Tải bản đầy đủ (.doc) (354 trang)

Giáo án ngữ văn 9 ôn thi vào lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 354 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc.
..................., ngày ....tháng ...... năm 2021
KẾ HOẠCH ÔN THI LỚP 9 VÀO LỚP 10
NĂM HỌC 2020-2021
(Môn Ngữ Văn)
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học .......... của nhà trường Trường
THCS .............. theo sự chỉ đạo của phòng GD & ĐT .......... về việc tổ chức ôn
thi lớp 9 vào lớp 10 năm học ..........
Thực hiện theo hướng dẫn của chuyên môn Trường THCS ....... , tổ khoa
học Xã hội và nhóm Ngữ văn tổ chức ơn thi cho học sinh khối 9 vào lớp 10 theo
chuẩn kiến thức và kỹ năng môn Ngữ văn.
Căn cứ vào các năm học ơn thi trước về sách Ơn thi vào lớp 10- THPT
môn Ngữ văn trong hai năm gần đây ,bản thân tôi xây dựng kế hoạch dạy học
ôn thi lớp 9 vào lớp 10 năm học ............ như sau:
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
Xác định đối tượng học sinh đăng ký ôn thi vào lớp 10 về thực tiễn trong
quá trình dạy học chính khóa. Nắm chắc đối tượng, phân loại cấp độ hiểu biết về
kiến thức và kỹ năng làm bài của học sinh thông qua các bài kiểm tra, kiểm định
chất lượng và kết quả dạy học đại trà.
Dạy ôn thi theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của Bộ giáo dục - Đào tạo và
chương trình giảm tải đã ban hành. Hướng học sinh nắm chắc chân lý kiến thức
và kỹ năng làm bài thi của thí sinh.
.II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG :
Phần 1: Kiến thức:
1. Về Tiếng Việt:
* Từ vựng Tiếng Việt 6,7,8,9:
Ôn phần lý thuyết và luyện tập các mức độ đề thi theo chuẩn.
* Cấu trúc ngữ pháp Tiếng Việt:
Ôn phần lý thuyết và luyện tập các mức độ đề thi theo chuẩn.
* Ngữ dụng học: Hoạt động giao tiếp .


* Các biện pháp tu từ từ vựng Tiếng Việt:
Biện pháp tu từ từ vựng Tiếng Việt gồm 9 phép tu từ từ vựng.
1


2. Về làm văn:
Các bước thực hiện làm bài văn nghị luận văn học.
Các bước thực hiện làm đoạnvăn nghị luận xã hội,
3. Về văn học:
- Ôn tập trong tâm theo các chuyên đề : Thơ hiện đại, truyện hiện đại, truyện trung
đại, thơ trung đại.
Phần 2: Kỹ năng:
- Biết cách vận dụng kiến thức đã học để làm bài văn tốt.
- Biết viết một bài băn nghị luận xã hội và nghị luận văn chương theo 4 vấn đề cơ
bản đã học ở Ngữ văn 9 :
+ Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.
+ Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
+ Nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
+ Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Biết khai thác kiến thức tổng hợp Văn học, tiếng Việt và tập làm văn theo mức độ
đề thi cụ thể.
- Bố cục rõ ràng, kết cấu bài viết chặt chẽ, dùng từ, đặt câu đứng, diễn đạt trong
sáng và giàu sức biểu cảm, chất văn chương sáng tạo…
III. NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Về giáo viên:
- Thực thi kế hoạch Chuyên môn nhà trường, tổ khoa học xã hội và nhóm Ngữ văn.
- Mua sách tài liệu ơn thi, nghiên cứu tài liệu và soạn bài theo chuẩn kiến thức và
kỹ năng Ngữ văn THCS, theo giảm tải chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
- Soạn giáo án đạt chuẩn chân lý kiến thức và kỹ năng.
- Dạy học đúng phân phối và kế hoạch đề ra, tăng thêm buổi cho học sinh.

2. Về học sinh:
- Mua tài liệu ôn thi và học tập tốt 3 môn thi vào lớp 10.
- Chấp hành quy định của giáo viên dạy ôn thi, làm các dạng đề thi ở mức độ tương
đương vào lớp 10 trong hai năm gần nhất.
- Thường xuyên rèn luyện kỹ năng làm bài theo yêu cầu của giáo viên.
2


IV. LỚP HỌC ÔN THI:
- Gồm 2 lớp học sinh trung bình
- Tổng số học sinh: ......em
V. CHẤT LƯỢNG THI VÀO LỚP 10 CẦN ĐẠT:
Điểm TB: 5,5 điểm trở lên.
VI. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
- Ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản, từ đó khái quát, mở rộng.
- Giáo viên lên kế hoạch cụ thể giảng dạy cho từng chủ để, cần bổ sung những
kiến thức gì, cần luyện tập những gì cho học sinh.
- GV cần nghiên cứu các tài liệu trọng tâm, phù hợp để giảng dạy có chất lượng.
- Sau mỗi một chủ đề hay nội dung kiểm tra đánh giá mức độ tiếp thu, nhận thức
và những kĩ năng đã đạt được, những gì chưa đạt được để giáo viên có kế hoạch
tiếp tục bổ sung những chỗ còn yếu, còn thiếu cho học sinh.
- GV thường xuyên tự rút kinh nghiệm những gì đã đạt được, những gì chưa đạt
được sau mỗi buổi dạy, sau mỗi chủ đề ôn tập cho học sinh.
- Cần phát huy học tập theo nhóm để các em tự giúp đỡ nhau.
- Khuyến khích học sinh tự học, tự làm thêm các bài tập trong sách tham khảo.
- Luôn chú ý xây dựng bài và mạnh dạn phát biểu trước lớp để rèn luyện kĩ năng
phát triển tư duy.
- Sau mỗi bài thi thử cần phải tự đánh giá để rút ra bài học và kinh nghiệm cho
bản thân.
- Phải tựu ý thức được trong lức làm bài khơng quay cóp nhìn bài của bạn.

