giúp đỡ và cung cấp cho tơi những kiến thức hữu ích, để tơi có thể
vận dụng trong q trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn đến lãnh đạo Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện
Tây Hịa, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Phịng Kinh tế và Hạ
tầng, Phịng Tài chính – Kế hoạch, các phòng, ban, ngành của huyện; Đảng
ủy, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn và các hộ dân đã tạo điều kiện, cung cấp
thơng tin, đóng góp ý kiến trong q trình thu thập thơng tin luận văn tốt
nghiệp; đó là những căn cứ hết sức quan trọng để đánh giá quá trình quản lý
nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong q trình xây dựng nơng thôn mới
và đề xuất một số giải pháp cho địa bàn nghiên cứu.
Xin cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ; cảm ơn các
học viên lớp cao học HC21 - TN5 (niên khóa 2016 - 2018) đã quan tâm, động
viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả đề tài

Lê Văn Vĩ

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………. i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………....... ii

MỤC LỤC …………………………………………………………… iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU…………………………………… V
MỞ ĐẦU…………………………………………………………....... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài……………………… 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………….. 3
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………… 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................... 4
7. Bố cục của đề tài…………………………………………………… 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................

7

1.1. Lý luận về nông thôn mới và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
mới ……………………………………………………………………. 7
1.2. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới .......................................................................................

27

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng ở một
số huyện trong tỉnh Phú Yên…………………………….………….

33

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN

MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HỊA, TỈNH PHÚ YÊN......

38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Tây Hòa…. 38

iii


2.2. Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng trong q trình xây dựng
nơng thơn mới huyện Tây Hịa .............................................................. 41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa............................................... 50
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ tầng
trong xây dựng nơng thơn mới huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n …….

60

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ
SỞ HẠ TẦNG NƠNG THƠN MỚI HUYỆN TÂY HỊA, TỈNH
PHÚ N…………………………………………………………….

69

3.1. Mục tiêu và phương hướng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong xây dựng Nông thôn mới ..........................................

69

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ

tầng trong xây dựng nông thôn mới ...................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................

88

PHỤ LỤC .........................................................................................

92

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện tiêu chí 2-Giao thơng nơng thơn (20112016).....................................................................................................

51

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 3 - Thuỷ lợi (2011 – 2016) ......... 52
Bảng 2.3. Kết quả triển thực hiện tiêu chí số 4-Điện nơng thơn (20112016) …………………………………………………………………. 53
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện tiêu chí số 5 - Trường học (2011 – 2016) 54
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa
(2011 - 2016) ………………………………………………………... 56
Bảng 2.6. kết quả thực hiện tiêu chí số 7-chợ nơng thơn (2011- 2016). 57
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện tiêu chí số 8 - Bưu điện (2011- 2016)...... 58
Bảng 2.8. Cơ cấu sử dụng đất huyện Tây Hòa năm 2016 và điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020…………….....................
Bảng 2.9. Thu chi ngân sách huyện (2011-2016)………………......


101
104

Bảng 2.10. Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới (2011 - 2016)....................... 105
Bảng 2.11. Tổng hợp nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ phát triển
hạ tầng nông thơn cho huyện Tây Hịa (năm 2011 - 2016)................... 106
Bảng 2.12. Tổng hợp nguồn vốn của dân đóng góp và các nguồn
khác phát triển hạ tầng nông thôn huyện Tây Hòa (2011 - 2016)......... 107
Bảng 2.13. kế hoạch huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn (2017–2020)…... 108

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của
các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ khơng thể tách rời và giữ vai trị
quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông thôn
chiếm trên 80% diện tích và dân số. Nơng thơn được coi là ngôi nhà chung của
mọi tầng lớp xã hội, là môi trường sống và làm việc của đông đảo quần chúng
nhân dân. Việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thơn sẽ thúc đẩy q trình phát
triển bền vững, ổn định cả về kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội tiến tới cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Trong q trình phát triển của đất nước, đến nay nơng thơn Việt Nam đã
có nhiều đổi mới tích cực, song cũng cịn nhiều hạn chế vướng mắc cần giải
quyết. Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn" đề ra mục tiêu

"Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường". Tiếp đó Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí
Quốc gia về nơng thơn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và
“Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới” tại Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông
thôn mới trên cả nước. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, được coi là công cuộc cách mạng trong thời kỳ
mới cần tập trung, huy động mọi nguồn lực, sự vào cuộc của cả hệ thống chính
1


trị. Từ việc xây dựng và ban hành chủ trương chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách có sự ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế, văn hố, xã hội,
chính trị của mỗi địa phương, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực
nông thơn và đời sống của người dân. Vì vậy, hiện nay tồn huyện Tây Hịa
đang tích cực triển khai thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, Tây
Hịa chung sức chung lịng xây dựng nơng thơn mới, trong đó chú trọng phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn, hướng đến mục tiêu xây dựng huyện Tây Hòa
đến năm 2018 đạt chuẩn nông thôn mới.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới cũng đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém mà nếu khơng kịp thời khắc
phục có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định kinh tế - xã hội của đất nước
nói chung, địa bàn huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n nói riêng.
Một trong những tồn tại cơ bản đó là cơng tác quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập, dẫn đến nhiều cơng trình chất
lượng chưa đảm bảo, sử dụng nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thốt, lãng

phí, tiến độ thực hiện dự án chậm làm tăng chi phí đầu tư. Một trong những
nguyên nhân đó là: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà
nước chưa tập trung, chưa kiên quyết; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm của cán
bộ, công chức; năng lực của cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ cịn bất cập;
các biểu hiện lợi ích nhóm, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa hình thức trong cơng
tác quản lý dự án, cơng trình xây dựng, sử dụng nguồn vốn … ngày càng phức
tạp, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả dự án, cơng trình.
Xuất phát từ những quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương của Đảng,
Nhà nước và thực tiễn quá trình triển khai, thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn trong thời gian qua trên địa bàn huyện Tây Hịa, tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ tầng trong quá trình xây
2


dựng nơng thơn mới huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n”là vấn đề cần thiết và cấp
bách.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong q trình xây dựng nơng thôn mới, vấn đề về chất lượng đầu tư
xây dựng các cơng trình nhận được nhiều sự quan tâm trong xã hội. Do đó,
quản lý nhà nước đối với xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn mới là chương
trình mục tiêu không những được Đảng, Nhà nước tập trung đầu tư mà còn là
đề tài rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Hiện nay, trong cả nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này ở những cấp độ khác nhau như: luận án, luận văn, sách chun khảo,…
Phạm Xn Nam, với cơng trình “Phát triển nơng thơn” là một cơng trình
nghiên cứu chun sâu về phát triển nơng thơn. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc
một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: dân số, lao
động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực
tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi phân

tích những thành tựu, yếu kém, thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn nước ta, tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và
cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong q trình vận động của nơng thơn [21] .
Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: “Xây dựng mơ hình nơng
thơn mới ở nước ta hiện nay” phân tích chủ yếu ba vấn đề: thứ nhất, nơng
thơn Việt Nam trước yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu
chí của mơ hình nơng thơn mới; thứ ba, về những nhân tố chính của mơ hình
nơng thơn mới như: kinh tế, chính trị, văn hóa, con người, môi trường... Các
nội dung trên trong cấu trúc mơ hình nơng thơn mới có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành q trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự
3


nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách [23] .
Mặc dù đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề nơng nghiệp,
nơng dân, nông thôn hay vấn đề nông thôn mới sau khi Nghị quyết số 26NQ/TW được ban hành, nhưng trên thực tế kết quả nghiên cứu vấn đề quản lý
nhà nước về xây dựng nơng thơn mới cịn khá khiêm tốn, trong khi đó từ lý
luận đến thực tiễn triển khai xây dựng nông thôn mới đang đặt ra vấn đề quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cần làm sáng tỏ.
Nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
ở huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu, đề cập
đến. Chính vì vậy, việc nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ
tầng trong q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh
Phú Yên trong bối cảnh hiện nay là hồn tồn cấp thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng nơng thơn mới; đánh
giá tình hình thực tiễn công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng ở

nơng thơn tại huyện Tây Hịa, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để tăng
cường quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong q trình xây dựng
nơng thơn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề khoa học quản lý nhà nước về
phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nơng thơn mới.
Xác định quy trình, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây
dựng cơ sở hạ tầng ở nơng thơn tại huyện Tây Hịa. Khảo sát, thu thập, xử lý
thông tin để đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở
hạ tầng nơng thơn mới tại huyện Tây Hịa, tỉnh Phú Yên.
Đề xuất các phương hướng và giải pháp để giải quyết các tồn tại, hạn chế
4


của công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng trong q trình xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: trên địa bàn huyện Tây Hịa, tỉnh Phú Yên.
+ Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng, đưa ra các giải
pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu

