Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC MẠNG VIỄN THÔNG ĐỀ TÀI CÁC CỔNG GIAO TIẾP: FTP, SMTP, POP3, IMAP,IMAP4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG



ĐỒ ÁN MÔN HỌC MẠNG VIỄN THÔNG
ĐỀ TÀI: CÁC CỔNG GIAO TIẾP: FTP, SMTP, POP3, IMAP/IMAP4

Nhóm 6:
Nguyễn Minh Hiếu



18200102

Phạm Nam Khánh



18200143

Trương Xuân Khải



18200138

Huỳnh Quốc Bảo




18200061

Cao Hoàng Gia



18200089

Trần Đắc Huy



18200130

GVHD: GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

Thành phố Hồ Chí Minh, 4/2021


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cơ GV.Ths.
Trần Thị Huỳnh Vân. Trong q trình học tập vừa qua, chúng em nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, giảng dạy, hướng dẫn tận tình, tâm huyết của cô dành cho
chúng em giúp chúng em ngày càng hồn thiện hơn trong học tập. Thơng qua bài
báo cáo này, chúng em xin được trình bày bài báo cáo về đề tài Các cổng giao tiếp:

FTP, SMTP, POP3, IMAP/IMAP4.
Có lẽ vì cịn thiếu nhiều kinh nghiệm nên sự tiếp nhận kiến thức cũng như
thực tế của chúng em có những hạn chế nhất định. Do đó, trong q trình hồn
thành bài báo cáo chúng em khơng tránh khỏi những sai sót, chúng em kính mong
cơ góp ý, cũng như sửa đổi để đề tài chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúc cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường sự
nghiệp giảng dạy.

2


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 2
MỤC LỤC ........................................................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5
I.

Giới thiệu về FTP: ........................................................................................................ 8
1. Định nghĩa: ................................................................................................................ 8
2. Cổng giao tiếp: .......................................................................................................... 9
3. Mơ hình hoạt động của giao thức FTP: ..................................................................... 9
4. Cách thức hoạt động: ............................................................................................... 10
5. Mục đích của giao thức FTP: .................................................................................. 12
6. Bất lợi: ..................................................................................................................... 13
7. Các mã hồi âm của FTP: ......................................................................................... 13
8. Cách kết nối vào FTP: ............................................................................................. 14

9. FTP sử dụng ra sao: ................................................................................................. 15
10. Cách tạo tài khoản FTP ........................................................................................... 16

II.

Giới thiệu về SMTP: ............................................................................................... 17

1. Định nghĩa: ................................................................................................................. 17
2. Máy chủ SMTP là gì? .............................................................................................. 17
3. Cổng giao tiếp: ........................................................................................................ 18
4. Cách thức hoạt động: ............................................................................................... 18
5. Lợi ích dùng SMTP email: ...................................................................................... 21
6. Gửi email bằng SMTP như thế nào?: ...................................................................... 23
7. Các phần trong hệ thống email: ............................................................................... 23
III.

POP3 ........................................................................................................................ 25

1.Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................. 25
2.Định nghĩa ................................................................................................................... 25
3.Cổng giao tiếp ............................................................................................................. 26
4.Cách thức hoạt động .................................................................................................... 26
5.Ưu điểm ....................................................................................................................... 27

3


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân


6.Nhược điểm ................................................................................................................. 27
IV.

IMAP/IMAP4 .......................................................................................................... 28

1.Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................. 28
2.Định nghĩa ................................................................................................................... 29
3.Cổng giao tiếp ............................................................................................................. 29
4.Cách thức hoạt động .................................................................................................... 30
5.Ưu điểm ....................................................................................................................... 30
6.Nhược điểm ................................................................................................................. 31
V. Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 32

4


Mạng Viễn Thơng

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 .Giới thiệu FTP ........................................................................................................ 8
Hình 2 . Mơ hình hoạt động của giao thức FTP .................................................................. 9
Hình 3 . Mơ hình hoạt động của giao thức FTP ................................................................ 12
Hình 4 . Máy chủ SMTP .................................................................................................... 17
Hình 5 . Cách thức hoạt động của một SMTP ................................................................... 18
Hình 6 . Cách thức hoạt động của hệ thống SMTP ........................................................... 20
Hình 7 . Giới thiệu về POP3 .............................................................................................. 25
Hình 8 . Cách thức hoạt động của POP3 ........................................................................... 26