- Cần rèn luyện kĩ năng đọc, luyện viết và tóm tắt được văn bản để lĩnh hội kiến
thức nhanh hơn.
- Phải tựu ý thức được trong lúc làm bài khơng quay cóp nhìn bài của bạn.
Cần rèn luyện kĩ năng đọc, luyện viết và tóm tắt được văn bản để lĩnh hội kiến
thức nhanh hơn.
- Tham gia tốt các buổi học ôn thi.
VII. KẾ HOẠCH ÔN TẬP CỤ THỂ
3


CÁCH 1: KẾ HOẠCH DẠY ÔN THI VÀO LỚP 10
STT
Nội dung ơn tập
1
Ơn tập kiến thức phần Đọc - hiểu văn
bản
2
Cách làm câu nghị luận xã hội trong
bài thi tuyển sinh vào lớp 10.
3
Cách làm bài văn nghị luận văn học.
4
Ôn tập văn học trung đại
5
Ôn tập thơ hiện đại
6
Ôn tập truyện hiện đại
7
Ôn tập tiếng việt
8

Luyện đề tổng hợp.

9

Làm bài thi khảo sát .

Tổng

Số buổi
1
2
3
2
5
5
3
3

3

Ghi chú
Các nội dung ôn
tập được giáo
viên bố trí xen kẽ
trong q trình ơn
tập

Luyện đề được
giáo viên chia đều
cho học sinh làm

trong q trình
ơn tập.
Bài thi thử được
giáo viên chia đều
cho học sinh làm
trong quá trình
ơn tập. Gv chấm
và trả, chữa bài
sau khi kiểm tra.

27

CÁCH 2: KẾ HOẠCH DẠY ÔN THI VÀO LỚP 10
STT
1
2
3
3
5
6

Buổi
Nội dung ôn tập
1
Ôn tập kiến thức phần Đọc - hiểu văn bản
2
Cách làm câu nghị luận xã hội trong bài thi
tuyển sinh.
3
Cách làm câu nghị luận xã hội .(tiếp theo)

4
Cách làm bài văn nghị luận văn học .
5
Cách làm bài văn nghị luận văn học (tiếp
theo)
6
Cách làm bài văn nghị luận văn học (tiếp
theo)

Ghi chú

4


7
8

7
8

9
10
11
12
13
14
15
16

9

10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22

17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27

23
24

25
26
27

Ban giám hiệu

Ôn tập tiếng việt
Ôn tập văn học trung đại( tiếp theo)
Ôn tập văn học trung đại
Ôn tập tiếng việt
Ôn tập thơ hiện đại
Ôn tập truyện hiện đại
Ôn tập thơ hiện đại ( tiếp theo)
Luyện đề tổng hợp
Làm bài thi khảo sát lần 1
Ôn tập truyện hiện đại(tiếp theo)
Trả bài thi khảo sát lần 1
Ôn tập thơ hiện đại(tiếp theo)
Ôn tập Tiếng việt(tiếp theo)
Ôn tập truyện hiện đại(tiếp theo)
Ôn tập thơ hiện đại(tiếp theo)
Luyện đề tổng hợp.
Làm bài thi khảo sát lần 2
Trả bài thi khảo sát lần 2
Ôn tập truyện hiện đại(tiếp theo)
Ôn tập tiếng việt( tiếp theo)
Ôn tập thơ hiện đại(tiếp theo)
Ôn tập thơ hiện đại(tiếp theo)
Luyện đề tổng hợp
Làm bài thi khảo sát lần 3


Tổ trưởng

...ngày ....tháng....năm 2021
Người lập:

5


Ngày soạn:
Ngày dạy:
BUỔI 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về đọc hiểu văn bản.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm phần đọc hiểu trong bài thi tuyển sinh vào lớp 10.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu văn học, có hứng thú khi làm bài thi.
4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung
thực, trách nhiệm.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo, năng lực sử dụng CNTT
c. Các năng lực chuyên môn:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
II. CHUẨN BỊ
1. Thầy: Soạn nội dung ôn tập, máy chiếu, phiếu học tập.
2. Trị: Ơn lại bài

III. TIẾN TRÌNH
* Ổn định tổ chức
* Tổ chức dạy và học ôn tập
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý vào bài học mới.
- Phương pháp: Giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật: Động não
- Tiến trình:
Bước 1: giao nhiệm vụ : Gv chiếu cho học sinh quan sát đề thi tuyển sinh vào 10 và đặt
câu hỏi : Đề thi gồm có mấy phần ? Đó là những phần nào ?

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
......................
------------

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP MƯỜI
NĂM HỌC: 2019 - 2020
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9
( Thời gian làm bài: 120 phút)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm )
Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
6


“ Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng
Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng,
theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn,
lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dịng mà nói vọng vào:

- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết khơng bỏ. Đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt mà biến đi mất.”
( Theo sách Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục,
2018)
Câu 1 ( 0,5 điểm) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Do ai sáng
tác?
Câu 2 ( 0,5 điểm) Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và
chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.
Câu 3 ( 0,5 điểm) Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy
nàng là con người như thế nào?
Câu 4 ( 1,5 điểm) Có ý kiến cho rằng nếu nhà văn để Vũ Nương trở về
trần gian sống hạnh phúc với chồng con thì kết truyện sẽ trọn vẹn hơn. Nêu suy
nghĩ của em về vấn đề này (Nêu ngắn gọn khơng phân tích)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm) Trong cuộc sống, ai cũng cần có tình bạn. Nếu khơng có tình
bạn cuộc sống thật buồn chán biết bao. Hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp.
Câu 2 (5 điểm) Suy nghĩ về cảm xúc của Viễn Phương khi vào lăng viếng Bác
được thể hiện trong đoạn thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ .
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ...
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim !
(Viếng lăng Bác - Viễn Phương)
-----------------------------------Hết--------------------------------Bước 2: HS trả lời

Bước 3: HS nhận xét về phần trả lời
Dự kiến câu trả lời : Đề gồm 2 phần: Phần Đọc- hiểu và phần Làm văn
7