thống kê của huyện, xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế
xã hội, văn hóa đời sống, xây dựng nơng thơn mới của huyện, xã.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng
số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực
hiện các tiêu chí nơng thơn mới của xã.
+ Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước
và sau khi xây dựng mơ hình nơng thôn mới ở xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ nhận thức công tác quản lý nhà nước về phát
triển cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới. Đưa ra những giải pháp hoàn
5


thiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà
quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hịa, tỉnh Phú
n nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
7. Bố cục của đề tài
Ngồi lời mở đầu, danh mục các bảng, biểu, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
phát triển cơ sở hạ tầng trong q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN
MỚI
1.1. Lý luận về nơng thơn mới và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị.
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nơng thơn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư ở nơng thơn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại cho rằng
dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nơng
thơn có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nơng thơn trong
vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong
từng khía cạnh cụ thể và từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát
triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm
nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội
và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các

tổ chức khác.
7


Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân cấp xã"[8].
1.1.1.2. Khái niệm về Nông thôn mới
Một số quan niệm cho rằng, nơng thơn mới là nơng thơn có kinh tế phát
triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch,
kết cấu hạ tầng hiện đại, mơi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn
được bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nơng thơn mới
là hướng đến một nơng thơn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại,
có kết cấu hạ tầng gần giống đơ thị. Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp
ứng u cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng mới so với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi
mặt.
Qua đó cho thấy, nhìn chung các học giả khá thống nhất khi khẳng định
quan điểm về nông thôn mới đó là: nơng thơn có kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa
dân tộc được gìn giữ và tái tạo.
Nghị quyết số 26-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
[3] và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ xác định: “Xây
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy

hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi
8


trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”[26].
Như vậy Khái niệm nông thôn mới, trước tiên nó phải là nơng thơn khơng
phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thơn truyền thống
hiện nay, có thể khái qt theo năm nội dung cơ bản sau:
Một là, nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa;
Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao;
Bốn là, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
Năm là, xã hội nơng thôn được quản lý tốt và dân chủ.
1.1.1.3. Khái niệm Cơ sở hạ tầng nông thôn mới
- Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh
vực khác nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng ... Đó là những cơ sở vật
chất kỹ thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trị
“nền tảng” trong q trình diễn ra hoạt động. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “cơ sở
hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ
các cơ sở trường học, bệnh viện, giao thơng, thủy lợi, văn hóa, ...[3].
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
và kiến trúc đóng vai trị nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội
được diễn ra một cách bình thường. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ
tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế, là những công trình phục vụ sản xuất như bến

cảng, điện, giao thơng, thủy lợi, sân bay...
9


- Cơ sở hạ tầng xã hội, là toàn bộ các cơ sở thiết bị và cơng trình phục vụ
cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hố tinh thần của dân cư như
trường học, trạm y tế, bệnh viện, cơng viên, các nơi vui chơi giải trí...
- Cơ sở hạ tầng nông thôn là “hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc quyền sở hữu
chung của làng, xã do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển kinh tế xã hội của làng, xã"[3]. Như vậy cơ sở hạ tầng nông thôn là những cơ sở vật
chất và thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế - xã hội, dân sinh trong
cộng đồng làng, xã và do làng, xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm nền tảng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nơng thơn phục vụ
cho mục đích lưu thơng hàng hoá; giao lưu, đi lại của nhân dân; phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; đảm bảo môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, nâng cao chất lượng
cuộc sống về vật chất và tinh thần của người dân trên địa bàn xã; đảm bảo cho
hệ thống chính trị ở cơ sở hoạt động, góp phần quan trọng đối với an ninh,
quốc phịng, trật tự an tồn xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, tạo tiền đề vững
chắc cho công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ
thống cấu trúc, thiết bị và cơng trình chủ yếu sau:
- Hệ thống và các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ nơng, phịng chống thiên tai,
bảo vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn
như: đê điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm...
- Các hệ thống và cơng trình giao thơng vận tải trong nông thôn: cầu cống,
đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hoá,
giao lưu đi lại của dân cư.
- Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, thông tin liên lạc.
- Những cơng trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
dân cư nông thôn.