Hình 9 . Giới thiệu về imap và logo .................................................................................. 28
Hình 10 . Cách thức hoạt động của IMAP ........................................................................ 30

5


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, có nhiều giao thức mạng trong khi thiết lập kết nối trên Internet.
Dựa theo loại kết nối cần thiết lập, các giao thức được sử dụng cũng rất đa dạng.
Những giao thức mạng này xác định đặc điểm của kết nối.
Nói một cách đơn giản, giao thức là một bộ quy tắc. Giao thức mạng là một
tập hợp các quy tắc mà mạng phải tuân theo. Giao thức mạng là những tiêu chuẩn
và chính sách chính thức được tạo thành từ các quy tắc, quy trình và định dạng xác
định giao tiếp giữa hai hoặc nhiều thiết bị qua mạng. Các giao thức mạng thực hiện
những hành động, chính sách và giải quyết vấn đề từ đầu đến cuối, để quá trình
giao tiếp mạng hoặc dữ liệu diễn ra kịp thời, được bảo mật và quản lý. Giao thức
mạng xác định các quy tắc và quy ước giao tiếp. Giao thức mạng kết hợp tất cả
những yêu cầu tiến trình và có những ràng buộc khi các máy tính, router, máy chủ
và các thiết bị hỗ trợ mạng khác bắt đầu thực hiện giao tiếp. Các giao thức mạng
phải được xác nhận và cài đặt bởi người gửi và người nhận để đảm bảo quá trình
giao tiếp dữ liệu/mạng diễn ra suôn sẻ. Giao thức mạng cũng áp dụng các node
phần mềm và phần cứng giao tiếp trên mạng. Có một số loại giao thức mạng như
sau:
+FTP là giao thức phổ biến nhất được sử dụng cho mục đích truyền file trên
Internet và trong các mạng riêng.
+SMTP được sử dụng với hai chức năng chính: Chuyển email từ mail server

nguồn đến mail server đích và chuyển email từ người dùng cuối sang hệ thống
mail.
+POP3: Post Office Protocol phiên bản 3 là một trong hai giao thức chính
được sử dụng để lấy mail từ Internet. POP 3 rất đơn giản vì giao thức này cho phép

6


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

client lấy nội dung hồn chỉnh từ hộp thư của server và xóa nội dung khỏi server
đó.
+IMAP phiên bản 3 là một giao thức chính khác được sử dụng để lấy thư từ
máy chủ. IMAP khơng xóa nội dung khỏi hộp thư của máy chủ.
Trong bài này, chúng em sẽ giải thích về dịch vụ email và định nghĩa các
giao thức FTP, SMTP, POP3, IMAP.

7


Mạng Viễn Thông

I.

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

Giới thiệu về FTP:
1. Định nghĩa:


FTP (viết tắt của File Transfer Protocol dịch ra là “Giao thức truyền tập tin”)
thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức
TCP/IP (chẳng hạn như Internet – mạng ngoại bộ – hoặc Intranet – mạng nội bộ).
FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách. Máy chủ FTP, dùng
chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP (trình chủ), lắng nghe yêu cầu về dịch vụ
của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho
người sử dụng dịch vụ (trình khách), khởi đầu một liên kết với máy chủ. Một khi
hai máy đã liên kết với nhau, máy khách có thể xử lý một số thao tác về tập tin,
như tải tập tin lên máy chủ, tải tập tin từ máy chủ xuống máy của mình, đổi tên của
tập tin, hoặc xóa tập tin ở máy chủ.
Vì giao thức FTP là một giao thức chuẩn công khai, bất cứ một công ty phần
mềm, hay một lập trình viên nào cũng có thể viết trình chủ FTP hoặc trình khách
FTP. Hầu như bất cứ một nền tảng hệ điều hành máy tính nào cũng hỗ trợ giao
thức FTP, bất kể máy tính ấy dùng hệ điều hành.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các trình khách và trình chủ FTP, và phần
đơng các trình ứng dụng này cho phép người dùng được lấy tự do, khơng mất tiền.

Hình 1 .Giới thiệu FTP

8


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

2. Cổng giao tiếp:
FTP thường chạy trên hai cổng, 20 và 21, và chỉ chạy riêng trên nền của
TCP.

3. Mơ hình hoạt động của giao thức FTP:
Giao thức FTP hoạt động dựa trên mô hình cơ bản của việc truyền và nhận dữ
liệu từ máy Client đến máy Server. Quá trình truyền nhận dữ liệu giữa máy Client
và Server lại được tạo nên từ 2 tiến trình TCP logic là Control Connection và Data
Connection.