Bước 4: GV nhận xét, dẫn vào bài : Cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp mười
cũng giống như cấu trúc đề thi học kì các em đã làm quen. Như vậy cấu trúc đề
thi tuyển sinh vào mười có hai phần, phần thứ nhất là phần Đọc- hiểu, phần thứ
hai là phần Làm văn. Phần Đọc- hiểu gồm 2 phần( Ngữ liệu+ câu hỏi), phần làm
văn cũng có hai phần ( Nghị luận xã hội + Nghị luận văn học)( Gv chiếu). Như
vậy, dạng đề đọc hiểu các em chắc chắn sẽ được gặp trong đề thi tuyển sinh, đó
cũng là nội dung ơn tập mà bất cứ thầy cô nào cũng dạy . Trong nội dung ôn tập
buổi hôm nay, cô sẽ giúp các em củng cố kiến thức về dạng đề Đọc- hiểu, phần
này chiếm 3 đ trong tổng số điểm bài thi.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Tiết 1:
I. Các dạng câu hỏi theo
mức độ tư duy.
- Mục tiêu : Giúp hs nhắc lại chắc các
kiến thức về kiểu văn bản, phương thức
biểu đạt, ngôi kể, và biết trả lời những câu
hỏi theo cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận
dụng.
- Phương pháp : Thảo luận nhóm, giải
quyết vấn đề
- Kĩ thuật : Động não, cơng đoạn
- Hình thức hoạt động : Cá nhân, nhóm
? Phần cầu trúc đọc- hiểu gồm mấy phần?

- Hs trả lời.
Gv chiếu máy chiếu về cấu trúc của phần đọc
hiểu:
Gồm hai phần:
+ Phần 1: Ngữ liệu ( đoạn thơ, đoạn văn, hình
ảnh kèm chú thích)
+ Phần 2: Câu hỏi( nhận biết, thông hiểu, vận
dụng)
Như vậy, bài học hôm nay chúng ta có hai nội
dung:
- Các dạng câu hỏi theo mức độ tư duy.
- Luyện tập
1. Câu hỏi nhận biết
Hs thảo luận nhóm( 10p)
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Phiếu học tập số 1:( thời gian 5p)
Nhóm 1: Nêu các phương thức biểu đạt trong
văn bản?
8


Nhóm 2: Nêu các thể thơ? Dựa vào đâu để xác
định thể thơ?
Nhóm 3: Các kiểu câu câu chia theo cấu trúc và
câu chia theo mục đích nói?
Nhóm 4: Nêu các phép tu từ thường gặp?
Bước 2: HS đại diện các nhóm trả lời
Bước 3: HS các nhóm nhận xét về phần trả lời
Dự kiến câu trả lời:
Nhóm 1: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả,

biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chínhcơng vụ.
Nhóm 2:
- Các thể thơ: ngũ ngôn, lục bát, thất ngôn tứ
tuyệt, bát cú đường luật, bốn chữ, song thất lục
bát. 7 chữ, 8 chữ, tụ do.
- Xác định thể thơ:
+ Số câu trong từng bài
+ Số chữ trong từng câu
+ Cách gieo vần
- Các kiểu câu:
+ Câu chia theo cấu trúc: câu đơn, câu ghép, câu
phức...
+ Cấu chia theo mục đích nói: câu cầu khiến, câu
cảm thán, câu nghi vấn, câu trần thuật.
Nhóm 3: Các kiểu câu:
+ Câu chia theo cấu trúc: câu đơn, câu ghép, câu
phức...
+ Cấu chia theo mục đích nói: câu cầu khiến, câu
cảm thán, câu nghi vấn, câu trần thuật.
Nhóm 4: Các phép tu từ thường gặp: So sánh,
nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, điệp ngữ, đối lập, nói
giảm nói tránh, liệt kê, đảo ngữ, câu hỏi tu từ...

- Phương thức biểu đạt: Tự
sự, miêu tả, biểu cảm, nghị
luận, thuyết minh, hành
chính- cơng vụ.
- Các thể thơ: ngũ ngơn, lục
bát, thất ngôn tứ tuyệt, bát cú
đường luật, bốn chữ, song

thất lục bát. 7 chữ, 8 chữ, tụ
do.
Xác định thể thơ:
+ Số câu trong từng bài
+ Số chữ trong từng câu
+ Cách gieo vần
- Các kiểu câu:
+ Câu chia theo cấu trúc: câu
đơn, câu ghép, câu phức...
+ Cấu chia theo mục đích
nói: câu cầu khiến, câu cảm
thán, câu nghi vấn, câu trần
thuật.
- Các phép tu từ thường gặp:
So sánh, nhân hóa, ẩn dụ,
hốn dụ, điệp ngữ, đối lập,
nói giảm nói tránh, liệt kê,
đảo ngữ, câu hỏi tu từ...

Bước 4: GV nhận xét, chốt trên bảng chiếu :
Cấp đ
Nhận biết

tư duy
Lưu ý
Dạng câu hỏi
Xác
định Kiến thức đã
phương thức học
biểu đạt, thể

thơ, kiểu câu,
câu chủ đề,..
9


Phiếu học tập số 2( 5p):
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Hãy nêu khái niệm các phép tu từ so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, hốn dụ. Nêu ví dụ?
Nhóm 1: So sánh
Nhóm 2: Nhân hóa
Nhóm 3: Ẩn dụ
Nhóm 4: Hốn dụ
Bước 2: HS đại diện các nhóm trả lời
Bước 3: HS các nhóm nhận xét về phần trả lời
Dự kiến câu trả lời:
Nhóm 1: So sánh: Là đối chiếu sự vật hiện tượng
này với sự vật hiện tượng khác có nét tương
đồng làm tăng sức gợi hình, gơi cảm cho sự diễn
đạt.
Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành.
Nhóm 2: Nhân hố là cách gọi hoặc tả con vật,
cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng
những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con
người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật,
… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được
những suy nghĩ tình cảm của con người.
Ví dụ: “Trâu ơi, ta bảo trâu này
Ta ra ngồi ruộng trâu cày với ta”( Ca dao)
Nhóm 3: Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương

đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi
cảm cho sự diễn đạt.
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên
lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất
đỏ.”( Viễn Phương)
Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên
mặt trời gọi Bác. Mặt trời Bác có sự tương
đồng về cơng lao giá trị.
Nhóm 4: Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của
một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối
quan hệ gần gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi
cảm cho sự diễn đạt
Ví dụ:
Bàn tay ta làm nên tất cả
10


Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Bước 4: GV nhận xét, chốt trên bảng chiếu :
Các phép tu
từ thường
gặp
So sánh

Nhân hóa

Ẩn dụ

Hốn dụ


Khái niệm

Ví dụ

Là đối chiếu sự vật hiện Trẻ em như búp trên cành.
tượng này với sự vật hiện
tượng khác có nét tương
đồng làm tăng sức gợi hình,
gơi cảm cho sự diễn đạt.
Nhân hố là cách gọi hoặc tả
con vật, cây cối, đồ vật, hiện
tượng thiên nhiên bằng
những từ ngữ vốn được dùng
đẻ gọi hoặc tả con người;
làm cho thế giới loài vật, cây
cối đồ vật, … trở nên gần gũi
với con người, biểu thị được
những suy nghĩ tình cảm của
con người.
Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật,
hiện tượng này bằng tên sự
vật hiện khác có nét tương
đồng quen thuộc nhằm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt.

“Trâu ơi, ta bảo trâu này
Ta ra ngoài ruộng trâu cày
với ta”( Ca dao)


Gọi tên sự vật khái niệm
bằng tên của một sự vật hiện
tượng khái niệm khác có mối
quan hệ gần gũi với nó, tăng
sức gợi hình gợi cảm cho sự
diễn đạt.

Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng
thành cơm.

“Ngày ngày mặt trời đi qua
trên lăng
Thấy một mặt trời trong
lăng rất đỏ.”( Viễn Phương)

Ví dụ: đoạn thơ: Ngày Huế.....đường vàng
Những câu hỏi nhận biết:
1. Em hãy xác định những từ láy có trong đoạn
11


thơ trên?
2. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ
trên là gì?
3. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
2. Câu hỏi thơng hiểu
- Em hãy nêu nội dung
chính..?

- Em hiểu như thế nào về
hình ảnh...?
- Vì sao tác giả cho rằng...?
- Cho biết tác dụng của biện
pháp tu từ trong câu văn, câu
thơ...?
Lưu ý: chú ý những từ ngữ,
hình ảnh đặc sắc, từ, ngữ,
câu được nhắc đi nhắc lại
trong văn bản.
Cấp độ tư Dạng câu hỏ
duy
Lưu ý
Nhận biết
Xác
định Kiến thức đã
phương thức học
biểu đạt, thể
thơ, kiểu câu,
câu chủ đề,..
Thơng hiểu

- Em hãy nêu
nội
dung
chính..?
- Em hiểu như
thế nào về
hình ảnh...?
- Vì sao tác

giả
cho
rằng...?
- Cho biết tác
dụng của biện
pháp tu từ
trong câu văn,
câu thơ...?
Lưu ý: chú ý
những từ ngữ,

Chú ý những
từ ngữ, hình
ảnh đặc sắc,
từ, ngữ, câu
được nhắc đi
nhắc lại trong
văn bản.

12


hình ảnh đặc
sắc, từ, ngữ,
câu được nhắc
đi nhắc lại
trong văn bản.

Ví dụ: Bài thơ Hơi ấm ổ rơm( Nguyễn Duy)
? Vì sao tác giả lại cảm nhận “ ổ rơm ấm hơn

nhiều chăn đệm”?
Để lí giải điều này các em phải chú ý vào các từ,
ngữ được tác gỉa sử dụng trong những câu thơ.
- Ta thấy “ rơm” là một thứ tầm thường, giản
đơn, quen thuộc nhưng nó lại có hơi ấm vơ cùng,
cùng với những từ ngữ chỉ ngôi nhà của mẹ như
bé nhỏ bên đồng chiêm, hẹp, chiếc chăn chả đủ,
- Những từ ngữ chỉ hành động của mẹ “đón tơi
trong gió đêm”, “ ơm rơm lót ổ tơi nằm” chúng ta
có thể thấy dù nhà mẹ nghèo đơn sơ, bình dị
nhưng trong cái nghèo khó vất vả đó là cả tình
u thương cuả mẹ giành cho tác giả, hơi ấm ổ
rơm hay đó chính là hơi ấm của tình mẹ giành
cho tác giả.
2. Nêu nội dung chính của văn bản
3. Vận dụng
? Ở mức độ vận dụng thường tra lời cho những - Trình bày suy nghĩ....?
câu hỏi nào?
- Nêu cảm nhận...?
- Em có đồng ý...? Tại sao?
- Đặt câu.
Ví dụ: Bài Ánh trăng( Nguyễn Duy)
? Tại sao nhà thơ lại thấy bất ngờ khi gặp lại
vầng trăng?
- Vì nhà thơ quen với ánh điện của gương nên
khơng cịn để ý đến vầng trăng nên khi mất điện
vầng trăng đột ngột xuất hiện vẫn tròn đầy như
xưa nên nhà thơ ngỡ ngàng.
?Tại sao tác gỉả viết “Ngửa mặt lên nhìn mặt” mà
khơng viết “ ngửa mặt lên nhìn trăng”?

- Mặt ở đây là mặt trăng trịn. Trăng khơng chỉ là
hình ảnh của thiên nhiên mà lúc này nó được
nhân hóa như một con người. Tác giả thấy được
mặt trăng là gặp lại người bạn thân thiết của
13


mình.
Sau đó giáo viên chiếu bảng tổng hợp các mức
độ.
Cấp độ tư Dạng câu hỏi Lưu ý
duy
Nhận biết
Xác
định Kiến thức đã
phương thức học
biểu đạt, thể
thơ, kiểu câu,
câu chủ đề,..
Thông hiểu

Vận dụng

- Em hãy nêu
nội
dung
chính..?
- Em hiểu như
thế nào về
hình ảnh...?