10


- Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên vật
liệu, mà chủ yếu là những cơng trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
- Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ
thuật; trang trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Khi đánh giá về cơ sở hạ tầng nông thôn cũng cần thấy rằng, sự phát triển
của mỗi làng, xã không thể chỉ đánh giá trên phạm vi hẹp với những kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội gắn với nó, mà cần đánh giá theo địa lý và lĩnh vực, như:
Đường giao thơng, cơng trình thuỷ lợi, các cơng trình văn hố, y tế, giáo dục..,
vì trong Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn và xây dựng
nông thôn mới, sự gắn kết và ảnh hưởng lan toả giữa các làng xã, giữa các
huyện, giữa thành thị và nông thôn khá rõ nét kể cả trong phát triển và giao lưu
kinh tế. Do vậy sẽ có một số cơng trình trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
như các tuyến đường liên xã, liên huyện, các hệ thống thuỷ lợi, trạm điện tuy
không thuộc quyền sở hữu của một làng xã nhất định, nhưng lại phục vụ cho
hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều xã hoặc cả vùng thì những hạ tầng này
cũng thuộc phạm vi của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Những kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đó thường nằm trong phạm vi quản lý của các ban
ngành thuộc bộ máy chính quyền cấp huyện hoặc ngành dọc cấp sở. Thực tế,
cộng đồng dân cư của các xã vừa được hưởng lợi từ khai thác từ sử dụng, vừa
có nghĩa vụ tham gia vào quản lý, bảo vệ và duy tu bảo dưỡng các kết cấu hạ
tầng này.
+ Cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã xác định: "Xây dựng nơng thơn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại"[3].


11


Cơ sở hạ tầng nông thôn là một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ nông nghiệp, nông thôn được tổ chức thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ,
các cơng trình sự nghiệp có khả năng bảo đảm sự di chuyển các luồng thông
tin, vật chất nhằm phục vụ nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất đại chúng,
sinh hoạt dân cư nông thôn nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Cơ sở hạ tầng nông thôn mới là cơ sở hạ tầng nông thôn nhưng chất
lượng ở mức độ cao hơn, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát
triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ
và đô thị đáp ứng yêu cầu của nông thôn mới.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới, u cầu nơng thơn
mới địi hỏi: Nơng nghiệp, nông thôn phát triển theo đúng quy hoạch, kết cấu
hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…đầy đủ, và
đảm bảo chất lượng, môi trường ngày đảm bảo; Kết cấu hạ tầng nội thôn (điện,
đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi đầy đủ, đồng bộ): chất lượng lưới điện nơng
thơn thực sự an tồn; tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hố; giao thơng nội
đồng được quan tâm đầu tư; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá được đầu
tư đúng mức, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, hệ thống
thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; trụ sở xã, thôn khang trang, đầy đủ cơ sở
vật chất....Mặt khác, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật.
Tồn bộ cơ sở hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau
dựa trên các tiêu chí khác nhau như: hạ tầng kinh tế, hạ tầng phục vụ hoạt động
xã hội; hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phịng; hạ tầng trong cơng nghiệp, trong
nơng nghiệp....
Một địa phương xây dựng nơng thơn mới là có một bộ mặt nơng thơn đổi
mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không

12


những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng
cao đời sống của người dân. Đối với cơ sở hạ tầng, đường giao thông (liên
thôn, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ thống trục giao thông), hệ
thống thuỷ lợi, các cơng trình chăm sóc y tế, trường học, cơng trình văn
hố...được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng
với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những cơng trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất (hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn ni
lớn có thể mở rộng chăn ni ở khu tập trung này) thường được quan tâm và
đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực
cho việc phát triển các cở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời
sống.
+ Chủ thể xây dựng nơng thơn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế người nơng dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nơng thơn.
Đó khơng phải là do nhà nước khơng có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trị
chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì
cũng khơng thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nhân
dân. Hiển nhiên nói người nơng dân ở đây khơng phải chỉ đơn thuần là cá thể
nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia
từ khâu quy hoạch, đồng thời góp cơng, góp của và phần lớn trực tiếp lao động
sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nơng thơn mới. Chính
vì vậy, nơng dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho
sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai

13


trị tích cực của nơng dân.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới
Xây dựng nơng thơn mới là có một bộ mặt nơng thơn đổi mới, trong đó
xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân
tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống
của người dân. Cơ sở hạ tầng nông thôn mới gồm các bộ phận chủ yếu sau:
- Giao thông nông thôn
Mạng lưới đường giao thông nông thôn là hệ thống các tuyến đường nằm
trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trao đổi, mua bán ở địa
phương và với địa phương. Hệ thống này bao gồm các tuyến đường liên xã,
liên thơn, đường ngõ xóm, nội đồng... Hệ thống này được ví như hệ thống
mạch máu trong cơ thể con người, nó kết nối các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ
cùng với các tuyến đường liên xã, liên thôn, đường ngõ xóm, nội đồng. Hiện
nay, mặc dù đã có những cải thiện lớn nhưng chất lượng mạng lưới đường giao
thơng nhiều địa phương cịn thấp, đi lại, lưu thơng hàng hố cịn gặp nhiều khó
khăn và chưa đạt chuẩn theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thơng Vận tải hướng dẫn lựa chọn mơ hình kỹ thuật
đường giao thơng nơng thơn phục vụ chương trình xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020.
Hệ thống giao thông nông thôn phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nơng
thơn, giữa nơng thơn với thành thị. Nó tạo các mối liên kết không gian và giao
lưu giữa các luồng hàng hố giữa thành thị và nơng thơn. Đường giao thơng
vươn tới đâu thì các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, cơ sở sản xuất, trường
học, bệnh viện, thị trường hàng hoá, thị trường thương mại và dịch vụ phát
triển đến đấy... Thực tế cho thấy, hệ thống giao thông yếu kém là một khó khăn
trở ngại to lớn đối với phát triển nông thôn.
- Thuỷ lợi

14


Hệ thống thuỷ lợi Nơng thơn mới bao gồm tồn bộ Hệ thống thuỷ lợi cơ
bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Cơng trình thuỷ lợi bao gồm: hồ
chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, cơng trình
trên kênh, đê bao và bờ bao các loại thuộc địa bàn xã và đơn vị dùng nước
quản lý và tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hố.
Việc hình thành các hệ thống thuỷ nơng nó có ý nghĩa hết sức to lớn đối
với sự phát triển của nông nghiệp, nông thơn. Nó đã góp phần quan trọng vào
việc khắc phục tình trạng hoang hố, mở rộng diện tích canh tác; đảm bảo cung
cấp nước tưới tạo điều kiện cho việc thâm canh, tăng vụ và đặc biệt đã tạo sự
chuyển đổi cơ cấu cây trồng; góp phần cung cấp nguồn nước cho các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của dân cư; hạn chế và kịp thời khắc phục những
hậu quả của thiên tai như bão, lụt..., Ngoài ra, sự phát triển của hệ thống thuỷ
lợi còn tác động trực tiếp đến công tác cải tạo, bảo vệ môi trường. Do vậy, việc
xây dựng, phát triển hệ thống thủy lợi nhằm đảm bảo tưới tiêu phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp cũng như nhằm hạn chế và kịp thời khắc phục những hậu quả
của thiên tai là một yêu cầu bức thiết với các vùng nông thôn hiện nay.
- Điện nơng thơn
Hệ thống điện nơng thơn là tồn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng
cho việc cung cấp điện sử dụng vào các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh
hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải điện từ nguồn
cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới các
dụng cụ sử dụng điện. Ở các vùng sâu, vùng xa còn bao gồm trạm thuỷ điện
nhỏ... Điện là nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của các hộ
gia đình, trước hết là thắp sáng cho từng gia đình cũng như cả cộng đồng. Điện
cịn được dùng cho cơng tác thuỷ lợi, tưới tiêu phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
Điện góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất trong nền kinh tế, đó là các ngành
cơng nghiệp chế biến, các hoạt động sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công

15


nghiệp, thương mại. Do vậy, việc quy hoạch và phát triển đồng bộ hệ thống
điện nhằm đảm bảo đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, giảm mức tổn thất điện
năng là yêu cầu bức thiết với nông thôn hiện nay.
- Trường học
Trong nông thôn mới, hệ thống hạ tầng trường học bao gồm hệ thống cơ
sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và có tỷ lệ cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia, đối với xã vùng trung du miền núi đạt 75%; đối với xã
vùng đồng bằng đạt 85%.
Phát triển hạ tầng giáo dục - đào tạo ở khu vực nông thôn là vấn đề mang
tính cấp thiết hiện nay. Việc mở mang, phát triển về số lượng, nâng cấp về chất
lượng cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục - đào tạo sẽ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có trình
độ văn hố, tạo nền tảng về kỹ năng nghề nghiệp phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội không chỉ cho khu vực nơng thơn mà cịn tạo khả năng
cung cấp nhân lực cho các đô thị và cả nền kinh tế.
- Cơ sở vật chất văn hoá
Các cơ sở vật chất văn hố nơng thơn mới bao gồm: Trung tâm văn hóa,
Nhà văn hố và khu thể thao xã, nhà văn hố và khu thể thao thơn đạt tiêu
chuẩn của Bộ Văn hoá, Thể thao, Du lịch. Trung tâm văn hoá, thể thao xã là
nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao và học tập cộng đồng, gồm: hội
trường, phịng chức năng, sân thể thao phổ thơng; Nhà văn hố và khu thể thao
thơn là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao và học tập cộng đồng của
thôn.
Do vậy, việc mở mang, phát triển hạ tầng văn hóa nơng thơn như phát
triển các trung tâm văn hóa, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, thư viện là hết sức
cần thiết. Một mặt, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền văn hóa nơng
thơn mới, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, mặt khác cịn góp phần