Hình 2 . Mơ hình hoạt động của giao thức FTP

FTP gồm 2 đường: kiểm soát và dữ liệu


Control Connection (sử dụng port 21 – trên server): Đây là phiên làm việc
TCP logic đầu tiên được tạo ra khi quá trình truyền dữ liệu bắt đầu. Tuy
nhiên, tiến trình này chỉ kiểm sốt các thơng tin điều khiển đi qua nó, ví dụ
như các tập lệnh. Q trình này sẽ được duy trì trong suốt quá trình phiên
làm việc diễn ra.



Data Connection (sử dụng port 20 – trên server): Khác với tiến trình Control
Connection, Data Connection là một kết nối dữ liệu TCP được tạo ra với

9


Mạng Viễn Thơng

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

mục đích chun biệt là truyền tải dữ liệu giữa máy Client và máy Server.

Kết nối sẽ tự động ngắt khi quá trình truyền tải dữ liệu hoàn tất.

10


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

4. Cách thức hoạt động:
Cần có 2 kết nối TCP trong phiên làm việc của FTP: TCP Data connection trên
cổng 20, TCP Control connection trên cổng 21.


Control connection : luôn được mở ở mọi thời điểm khi dữ liệu hoặc lệnh
được gửi.



Data connection : chỉ được mở khi có trao đổi dữ liệu thực.

Trình tự chung của FTP hoạt động như sau:
1. FTP Client mở Control connection đến FTP server (trên port 21) và chỉ định
1 cổng trên Client để Server gửi lại phản hồi. Đường kết nối này dùng để
truyền lệnh và không phải là dữ liệu. Control connection sẽ mở trong suốt
thời gian của phiên làm việc (telnet giữa 2 hệ thống)
2. Client chuyển tiếp thông tin như username, password tới Server để thực hiện
xác thực (authentication). Server sẽ trả lời bằng mã chấp nhận hay từ chối
của các request.
3. Client gửi thêm các lệnh với tên tệp, kiểu dữ liệu, … để vận chuyển, thêm

luồng dữ liệu(tức là chuyển tập tin từ máy khách đến máy chủ hoặc ngược
lại). Server sẽ phản hồi với mã (reply code) chấp nhận hoặc từ chối.
4. Khi dữ liệu đã sẵn sàng, 2 bên sẽ mở kết nối TCP trên cổng 20.
5. Dữ liệu có thể được vận chuyển giữa Client và Server trên cổng 20. Dữ liệu
vận chuyển được mã hóa theo 1 số định dạng bao gồm NVT-ASCII hoặc nhị
phân(binary)
6. Khi quá trình vận chuyển dữ liệu được hoàn thành, phiên làm việc của FTP
Server sẽ đóng lại Data Connection trên cổng 20. Nhưng vẫn giữ Control
Connection trên công 21.

11


Mạng Viễn Thơng

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

7. Control connection có thể được sử dụng để thiết lập truyền dữ liệu khác
hoặc đóng liên kết.

Hình 3 . Mơ hình hoạt động của giao thức FTP

5. Mục đích của giao thức FTP:


Khuyến khích việc dùng chung tập tin



Truyền tải dữ liệu một cách đáng tin cậy và có hiệu quả cao




Che đậy sự khác biệt về hệ thống lưu trữ tập tin giữa các máy chủ, hầu cho
người dùng không cần phải quan tâm đến những sự khác biệt của chúng.

12


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

6. Bất lợi:
a. Mật khẩu và nội dung của tập tin được truyền qua đường cáp mạng ở
dạng văn bản thường (clear text), vì vậy chúng có thể bị chặn và nội dung
bị lộ ra cho những kẻ nghe trộm. Hiện nay, người ta đã có những cải tiến
để khắc phục nhược điểm này.
b. Cần phải có nhiều kết nối TCP/IP: một dịng dành riêng cho việc điều
khiển kết nối, một dòng riêng cho việc truyền tập tin lên, truyền tập tin
xuống, hoặc liệt kê thư mục. Các phần mềm bức tường lửa cần phải được
cài đặt thêm những lơgic mới, đế có thể lường trước được những kết nối
của FTP.
c. Người ta có thể lạm dụng tính năng ủy quyền, được cài đặt sẵn trong giao
thức, để sai khiến máy chủ gửi dữ liệu sang một cổng tùy chọn ở một
máy tính thứ ba.
d. FTP là một giao thức có tính trì trệ rất cao (high latency). Sự trì trệ gây ra
do việc, nó bắt buộc phải giải quyết một số lượng lớn các dòng lệnh khởi
đầu một phiên truyền tải.
e. Phần nhận khơng có phương pháp để kiểm chứng tính tồn vẹn của dữ