- Vì sao tác
giả
cho
rằng...?
- Cho biết tác
dụng của biện
pháp tu từ
trong câu văn,
câu thơ...?
Lưu ý: chú ý
những từ ngữ,
hình ảnh đặc
sắc, từ, ngữ,
câu được nhắc
đi nhắc lại
trong văn bản.
- Trình bày
suy nghĩ....?
- Nêu cảm
nhận...?
- Em có đồng
ý...? Tại sao?
- Đặt câu.

Chú ý những
từ ngữ, hình
ảnh đặc sắc,
từ, ngữ, câu
được nhắc đi
nhắc lại trong

văn bản.

Tiết 2+3
14


HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học
- Phương pháp: Vấn đáp, giải quyêt vấn đề
- Kĩ thuật: Động não, viết tích cực, công đoạn.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Cho câu thơ sau: “ Ung dung buồng lái ta ngồi”
1, Hãy chép tiếp những câu thơ cịn lại để hồn thành khổ thơ?( 0,5đ)
2. Nêu phương thức biểu đạt và nơi dung chính của khổ thơ em vừa chép?( 0,5đ)
3. Tìm biện pháp được sử dụng trong khổ thơ? Nêu tác dụng?( 0,5 d)
4. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10 – 15 câu trình bày cảm nhận của em về nội
dung khổ thơ em vừa chép có sử dụng một thành phần biệt lập?( 1,5đ)
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Các nhóm làm phiếu học tập trong thời gian 15p.
Thảo luận lần 1( 8p) đầu các nhóm làm ra phiếu học tập. Thảo luận lần 2( 7p)
các nhóm trao đổi chéo kết quả cho nhau kiểm tra.( Sử dụng kĩ thuật công đoạn)
Bước 2: HS đại diện các nhóm trả lời
Bước 3: HS các nhóm nhận xét về phần trả lời
Bước 4: GV nhận xét , chiếu kết quả :
1. HS chép chính xác
2. Nội dung: Đoạn thơ thể hiện tư thế hiên ngang, ung dung của người lính.
3.
- Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm
tĩnh đến kì lạ của người lính.
- Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững

vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom
đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua
- Điệp từ, điệp ngữ “nhìn thấy … nhìn thấy … thấy” đã gợi tả được những đồn
xe khơng kính nối đi nhau hành qn ra chiến trường
- Hình ảnh nhân hóa chuyển đổi cảm giác “vào xoa mắt đắng”, thể hiện tinh thần
dũng cảm, bất chấp khó khăn của người lính lái xe.
- Hình ảnh so sánh “Thấy sao trời và đột ngột cánh chim” ,“như sa, như ùa vào
buồng lái” đã diễn tả thật tài tình về tốc độ phi thường của tiểu đội xe khơng
kính khi ra trận. Cả một bầu trời đêm như ùa vào buồng lái.
4.
- Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 10-15 câu, có sử dụng một thành
phần biệt lập.
- Yêu cầu về nội dung: Cần làm rõ tư thế của người lính qua các nội dung cơ
bản sau:
+ Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm
tĩnh đến kì lạ của người lính.
+ “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, khơng thẹn với
trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh không run sợ.
15


+ Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn dập, giọng thơ
mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thống đạt, bao la giữa chiến trường của người
lính
+ Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững
vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom
đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua .
- Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính lái xe ra trận được khắc họa thêm
đậm nét qua những hình ảnh hịa nhập vào thiên nhiên
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng
Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dịng,
theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn,
lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết khơng bỏ. Đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang lống mờ nhạt mà biến đi mất.”
( Theo sách Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2018)
Câu 1 ( 0,5 điểm) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Do ai sáng
tác?
Câu 2 ( 0,5 điểm) Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và
chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.
Câu 3 ( 0,5 điểm) Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy
nàng là con người như thế nào?
Câu 4 ( 1,5 điểm) Có ý kiến cho rằng nếu nhà văn để Vũ Nương trở về
trần gian sống hạnh phúc với chồng con thì kết truyện sẽ trọn vẹn hơn. Nêu suy
nghĩ của em về vấn đề này (Nêu ngắn gọn khơng phân tích)
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Các nhóm làm phiếu học tập trong thời gian 15p.
Thảo luận lần 1( 8p) đầu các nhóm làm ra phiếu học tập. Thảo luận lần 2( 7p)
các nhóm trao đổi chéo kết quả cho nhau kiểm tra.( Sử dụng kĩ thuật công đoạn)
Bước 2: HS đại diện các nhóm trả lời
Bước 3: HS các nhóm nhận xét về phần trả lời
Bước 4: GV nhận xét , chiếu kết quả :
Gợi ý:
Câu 1 :
- Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “ Người con gái Nam Xương”.
Tác giả: Nguyễn Dữ.(0,5đ)

Câu 2:
16


- Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên: "Thiếp cảm ơn đức của
Linh Phi, đã thề sống chết khơng bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở
về nhân gian được nữa."(0,25)
- Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp:
Chàng vội gọi, nàng vẫn dứng giữa dịng mà nói vọng vào rằng nàng cảm ơn
đức của Linh Phi đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình chàng nhưng nàng
chẳng thể trở về nhân gian được nữa".(0,25)
Câu 3: Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người
- Vũ Nương là người sống nặng nghĩa nặng tình, ln biết ơn người đã có cơng
giúp mình, sống có trước có sau(với Linh Phi)(0,5đ)
- Nàng cũng là người bao dung nhận hậu (hiểu tấm lòng, ghi nhận sự ân hận
của Trương Sinh)( 0,5đ)
=> Đó là một người phụ nữ tốt đẹp đáng được trân trọng, ngợi ca
Câu 4:
- Về ý kiến được nêu trong đề: Để Vũ Nương trở lại trần gian sống hạnh phúc
bên chồng con là cách kết thúc quen thuộc trong truyện dân gian thể hiện mong
ước ở hiền gặp lành, người tốt được đáp dền xứng đáng. ....(0,5đ)
-> Cách kết thúc đó cũng có thể chấp nhận được. vì khơng trái với tinh thần
truyện.
- Tuy nhiên, cách kết thúc câu chuyện của Nguyễn Dữ mang lại những ý nghĩa
sâu xa hơn:
+ Kết thúc đó phần nào vẫn thể hiện được quan niệm của người xưa: người tốt
đẹp như Vũ Nương đã được trở về trần gian để giải oan, khẳng định sự trong
sạch, thủy chung. (0,5đ)
+ Tính bi kịch của truyện : Khi xã hội phong kiến cịn tồn tại bao bất cơng
ngang trái, chiến tranh phi nghĩa vẫn cịn Vũ Nương có trở lại thì hạnh phúc của

