Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

tăng cường quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện phúc thọ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 97 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



LÊ TIẾN HẢI




TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH







Hà Nội – 2014



TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



LÊ TIẾN HẢI



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH YẾN






LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Trần Minh Yến.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học.
Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng./.


Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn





Lê Tiến Hải
















LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội và thực hiện luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Tăng cƣờng quản lý Nhà
nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện Phúc
Thọ, Thành phố Hà Nội”, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của tập thể lãnh đạo nhà trƣờng, giảng viên và cán bộ các khoa, các phòng ban
trong trƣờng. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những sự giúp đỡ đó.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Minh Yến - Nguyên
cán bộ Viện Kinh tế Việt Nam, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang công tác tại
UBND huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội và gia đình đã động viên, khích lệ,
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn này./.


Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn





Lê Tiến Hải


MỤC LỤC


Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 8
1.1. Các khái niệm cơ bản 8
1.1.1. Khái niệm về nông thôn 8
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới 9
1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới 9
1.1.4. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới 10
1.2. Nội dung và nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 11
1.2.1. Nội dung 11
1.2.2. Nguyên tắc 12
1.3. Nội dung, chức năng, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng
nông thôn mới 13
1.3.1. Nội dung 13
1.3.2. Chức năng 13
1.3.3. Nguyên tắc 13
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới16
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 16
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đan Phƣợng, Thành phố Hà Nội 18
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phƣớc Long, Tỉnh Bạc Liêu 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚC THỌ 27
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Phúc Thọ, Thành
phố Hà Nội 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 28



2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn
mới 37
2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới37
2.2.2. Công tác khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn (đánh giá theo 19 tiêu
chí xây dựng nông thôn mới) 37
2.2.3. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch 38
2.2.4. Công tác triển khai và tổ chức thực hiện ( bao gồm cả công tác tuyên
truyền, tập huấn, hƣớng dẫn) 39
2.2.5. Công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực 41
2.2.6. Công tác quản lý về phát triển kinh tế 46
2.2.7. Công tác quản lý về phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội 52
2.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 55
2.3. Đánh giá chung 56
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân 56
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 59
2.3.3. Những vấn đề đặt ra 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHÚC THỌ 67
3.1. Thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Phúc Thọ 67
3.1.1. Thuận lợi 67
3.1.2. Khó khăn 67
3.2. Phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới của huyện Phúc Thọ 68
3.3. Các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ 69
3.3.1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành 69
3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, tập huấn, hƣớng dẫn 70
3.3.3. Giải pháp về quy hoạch và thực hiện quy hoạch 71

3.3.4. Giải pháp về tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 71
3.3.5. Giải pháp về phát triển kinh tế 72


3.3.6. Giải pháp về nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lƣợng lao động72
3.3.7. Giải pháp về quản lý, sử dụng và huy động vốn 73
3.3.8. Giải pháp về đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây
dựng nông thôn mới 74
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất 75
3.4.1.Về quan điểm và phƣơng pháp quản lý 75
3.4.2.Tập trung quy hoạch sản xuất và hỗ trợ phát triển sản xuất 76
3.4.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giám sát, điều hành và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn 77
3.4.4. Về tiến độ triển khai 79
3.4.5.Về cơ chế chính sách 79
3.3.6. Nâng cao chất lƣợng nội dung các hoạt động 80
3.4.7. Xác định ngƣời dân là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới 81
3.4.8. Tiếp tục gắn vai trò của hội, các tổ chức đoàn thể trong xây dựng nông
thôn mới 81
3.4.9. Điều chỉnh một số tiêu chí cho phù hợp với thực tế 82
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86




i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ANTT
An ninh trật tự
2
BCĐ
Ban chỉ đạo
3
BCH
Ban chấp hành
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
HTX
Hợp tác xã
6
MTTG
Mục tiêu quốc gia
7
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
8
NTM
Nông thôn mới
9
NQ
Nghị quyết

