Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TÁC HẠI CỦA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.02 KB, 25 trang )

Chương I. NHẬN BIẾT CÁC CHẤT ĐỘC HẠI TRONG MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm tổng quát về môi trường và độc chất
1.1 Mơi trường là gì?
Mơi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới vật thể và sự kiện đó. Đây
là định nghĩa khái quát nhất về mơi trường.
Đối với con người thì mơi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa
học, sinh học, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân và cộng
đồng con người.
Hầu hết bệnh tật đều nảy sinh khi cơ thể tiếp xúc với một số tác nhân trong mơi trường, có
mối quan hệ giữa y học môi trường, sức khỏe môi trường, sinh thái học và khoa học mơi trường.
1.2 Độc chất là gì?
Ngày nay, chất hóa học ngày càng được ứng dụng vào việc phục vụ đời sống con người thì
vấn đề độc chất học càng ngày càng phát triển. Cơ cấu bệnh tật nói chung ở các nước đang phát triển
cũng dã có sự dịch chuyển từ phòng chống các bệnh nhiễm trùng sang các bệnh không nhiễm trùng
như các nước phát triển, người ta gọi đó là bệnh của nền văn minh. Một trong các vấn đề quan tâm
đó là bệnh nhiễm các chất độc hóa học do tình trạng ơ nhiễm mơi trường sơng. Vậy thế nào thì được
gọi là chất độc và những chất không độc.
Độc chất là chất khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến đổi sinh lý, sinh hoá; phá vỡ cân
bằng sinh học và gây rối loạn chức năng sống bình thường, dẫn đến trạng thái bệnh lý của các cơ
quan nội tạng, các hệ thống hoặc trên toàn cơ thể.
Chất độc là chất với liều rất nhỏ trong những điều kiện nhất định có thể gây nên những rối
loạn sinh lý, sinh hóa trong cơ thể, thậm chí gây nhiễm độc có thể dẫn tới tử vong.
Như vậy giới hạn giữa chất độc và chất không độc được phân biệt bởi liều lượng. Có tác giả
đề nghị giới hạn giữa chất độc và không độc là liều 100 mg/kg, nghĩa là chất nào có khả năng gây
nhiễm độc từ liều dưới 100 mg/kg được coi là chất độc. Paracelsus, cha đẻ của ngành độc chất học,
đã từng viết: “Mọi thứ đều là chất độc, trong mọi thứ đều có chất độc. Chỉ có liều lượng là làm cho
một thứ không phải là một chất độc”.
2. Nguồn gốc và phân loại độc chất
2.1 Nguồn gốc: Tự nhiên và tổng hợp
-


Chất độc có nguồn gốc thiên nhiên: động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng vật.


-

Chất độc có nguồn gốc tổng hợp, bán tổng hợp.
 Các chất độc có nguồn gốc tự nhiên:
Các chất độc có nguồn gốc thực vật: - Các thành phần khác nhau của một cây có thể có nồng
độ các chất khác nhau. - Một số chất từ thực vật có thể gây chết người. Ví dụ: Một số chất được sử
dụng trong liệu pháp hóa học để diệt các tế bào ung thư, được tổng hợp bởi một số loài thơng đỏ.
Các chất độc có nguồn gốc động vật: - Các chất độc này có thể có nguồn gốc là các chất độc,
nọc độc do động vật tiết ra. - Các động vật có nọc độc thường được biết là các lồi có khả năng
tổng hợp một độc chất bởi một tuyến hay nhóm tế bào và có thể truyền nọc độc khi cắn hoặc châm.
- Các động vật có độc thường là có thể là một mơ hoặc một phần, thậm chí cả cơ thể là chất độc.
2.2 Phân loại:
2.2.1 Các tiêu chí phân loại độc chất:
- Bản chất: kim loại nặng, chất trừ sâu, dung môi, phụ gia thực phẩm…
- Nguồn gốc : độc chất từ động vật hay thực vật
- Cơ quan đích: gan, thận, hệ tạo máu
- Tác động: ung thư, tổn thương gan…
- Trạng thái vật lý: khí, bụi hay dung dịch
- Yêu cầu dán nhãn: dễ nổ, dễ cháy, dễ oxi hóa
- Tính chất hóa học: amin vịng thơm, hydrocacbon halogen
- Khả năng gây độc: cực độc, độc, độc nhẹ.
2.2.2 Phân loại dựa trên cơ quan bị tác động:









Các chất gây ảnh hưởng tập trung: Cl2, O3, kiềm, muối kim loại nặng, formol, F,...
Các chất gây ảnh hưởng hệ thần kinh: CO2, Phenol, F, formol,...
Các chất gây độc hại máu: Zn, P,...
Các chất gây độc hại nguyên sinh chất
Các chất gây độc hại hệ enzym: Na2SO4 , F,...
Các chất gây mê: Chlorofoc, CCl4 , ête,...
Các chất gây tác động tổng hợp: Formol, F,...

Ngoài ra, Một số độc chất có hàm lượng khác nhau gây ảnh hưởng khác nhau
Ví dụ: phenol hàm lượng thấp → hệ thần kinh
phenol hàm lượng cao → máu


Chương II. TÁC HẠI CỦA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
CƠ THỂ CON NGƯỜI
2.1 TÁC HẠI CỦA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI
Chất nguy hại gây tổn thương cho các cơ quan trong cơ thể: kích thích, dị ứng, gây độc cấp
tính và mạn tính có thể gây đột biến gen, lây nhiễm, rối loạn chức năng tế bào… dẫn đến các tác
động nghiêm trọng cho con người và động vật như gây ung thư, ảnh hưởng đến sự di truyền .
Con người khi tiếp xúc với hóa chất nguy hại có thể biểu hiện nhiễm độc qua các
triệu chứng lâm sàng và rối loạn chức năng như sau:
-Biểu hiện ở đường tiêu hoá: tăng tiết nước bọt, khơng miệng, kích thích đường tiêu
hố, nơn, tiêu chảy, chảy máu đường tiêu hoá, vàng da.
-Biểu hiện ở đường hơ hấp: tím tái, thở nơng, ngừng thở, phù phổi..
-Biểu hiện rối loạn tim mạch: mạch chậm, mạch nhanh, trụy mạch, ngừng tim.
-Các rối loạn thần kinh, cảm giác và điều nhiệt: hơn mê, kích thích và vật vã, nhức đầu
nặng, chóng mặt, điếc, hoa mắt, co giãn đồng tử, tăng giảm thân nhiệt.

-Rối loạn bài tiết: vô niệu...
(CÁI NÀY LÀM PP)
2.1.1. Trên bộ máy tiêu hoá
Các chất độc khi xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá thường gây nơn mửa, đó là phản ứng
đầu tiên của cơ thể (ngộ độc thuỷ ngân, thuốc phiện, phospho hữu cơ...); nhưng cũng do tác dụng
của chất độc trên hệ thần kinh làm co bóp mạnh cơ hồnh.
Các chất độc như phospho hữu cơ và một số kim loại như chì, thuỷ ngân, bismut có thể
gây tiết nước bọt nhiều; ngược lại atropin làm khơ miệng; acid, kiềm kích thích đường tiêu hố
như; thuốc chống đơng máu, dẫn xuất salicylat gây chảy máu đưịng tiêu hố.
2.1.2. Trên bộ máy hơ hấp
Các chất độc bay hơi đều xâm nhập vào cơ thể qua đường hơ hấp, nên có thể gây ra những
tổn thương tại chỗ hay tồn thân.
a) Tại chỗ
Tác động kích thích biểu mơ phổi do phù hay bỏng. Nếu nhẹ thì gây ho kèm theo chảy nước
mũi, khó thỏ, ngứa cổ, ngứa mũi. Nếu nặng hơn thì có thể gây viêm phế quản, phù phổi và ngạt thỏ.
Một số chất độc gây kích thích phổi như amoniac, clorin, S02, HF.