nàng cũng khó bền lâu. Xã hội đó khơng cho những người như Vũ Nương cơ hội
hạnh phúc. (0,25đ)
+ Đồng thời thể hiện niềm thương cảm cho số phận người phụ nữ trong xã hội
xưa (0,25đ)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3( Giao về nhà cho hs làm.)
Đọc văn bản sau và thực hiên các yêu cầu :
Buồn trông cửa bể chiều hơm
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một)
Câu 1. (0,5 đ) Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào, của tác giả nào? Nêu
thể loại và thể thơ của tác phẩm đó.
Câu 2. (0,5 đ) : Ghi lại các từ láy trong những câu thơ đó và nêu tác dụng của ít
17


nhất ba từ láy em vừa tìm được?
Câu 3. (1 đ) Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong đoạn thơ trên.
Câu 4( 1đ): Viết một đoạn văn theo cách tổng – phân – hợp cảm nhận của em
về cảnh ngộ và tâm trạng của nàng Kiều trong đoạn thơ.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
- Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm “Truyện Kiều” của tác giả Nguyễn Du.
- Thể loại: Truyện thơ Nôm
- Thể thơ: Lục bát

Câu 2:
- Các từ láy “ thấp thoáng”, “ xa xa”, ‘man mác”, “rầu rầu”,” xanh
xanh”, “ầm ầm”
- Các từ láy ‘man mác”, “rầu rầu”,” xanh xanh”, “ầm ầm” không chỉ tả
cảnh mà diễn tả tâm trạng, nỗi lòng của Kiều: buồn tủi, kinh hãi, lo sợ
khi nghĩ về tương lai đầy trắc trở.
Câu 3: Điệp ngữ “buồn trông" được lặp lại 4 lần trong đoạn thơ trên. Buồn
trơng có nghĩa là buồn nhìn ra xa, trơng ngóng điều gì đó vơ vọng.
=> Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm
nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật
và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc.
Câu 4:
* Mở đoạn: Cần nêu được các ý sau:
- Nêu tác giả, đoạn trích.
- Nêu được nội dung đoạn trích.
Đoạn thơ trên trích trong văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích” thuộc tác
phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du nói về cảnh ngộ và tâm trạng của nàng
Kiều.
* Thân đoạn: Gồm những nội dung chính sau:
Tám câu thơ là bốn bức tranh thiên nhiên gợi liên tưởng đến thận phận và tâm
trạng nàng Kiều. Mỗi cảnh vật là một ẩn dụ về cảnh ngộ và tâm trạng của Kiều.
+ Cảnh “ cửa bể chiều hôm” gợi nỗi buồn hoang vắng, đơn cơi của Kiều.
Nên khi nhìn thấy cánh buồm thấp thống trong lịng Kiều sáng lên hi vọng;
nàng sẽ có ngay trở lại quê hương. Nhưng khi “ Cánh buồm” vụt biến mất, hi
18


vọng trở thành thất vọng.
+ Nhìn “ dịng nước”, nàng liên tưởng tới dịng đời. Và cuộc đời mình như
một cánh hoa trơi giạt, vơ định và tâm trạng xót xa, bơ vơ của Kiều.

+ Nhìn ra “ nội cỏ” trải tới chân trời, trong tâm cảm “ rầu rầu”, Kiều chỉ
thấy một màu xanh xanh, lạnh lùng, ảm đạm búa vây lấy nàng.
+ Trơng cảnh “ gió cuốn mặt duềnh” nàng nghe thấy “ ầm ầm tiếng sóng”
kêu quanh như dự báo những điều khủng khiếp sắp xảy ra với nàng. Kiều đã rơi
vào sự hoảng loạn sợ hãi,…
* Kết đoạn: Khẳng định lại tâm trạng của Kiều.
Tóm lại, với cảnh ngộ và tâm trạng của Kiều như vậy cho thấy nàng là người
con gái thật đáng thương.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, TÌM TỊI MỞ RỘNG
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
- Phương pháp: Giải quyết vấn đề, vấn đáp
- Kĩ thuật: Động não, trình bày một phút
+ Gv khái quát lại nội dung bài học. Yc hs nhắc lại các dạng câu hỏi theo cấp độ
tư duy?
+ Về nhà làm phiếu học tập số 3- hôm sau nộp để cô giáo chấm.
*** RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI DẠY.
------------------------------------------------------------------------------------------

19


Ngày soạn:
Ngày dạy:
BUỔI

....: ÔN TẬP CÁCH LÀM CÂU VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TRONG BÀI THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về cách làm bài văn nghị luận xã hội.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm phần nghị luận xã hội trong bài thi tuyển sinh vào
lớp 10.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình u văn học, có hứng thú khi làm bài thi.
4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung
thực, trách nhiệm.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo, năng lực sử dụng CNTT
c. Các năng lực chuyên môn:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
II. CHUẨN BỊ
1. Thầy: Soạn nội dung ôn tập, máy chiếu, phiếu học tập.
2. Trị: Ơn lại bài
III. TIẾN TRÌNH
* Ổn định tổ chức
* Tổ chức dạy và học ôn tập
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý vào bài học mới.
- Phương pháp: Giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật: Động não
- Tiến trình:
Bước 1: giao nhiệm vụ : Gv chiếu cho học sinh quan sát đề thi tuyển sinh vào 10 và đặt
câu hỏi : Đề thi gồm có mấy phần ? Đó là những phần nào ?