10
THCS
Trung học cơ sở
11
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
12
TW
Trung ƣơng
13
UBND
Uỷ ban nhân dân















ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU



STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tăng trƣởng kinh tế chia theo khu vực giai
đoạn 2011-2013
29
2
Bảng 2.2
Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2013
30
3
Bảng 2.3
Thực trạng dân số, diện tích của các xã tham
gia xây dựng NTM
31
4
Bảng 2.4
Dân số và lao động huyện Phúc Thọ (số liệu
năm 2009)
32
5
Bảng 2.5
Hiện trạng giao thông và nhu cầu
33
6
Bảng 2.6

Hiện trạng trƣờng học và nhu cầu
34
7
Bảng 2.7
Hiện trạng cơ sở vật chất văn hoá và nhu cầu
36
8
Bảng 2.8
Khái toán vốn cho phát triển và tổ chức sản
xuất
43
9
Bảng 2.9
Thu nhập bình quân giai đoạn 2011-2013
52




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Điều này đã đƣợc cụ thể hoá thông qua việc Chính phủ ban hành Chƣơng trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với quan điểm chỉ đạo: “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi

trường sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây
dựng nông thôn mới là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp
là khâu then chốt”.
Cùng với cả nƣớc, trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ,
Thành phố Hà Nội đã diễn ra một cách sâu rộng và đạt đƣợc những kết quả bƣớc
đầu. Tuy nhiên, trên thực tế, việc triển khai xây dựng nông thôn mới của huyện
đang gặp nhiều khó khăn, thách thức nhƣ tiến độ thực hiện đề án của các xã còn
chậm, đến nay trên địa bàn huyện chƣa có xã nào đạt chuẩn về nông thôn mới; công
tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới chƣa đƣợc làm thƣờng xuyên, sâu
rộng, nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chƣa đầy đủ, chƣa
xác định rõ vai trò nhân dân là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới; tiến độ triển
khai các nội dung ở một số xã còn chậm, chƣa thực sự sôi động và liên tục; việc
phát triển sản xuất, thu hút đầu tƣ của các doanh nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao
động trên địa bàn huyện còn khó khăn; nhu cầu về vốn rất lớn song khả năng của
địa phƣơng và nguồn đóng góp của nhân dân còn hạn chế.


2
Đi kèm theo đó là công tác quản lý nhà nƣớc đã bộc lộ nhiều khó khăn hạn
chế. Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc thì đây là công việc hoàn toàn mới,
đòi hỏi mức độ quản lý, tầm nhìn quản lý, phƣơng pháp quản lý và cách thức
triển khai thực hiện không giống nhƣ những công việc vẫn thƣờng làm. Điều này
dẫn tới có những lúng túng, khó khăn nhất định trong việc điều hành, tổ chức
thực hiện trong Bộ máy quản lý chƣơng trình từ huyện xuống các xã, các thôn,
cụm dân cƣ.
Mặt khác, việc triển khai nghiên cứu để đánh giá thực trạng công tác quản
lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Phúc Thọ, Thành
phố Hà Nội và đề xuất những giải pháp thực hiện là một trong những việc làm
quan trọng. Song, cho đến nay vẫn chƣa có nghiên cứu nào về vấn đề này.

Xuất phát từ thực tế và tình hình trên, học viên nhận thấy sự cần thiết phải
nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản lý Nhà nước trong quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong nhƣ
̃
ng năm gần đây , thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu,
bài viết về nông nghiệp, nông thôn cũng nhƣ xây dựng nông thôn mới. Tiêu biểu
là một số công trình cơ bản sau:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau” của
tác giả Đặng Kim Sơn (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2008), đã nêu bật thực
trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu
cũng nhƣ những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình xây dựng và phát triển,
trong đó các vấn đề về kinh tế-xã hội nông thôn nhƣ thu nhập và khả năng tích
lũy, điều kiện sống của các hộ nông dân; các tổ chức xã hội, quan hệ cộng đồng,
môi trƣờng làng xã;quan hệ giữa nông thôn với đô thị và công nghiệp đã đƣợc
tác giả nghiên cứu và làm rõ.