Tác động trên nhịp thở: thở chậm có thể do cloralhydrat, cyanua, cồn; thở nhanh do belladon,
cocain, C02, strychnin, cafein, amphetamin, long não; khó thở kiểu hen do phospho hữu cơ.
Tác động trên mùi hơi thở như rượu, ete, aceton...
b) Toàn thân
Làm mất khả năng cung cấp oxy cho cơ thể, dẫn đến chết vì ngạt như CO, HCN...
Chất độc ức chế hô hấp gây ngạt thở tiến tới ngừng thở như thuốc phiện, cyanua, thc ngủ...
Một số chất có thể gây phù phổi như: hydrosulfua, phospho hữu cơ, HF, tetracloro etylen...
Chất gây xơ hố phổi: bụi nhơm, bụi than, talc, silicagen...
Ung thư phổi: crôm, niken, arsen...
2.1.3. Trên hệ tim mach
Các chất trợ tim dùng quá liều đều gây độc:
Cafein, adrenalin, amphetamin... làm tăng nhịp tim.

Digitalin, eserin, phospho hữu cơ làm giảm nhịp tim.
Đặc biệt, ngộ độc gan cóc và nhựa da cóc gây mạch khơng đều; ngộ độc quinidin, imipramin có
thể gây ngừng tim. Một số chất ảnh hưởng đến sự co giãn mạch như: acetylcolin làm giãn mạch.
2.1.4. Trên máu
Các thành phần trong máu (huyết tương, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) đều có thể bị thay đổi
dưổi tác dụng của chất độc:
a) Huyết tương
Thc mê tồn thân (cloroform, ete) làm giảm pH và dự trữ kiềm, tăng kali của
huyết tương.
Ngộ độc clo, phosgen... làm huyết tương thoát ra ngoài niêm mạc gây phù phổi, máu đặc
lại.
b) Hồng cầu
Số lượng hồng cầu tăng trong các ngộ độc gây phù phổi (clo, phosgen,
cloropicrin) do huyết tương thoát ra nhiều nên máu bị đặc lại.
Hồng cầu bị phá huỷ khi bị ngộ độc chì, nhiễm tia X, benzen hoặc các dẫn xuất amin
thơm.
Ngộ độc CO tạo ra carboxyhemoglobin hoặc các dẫn xuất nitro thơm, anilin,
nitrit, clorat... oxy hoá Fe2+ của hemoglobin thành Fe3+, chuyển hemoglobin thành
methemoglobin, khơng cịn khả năng vận chuyển oxy dẫn đến chết vì ngạt.
c) Bạch cầu


Số lượng bạch cầu giảm trong ngộ độc benzen, gây thiếu máu; tăng trong ngộ độc kim loại
nặng.
d) Tỉểu cầu
Giảm trong ngộ độc benzen.
Ngoài ra, dưới tác dụng của chất độc một số thành phần mới sẽ xuất hiện, người ta có thể dựa
vào những chất này để chẩn đốn ngộ độc. Ví dụ:
Ngộ độc chì xuất hiện chất coproporphyrin.
Ngộ độc acid mạnh xuất hiện hematoporphyrin.

2.1.5. Trên hệ thần kinh
Phần lớn các chất độc đều ít nhiều tác dụng lên hệ thần kinh gây rối loạn chức năng vận động,
cảm giác. Ví dụ:
Các loại thuốc mê tồn thân (ete, cloroform) tác đụng lên não và tuỷ sống làm mất phản xạ, sau
đó lên hành tuỷ gây ngừng thở.
Thc ngủ, thuốc phiện, rượu etylic... gây hôn mê.
Amphetamin, long não, atropin, clo hữu cơ... gây kích thích, vật vã.
Strychnin kích thích tuỷ sống gây co cứng.
Các chất gây rối loạn cảm giác như streptomycin, quinin, salicylat gây chóng mặt; santonin,
quinacrin làm hoa mắt; streptomycin, kanamycin, neomycin gây điếc.
Adrenalin, ephedrin, atropin, nicotin tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm, gây giãn đồng tử,
tim đập nhanh, co mạch. Ngược lại, một số chất như eserin, acetylcholin, prostigmin tác dụng lên hệ
thần kinh phó giao cảm làm co đồng tử mắt, tim đập chậm, tăng bài tiết.
2.1.6. Trên thận và hệ tiết niệu
Lượng máu qua thận mỗi ngày rất lớn, nên một lượng đáng kể thuốc và chất độc cũng được vận
chuyển đến thận.
Các kim loại nặng (thuỷ ngân, chì, cadimi...) ở liều thấp làm tăng glucose và acid amin trong
nước tiểu, lợi niệu; liều cao gây hoại tử tế bào thận, vô niệu và có thể gây chết.
Aspirin, acid oxalic, thuốc chống đơng máu gây tiểu ra máu.
Các dung mơi hữu cơ có clo, sulfamid, CC14... gây viêm thận.
Nhiều chất gây vô niệu như thuỷ ngân, sulphamid, mật cá trăm.


Aminoglycosid (streptomycin, neomycin, kanamycin, gentamycin) gây hoại tử tế bào ống
thận, dẫn đến suy thận cấp và bí tiểu.
2.1.7. Trên gan
Gan là cơ quan chính chịu trách nhiệm chuyển hố các chất độc. Từ tĩnh mạch cửa, gan nhận
tất cả các chất do chuyển hoá thức ăn cung cấp và các chất độc. Do vậy, hầu như trường hợp ngộ
độc nào cũng có tổn thương ở gan như:
Rượu làm xơ hố gan.

Một số chất gây tắc nghẽn mật: clopromazdn, clothiẫd, inùpramin, sulfanilamid, diazepam,
estradiol...
Một số thuốc gây viêm gan: isoniazid, papaverin, imipramin, halothan, colchicin, metyldopa,
phenyl butazon...
Các chất độc có khả nẳng gây ung thư gan: aflatoxin, uretan, vinyl clorid...
2.1.8. Trên hệ sinh sản
Các chất độc không chỉ khác nhau về bản chất hố học mà cịn khác nhau về vị trí tác động và
cơ chế gây độc trên hệ sinh sản, gây ra nhũng rối loạn chức năng của hệ sinh sản (nam và nữ) và
tác động lên cả quá trình mang thai, sinh đẻ và bài tiết sữa.
Một số chất độc tác động trực tiếp lên tuyến sinh dục, một số chất khác tác động gián tiếp lên
hệ sinh sản thơng qua tác động lên hệ nội tiết. Ví dụ:
Chì tác động lên hệ thần kinh trung ương làm thay đổi sự bài tiết hormon của vùng dưới đồi
hoặc gonadotropin dẫn đến ngăn cản sự rụng trứng.
Nhiều loại thuốc trị ung thư (busutfan, cyclophosphamid, nitrogen mustard, vinblastin...) và
các tác nhân alkyl hoá tác động lên tuyến sinh dục bằng cách can thiệp vào sự phân chia tế
bào hoặc cản trở sự tạo tinh trùng.
Thuốc trị nấm dibromocloropropan (DBCP) tác động trên tế bào stertoli ở nam giới, nhưng
lại không gây độc trên động vật thí nghiệm giống cái.
2.2. Ảnh hưởng của ơ nhiễm mơi trường khơng khí đối với con người
2.2.1. Ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp
Một số loại tác nhân có nguồn gốc hữu cơ: bụi, phấn hoa, bơng, đay, gai... có khả năng gây co
thắt phế quản, gây hen v.v... làm suy giảm chức năng hô hấp.