16


hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hoạt động mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu đã
tồn tại lâu dài ở nông thôn.
- Chợ nông thôn
Chợ nông thơn là cơng trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày, là nơi
diễn ra các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thiết yếu ở nông
thôn. Phạm vi chợ là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ gồm
diện tích kinh doanh, dịch vụ, phụ trợ, sân vườn và đường nội bộ.
Xã đạt tiêu chí chợ nơng thơn là xã có chợ theo quy hoạch được Uỷ ban
nhân dân tỉnh duyệt và đạt chuẩn theo quy định: Về cơng trình kỹ thuật: có đủ
các cơng trình của chợ nơng thơn do xã quản lý (chợ hạng 3).
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống chợ, cửa hàng, kho bãi có vai trị
quan trọng đối với các hoạt động trao đổi, buôn bán các mặt hàng nông sản, vật
tư nông nghiệp, công cụ sản xuất và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và
đời sống sinh hoạt của cư dân. Thực tế cho thấy, những khu vực nào kinh tế
phát triển thì hệ thống chợ, cửa hàng buôn bán, cũng phát triển theo không chỉ
gia tăng về quy mô mà cả về mật độ phân bố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động giao dịch mua bán.
Chợ nông thôn ra đời và phát triển do nhu cầu trao đổi hàng hóa. Địa điểm
xây dựng chợ cũng được lựa chọn đặt ở những nơi thuận tiện cho việc chuyên
chở hàng hóa và đi lại của dân cư khi họp chợ. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của các vùng nông thôn, mạng lưới chợ cũng phát triển mở rộng và đa
dạng về loại hình, bao gồm: Chợ bán lẻ, chợ bán buôn, chợ đầu mối, chợ vừa
bán buôn vừa bán lẻ, chợ kinh doanh tổng hợp, ... với sự kết hợp các quy mô
và phân bố rộng khắp các địa bàn.
- Bưu điện
Hệ thống hạ tầng bưu điện trong xã nơng thơn mới khi có ít nhất 01 điểm
cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thơng đạt chuẩn theo quy định của Bộ Thông
17



tin và Truyền thông tại Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012; Có
phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet.
Hệ thống thông tin bao gồm mạng lưới cơ sở vật chất, các phương tiện
phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin đáp ứng nhu cầu sản
xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống thông tin và viễn thông bao gồm:
Mạng lưới bưu điện; điện thoại; internet; mạng lưới truyền thanh... Hiện nay,
theo xu thế phát triển của xã hội lồi người hệ thống thơng tin liên lạc ngày
càng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và khoa học
kỹ thuật - công nghệ. Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc hiện đại bao gồm các
mạng viễn thông cơ bản, các tiêu chuẩn về trao đổi dữ liệu và một số phần
mềm để đảm bảo sự vận hành liên tục của tồn bộ hệ thống thơng tin trong và
ngồi nước.
Thực tế cho thấy, thơng tin ngày càng có ý nghĩa quyết định đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin đóng vai trị là một chỉ báo cho các
quyết định của các chủ thể kinh doanh. Do vậy, việc cung cấp thông tin cho
khu vực nông thôn là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh
tình hình kinh tế - xã hội trong nước cũng như quốc tế như hiện nay.
- Nhà ở dân cư
Theo quy định của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới để
đạt được tiêu chí thứ 9 về nhà ở dân cư, xã khơng chỉ xóa nhà tạm, dột nát trên
địa bàn, mà 80% số nhà xây dựng phải đạt chuẩn của Bộ Xây dựng, phải bảo
đảm các điều kiện như diện tích nhà ở đạt từ 14 m2/người trở lên; kết cấu nhà
phải bảo đảm “3 cứng”, gồm: cứng mái, cứng khung, cứng nền, niên hạn sử
dụng 20 năm trở lên; phải có đủ các cơng trình phụ trợ bố trí đảm bảo vệ sinh,
thuận tiện cho sinh hoạt đời sống.
Nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng nơng thơn mới trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
18



×