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
......................

------------

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP MƯỜI
NĂM HỌC: 2019 - 2020
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9
( Thời gian làm bài: 120 phút)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm )
20


Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng
Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dịng,
theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn,
lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dịng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết khơng bỏ. Đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang lống mờ nhạt mà biến đi mất.”
( Theo sách Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục,
2018)
Câu 1 ( 0,5 điểm) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Do ai sáng
tác?
Câu 2 ( 0,5 điểm) Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và
chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.
Câu 3 ( 0,5 điểm) Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy
nàng là con người như thế nào?
Câu 4 ( 1,5 điểm) Có ý kiến cho rằng nếu nhà văn để Vũ Nương trở về
trần gian sống hạnh phúc với chồng con thì kết truyện sẽ trọn vẹn hơn. Nêu suy

nghĩ của em về vấn đề này (Nêu ngắn gọn khơng phân tích)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm) Trong cuộc sống, ai cũng cần có tình bạn. Nếu khơng có tình
bạn cuộc sống thật buồn chán biết bao. Hãy viết đoạn văn ( 200 chữ) phát biểu
suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp.
Câu 2 (5 điểm) Suy nghĩ về cảm xúc của Viễn Phương khi vào lăng viếng Bác
được thể hiện trong đoạn thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ .
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xn ...
Bác nằm trong giấc ngủ bình n
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim !
(Viếng lăng Bác - Viễn Phương)
-----------------------------------Hết--------------------------------Bước 2: HS trả lời
Bước 3: HS nhận xét về phần trả lời
21


Dự kiến câu trả lời : Đề gồm 2 phần: Phần Đọc- hiểu và phần Làm văn
Bước 4: GV nhận xét, dẫn vào bài : Cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp mười
cũng giống như cấu trúc đề thi học kì các em đã làm quen. Như vậy cấu trúc đề
thi tuyển sinh vào mười có hai phần, phần thứ nhất là phần Đọc- hiểu, phần thứ
hai là phần Làm văn. Phần Đọc- hiểu gồm 2 phần( Ngữ liệu+ câu hỏi), phần làm
văn cũng có hai phần ( Nghị luận xã hội + Nghị luận văn học)( Gv chiếu). Như
vậy, dạng đề nghị luận xã hội các em chắc chắn sẽ được gặp trong đề thi tuyển
sinh, đó cũng là nội dung ôn tập mà bất cứ thầy cô nào cũng dạy . Trong nội
dung ôn tập buổi hôm nay, cô sẽ giúp các em củng cố kiến thức về dạng đề và

cách làm câu Nghị luận xã hội, phần này chiếm 2đ trong tổng số điểm bài thi.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Tiết 1
Nội dung ơn tập: Kiến thức cơ bản cần nắm
- Mục tiêu: Hs nhớ lại những các kiểu bài nghị luận xã hội mà các em đã được
học
- Phương pháp: Giải quyết vấn đề, thuyết trình, thảo luận,
- Kĩ thuật: Động não
- Cách thức: Hoạt động cá nhân, nhóm
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ôn tập
? Hãy nêu các kiểu bài nghị luận xã I. Kiến thức cơ bản cần nắm
hội mà các em đã được học?
1. Nghị luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống.
2. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
3. Kiểu bài nghị luận về một vấn đề
đặt ra trong tác phẩm văn học
? Thế nào là nghị luận về một sự việc, 1. Nghị luận về một sự việc, hiện
hiện tượng đời sống.
tượng đời sống.
a. Khái niệm
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng
đời sống xã hội là bàn về một sự việc,
hiệ tượng có ý nghĩa đối với xã hội,
đáng khen, đáng chê hay có vấn đề
đáng phải suy nghĩ.
? Nhắc lại yêu cầu bài nghị luận về b. Yêu cầu bài nghị luận về một về
một về một sự việc, hiện tượng đời một sự việc, hiện tượng đời sống.
sống.

- Yêu cầu về nội dung:
+ Nêu rõ về sự việc hiện tượng có vấn
đề về đời sống.
22


+ Phân tích mặt đúng- sai, lợi- hại của
hiện tượng.
+ Phân tích ngun nhân dẫn đến hiện
tượng đời sống đó.
+ Chỉ ra các giải pháp khắc phục hiện
tượng đời sống đó.
- u cầu về hình thức:
Bố cục phải mạch lạc, luận điểm phải
rõ ràng, luận cứ phải xác thực, lập luận
phù hợp, lời văn chính xác, sống động.
? Nhắc lại bố cục của bài văn?
c. Bố cục
- Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng đời sống cần bàn.
- Thân bài:
+ Giải thích- Khái quát
+ Thực trạng
+ Hậu quả
+ Nguyên nhân
+ Biện pháp khắc phục
- Kết bài: Bày tỏ ý kiến đánh giá khái quát về sự việc, hiện tượng vừa bàn, nêu
bài học rút ra đối với bản thân, xã hội.
Lưu ý: Khuyến khích người viết đưa ra những quan điểm cá nhân, những kiến
giải hợp lý, thuyết phục.
Gv: Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần phải hiểu hiện tượng đời sống được

đưa ra nghị luận có thể có ý nghĩa tích cực cũng có thể là tiêu cực, có hiện
tượng vừa tích cực vừa tiêu cực… Do vậy, cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề
để gia giảm liều lượng cho hợp lý, tránh làm bài chung chung, khơng phân biệt
được mặt tích cực hay tiêu cực.
HỆ THỐNG NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN:
- Vấn đề môi trường
- Vấn đề tai nạn giao thông
- Vấn đề bạo lực học đường
- Vấn đề lạm dụng mạng xã hội
- Học tủ, học vẹt
- Thể hiện mình là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh…
......................................
CẤU TRÚC BÀI LÀM
* HIỆN TƯỢNG XẤU
I. MỞ ĐOẠN: nêu vấn đề
II. THÂN ĐOẠN
1. Giải thích hiện tượng