- Các khí SO2, NO2, carbuahydro khơng những gây kích thích tế bào bề mặt đường hơ hấp làm
tăng tiết, thủng phế nang... mà nó cịn gây phản ứng co thắt các cơ trơn, gây Mệt Hb làm giảm khả
năng vận chuyển các chất khí của hồng cầu, thậm chí nhiều trường hợp gây tử vong.
- CO là tác nhân gây suy hơ hấp mạnh và nhanh nhất có thể gây tử vong vì CO kết hợp Hb tạo
thành methemoglobin, vơ hiệu hóa khả năng vận chuyển O2 của hồng cầu.
- Viêm phế quản mạn tính: những người tiếp xúc với bụi, tỉ lệ bị viêm phế quản mạn nhiều khi

lên tới 10 – 15%, còn đối với các hơi khí độc tỉ lệ bệnh này là 15 - 35%.
- Tỷ lệ bệnh ung thư vòm, ung thư phổi ở vùng ô nhiễm càng ngày càng tăng cao.
2.2.2. Ảnh hưởng tới cơ quan thần kinh
Hệ thống thần kinh rất nhạy cảm với các chất độc có khả năng hịa tan trong mỡ như:
carbuahydro, aldehyt, dầu mỏ... Nhiều khi những chất này gây rối loạn q trình oxy hóa khử dẫn
đến hiện tượng tổn thương các tế bào và gây nên các bệnh thần kinh.
Ví dụ: benzen, carbuahydro gây rối loạn q trình oxy hóa khử ở tế bào thần kinh gây nhiễm
độc thần kinh cấp tính.
Một số loại bụi phấn hoa có khả năng gây bệnh tâm thần theo mùa.
Nhiễm độc chì hữu cơ - viêm não chì.
2.2.3. Ảnh hưởng tới cơ quan tuần hồn và máu
- Có nhiều chất độc có tác dụng gây co mạch ngoại vi ở các vùng có nhiều tế bào non gây rối
loạn chuyển hóa tế bào.
Ví dụ: chì, asen, gây nhiễm độc cấp và ảnh hưởng đến mạch máu vùng tiếp xúc (dãn mạch,
hoại tử mao mạch).
- Một số chất độc: CO, NO2, S gây rối loạn chuyển hóa trao đổi chất của tế bào máu, làm rối
loạn quá trình trao đổi và vận chuyển chất khí, gián tiếp gây thiểu dưỡng các tế bào của các tổ chức,
trong đó có tế bào của hệ tuần hoàn.
2.2.4. Ảnh hưởng tới cơ quan tiêu hóa
Nhiều chất độc có trong mơi trường khơng khí bị ô nhiễm có khả năng gây độc trên hệ thống
tiêu hóa.


Ví dụ: Các bụi chì, thuốc trừ sâu, người và động vật ăn phải có thể gây rối loạn tiêu hóa trầm
trọng, tác động xấu, tác động trực tiếp trên gan, tụy, lách và cơ trơn.
2.2.5 Ảnh hưởng tới cơ quan tiết niệu
Cơ quan tiết niệu là nơi đào thải các chất độc, những người hít phải các chất độc trong mơi
trường khơng khí bị ơ nhiễm như: benzen, arsen, chì... sẽ được chuyển hóa để đào thải qua thận, nếu
hàm lượng các chất độc có trong mơi trường khơng khí cao hơn ngưỡng cho phép thì sẽ gây viêm
ơng thận cấp.

2.2.6. Ảnh hưởng tới các giác quan
- Đặc biệt là mũi, mắt dễ bị tác động của môi trường, nếu mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm thì
sẽ dẫn đến tình trạng mắt, mũi bị viêm nhiễm cấp tính.
Ví dụ: bụi, hơi thuốc trừ sâu gây viêm mũi, tổn thương giác mạc mắt.
- Nguồn gây ung thư: amiang, arsen, các chất có nguồn gốc phóng xạ gây ung thư phổi, ung thư
thực quản, ung thư da.
- Khơng khí bị ơ nhiễm cịn ảnh hưởng tới tồn thân được biểu hiện qua Hội chứng SBS (Sieb
Building Syndrome: Hội chứng ô nhiễm khơng khí nội thất), bao gồm các triệu chứng về mắt, mũi,
họng, da, tồn thân
2.3. Ảnh hưởng của ơ nhiễm nước đến cộng đồng dân cư
- Bệnh mắt hột: do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, gặp hầu hết các vùng nông thôn miền núi.
- Bệnh viêm phần phụ: ao tắm rửa hàng ngày bằng các loại nước bị nhiễm bẩn.
- Bệnh do các chất hóa học, các chất phóng xạ có trong nước xuất phát từ nước thải công nghiệp,
nước thải của các cơ sở hạt nhân gây ơ nhiễm nguồn nước như nhiễm độc chì, arsen, thủy ngân vv...
- Bệnh do các yếu tố vi lượng: Thiếu iod trong nước gây bướu cổ địa phương. Fluor quá cao hay
quá thấp cũng gây bệnh răng miệng.
2.4 Tình hình các loại bệnh tật phổ biến có liên quan đến hoá chất độc hại:
Hơn một phần ba (35%) bệnh tim thiếu máu cục bộ, nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn
tật trên toàn thế giới, và khoảng 42% bệnh đột quỵ, nguyên nhân lớn thứ hai đối với tỷ lệ tử vong
tồn cầu, có thể được ngăn chặn bằng cách giảm hoặc loại bỏ tiếp xúc với hóa chất như ơ nhiễm
khơng khí xung quanh, ơ nhiễm khơng khí gia đình, khói thuốc lá thụ động và chì.


Các hóa chất như kim loại nặng, thuốc trừ sâu, dung môi, sơn, chất tẩy rửa, dầu hỏa, carbon
monoxide và thuốc có thể dẫn đến ngộ độc khơng chủ ý tại nhà và tại nơi làm việc. Các trường hợp
ngộ độc khơng chủ ý được ước tính gây ra 193.000 ca tử vong hàng năm với phần lớn là do phơi
nhiễm hóa chất có thể phịng ngừa.
Các hóa chất được phân loại là chất gây ra bệnh ung thư ở con người đã được nhận diện và
là một danh sách khá dài. Các chất gây ung thư do nghề nghiệp ước tính gây ra từ 2% đến 8% của tất
cả các loại ung thư. Đối với dân số nói chung, ước tính có 14% ung thư phổi là do ơ nhiễm khơng