liệu được truyền sang. Nếu kết nối truyền tải bị ngắt giữa lưng chừng thì
khơng có cách gì, trong giao thức, giúp cho phần nhận biết được rằng, tập
tin nhận được là hồn chỉnh hay cịn vẫn cịn thiếu sót. Sự hỗ trợ bên
ngồi, như việc dùng kiểm tra tổng MD5, hoặc dùng kiểm độ dư tuần
hoàn (cyclic redundancy checking) là một việc cần thiết.
7. Các mã hồi âm của FTP:

13


Mạng Viễn Thông


GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

1xx: Hồi âm sơ bộ tích cực. Đề nghị thao tác đã bắt đầu khởi hành, song
chương trình cịn phải đợi một thơng điệp hồi âm nữa, trước khi đề nghị
thao tác được tiến hành.



2xx: Hồi âm hồn thành tích cực. Đề nghị thao tác đã hồn thành. Trình
khách có thể tiếp tục gửi dịng lệnh mới sang.



3xx: Hồi âm trung gian tích cực. Dịng lệnh đã được thao tác và xử lý
thành cơng, song trình chủ cịn phải đợi một dịng lệnh khác nữa, trước
khi toàn bộ đề nghị được giải quyết.




4xx: Hồi âm phủ quyết tạm thời. Dịng lệnh khơng được thao tác và xử
lý, song trình khách có thể gửi u cầu sang một lần nữa, vì sự thất bại
trong việc xử lý dòng lệnh đầu tiên chỉ là tạm thời.



5xx: Hồi âm phủ quyết tồn phần. Dịng lệnh khơng được xử lý, và trình
khách khơng nên gửi lại u cầu ấy thêm một lần nào nữa.



x0z: Sự thất bại xảy ra vì lỗi trong cú pháp.



x1z: Thơng điệp trả lời là hồi âm của một yêu cầu về tin tức.



x2z: Thông điệp trả lời là hồi âm về tin tức liên quan đến liên kết
(connection).



x3z: Thông điệp trả lời là hồi âm liên quan đến trương mục và quyền
hạn.




x4z: Không rõ.



x5z: Thông điệp trả lời là hồi âm liên quan đến hệ thống tập tin.

8. Cách kết nối vào FTP:
Để kết nối vào FTP trên host bạn cần phải sử dụng một ứng dụng chuyên làm
việc này, nó được gọi là FTP Client. Hiện nay, bạn có thể sử dụng phần mềm

14


Mạng Viễn Thơng

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

FileZilla vì đây là FTP Client miễn phí tốt nhất hiện tại, hỗ trợ hầu hết mọi hệ điều
hành hiện nay.
FTP có 3 phương thức truyền tải dữ liệu:
i.

Stream mode: Phương thức này hoạt động dựa vào tính tin cậy trong việc
truyền dữ liệu trên giao thức TCP. Dữ liệu sẽ được truyền đi dưới dạng các
byte có cấu trúc khơng liên tiếp. Thiết bị gửi chỉ đơn thuần đẩy luồng dữ liệu
qua kết nối TCP tới phía nhận mà khơng có một trường tiêu đề nhất định.

ii.


Block mode: Là phương thức truyền dữ liệu mang tính quy chuẩn hơn. Với
phương thức này, dữ liệu được chia thành nhiều khối nhỏ và được đóng gói
thành các FTP blocks. Mỗi block sẽ chứa thơng tin về khối dữ liệu đang
được gửi.

iii.

Compressed mode: Phương thức truyền sử dụng kỹ thuật nén dữ liệu khá
đơn giản là “run-length encoding”. Với thuật toán này, các đoạn dữ liệu bị
lặp sẽ được phát hiện và loại bỏ để giảm chiều dài của tồn bộ thơng điệp
khi gửi đi.