3
Đề tài “Một số vấn đề về nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới” do
Viện Chính sách và Chiến lƣợc Phát triển nông nghiệp, nông thôn chủ trì, TS.
Đặng Kim Sơn làm chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung vào các vấn đề: Tổng quan về
các chính sách phát triển nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới; phân tích một
số vấn đề nổi bật trong phát triển nông thôn nƣớc ta nhƣ: tập trung ruộng đất, lao
động và di chuyển lao động nông thôn, các vấn đề về tổ chức sản xuất và kinh
doanh ở nông thôn Trên cơ sở đó đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn
thiện chính sách và chiến lƣợc phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2020.
“Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam-những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, 2012, trong

đó gồm nhiều bài tham luận về xây dựng nông thôn mới nói chung và ở một số
địa phƣơng nói riêng.
“Kỷ yếu tổng kết chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới
(2009-2011), Ban Chỉ đạo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, Hà Nội, tháng
01/2012, trong đó gồm các báo cáo, các bài viết tổng kết, đánh giá việc triển khai
thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại 11 xã thí điểm thuộc Chƣơng
trình chỉ đạo của Ban Bí thƣ.
Ngoài ra, còn có một số bài viết, bài tham luận Hội thảo nhƣ: Bài viết của
tác giả Nguyễn Sinh Cúc về “Chương trình xây dựng nông thôn mới, sau hai
năm thí điểm” đăng trên Báo Hà Nội mới, ngày 26/01/2012. Bài của tác giả
Nguyễn Quang Dũng: “Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông
thôn dựa vào cộng đồng để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất chính sách phát
triển nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam” (Viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp, Hà Nội, 2010). Bài của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, “Nghiên cứu
ứng dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng để xây
dựng phương pháp và tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng mô


4
hình nông thôn mới” (Hội Thuỷ lợi Việt Nam, Hà Nội, 2011). Bài của tác giả Đỗ
Kim Chung, Kim Thị Dung: “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam – Một số
vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 262, tháng 8/2012. Hồ
Xuân Hùng- Về Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp
chí Cộng sản, số 832, tháng 2/2012.
Bên cạnh đó, còn có nhiều bài trên các báo điện tử viết về vấn đề này với
nhiều nội dung khác nhau, nhƣ:
- Ngọc Lê (2011), Những kinh nghiệm quý để làm nông thôn mới; Báo
điện tử danviet.vn ngày 13/11/2011.
- Ths. Huỳnh Ngọc Điền, Ths. Lã Sơn Ka (2011), Kết quả bước đầu trong
xây dựng nông thôn mới tại xã điểm Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình

Phước.
- Vũ Thành (2011), Xuân Trường gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông
thôn mới; ngày 03/10/2011.
- Ths. Phạm Huy Thông (2011), Sự cần thiết phải điều chỉnh một số tiêu
chí về xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Phạm Xuân Liêm (2011), Phong trào đổi mới nông thôn của Hàn Quốc;
- Ths. Ngô Văn Toại (2011), Kinh nghiệm thành công của Hàn Quốc về
phát triển nông thôn.
- Phạm Anh, Văn Lợi (2011), Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh
nghiệm từ Trung Quốc; ngày 08/12/2011.
- Quốc Trị (2013), Những bất cập trong quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; ngày 15/6/2013.
Tuy nhiên, cho đến nay hầu nhƣ chƣa có công trình nào nghiên cứu một
cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống về xây dựng nông thôn mới và công tác quản
lý nhà nƣớc trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà


5
Nội. Chính vì vậy, luận văn sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu trên, lấy đó làm
cơ sở lý thuyết và thực tiễn để nghiên cứu, tìm hiểu quá trình xây dựng nông
thôn mới, từ đó đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ tình hình nghiên cứu nhƣ trên, học viên đƣa ra các câu hỏi
nghiên cứu nhƣ sau:
- Thực trạng công tác quản lý trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Phúc Thọ? Nguyên nhân nào dẫn đến xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội vẫn còn chậm tiến độ?
- Giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trong quá
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội
là gì?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu : Làm rõ thực trạng và đánh giá kết quả công tác
quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phúc Thọ tính đến thời điểm hiện tại, những kết quả đã đạt đƣợc cũng
nhƣ khó khăn, vƣớng mắc, những tồn tại, hạn chế để từ đó đƣa ra đƣợc các giải
pháp, hƣớng đi nhằm tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý nhà nƣớc trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, sớm đƣa huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội về
đích trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý nhà nƣớc trong quá
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.


6
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Phạm vi về không gian : Nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc trong
quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian : Từ khi triển khai xây dựng nông thôn (2009) đến
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: là phƣơng pháp dùng để thu thập số liệu,
tài liệu nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: đƣợc dùng để phân tích các vấn đề
lý luận và thực tiễn của đề tài trên cơ sở thông tin thu thập đƣợc từ sách, báo, tài
liệu, các công trình khoa học đã đƣợc công bố, từ khảo sát thực tiễn của địa bàn
nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn và chuyên gia: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng

nhằm tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý, những ngƣời tổ chức thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện và một số cán bộ chủ chốt của
các xã để nắm bắt thông tin thực tế, làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng, tìm
hiểu nguyên nhân của thực trạng đó.
- Phƣơng pháp tiếp câ
̣
n dƣ
̣
a va
̀
o cô
̣
ng đồng : Tiếp câ
̣
n nhƣ
̃
ng ngƣơ
̀
i dân đi
̣
a
phƣơng, là những ngƣời trực tiếp tham gia thƣ
̣
c hiê
̣
n xây dựng nông thôn mới
nhằm thu thập những ý kiến khách quan về kết quả và hạn chế, thuận lợi và khó
khăn, những vấn đề vƣớng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn
mới .
- Nguồn số liệu thực tế sử dụng trong đề tài luận văn đƣợc cung cấp từ

Ban thƣờng trực xây dựng nông thôn mới của huyện và UBND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Phúc Thọ.



7
6. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trƣớc đây, lấy
đó làm cơ sở lý thuyết và thực tiễn về phát triển nông thôn và xây dựng nông
thôn mới, gắn với việc đánh giá thực tế công tác quản lý nhà nƣớc trong quá
trình xây dựng nông thôn mới tại các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Phúc Thọ, luận văn đã đƣa ra những giải pháp, đề
xuất để góp phần vào việc tăng cƣờng hiệu quả quản lý, nâng cao chất lƣợng và
tính bền vững khi thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Phúc Thọ.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng :
- Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây
dựng nông thôn mới.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trong quá
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ.












8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
“Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhƣng có nội hàm rộng và có
thể khác nhau ở các quốc gia. Theo Tổ chức Nông lƣơng Liên hiệp quốc (FAO),
một trong những phƣơng pháp chính để định nghĩa nông thôn là phƣơng pháp sử
dụng định nghĩa địa chính trị, theo đó, thành thị đƣợc xác định gồm các trung
tâm của tỉnh, huyện, và các vùng còn lại đƣợc định nghĩa là nông thôn. Tuy
nhiên, cũng có một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại
hình dịch vụ để xác định vùng thành thị, phần còn lại là nông thôn.
Theo từ điển bách khoa toàn thƣ thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở
đó tập trung dân cƣ sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy
định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nƣớc ta đƣợc hiểu là nơi
sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng
sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị
trƣờng, trình độ sản xuất hàng hoá thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm nông thôn đã đƣợc nêu rõ tại Thông tƣ số 54 ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, đƣợc quản
lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.