khí xung quanh, 17% là do ơ nhiễm khơng khí gia đình, 2% do hít khói thuốc lá thụ động và 7%
là do tiếp xúc hoá chất nghề nghiệp.
Tiếp xúc với một số hóa chất nhất định, như chì, đã được chứng minh có liên quan đến giảm
phát triển hệ thần kinh ở trẻ em và làm tăng nguy cơ bị chứng rối loạn thiếu tập trung và khuyết tật
trí tuệ. Bệnh Parkinson có liên quan đến việc tiếp xúc với thuốc trừ sâu.
Ơ nhiễm khơng khí và hít khói thuốc lá thụ động là các yếu tố nguy cơ cho một kết cục thai kỳ
bất lợi như trọng lượng sơ sinh thấp, sinh non và thai chết lưu. Ví dụ, tiếp xúc trước đây với khói
thuốc lá thụ động được ước tính làm tăng nguy cơ tử vong sơ sinh 23% và dị tật bẩm sinh
13%. Ngoài ra, khoa học đã chứng minh mối liên quan giữa nhiều hóa chất khác và kết cục thai kỳ
bất lợi hoặc dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.
Đục thủy tinh thể, nguyên nhân quan trọng nhất gây mù lòa trên tồn thế giới, có thể phát triển
do tiếp xúc với khơng khí trong gia đình bị ơ nhiễm. Trong đó, tiếp xúc với khói do nấu ăn là nguyên
nhân gây ra 35% các trường hợp đục thủy tinh thể ở phụ nữ và 24% tổng số trường hợp bệnh đục
thủy tinh thể.
Hít khói thuốc lá thụ động và ơ nhiễm khơng khí cũng chịu trách nhiệm chính cho 35% các bệnh
nhiễm trùng đường hơ hấp dưới cấp tính, bao gồm viêm phổi, viêm phế quản và viêm tiểu phế
quản (là những nguyên nhân quan trọng nhất gây tử vong ở trẻ em), và cũng liên quan đến nhiễm
trùng đường hô hấp trên và viêm tai giữa.
Hơn một phần ba (35%) gánh nặng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là do tiếp xúc với hóa
chất trong hít khói thuốc lá thụ động, ơ nhiễm khơng khí hoặc khí nghề nghiệp, khói và bụi.
Ơ nhiễm khói thuốc và ơ nhiễm khơng khí có thể làm giảm chức năng phổi và khuynh hướng
dễ bị bệnh phổi ở bào thai và trẻ sơ sinh.
Khói thuốc lá và ơ nhiễm khơng khí có thể dẫn đến phát triển và tăng tần suất mắc bệnh hen
phế quản. Ơ nhiễm khơng khí làm tần suất khởi phát cơn hen và làm tăng tỷ lệ nhập viện. Bệnh hen
phế quản nghề nghiệp là một trong những bệnh thường gặp nhất liên quan đến ơ nhiễm khơng
khí nơi làm việc.


Trên thế giới, có hơn 800.000 trường hợp tử vong do tự tử mỗi năm. Trong đó, có khoảng 20%
các vụ tự tử có thể được ngăn chặn được thơng qua việc hạn chế tiếp cận các chất hoá chất độc

hại. Tự gây ngộ độc bằng cách uống thuốc trừ sâu là phương tiện tự tử chính ở Ấn Độ, Trung Quốc
và một số nước Trung Mỹ.
Tiếp xúc và phơi nhiễm hoá chất độc hại là một trong những nguyên nhân chính gây ra
bệnh tật và tử vong. Tổ chức Y tế thế giới đã cảnh báo sự nguy hiểm của hoá chất độc hại ảnh
hưởng lên sức khoẻ qua chuyên đề “The public health impact of chemicals: knowns and
unknowns”.
Tiếp xúc với các hóa chất khác nhau xảy ra hàng ngày và thơng qua nhiều cách khác nhau như
uống, hít phải, tiếp xúc qua da và qua dây rốn ảnh hưởng đến bào thai. Nhiều hóa chất vơ hại
nhưng cũng có nhiều hố chất là mối đe dọa đối với sức khỏe của con người và mơi trường.
Tình hình sản xuất hóa chất tiếp tục tăng và làm tăng tiềm năng tiếp xúc với hóa chất. Các hố chất
thường gặp trong môi trường nhưng rất nguy hiểm đối với sức khoẻ con người bao gồm thuốc trừ
sâu, amiăng, các hóa chất gia dụng và hố chất nghề nghiệp khác, ơ nhiễm mơi trường xung quanh
và ơ nhiễm khơng khí gia đình, khói thuốc lá, chì và arsen. Quản lý mơi trường tốt có thể làm giảm
phơi nhiễm hố chất nguy hiểm đến sức khoẻ con người.
Tiếp xúc với hoá chất độc hại có thể gây ra các bệnh lý thuộc nhóm khơng lây nhiễm và các
bệnh lý thuộc nhóm chấn thương do ngộ độc không chủ ý hoặc do tự hại.


Dưới đây là biểu đồ phân bố nguyên nhân tử vong do các bệnh lý do tiếp xúc hoặc có liên quan
đến phơi nhiễm các hoá chất độc hại:

Phân bố tỷ lệ tử vong do các nhóm bệnh lý có liên quan đến hoá chất (TCYTTG-2016)
Dưới đây là biểu đồ phân bố tần suất tử vong (trên 1.000 dân) do nhóm bệnh khơng lây nhiễm
và nhóm bệnh chấn thương do tiếp xúc hoá chất độc hại theo các khu vực trên thế giới:

Tần suất tử vong do chấn thương và bệnh khơng lây nhiễm do tiếp xúc hố chất độc hại theo các
khu vực trên thế giới (TCYTTG – 2016)


2.5 Ví dụ một số tác hại của độc chất đối với con người:

Vụ dịch sương mù ở Luân Đôn năm 1952 là vụ địch điển hình được mơ tả trong lịch sử, đó là do
hàm lượng SO2 trong khơng khí tăng cao do khí thải của nhà máy.
- Tại Nhật Bản xuất hiện bệnh Minamata là do hội chứng nhiễm độc thủy ngân do ăn phải cá
chứa nhiều thủy ngân hữu cơ bởi thải các chất thủy ngân ra mơi trường nước vùng Minamata.
- Các vụ nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ngày càng nhiều, số tử vong cũng tăng cao.
- Vụ dịch xuất huyết trẻ em do sử dụng phấn rơm có chứa chất chơng đơng tại thành phố Hồ Chí
Minh được phát hiện do thiết kế nghiên cứu ca bệnh - đối chứng.
- Hàng năm có khoảng 200.000 chất hóa học được phát hiện ra và có khoảng 20.000 chất được
đưa vào sản xuất, gây tăng quá trình nhiễm độc.
Chương III. ĐƯỜNG XÂM NHẬP CHẤT ĐỘC VÀO CƠ THỂ CON NGƯỜI
3.1 Cơ chế gây độc

Chất độc muốn có được một tác động lên cơ thể sinh vật, chất độc đó phải xâm nhập được vào
tế bào sinh vật. Tế bào có thể được xem như là một cái túi trong chứa tế bào chất và nhân, bên ngoài
là màng nguyên sinh chất (hay là màng ngoại chất) bao bọc. Tế bào Thực vật ngoài màng ngun
sinh chất cịn có một màng xeluto cứng đẻ bảo đảm cho thực vật bền vững.