9. FTP sử dụng ra sao:
Giao thức FTP được sử dụng nhiều nhất với mục đích đó là truyền tải dữ liệu.
Cùng lúc bạn có thể tải hoặc update nội dung cùng 1 lúc và giúp bạn tiết kiệm
được rất nhiều thời gian của mình, và nhanh hay chậm thì phụ thuộc hồn tồn vào
đường truyền mạng ra sao.
Về phía người dùng khi tiếp cận FTP sẽ làm quen với các thông số sau:
- Địa chỉ máy chủ FTP: có dạng tên miền hoặc địa chỉ IP. Ví dụ:

ftp.nhipsongso.tuoitre.com.vn (dạng tên miền) hoặc 192.168.1.1 (dạng IP tương
ứng với tên miền). Địa chỉ máy chủ FTP theo dạng tên miền được dùng phổ biến
hơn vì dễ nhớ hơn so với những con số và dấu chấm của địa chỉ IP.

15


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân


- Tên tài khoản (username)/ mật khẩu (password) để đăng nhập vào máy chủ
FTP. Tùy thuộc vào quản trị viên cấp quyền hạn trên máy chủ FTP mà tài khoản
FTP của bạn sẽ có những quyền cơ bản như tải (upload/ download), tạo thư mục,
sao chép hay xóa dữ liệu. (Người dùng phải tạo tài khoản FTP trước).

10.Cách tạo tài khoản FTP:
Tài khoản FTP là tài khoản chỉ được dùng để trao đổi file giữa máy tính cá nhân
của bạn đến máy chủ dựa vào giao thức FTP. Nếu bạn đã có đăng ký hosting hay
server website của một đơn vị cung cấp nào đó, đơn vị này sẽ hỗ trợ bạn tạo một
tài khoản FTP.
Cách tạo tài khoản FTP trên hosting cũng khá đơn giản và nhanh chóng. Cụ thể
như sau:


Trên giao diện DirectAdmin, cPanel, hoặc công cụ WHM (Web Host Manager)
khác của server website. Chọn FTP Management



Sau đó chọn “Create FTP account”



Bạn điền các thông tin cần thiết như username, password
Giữ tài liệu trên FTP an tồn: có 2 tiêu chí:


Hạ tầng: Cơ sở hạ tầng để đặt máy chủ cơ sở dữ liệu phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu tiêu chuẩn hoạt động. Ngoài ra phải đảm bảo File Server trực

tuyến trong suốt thời gian công ty hoạt động hành chính hoặc 24/24 tùy từng
trường hợp.



Giải pháp: Bạn phải đảm bảo rằng file server của mình có khả năng xử lý
linh hoạt các trường hợp rủi ro có thể gây ra việc mất mát dữ liệu như: hỏng
hóc phần cứng ( ổ cứng, raid lỗi…), sự cố cháy nổ máy chủ, shock điện…

16


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

II. Giới thiệu về SMTP:
1. Định nghĩa:
SMTP là viết tắt của Simple Mail Transfer Protocol. SMTP chính là giao thức
chuyển thư đơn giản và xác định phương thức xử lý quá trình trao đổi email và
phân phối qua các IP.
Nói một cách đơn giản, khi bạn gửi một tin nhắn cho một người bạn bằng ứng
dụng thư, nó được chọn bởi một máy chủ gửi đi (được gọi là máy chủ SMTP).
2. Máy chủ SMTP là gì ?
Máy chủ SMTP là một dịch vụ gửi email số lượng lớn với tốc độ cao mà khơng
bị giới hạn. Hiện nay có các hộp máy chủ SMTP miễn phí như Gmail hay hộp
email đi kèm hosting.
Thơng thường, máy chủ SMTP gửi thư thông qua cổng Internet 25. Tuy nhiên,
ở Châu Âu, phương thức được sử dụng rộng rãi, thay thế cho SMTP của Gmail là
X.400. Ngoài ra, cịn có nhiều máy chủ email hỗ trợ giao thức gửi thư mở rộng là

ESMTP. Đây là giao thức hỗ trợ gửi các tập tin đa phương tiện dưới dạng email
một cách đơn giản, nhanh chóng.
Khi sử dụng hệ thống email, người dùng cần tìm hiểu kỹ về giao thức được hỗ
trợ để nâng cao hiệu suất, khai thác tối đa các chức năng của chúng, từ đó, tạo ra
một email chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, người dùng cũng chú ý đến khả năng đính
kèm tập tin, các loại định dạng file được phép gửi, dung lượng lưu trữ… Tất cả
giúp tạo nên một tổng thể hoàn hảo cho giải pháp trao đổi thông tin qua email của
doanh

17


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

nghiệp.