9
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đƣa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị
ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng”.
Nhƣ vậy, nông thôn mới trƣớc tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo
không gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn viên, cảch quan
của làng xã, của hộ gia đình nông thôn.
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hoá;
thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ nghèo đói.
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng
đƣợc nâng cao.
Thứ tƣ, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển
môi trƣờng, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái.
Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển, trong đó,
bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa
phƣơng.
Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
của quê hƣơng, đất nƣớc trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đƣờng lối



10
đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta
đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức
cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng
nhƣ giao thông, thuỷ lợi, trƣờng học, trạm y tế, cấp nƣớc… còn yếu kém, môi
trƣờng ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nông dân còn
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giào nghèo giữa nông thôn và thành thị còn
lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nƣớc công nghiệp
nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp.
Vì vậy, “xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất
nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”.
Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nông nghiệp mới
Nếu chỉ chú trọng vào xây dựng ngƣời nông dân mới hoặc nền nông
nghiệp mới là cần nhƣng chƣa đủ. Đó chỉ là một phần của việc xây dựng nông
thôn mới. Xây dựng nông thôn mới có phạm vi rộng và bao quát đầy đủ cả nông
nghiệp và nông dân mới.
1.1.4. Khái niệm về quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông
thôn mới
Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nƣớc
nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nƣớc, nhằm thực hiện các nhiệm
vụ, chức năng của nhà nƣớc. Còn theo nghĩa hẹp thì đó là hoạt động quản lý do
các cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện, hay còn gọi là hoạt động chấp hành
và điều hành nhà nƣớc.



11
Quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ
chức, điều hành của cơ quan nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm thực
hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của các
cơ quan nha
̀
nƣơ
́
c ta
́
c đô
̣
ng va
̀
o khu vƣ
̣
c nông nghiê
̣
p, nông thôn, nông dân nhằm
hƣơ
́
ng đến sƣ
̣
pha
́
t triê
̉
n bền vƣ
̃

ng cu
̉
a nền kinh tế va
̀
đảm bảo cho cuô
̣
c sống cu
̉
a
ngƣời dân ngày càng tốt đẹp hơn.
Công tác quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới phải
xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế
hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn
mới cùng tham gia chung sức thực hiện từ khâu lập đề án, quy hoạch, kiểm tra,
giám sát đến triển khai, tham gia và hƣởng thụ.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, đòi hỏi phải kiên trì, trong thời gian dài
với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, phát huy cao độ vai trò của
ngƣời dân và các cấp chính quyền đìa phƣơng, nhất là cấp cơ sở (xã, thôn). Hệ
thống chính trị ở cơ sở phải thƣờng xuyên đƣợc củng cố, hiệu quả hoạt động
ngày càng đƣợc nâng lên; thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, sức mạnh tổng
hợp của quần chúng ngày càng phát huy; an ninh chính trị và trật tự xã hội đƣợc
giữ vững ổn định.
1.2. Nội dung và nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Nội dung
Xây dựng nông thôn mới là nhằm tạo ra những giá trị mới của nông thôn
Việt Nam, một nông thôn hiện đại hàm chứa những giá trị kinh tế mới, có văn
hoá nông thôn văn minh, hiện đại nhƣng vẫn giữ gìn, bảo tồn đƣợc bản sắc văn