Màng ngun sinh của tế bào có tính thấm chọn lọc cho các hoá chất tan đi qua với tốc độ
không giống nhau. Bề mặt của nguyên sinh chất cũng có tính khuếch tán và cản trở sự khuếch tán
của nhiều chất vào bên trong tế bào.
Tính thấm của màng nguyên sinh chất không cố định và thường biến đổi theo nhiều diều kiện
khác nhau. Dưới tác động của tác nhân gây hại tế bào sẽ bị kích thích hay bị tổn thương , tính thấm
của màng tế bào sẽ tăng nhanh tạo điều kiện cho các chất , kể cả chất độc sẽ khuếch tán nhanh
chóng vào bên trong tế bào cho đến khi trạng thái cân bằng về áp xuất được thiết lập.
Mặt khác, toàn khối nguyên sinh chất của tế bào cũng có tính năng hấp phụ. Chất độc nằm bên
ngồi tế bào cũng có thể xâm nhập vào bên trong tế bào nhờ đặc tính này. Bình thường, khả năng
hấp thụ được biểu thị bằng một hệ số nhất định. Với tế bào bình thường chưa bi ngộ độc, hệ số này
thấp. Khi tế bào bị chất độc tác động (hoặc bởi các yếu tố khác), hệ số cân bằng sẽ tăng lên, chất độc
xâm nhập vào tế bào nhanh hơn. Một hiện tượng đáng chú ý là màng tế bào có khả năng hấp phụ

chất độc cao, đặc biệt là những ion kim loại nặng như đồng, thuỷ ngân ... Ví dụ: trên màng tế bào
nấm bệnh ngâm trong dung dịch đồng sunfat mật độ ion kim loại bao giờ cũng cao hơn ở những vị
trí khác trong dung dịch.
3.2 Diễn biến và đường đi của chất độc
3.2.1. Quá trình hấp thụ
Hấp thụ là quá trình thấm qua màng tế bào xâm nhập vào máu của các chất. Ngoài ra sự vận
chuyển của độc chất từ máu vào trong các mô cũng được gọi là sự hấp thụ.
Thường một độc chất đi qua màng theo bốn cách sau:
- Hấp thụ thụ động: Hấp thụ thụ động là quá trình hấp thụ xảy ra do sự chênh lệch nồng độ của
độc chất ở phía trong và phía ngồi màng sinh học. Độc chất đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có
nồng độ thấp.
Phần lớn độc chất đi vào cơ thể theo con đường hấp thụ thụ động. Tỷ lệ độc chất hấp thụ vào
cơ thể phụ thuộc vào gradient nồng độ và tính ưa béo của độc chất đó.
- Hấp thụ chủ động: Hấp thụ chủ động là cơ chế vận chuyển các chất bằng cách sử dụng năng
lượng của tế bào. Chính vì vậy mà có thể vận chuyển độc chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có
nồng độ cao.
- Hấp thụ nhờ các chất mang: Hấp thụ nhờ các chất mang là cơ chế vận chuyển độc chất vào
trong tế bào nhờ các chất mang của tế bào. Các chất liên kết với chất mang đi vào trong tế bào, ở đây
các chất được giải phóng và chất mang tiếp tục vận chuyển phần tử chất khác đi qua màng tế bào.


- Thực bào và uống bào: Hệ thống vận chuyển này được dùng khi bài tiết các chất độc
có trong máu ở các túi phổi và mạng lưới nội mô cũng như hấp thụ một số độc chất qua
thành ruột.
+Hấp thụ các tiểu phần dạng rắn theo cơ chế thực bào
+ Hấp thụ các tiểu phần ở dạng lỏng theo cơ chế uống bào.
3.2.2 Đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể con người
Ba con đường chủ yếu mà hóa chất có thể xâm nhập vào cơ thể đó là qua đường hô hấp, hấp
thụ qua da và đường tiêu hóa. Một con đường xâm nhập ít phổ biến hơn đó là qua q trình tiêm
bằng các vật nhọn, qua khơng khí nén hoặc chất lỏng chịu điều áp.

3.2.2.1 Đường hơ hấp: khi hít thở các hóa chất dưới dạng khí, hơi hay bụi.

Diện tích bề mặt của phổi có phạm vi cố định từ 300 fut vng đến khoảng 1.000 fut vng
trong suốt q trình hít thở. Điều này cho phép những hóa chất được hít vào có thể được hấp thụ
nhanh chóng vào dịng máu và được phân bổ đều khắp toàn bộ cơ thể. Xấp xỉ 90% trong số tất cả
các trường hợp bị nhiễm độc công nghiệp, ngoại trừ chứng viêm da, đều là do hít phải hóa chất độc
hại. Mặc dù nhiều chất gây ô nhiễm không khí được hấp thụ và phân bổ khắp cơ thể nhưng một số
chất vẫn lưu lại trong phổi và gây chứng viêm phổi (pulmonary inflammation) sau đó để lại sẹo,
cũng được biết đến với những cái tên khoa học là bệnh bụi than (anthracosis), bệnh phổi nhiễm bụi
bông (byssinosis), chứng nhiễm sắt (siderosis), bệnh nhiễm bụi silic (silicosis) và bệnh bụi phổi
amiăng (asbestosis).
Các chất độc dạng khí (dung mơi, chất khí, chất bay hơi) hoặc ỏ dạng khí dung, khói bụi,
mảnh nhỏ... có thể qua hơi thở vào miệng, mủi rồi đi xũng đường hơ hấp. Chỉ những mảnh vụn


chất độc rất nhỏ mới có thể vào trong phổi, phần lớn còn lại sẽ đọng ở miệng, họng, mũi. Chất
độc vào phổi rồi vào máu rất nhanh, vì đường dẫn khí trong phổi có thành mỏng và được cung
cấp máu tốt.
Ngộ độc thường xảy ra do nghề nghiệp, nhất là trong cơng nghiệp hố chất.
Ví dụ: Ngộ độc H2S, HCN, các thuổc trừ sâu...
- Độc chất có trong khơng khí theo khí thở vào mũi, đến phế quản, khí quản qua các
phế nang vào hệ tuần hoàn máu.
- Phế nang phổi có bề mặt tiếp xúc lớn và có lưu lượng máu cao nên phần lớn
độc chất được hấp thụ tại phế nang.
- Các độc chất khác nhau thì khả năng hấp thụ qua đường hô hấp là khác nhau.
+Đối với độc chất là các chất khí và hơi: Sau khi qua đường hô hấp, gây bỏng rát đường hô
hấp hoặc qua phổi đi vào máu rồi phân bố đến các cơ quan não, thận trước khi qua gan.
+Đối với độc chất là các hạt: Khả năng hấp thụ độc chất phụ thuộc vào kích thước của các hạt.
1 > 5µm, thường chỉ gây tác động đến đường hơ hấp trên.
1 Từ 5µm đến 1µm, có thể đến màng phổi và các mao mạch trên phổi.

1 < 1µm, có thể đến được màng phổi và thấm qua màng đi vào hệ tuần hồn.
Các chất độc qua đường hơ hấp được hấp thụ vào máu rồi phân bố đến các cơ quan não, thận
trước khi qua gan.
- Yếu tố ảnh hưởng đến q trình hấp thụ:
+ Phụ thuộc vào tính chất của độc chất
+ Các yếu tố khác như : nồng độ chất độc trong khơng khí; thể tích hơ hấp mỗi phút;
tốc độ vận chuyển của dòng máu,….
+ Lượng độc chất hấp thụ lớn khi nồng độ độc chất cao, thể tích hơ hấp lớn và tốc độ
vận chuyển của dịng máu nhanh.
3.2.2.2 Hấp thụ qua da: khi hóa chất dây dính vào da.