3. Cổng giao tiếp:


Port 25 – port khơng mã hóa (Port chính)



Port 465/587 – SSL/TLS port, cũng có thể được gọi là SMTPS

Hình 5 . Cách thức hoạt động của một SMTP

4. Cách thức hoạt động:


18


Mạng Viễn Thông

VD:

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

Xem xét hai người Tom và Jerry. Tom có tài khoản Gmail -

, trong khi Jerry có tài khoản Yahoo - Tom
muốn gửi một email cho Jerry. Các bước sau giải thích quy trình gửi email từ tài
khoản của Tom đến tài khoản của Jerry:
a. Tom soạn thảo một email trên PC Windows của anh ấy.
b. Sau đó, anh ta cung cấp địa chỉ email của Jerry và nhấp vào Gửi.
c. Ứng dụng email khách củaTom kết nối với máy chủ SMTP trong miền của
anh ấy để đẩy email. Máy chủ này có thể được đặt tên là smtp.example.com.
Tại đây, máy chủ thư của Tom sẽ đóng vai trị của một ứng dụng khách
SMTP.
d. Máy chủ thư của Tom giao tiếp với máy chủ thư yahoo.com để gửi thư đến
Jerry.
e. Khi quá trình bắt tay SMTP ban đầu giữa hai máy chủ được thực hiện, máy
khách SMTP sẽ gửi tin nhắn của Tom đến máy chủ thư của Jerry.
f. Ở đây, máy chủ thư của Jerry sẽ đóng vai trị của một máy chủ SMTP. Máy
chủ SMTP của Jerry quét thư đến và nhận dạng miền cũng như tên người
dùng.
g. Máy chủ thư của Jerry nhận được email, sau đó được lưu trữ trong hộp thư.
Email này có thể được tìm nạp sau đó và đọc qua một ứng dụng email chẳng

hạn như Outlook.
Việc gửi email sẽ bắt đầu được thực hiện bằng việc chuyển thông báo tới SMTP
Server chỉ định. Dựa vào tên miền của email nhận (ten email.com), SMTP Server
sẽ trao đổi liên lạc với DNS Server và trả về host name của SMTP server đích
(mail.tenemail.com) cho tên miền đó. Cuối cùng thì SMTP server sẽ trao đổi thơng
tin với SMTP server đích thơng qua port 25 của TCP/IP
19


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

Nếu tên người dùng của Email khớp với tài khoản được phép trong máy chủ
đích thì thơng báo email cuối cùng sẽ đưa đến máy chủ này, rồi sau đấy chờ người
nhận lấy thông báo qua chương trình nhận mail như server outlook thường dùng.
Nếu SMTP server đầu không liên lạc được với máy chủ đích thì giao thức
SMTP sẽ cung cấp các cơ chế để chuyển thông báo qua các SMTP server trung
gian khác. Mỗi máy chủ trung gian sẽ nhạn được thông báo và sau đó gửi tới máy
chủ đích hoặc gửi tới máy chủ trung gian khác. Quá trình này sẽ được thực hiện
nhiều lần cho tới khi thông báo được chuyển đi hoặc hết hạn lưu trữ.

Hình 6 . Cách thức hoạt động của hệ thống SMTP
Nói chung, một giao dịch SMTP tuân thủ bốn lệnh hoặc chuỗi phát lại.
Lệnh EHLO / HELO: Nó hiển thị máy chủ email mà máy khách cần để bắt
đầu giao dịch thư. Máy khách cung cấp tên miền của nó sau lệnh nhanh này, chẳng
hạn như "HELO e-mail.anyhost.com."