12
hoá dân tộc, và ở đó những ngƣời nông dân vừa là chủ thể sáng tạo, vừa đƣợc
thụ hƣởng những giá trị vật chất, tinh thần do chính họ tạo ra.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ƣơng Đảng đã đƣa ra
mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh
thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng
đƣợc tăng cƣờng”.
Nhƣ vậy, xây dựng nông thôn mới phải đạt đƣợc những nội dung cơ bản
sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững
theo hƣớng kinh tế hàng hoá; đời sống về vật chất và tinh thần của ngƣời dân
nông thôn ngày càng đƣợc nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc đƣợc giữ gìn và
phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Ở nƣớc ta hiện nay, xây dựng nông thôn mới là một cuộc vận động lớn,
một chƣơng trình “khung” toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng một
nông thôn mới hiện đại, phát triển toàn diện, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho ngƣời dân nông thôn.
1.2.2. Nguyên tắc
- Xây dựng nông thôn mới theo phƣơng châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hƣớng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ
để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục
tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác



13
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cƣ.
- Đƣợc thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phƣơng (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” do Mặt trận tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông
thôn mới.
1.3. Nội dung, chức năng, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc trong quá
trình xây dựng nông thôn mới.
1.3.1. Nội dung
Quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới là các hoạt
động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nƣớc đối với quá trình xây dựng
nông thôn mới nhằm đạt đƣợc mục tiêu, yêu cầu đề ra là xây dựng nông thôn
mới giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp khoảng cách với thành thị.
1.3.2. Chức năng
Chức năng quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới
đƣợc thể hiện trong việc ban hành Nghị quyết, Quyết định; xây dựng cơ chế,
chính sách; hƣớng dẫn xây dựng đề án, dự án, tổ chức thực hiện; đồng thời đôn
đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện.



14

1.3.3. Nguyên tắc
Dƣới góc độ của luật hành chính, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc là tập hợp
các quy phạm pháp luật có nội dung là tƣ tƣởng chủ đạo làm cơ sở định hƣớng
cho việc tổ chức và thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Theo đó, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc trong xây dựng nông thôn mới
chính là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp từ Trung ƣơng
xuống địa phƣơng với nội dung chủ đạo là nền tảng tƣ tƣởng để định hƣớng, chỉ
đạo việc tổ chức, triển khai thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới.
Các nguyên tắc trong quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo: Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các
cấp do Đảng thành lập và trực tiếp làm trƣởng ban. Các tổ chức Đảng ở cơ sở,
các chi bộ thôn, xóm chịu trách nhiệm phát huy vai trò của các tổ chức chính trị -
xã hội, các đoàn thể quần chúng, tập hợp, huy động sức dân xây dựng NTM. Bên
cạnh đó, vai trò của các cấp ủy, chi bộ còn thể hiện rõ trong thực hiện phƣơng
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để quản lý, sử dụng các nguồn
lực do dân đóng góp bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch và hiệu quả, tránh
để thất thoát, dẫn đến đơn thƣ khiếu kiện. Ngoài ra, các cấp ủy đảng, chi bộ lãnh
đạo cũng phải giải quyết mối hài hòa giữa phát triển kinh tế gắn liền với xây
dựng đời sống văn hóa mới; giữa phát triển công nghiệp dịch vụ gắn với giữ gìn
nét đẹp truyền thống văn hóa trong mỗi làng, xã.
- Nguyên tắc nhân dân tham gia: Để kết quả của chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới sát thực và đáp ứng đƣợc các yêu cầu đề ra thì sự tham gia của
ngƣời dân vào toàn bộ các hoạt động là vô cùng quan trọng. Mọi việc trong xây
dựng nông thôn mới phải đƣợc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
hƣởng thụ”.


15
Điển hình nhƣ trong công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, yêu
cầu đặt ra là bộ mặt nông thôn vừa phải kế thừa đƣợc truyền thống văn hoá của