Da là một hàng rào bảo vệ cơ thể có diện tích bề mặt lớn chống lại các tác động của mơi trường
bên ngồi. Da hầu như khơng thấm với phần lớn các ion và dung dịch, tuy nhiên lại thấm với nhiều
chất độc ở pha rắn, lỏng hoặc khí như thuốc trừ sâu, lân hữu cơ, clorophenol... Một số dung môi hữu
cơ gây tổn hại lớp lipid (aceton, metanol, ete) làm tăng tính thấm của da.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự xâm nhập của chất độc qua da như nồng độ chất độc, tuổi, độ
ẩm, điện tích tiếp xúc chất độc, da bị xung huyết...
Quá trình hấp thụ hóa chất độc hại qua da thường diễn ra chậm hơn qua đường hô hấp. Tuy
nhiên nếu da bị tổn thương thì q trình hấp thụ có thể diễn ra nhanh chóng. Một số hóa chất được
hấp thu dễ dàng qua da và nang tóc. Mặc dù da có một lớp phủ bên ngoài với tuyến bã nhờn, mồ hôi
và chất sừng nhằm một phần bảo vệ da nhưng lớp phủ này bị cuốn đi một cách dễ dàng bởi xà phịng
và nước cũng như nhiều dung mơi hữu cơ và chất bazơ.
Những hóa chất dễ dàng hấp thu qua da bao gồm benzen, toluen, nitroglyceride, tatraethyl (chất
hữu cơ), chì, thủy ngân và asen. Quá trình hấp thụ sẽ trở nên thuận lợi trong mơi trường đới nóng và
khi lượng dầu trong cơ thể bị mất đi bởi chất tẩy nhờn và chất hòa tan. Chứng viêm da do tiếp xúc
chiếm đến 30% trong số tất cả trường hợp bồi thường thiệt hại cho người lao động cũng như bệnh
nghề nghiệp.
Độc chất hấp thụ qua da phần lớn là qua lớp tế bào biểu bì da và một phần qua các tuyến bã
nhờn, tuyến mồ hôi, qua các túi nang của lông.

- Hấp thụ độc chất qua tế bào biểu bì da: Độc chất được hấp thụ qua biểu bì da theo cơ
chế khuếch tán thụ động.


- Hấp thụ qua tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, qua các túi nang của lông: Khả năng hấp
thụ thấp do các tuyến này chỉ chiếm khoảng 1% bề mặt cơ thể. Chủ yếu cho các độc chất
phân cực có khối lượng phân tử nhỏ đi qua.
- Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ qua da của độc chất: Phụ thuộc vào tính chất vật lý,
hóa học của các chất.
VD: Các hợp chất hữu cơ không phân cực tan tốt trong mỡ dễ dàng hấp thụ qua da. Độc chất
tan tốt trong nước, ion thường khó hấp thụ qua da. Độc chất có tính ăn mịn sẽ tác dụng trực tiếp
lên da gây tổn thương lớp tế bào biểu bì da và tạo điều kiện thuận lợi cho độc chất khác hấp thụ
qua da.
+ Những vùng da khác nhau trong cơ thể thường có khả năng hấp thụ độc chất
khác nhau.
VD: Vùng da lòng bàn tay, bàn chân là những khu vực khó hấp thụ độc chất so với vùng
da khác.
Tốc độ di chuyển độc chất từ lớp biểu bì vào hệ tuần hồn máu phụ thuộc tốc độ dòng máu.
Tốc độ vận chuyển của dòng máu càng cao thì khả năng hấp thụ càng cao.
+ Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển độc chất qua da.
VD: Khả năng vận chuyển của độc chất tăng khi độ ẩm của da giảm
3.2.2.3 Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn hoặc sử dụng những dụng cụ ăn đã bị nhiễm
hóa chất.


Tiêu hoá là đường xâm nhập chủ yếu của các chất độc gây loét dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy... và
đặc biệt quan trọng với các tai nạn ngộ độc thực phẩm. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu
qua đưịng tiêu hố như nồng độc chất độc, kích thước của phân tử, độ hồ tan trong nước, độ ion
hoá, pH của bộ máy tiêu hoá.
- Độc chất qua đường tiêu hóa đi vào cơ thể người chủ yếu là thông qua các loại thực phẩm và

nước uống bị nhiễm chất độc
- Các chất sau khi qua miệng, được đưa đến thực quản rồi đến dạ dày. Ở dạ dày, các
chất được chuyển hoá nhờ dịch dạ dày và vận chuyển đến ruột
- Các chất độc được hấp thụ chủ yếu ở ruột non và dạ dày. Phần khơng được hấp
thụ được thải ra ngồi theo đường phân.
- Độc chất sau khi qua đường tiêu hóa thường được đưa vào gan trước khi đến hệ
tuần hoàn nên độc tính của độc chất thường giảm đi rất nhiều.
- Hấp thụ độc chất qua thành ruột non: Phần lớn độc chất được đưa vào máu qua
thành ruột non.
- Hấp thụ độc chất qua dạ dày: các axit hữu cơ yếu khó bị ion hóa trong dịch dạ dày
(pH=2) nên dễ dàng được hấp thụ qua thành dạ dày đi vào máu.
Chất hóa học nhìn chung thường khơng được người có chủ ý đưa vào bụng, nhưng họ có thể
tình cờ đưa chúng vào bụng qua các hoạt động ăn, hút thuốc hoặc uống trong những khu vực có tồn
tại hóa chất độc hại. Hầu hết hóa chất đều được hấp thụ dễ dàng vào dịng máu trong suốt q trình
tiêu hóa. Việc vệ sinh cẩn thận trước khi ăn và uống là cần thiết để ngăn chặn tình trạng vơ tình ăn
vào bụng các chất độc hại. Chì và asen là hai trong số các chất độc hại được đưa vào bụng.
3.2.2.4 Qua nhau thai, sữa mẹ
Nếu sản phụ bị nhiễm độc thì thai nhi cũng bị nhiễm độc vì nhau thai – đường dẫn truyền dinh
dưỡng từ mẹ sang con đã bị nhiễm độc. Nồng độ chất độc trong máu của con có thể bằng 80% nồng
độ trong máu mẹ. Do sức đề kháng cịn kém nên có thể con sẽ sớm biểu hiện các triệu chứng ngộ
độc so với mẹ. Độc chất cịn có thể lây nhiễm qua sữa mẹ.
3.3 Nguyên nhân gây ngộ độc:
3.3.1 Ngộ độc tình cờ: có thể do
Tay sờ vào chất độc mà khơng biết.
Dùng nhầm chất độc để ăn, uống.
Dùng nhầm hoá chất hay thuốc: chất tẩy rửa, thuổc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng
trong nhà...