* HIỆN TƯỢNG TỐT
I. MỞ ĐOẠN: nêu vấn đề
II. THÂN ĐOẠN
1. Giải thích hiện tượng
23


2. Bàn luận
a. Phân tích tác hại
b. Chỉ ra nguyên nhân
c. Biện pháp khắc phục
3. Bài học cho bản thân

III. KẾT ĐOẠN: đánh giá chung về
hiện tượng.
1.
MỞ ĐOẠN:(các em cần nắm
vững kỹ năng mở đoạnmà thầy
( cô) cho ở bên dưới

2. Bàn luận
a. Tác dụng ý nghĩa của hiện tượng.
b. Biện pháp nhân rộng hiện tượng.
c. Phê phán hiện tượng trái ngược.
3. Bài học cho bản thân
III. KẾT ĐOẠN: đánh giá chung về
hiện tượng.
* CỤ THỂ HÓA CẤU TRÚC HIỆN
TƯỢNG ĐỜI SỐNG CÓ TÁC
ĐỘNG XẤU ĐẾN CON NGƯỜI

Nếu vấn đề thuộc mảng trường học thì mở bài như sau:
Mơi trường học đường của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thói hư
tật xấu như: bạo lực học đường, gian lận trong thi cử, nói tục chửi thề, bệnh
thành tích trong giáo dục… một trong những vấn đề thách thức hàng đầu hiện
nay đó chính là (…). đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần lên
án và loại bỏ.
Nếu vấn đề thuộc mảng ngoài trường học thì mở đoạn như sau:
Xã hội của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thách thức như: tai nạn
giao thông, ô nhiễm môi trường, nạn tham nhũng, bệnh vô cảm… một trong
những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó chính là (…); đây là một hiện
tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại bỏ.
2. THÂN ĐOẠN

1.
Giải thích: – Trước hết ta cần hiểu (…) là gì?
– Biểu hiện của hiện tượng này là: (Nêu một số dẫn chứng tiêu biểu)
Ví dụ: đề bàn về tai nạn giao thông.
Trước hết ta cần hiểu “Tai nạn giao thơng” là gì? Tai nạn giao thông là tai nạn
do các phương tiện tham gia giao thông gây nên. Bao gồm: tai nạn giao thông
đường bộ, tai nạn giao thông đường thủy, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn
giao thơng đường hàng khơng. Trong đó nhiều nhất là tai nạn giao thông
đường bộ.
2. Bàn luận:
-Từ cách giải thích đã nêu ở trên ta thấy đây là một hiện tượng xấu để lại
nhiều tác hại gây ảnh hướng rất lớn tới mọi mặt của đời sống: (chứng minh)
- Từ việc phân tích tác hại đã nêu ở trên, ta cần tìm ra ngun nhân. Có rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến (…) nhưng chủ yếu là những ngun nhân
sau: (Trình bày ngun nhân)
- Qua việc phân tích những nguyên nhân ở trên ta cần tìm ra biện pháp
khắc phục: (trình bày biện pháp)
- Từ đó mỗi người cần rút ra cho mình bài học để khơng dính vào những tác
hại ở trên.Như rèn luyện nhân cách, bản lĩnh; tham gia vào các sinh hoạt văn
hóa lành mạnh. (Trình bày thêm)
24


III. KẾT ĐOẠN: Khẳng định lại
vấn đề
Tóm lại, (…) là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại ảnh hưởng lớn đến đời
sống xã hội; mỗi cá nhân và tập thể cần lên án, đấu tranh và loại bỏ thói xấu
ấy ra khỏi mơi trường sống của chúng ta vì một (…) văn minh, tất cả hãy nói
KHƠNG với (…)
HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG CÓ

TÁC ĐỘNG TỐT ĐẾN CON
NGƯỜI
Gv hướng dẫn mở đoạn đối với dạng 1.
MỞ ĐOẠN
đề này.
Chẳng hạn: Việt Nam vốn là một quốc gia u chuộng hịa bình và có nhiều
truyền thống nhân văn cao đẹp về lịng u thương con người, lịng u nước,
tinh thần đồn kết, sự đồng cảm sẻ chia… một trong những biểu hiện cao đẹp
của truyền thống ấy đang được tuổi trẻ ngày nay phát huy đó chính là (…),
đây là một hiện tượng tốt có nhiều ý nghĩa nhân văn cao đẹp.
Phần thân đoạn các em cần làm như 2. THÂN ĐOẠN
sau:
1.Giải thích: – Trước hết ta cần hiểu (…) là gì?
2.Bàn luận.
a. Từ cách giải thích đã nêu ở trên ta thấy đây là một hiện tượng tốt để lại
nhiều tác dụng và ý nghĩa tích cực tới mọi mặt của đời sống: (chứng minh
kết hợp nêu dẫn chứng phù hợp)
1.
Tuy nhiên bên cạnh đó ta cịn thấy có rất nhiều những biểu hiện
trái ngược cần lên án. Đó là hiện tượng:(chỉ ra và cho dẫn chứng phù
hợp)
(…) là một hiện tượng có tính nhân văn cao đẹp. Vì vậy chúng ta cần có biện
pháp để nhân rộng hiện tượng này: (chỉ ra biện pháp)
3.
Qua hiện tượng trên, bản thân mỗi người cần rút ra cho mình bài
học: …
Phần kết đoạn, em cần làm như sau:

3. KẾT ĐOẠN


Tóm lại, (…) là một hiện tượng tốt có nhiều tác dụng to lớn đến đời sống xã
hội, mỗi cá nhân và tập thể cần học tập và phát huy để môi trường sống của
chúng ta luôn xanh-sạch – đẹp.
Tiết 2+ 3
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: Thông qua làm các đề bài
25


×