địa phƣơng, truyền thống hàng nghìn năm của nông thôn Việt Nam nhƣng cũng
phải đáp ứng đƣợc với nhu cầu hiện đại đổi mới của đất nƣớc, phù hợp với sự
phát triển của quốc tế. Để làm đƣợc điều này, ngay từ khi tiến hành lập quy
hoạch, ngƣời dân cần tham gia vào các hoạt động ngay từ đầu. Ngƣời dân phải
tham gia bàn luận, bởi họ là ngƣời sống và hiểu truyền thống tại cộng đồng nhất,
mà các công trình đƣợc triển khai tại cộng đồng ngƣời dân lại là những ngƣời
đƣợc hƣởng thụ kết quả từ những hoạt động hay những công trình đó.
Ngƣời dân phải chủ động ra quyết định làm cái gì? Công việc nào ƣu tiên
làm trƣớc, công việc nào có thể làm sau. Bởi sau khi bàn luận, phân tích đƣợc
điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn của cộng đồng nơi họ đã
sính sống làm ăn bao đời nay do đó việc ra quyết định của ngƣời dân là rất quan
trọng. Bởi sự lựa chọn của ngƣời dân sẽ phù hợp với nguồn lực của chính họ,
phù hợp nguồn lực của địa phƣơng và của Trung ƣơng hỗ trợ để các hoạt động
đạt hiệu quả cao nhất.
Ngƣời dân phải thể hiện đƣợc quyền làm chủ của mình, tuỳ thuộc vào
điều kiện và khả năng của chính họ, một số hoạt động tại địa phƣơng ngƣời dân
có thể đảm nhiệm để có cơ hội đóng góp công sức tiền của cho quê hƣơng trong
xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đóng góp cho cộng đồng, họ còn có thể có
thêm thu nhập từ những hoạt động của chƣơng trình thay vì phải đi thuê từ bên
ngoài cộng đồng.
Ngƣời dân cũng phải tự giác chính trang nhà cửa, sân vƣờn, cổng ngõ của
họ theo quy hoạch chung của địa phƣơng, đóng góp cho văn minh sạch đẹp của
làng, xã từ chính nhà mình. Xây đủ các công trình vệ sinh, bố trí khu chăn nuôi
hợp vệ sinh, cải tạo ao, ngõ, tƣờng rào để có cảnh quan đẹp. Không thể có nông


16
thôn mới nếu các hệ thống công cộng đẹp mà nơi ở của ngƣời dân lại sập xệ,
hoang tàn.
Ngƣời dân cũng phải thực sự hiểu đƣợc, thấy đƣợc là họ làm cho chính

mình, thực hiện theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, tự đầu tƣ nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh để thoát nghèo và làm giàu. Hay nói cách khác: “Chủ
thể” ở đây cần thể hiện rõ ở chỗ ngƣời dân phải từ nhu cầu tăng thu nhập mà
phải chủ động tìm đến khoa học kỹ thuật, phải học, quyết định đầu tƣ, chọn
hƣớng sản xuất và thâm canh trên ruộng vƣờn nhà mình để có năng suất cao.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Quá trình xây dựng nông thôn mới cần
phải đƣợc thực hiện một cách công khai, minh bạch, đảm bảo sự công bằng để
nhân dân bàn bạc một cách dân chủ, từ đó tạo đƣợc sự đồng thuận trong nhân
dân. Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội để xây dựng
nông thôn mới, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, để không một ai đứng ngoài
cuộc, phải thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở để “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra và hƣởng thụ”.
Xây dựng nông thôn mới cần rất nhiều nguồn lực và sự tham gia giám sát
của ngƣời dân. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ sẽ huy động đƣợc đa
dạng các nguồn lực cùng chung tay xây dựng nông thôn mới.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông
thôn mới.
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Chỉ sau hơn 2 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, huyện Hải Hậu đã
đạt đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ. Huyện có 35 xã với 546 xóm (thôn).
Từ xuất phát ban đầu mới đạt 8 tiêu chí, đến nay toàn huyện đạt 17 tiêu chí, có 2
xã, thị trấn đạt 20 tiêu chí (xã Hải Toàn, TT. Thịnh Long); 1 thị trấn đạt 19 tiêu
chí (TT. Cồn); 5 xã đạt 18 tiêu chí; 13 xã, thị trấn đạt 17 tiêu chí; 11 xã đạt 16

×