Đôi khi con người tự bị ngộ độc do dùng nhầm thuốc, dùng quá liểu chỉ định hay bị dị ứng

vối các loại thuốc, mỹ phẩm...
Ngộ độc ở nơi làm việc: Người lao động hàng ngày phải tiếp xúc vối chất độc lâu ngày bị
ngộ độc, thường gọi là bệnh nghề nghiệp.
Ví dụ: cơng nhân nhà máy sản xuất ắc-quy bị nhiễm độc chì; cơng nhân khai thác đá bị bệnh
bụi phổi; nông dân tiếp xúc với thuổc trừ sâu, diệt cỏ.
3.3.2 Tự đầu độc
Con người có thể tự làm hại mình bằng cách cố”ý dùng một lượng lớn thuốc độc. Để tự tử
người ta thường dùng thuốc ngủ, thuốc diệt chuột, muối cyanua, thuốc trừ sâu diệt cỏ, thuốc sốt
rét...
3.3.3 Bị đầu độc
Đôi khi con người dùng chất độc để hại người khác. Đầu độc thường dùng những chất độc
mạnh như arsen, strychnin... vì đó là những chất bột màu trắng, khơng có mùi vị.
3.3.4

Do ơ nhiễm mơi trường

3.3.5

Do thức ăn, nước uống: Thức ăn, nước uống có thể bị nhiễm độc tố của vi sinh vật

như vi khuẩn, virus, nấm mốc hay chất độc. Một số loài thực vật, động vật, sinh vật biển chứa
chất gây độc như nấm độc, cá độc, khoai mì...
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng khả năng xâm nhập của độc chất:
3.4.1. Loại hóa chất tiếp xúc
Đặc tính lý, hóa của hóa chất quyết định khả năng xâm nhập của nó vào cơ thể con người, chẳng
hạn: các hóa chất dễ bay hơi sẽ có khả năng tạo ra trong khơng khí tại nơi làm việc một nồng độ cao;
các chất càng dễ hòa tan trong dịch thể, mỡ và nước thì càng độc...
Do các phản ứng lý hóa của chất độc với các hệ thống cơ quan tương ứng mà có sự phân bố đặc
biệt cho từng chất:
- Hóa chất có tính điện ly như chì, bari tập trung trong xương; bạc, vàng ở trong da hoặc lắng

đọng trong gan, thận dưới dạng phức chất.
- Các chất không điện ly loại dung môi hữu cơ tan trong mỡ tập trung trong các tổ chức giàu mỡ
như hệ thần kinh.
- Các chất không điện ly và khơng hịa tan trong các chất béo khả năng thấm vào các tổ chức
của cơ thể kém hơn và phụ thuộc vào kích thước phân tử và nồng độ chất độc.
Thơng thường khi hóa chất vào cơ thể tham gia các phản ứng sinh hóa hay là quá trình biến đổi


sinh học: ơxy hóa, khử ơxy, thủy phân, liên hợp. Q trình này có thể xảy ra ở nhiều bộ phận và mơ,
trong đó gan có vai trị đặc biệt quan trọng. Quá trình này thường được hiểu là quá trình phá vỡ cấu
trúc hóa học và giải độc, song có thể sẽ tạo ra sản phẩm phụ hay các chất mới có hại hơn các chất
ban đầu.
Tùy thuộc vào tính chất lý, hóa, sinh mà một số hóa chất nguy hiểm sẽ được đào thải ra ngoài:
- Qua ruột : chủ yếu là các kim loại nặng.
- Qua mật: Một số chất độc được chuyển hóa rồi liên hợp sunfo hoặc glucuronic rồi đào thải qua
mật.
- Qua hơi thở có thể đào thải một số lớn chất độc dưới dạng khí hơi.
- Chất độc có thể cịn được đào thải qua da, sữa mẹ.
Đường đào thải chất độc rất có giá trị trong việc chẩn đốn và điều trị nhiễm độc nghề nghiệp.
Một số hơi, khí độc có mùi làm cho ta phát hiện thấy có chúng ngay khi nồng độ nằm dưới mức
cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh. Nhưng sau một thời gian ngắn, một số sẽ mất mùi khiến ta không
cảm nhận được nữa và dễ dàng bị nhiễm độc (ví dụ H2S). Một số hơi, khí độc khơng có mùi và lại
khơng gây tác động kích thích với đường hơ hấp. Đây là loại rất nguy hiểm, bởi lẽ ta không thể phát
hiện được bằng cảm quan ngay khi chúng vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
3.4.2. Nồng độ và thời gian tiếp xúc
Về nguyên tắc, tác hại của hóa chất đối với cơ thể phụ thuộc vào lượng hóa chất đã hấp thu.
Trong trường hợp hấp thu qua đường hô hấp, lượng hấp thu phụ thuộc chính vào nồng độ của hóa
chất trong khơng khí và thời gian tiếp xúc. Thơng thường, khi tiếp xúc trong thời gian ngắn nhưng
với nồng độ hóa chất cao có thể gây ra những ảnh hưởng cấp tính (nhiễm độc cấp), trong khi đó tiếp
xúc trong thời gian dài nhưng với nồng độ thấp sẽ xảy ra hai xu hướng: hoặc là cơ thể chịu đựng

được, hoặc là hóa chất được tích lũy với khối lượng lớn hơn, để lại ảnh hưởng mãn tính.
3.4.3. Ảnh hưởng kết hợp của các hóa chất
Hoạt động nghề nghiệp thường khơng chỉ tiếp xúc với một loại hóa chất. Hầu như cùng một lúc,
người lao động phải tiếp xúc với hai hoặc nhiều hóa chất khác nhau. Ảnh hưởng kết hợp khi tiếp xúc
với nhiều hóa chất thường thiếu thơng tin. Mặt khác, khi xâm nhập vào cơ thể giữa hai hay nhiều
hóa chất có thể kết hợp với nhau tạo ra một chất mới với những đặc tính khác hẳn và sẽ có hại tới
sức khỏe hơn tác hại của từng hóa chất thành phần (cũng có thể là tác hại sẽ giảm). Chẳng hạn như
khi hít phải tetra clorua cacbon (CCl4) trong một thời gian ngắn sẽ không bị nhiễm độc nhưng khi đã
uống dù chỉ một lượng nhỏ rượu etylic (C2H5OH) thì sẽ bị ngộ độc mạnh có thể sẽ dẫn tới tử vong.
Dù thế nào đi nữa cũng nên tránh hoặc giảm tới mức thấp nhất việc tiếp xúc với nhiều loại hóa
chất tại nơi làm việc.
3.4.4. Tính mẫn cảm của người tiếp xúc


Có sự khác nhau lớn trong phản ứng của mỗi người khi tiếp xúc với hóa chất. Tiếp xúc với cùng
một lượng trong cùng một thời gian, một vài người bị ảnh hưởng trầm trọng, một vài người bị ảnh
hưởng nhẹ, có thể có một số người nhìn bên ngồi khơng thấy có biểu hiện gì.
Phản ứng của từng cá thể phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính và tình trạng sức khỏe... Thí dụ: trẻ em
nhạy cảm hơn người lớn; bào thai thường rất nhạy cảm với hóa chất... Do đó với mỗi nguy cơ tiềm
ẩn, cần xác định các biện pháp cẩn trọng khác nhau với các đối tượng cụ thể.
3.4.5. Các yếu tố làm tăng nguy cơ người lao động bị nhiễm độc
- Về khí hậu:
+ Nhiệt độ cao: làm tăng khả năng bay hơi của chất độc, tăng tuần hồn, hơ hấp do đó làm tăng
khả năng hấp thu chất độc.
+ Độ ẩm khơng khí tăng: làm tăng sự phân giải của một số hóa chất với nước, tăng khả năng tích
khí lại ở niêm mạc, làm giảm thải hơi độc bằng mồ hơi, do đó cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc.
- Lao động thể lực q sức làm tăng tuần hồn, hơ hấp và tăng mức độ nhiễm độc.
- Chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc không cân đối làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
3.5 Các dạng nhiễm độc:
3.5.1 Nhiễm độc cấp tính (NĐCT):