20



Mạng Viễn Thơng

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

Lệnh Mail: Nó chuyển giao địa chỉ trả lại hoặc địa chỉ trả lại bằng cách hiển
thị đường dẫn trả lại hoặc đường dẫn ngược.
Lệnh RCPT: Nó xác định thơng điệp của người nhận. Hộp của người gửi
chứa địa chỉ của người nhận nơi lệnh RCPT được áp dụng cho mọi người nhận.
Data: Nó hiển thị nơi nội dung của thư bắt đầu trước khi nó là một phong bì.
Một dịng trống phân chia tiêu đề và nội dung thư trong nội dung của thư. Hơn
nữa, DATA không phải là một lệnh duy nhất mà là một số lệnh trong đó máy chủ
phải phát lại.
5. Lợi ích dùng SMTP email:
Định hình chi phí Email Marketing: Nhiều nhà cung cấp dịch vụ email sẽ giúp
các chuyên gia phân chia chi phí hiệu quả và đầu tư đúng số tiền vào đúng dịch
vụ. Thay vì chi tiêu số lượng lớn chỉ trên một nhà cung cấp dịch vụ, tốt hơn là chia
sẻ và cân bằng chi tiêu bằng cách truy cập vào nhiều SMTP Relay cho Email
Marketing.
Nâng cao khả năng phân phối và hiệu suất Email Marketing: Thêm SMTP
Relay cho Email Marketing có nghĩa là truy cập nhiều hơn, giúp tối ưu hóa việc
phân phối và thực hiện Email Marketing tốt hơn. Kết hợp các phân đoạn với các
SMTP có liên quan, các Marketer có thể tạo ra tỷ lệ hiệu suất cao và có phân phối
sản xuất cùng với việc tăng doanh thu.
Loại bỏ các lỗi thường gặp trong Email Marketing: Khi phân phối ở mức cao
nhất và có sự cố mất điện, các Marketer có nguy cơ khơng thể gửi email tới khách
hàng đúng giờ. Do đó, với nhiều chuyển tiếp SMTP cho Email Marketing, các
Marketer hồn tồn có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng của họ vào đúng giờ.

21



Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

Nếu một nhà cung cấp dịch vụ SMTP gặp phải sự cố khi gửi tới địa chỉ Gmail, có
một SMTP khác sẵn sàng để thực hiện là một cách khéo léo để lấp đầy ngay lập
tức và đảm bảo rằng tất cả khách hàng tiềm năng đều nhận được thư.
SMTP Server thường được nhiều người biết đến với cách hiểu là server chuyên
dùng để gửi mail. Đây là một trong những dịch vụ cho phép doanh nghiệp có thể
dễ dàng gửi đi email với số lượng cực lớn và không bị giới hạn.
Điều nhắc ở trên giúp SMTP Server vượt trội, tốt hơn so với các kiểu mail miễn
phí của Gmail hay các mail thường được đi kèm với hosting. Hoặc nói một cách
khác dễ hiểu hơn thì máy chủ có tác dụng giúp bạn gửi mail thì được gọi SMTP
server. Dịch vụ này giúp bạn gửi mail thông qua TCP. Hoặc IP nên đảm bảo sự
bảo mật, tiện lợi và tốc độ nhanh.
 Thêm một số lợi ích của việc sử dụng SMTP Gmail như sau:


Trường hợp bị Google đánh dấu mail bạn là spam là rất thấp (Hiếm khi server của
bạn bị đưa vào blacklist)



Bạn sẽ không cần cài đặt server nữa khi cài đặt SMTP Gmail (Trong trường hợp
bạn đang dùng VPS-VPS là chữ viết tắt của Virtual Private Server – máy chủ riêng
ảo. VPS hosting là một trong các dịch vụ phổ biến nhất làm nền tảng hosting chứa
nội dung và dữ liệu website.)




Bạn có thể đảm bảo khả năng gửi mail cao hơn so với cách thông thường.
6. Gửi email bằng SMTP như thế nào?
SMTP cung cấp một bộ mã đơn giản hóa việc truyền thơng điệp email giữa các
máy chủ email (máy tính mạng xử lý email đến bạn và đi ra ngồi). Đó là một loại
viết tắt cho phép một máy chủ chia nhỏ các phần khác nhau của một thư thành các

22


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

danh mục mà máy chủ khác có thể hiểu được, gửi một tin nhắn ra, nó biến thành
chuỗi văn bản được phân cách bởi các từ mã (hoặc số) xác định mục đích của mỗi
phần.
SMTP cung cấp các mã đó và phần mềm máy chủ email được thiết kế để hiểu ý
nghĩa của chúng. Khi mỗi thơng điệp di chuyển đến đích của nó, đơi khi nó đi qua
một số máy tính cũng như các MTA riêng lẻ của họ.
7. Các phần trong hệ thống email:
Một hệ thống e-mail bao gồm ba thành phần chính, đó là: User Agents, Mail
Server và giao thức SMTP, trong đó:


User Agents cho phép người dùng đọc, trả lời, chuyển tiếp, lưu và soạn thơng
điệp mail. User Agents có thể là những phần mềm gửi mail như




Microsoft’s Outlook, Apple Mail… và chúng đều sử dụng giao diện GUI



Mail Server là thành phần cốt lỗi trong hệ thống email. Khi được sử dụng, User
Agents sẽ gửi thông điệp (nội dung email) đến mail server và đặt nó trong hàng
đợi (message queue), khi được gửi tới mail server của người nhận, nó sẽ được
lưu tại mailbox.
Giao thức SMTP đảm nhiệm việc truyền tải thông điệp qua lại giữa 2 mail

server (mail server của người gửi ⇔ người nhận). Giao thức này sẽ thiết lập kết
nối TCP trên cổng 25.
 Chú ý
SMTP không sử dụng các mail server trung gian để gửi thư, mà chỉ sử dụng
một kết nối TCP trực tiếp giữa hai mail server.
SMTP không phụ thuộc khoảng cách địa lý giữa 2 mail server

23


Mạng Viễn Thông

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

Khi nhắc đến SMTP người ta thường nghĩ ngay đến các giao thức POP3 và
IMAP.
 Kết luận
FTP và SMTP là hai giao thức TCP phục vụ các mục đích hồn tồn khác nhau;
và đó là sự khác biệt chính giữa FTP và SMTP. FTP được sử dụng để gửi và truy

xuất tệp đến một vị trí từ xa. SMTP là giao thức được sử dụng để gửi và nhận
email, mặc dù trong hầu hết các ví dụ hiện đại, nó chỉ được sử dụng để gửi email
trong khi việc nhận được thực hiện bởi các giao thức khác như POP và IMAP.
FTP và SMTP khơng thực sự liên quan đến nhau, vì vậy, khơng thể sử dụng cái
này thay vì cái kia. Mục đích sử dụng chỉ ra giao thức mà bạn nên sử dụng. Nếu
bạn muốn tải xuống các tệp, bạn nên sử dụng FTP, nếu bạn muốn gửi email, thì
bạn nên sử dụng SMTP.
FTP được sử dụng để chuyển các tập tin trong khi SMTP được sử dụng cho
email. FTP có thể được sử dụng trong dịng lệnh trong khi SMTP khơng thể.
Vì cả hai chỉ là các giao thức và bản thân chúng không phải là các ứng dụng
thực tế, nên cần phải thực hiện chúng trong một ứng dụng. Điều này làm cho người
dùng cuối dễ dàng hơn vì họ khơng cịn phải lo lắng về giao thức chính xác mà họ
cần sử dụng. Nếu bạn sử dụng ứng dụng khách email như Thunderbird hoặc
Outlook, nó sẽ tự động hỗ trợ SMTP. Nếu bạn sử dụng các trình tải xuống như
Download Accelerator Plus hoặc GetRight, nó sẽ tự động hỗ trợ FTP cũng như các
giao thức khác được sử dụng trong việc tải xuống các tệp.

24


Mạng Viễn Thông

III.

GV.Ths Trần Thị Huỳnh Vân

Giới thiệu về POP3:

1. Lịch sử hình thành và phát triển:


Hình 7 . Giới thiệu về POP3

Phiên bản đầu tiên của POP là POP1 được phát triển vào năm 1984 đã được
IETF (Internet Engineering Task Force) thông qua và đưa vào tiêu chuẩn RFC 918
(Request for Comments).
POP2 ra đời vào năm 1985 và được định nghĩa trong RFC 937
POP3 là phiên bản phổ biên nhất, được ra đời vào năm 1988 (in RFC 1081), nó
được cải tiến và nâng cấp thêm nhiều cơ chế tiện ích (extensions) và xác thực
(authentications) so với phiên bản POP2. (Ví dụ như: STARTTLS extension cho
phép POP3 chạy các giao thức TLS/SSL để hỗ trợ bảo mật bằng port TCP 995).
2. Định nghĩa:
POP3 là viết tắt của Post Office Protocol 3 là một giao thức chuẩn hoạt động ở
lớp 7 của mơ hình OSI (application layer) dùng để truy xuất email từ mail-server.

25


×