+ Khái niệm: NĐCT là tác động của một chất lến cơ thể sống xuất hiện sớm sau khi tiếp xúc
với chất độc trong thời gian ngắn
Ví dụ: Biểu hiện ngạt thở do nhiễm độc khí CO; Ngộ độc thức ăn do ăn phải thực phẩm bị
nhiễm độc.
+ Đặc điểm của NĐCT
* Nồng độ và liều lượng khi tiếp xúc thường lớn hơn nhiều so với nồng độ nhiễm độc phổ biến.
* Thời gian tiếp xúc ngắn.
* Thời gian có biểu hiện nhiễm độc rất ngắn.
* Có tính cục bộ gây tác động lên một số ít cá thể.
3.5.2 Nhiễm độc mãn tính (NĐMT):
+ Khái niệm: NĐMT là tác động của độc chất lên cơ thể sống xuất hiện sau một thời gian dài
tiếp xúc với t ác nhân độc và xuất hiện các biểu hiện suy giảm sức khỏe do nhiễm độc.
Ví dụ: Bệnh ung thư phổi do khói thuốc lá
+ Đặc điểm của nhiễm độc mãn tính
 Nhiễm độc mãn tính thể hiện sự tích lũy chất độc trong cơ thể sống.
 Nồng độ và liều lượng tiếp xúc thường thấp hoặc rất thấp


 Thời gian tiếp xúc dài.
 Thời gian biểu hiện bệnh dài:ban đầu thường khơng có triệu chứng rõ ràng hoặc nhẹ nhưng
bệnh phát triển và nặng trong thời gian sau.
 Chỉ xuất hiện triệu chứng NĐMT khi có sự giảm sút về sức khỏe.
 Bệnh do NĐMT thường khó khôi phục.
 Thường xảy ra đối với số đông cá thể mang tính cộng đồng.


Chương IV. CÁCH BẢO VỆ CƠ THỂ KHỎI ĐỘC CHẤT
Độc chất có rất nhiều từ mơi trường xung quanh chúng ta. Do đó, để bảo vệ cơ thể khỏi độc
chất, việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường là vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất.
Môi trường sống của chúng ta ngày càng bị ô nhiễm, không chỉ bởi lượng nguồn tài nguyên

đang ngày càng bị khai thác bừa bãi, q mức, vẫn cịn tồn tại nhiều loại hình sản xuất gây ơ nhiễm
mơi trường, thải hóa chất, các chất độc hại khó phân hủy ra mơi trường mà còn bởi ý thức của con
người chưa tốt trong việc bảo vệ môi trường.
Việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt hằng ngày không đúng quy định: rác thải không được thu
gom, phân loại và xử lý phù hợp. Việc thu gom rác thải vào nơi quy định còn chưa được thực hiện
tốt, vẫn cịn tình trạng vứt rác thải bừa bãi và hình thành nhiều điểm gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm
trọng. Thậm chí một số người dân còn mang rác thải sinh hoạt, xác động vật chết vứt ra sơng, hồ
ngay nơi mình sinh sống. Một tình trạng đáng báo động hơn là tình trạng các khu trạng trại, khu
chăn nuôi, các khu công nghiệp xả trực tiếp nguồn nước thải, phân, các chất tẩy rửa và rác thải nông,
công nghiệp không qua xử lý đổ ra ao, hồ, kênh, mương, sơng tạo ra những dịng chảy màu đen với
những mùi khó chịu, độc hại ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người, gây ô nhiễm đất và ô
nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
Việc sử dụng tràn lan hóa chất bảo vệ thực vật: việc lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc trừ sâu được người dân tự do sử dụng không theo quy định khơng có sự quản lý chặt chẽ.
Điều này khơng chỉ tạo những những nông sản không đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh gây hại
cho sức khỏe người sử dụng mà cịn làm ơ nhiễm nguồn đất, nguồn nước ngầm và nước mặt chính
những nơi sản xuất nơng nghiệp này. Nguồn nước sạch bị ô nhiễm, thiếu nước sạch sẽ gây ra những
hậu quả nặng nề mà chúng ta không ngờ tới như bệnh, dịch và làm giảm chất lượng cuộc sống.
Khói thải từ các khu cơng nghiệp, nhà máy, lị gạch, khói bụi đường làm ơ nhiễm khơng khí:
khơng khí cũng là nhân tố quan trọng trong cuộc sống của con người, khơng khí bị ơ nhiễm, con
người sẽ hít phải những thứ khơng khí độc hại, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người,
đặc biệt là các bệnh liên quan đến đường hô hấp, tim mạch, bệnh về mắt, về da.
Tất cả vì một tương lai tươi đẹp, trong sạch, lành mạnh của tất cả mọi người mỗi chúng ta hãy
nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường bằng các hành động cụ thể như
sau:
4.1 Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường


Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ môi trường sống , vứt rác đúng nơi quy định,
nói khơng với xả rác bừa bãi ra mơi trường xung quanh, đặc biệt là những nơi công cộng như công

viên, bệnh viện, trường học, nơi công sở, khu du lịch, lễ hội,... Giáo dục nâng cao nhận thức cho trẻ
em về bảo vệ môi trường ngay tại nơi mình sinh sống và học tập. Giữ gìn vệ sinh chung, qt dọn
đường làng, ngõ xóm, khơi thơng cống rãnh, những cống rãnh chảy phải có nắp đậy, khơng xả nước
thải, chất thải sinh hoạt chưa qua xử lý ra những ao, hồ khơng có rãnh thốt. Mỗi gia đình cần có
một thùng đựng rác có nắp đậy riêng và thu gom rác thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
4.2 Trồng nhiều cây xanh
Cây xanh là nguồn cung cấp oxy cho bầu khí khơng khí và nó cũng là nguồn hấp thụ khí cacbon,
giảm sói mịn đất và hệ sinh thái. Nên trồng nhiều cây xanh xung quanh nhà để được hưởng những
khơng khí trong lành do cây tạo ra, giữ gìn và lên án những hành động phá rừng, đốt rừng bừa bãi.
4.3 Hạn chế sử dụng túi nilon
Nilon là vật khó phân hủy trong mơi trường bình thường nó có thể tồn tại hàng trăm năm. Nếu sử
dụng nhiều túi nilon mà không xử lý đúng sẽ gây lên hậu quả to lớn sau này. Để giảm thiểu túi nilon
và các túi đựng bằng nhựa chúng ta nên hạn chế tối đa hoặc thay thế bằng các túi bằng giấy hay các
loại túi dễ phân hủy.
4.4 Tận dụng năng lượng mặt trời để sử dụng
Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng sạch, nguồn năng lượng tự nhiên vô hạn và cho hiệu suất
sử dụng cao và bền lâu. Nên lắp đặt các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời để giảm thiểu ô nhiễm,
giảm thiểu khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên đến mức cạn kiệt như hiện này.
4.5 Áp dụng khoa học hiện đại vào đời sống
Giờ đây khoa học phát triển hiện đại rất nhiều, nhiều thiết bị rất thân thiện môi trường và làm giảm ô
nhiễm. Áp dụng khoa học hiện đại vào đời sống là phương pháp bảo vệ môi trường một cách nhanh
chóng, hiệu quả và hữu ích. Bảo vệ được môi trường sống là bảo vệ sức khỏe con người và phát
triển kinh tế của đất nước.



×