Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 64 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh” là cơng trình nghiên cứu của
riêng em.
Các số liệu trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, chính xác, xuất phát
từ tình hình thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh và chưa từng được cơng bố tại bất kì
cơng trình nào khác

Hà Nội, ngày 28 tháng 05

năm 2013

Sinh viên

Lê Thị Duyên

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CVTD

Cho vay tiêu dùng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn


PGD

Phịng giao dịch

CBTD

Cán bộ tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

GTCG

Giấy tờ có giá

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12



Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Diễn biến tổng nguồn vốn huy động năm 2010-2012 ....................Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ tín dụng NHNo&PTNT huyện Yên Phong
2010- 2012...............................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT huyện Yên Phong
năm 2010 – 2012......................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Doanh số CVTD tại NHNo&PTNT huyện Yên Phong 2010- 2012
...................................................................................................................

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12



Báo cáo tốt nghiệp

1

Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân
đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong phú
với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất cả các
nhu cầu mua sắm cho mình. Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng đã phát triển
hoạt động CVTD nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn các nhu
cầu mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn sau
khi sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng lên, không
ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Trước nhu cầu đó, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Phong đã tham gia
tích cực vào lĩnh vực này và cũng đã phát triển một số sản phẩm CVTD như: cho
vay mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ô tô, cho vay cán bộ cơng nhân viên
chức khơng có tài sản đảm bảo…. Trải qua một quá trình triển khai và rút kinh
nghiệm, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Phong đã thu được những kết quả
khả quan. Tuy nhiên, tron bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng như nền kinh
tế vừa trải qua giai đoạn khó khắn như hiện nay, để mở rộng hoạt động CVTD một
cách an toàn và hiệu quả nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một trong những chi
nhánh ngân hàng có uy tín trong việc cung ứng sản phẩm CVTD không phải là điều
đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng CVTD, đồng thời xuất
phát từ thực tế hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Phon nên

em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo tốt nhiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về CVTD và mở rộng hoạt động CVTD
tại NHTM.
• Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động CVTD tại NHNo&PTNT
huyện Yên Phong
• Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra các kiến nghị và đề xuất các giải
pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD tại Chi nhánh.
Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

2

Học viện Ngân Hàng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: Tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thơng tin về CVTD.
• Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động CVTD tại NHNo&PTNT, Chi nhánh
huyện Yên Phong trong giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với
duy vật lịch sử. Sử dụng các tài liệu thực tế để phân tích, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng chữ cái viết tắt, danh mục bảng, đồ thị, sơ

đồ, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về CVTD tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng CVTD tại NHNo&PTNT, Chi nhánh huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại NHNo&PTNT, Chi
nhánh huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

3

Học viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CVTD TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CVTD của NHTM
1.1.1. Sự hình thành CVTD
CVTD xuất hiện ở những nước phát triển từ những năm 70 của thế kỉ trước,
dưới nhiều hình thức khác nhau. Giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng khơng tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản CVTD có quy
mơ nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm chúng trở nên có mức sinh lời
thấp. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, các ngân hàng mới thực sự quan tâm và
phát triển hình thức cấp tín dụng này. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và
sự cạnh tranh trong cho vay khiến cho số lượng các khoản vay tiêu dùng ngày càng
tăng, hình thức ngày càng đa dạng bao gồm: Thẻ tín dụng ngân hàng, cầm cố, các

khoản vay mua xe ô tô, cho vay mua nhà, sửa nhà, cho vay du học,… CVTD đã trở
thành lĩnh vực tăng trưởng nhanh nhất ở các nước phát triển. Hiện nay thị trường
CVTD ở các nước phát triển phần nào đã đạt đến đỉnh điểm.
Tại Việt Nam, đến năm 1993 – 1994 hoạt động CVTD mới được phát triển,
trong thời gian đầu cịn tập trung vào trả góp, các sản phẩm cung ứng cịn rất đơn
giản. Do thói quen tiêu dùng tiền khơng dùng tiền mặt nên hình thức này cịn khá
mới mẻ. Đồng thời, do chưa có hành lang pháp lý rõ ràng nên các ngân hàng còn
khá lúng túng trong việc cấp tín dụng theo hình thức này.
Hiện nay, khi đã có một số văn bản pháp lý ra đời cùng với việc thu nhập của
người dân tăng cao, và nhu cầu chi tiêu, thói quen tiêu dùng dần thay đổi thì lĩnh
vực CVTD ở nước ta đã phát triển rầm rộ hơn, nó trở thành một thị trường tiềm
năng lớn cho các NHTM Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động CVTD
1.1.2.1. Khái niệm
Nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh khái niệm CVTD. Tuy nhiên vẫn
chưa có văn bản pháp quy nào quy định rõ về CVTD là gì.
Theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” – Học viện Ngân hàng xuất bản năm
2001 thì: CVTD là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp
những người này trang trải nhu cầu nhà ở, chi tiêu cho đồ dùng và xe cộ,… Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, hoạt động du lịch cũng có thể
được tài trợ bởi CVTD.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp


4

Học viện Ngân Hàng

1.1.2.2. Đặc điểm
a. Giá trị mỗi khoản vay nhỏ nhưng khối lượng các khoản vay lớn
Giá trị mỗi hợp đồng CVTD được xác định trên cơ sở giá cả hàng hóa, dịch
vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng như xe cộ, nhà ở, nhu cầu du học, …
Mà giá hàng hóa, dịch vụ này không quá lớn. Hơn nữa, phần lớn khách hàng tiêu
dùng đều đã có sự tích lũy từ trước, ngân hàng chỉ là người hỗ trợ cho việc mua
hàng hóa, dịch vụ được dễ dàng hơn khi sự tích lũy chưa đủ. Do đó giá trị mỗi
khoản vay thường nhỏ. Tuy nhiên số lượng cá nhân trong xã hội khá lớn và ai cũng
có nhu cầu riêng của mình nên số lượng khách hàng của CVTD lớn, khiến cho khối
lượng các khoản vay lớn. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người
ngày càng tăng dẫn đến số lượng CVTD cũng tăng,
b. Đối tượng khách hàng đa dạng với những nhu cầu vay vốn linh hoạt,
phong phú
Khách hàng CVTD là tất cả người dân có thu nhập trong xã hội. Tùy theo
hoàn cảnh, thu nhập và mong muốn của mỗi người mà mục đích vay vốn của họ là
hoàn toàn khác nhau. Những khách hàng là cá nhân có thu nhập cao thì nhu cầu tiêu
dùng sẽ khác biệt với những khách hàng có thu nhập trung bình hoặc thấp. Những
khách hàng có hồn cảnh khác nhau cũng sẽ có nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Vì
vậy, có thể nói khách hàng của CVTD là mọi tầng lớp trong xã hội với những nhu
cầu vay tiêu dùng phong phú và đa dạng.
c. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất
Thông thường người đi vay quan tâm đến số tiền mà họ phải thanh toán hơn
là lãi suất mà họ phải chịu. Họ vẫn chấp nhận giá cao vì giá trị hay lợi ích được thỏa
mãn lớn hơn chi phí mà họ bỏ ra để thỏa mãn những lợi ích đó. Mặt khác, khoản
vay nhỏ mà được trả trong nhiều kỳ nên với những lãi suất khác nhau thì các khoản
phải trả cho từng kỳ chênh lệch khơng đáng kể. Vì vậy việc đưa ra kỳ hạn trả nợ và

số tiền trả nợ phù hợp với những thu nhập của khách hàng là yếu tố quyết định chủ
yếu đến việc khách hàng chấp nhận vay vốn chứ không phải là lãi suất.
d. Các khoản CVTD thường có lãi suất cao
Thơng tin tài chính khách hàng cung cấp thường không đầy đủ và rõ ràng
nên ngân hàng phải tốn chi phí về thời gian, nhân lực… để điều tra, thu nhập, xác
minh các thông tin của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng. Hơn nữa các
khoản CVTD nhỏ lẻ nhưng số lượng lớn nên việc quản lý các khoản này sau vay
thường cao hơn lãi suất của các khoản cho vay trong lĩnh vực thương mại và dịch
vụ nhằm bù đắp các khoản chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

5

Học viện Ngân Hàng

e. Thời hạn cho vay khá linh hoạt
Thời hạn CVTD có thể ngắn, trung hoặc dài hạn và theo thỏa thuận giữa
ngân hàng với khách hàng trong hợp đồng tín dụng, phụ thuộc vào mục đích vay
vốn, quy mơ khoản vay, nguồn trả nợ của khách hàng và khả năng cung ứng vốn
của ngân hàng. Nếu các khoản vay có giá trị lớn thì thời hạn thường dài; nếu món
vay có giá trị nhỏ thì thời hạn vay thường trung hoặc ngắn hạn.
f. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế
Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng, đời sống

được nâng cao, nhu cầu mua sắm tiêu dùng cũng tăng theo. Do đó, nhu cầu vay tiêu
dùng tăng. Khi nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, mức thu nhập của người dân
không ổn định hoặc thấp, họ sẽ xu hướng tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu,… nên nhu cầu
vay tiêu dùng thấp.
g. Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết
với nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
Khách hàng có mức thu nhập và trình độ học vấn cao thì họ có nhu cầu tiêu
dùng cao, có khả năng hồn trả khoản vay do đó họ có xu hướng vay nhiều hơn với
mức thu nhập để thỏa mãn nhu cầu một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu khách
hàng có mức thu nhập thấp thì họ sẽ e ngại khi vay ngân hàng do họ hạn chế nhu
cầu tiêu dùng và họ không đảm bảo về khả năng trả nợ của mình. Ngồi ra, những
người có trình độ học vấn cao thường có nhu cầu sử dụng các sản phẩm có giá trị
cao, công nghệ kỹ thuật hiện đại nên mức chi tiêu tăng và họ có nhu cầu về vốn vay.
h. Chất lượng các thơng tin tài chính của khách hàng thường khơng cao
Nếu các doanh nghiệp có báo cáo tài chính để chứng minh nguồn thu nhập
và các khoản chi tiêu thì các khách hàng cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh
tài chính của mình phải căn cứ vào tiền lương, sự suy đốn và khơng có bằng chứng
rõ ràng. Để xác định chính xác nguồn thu nhập và mức thu nhập của khách hàng,
CBTD phải tìm hiểu thơng tin về nơi làm việc, công việc của khách hàng.
i. Nguồn trả nợ của người đi vay thường biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ đối với công việc
Nguồn trả nợ của người đi vay chủ yếu là thu nhập của họ. Nếu trong q
trình làm việc, người này có kinh nghiệm và năng lực thì họ sẽ có mức thu nhập ổn
định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, nếu người vay khơng có
cơng việc cũng như mức thu nhập ổn định thì họ sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn
trả vốn vay.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12



Báo cáo tốt nghiệp

6

Học viện Ngân Hàng

j. Tư cách của khách hàng là một yếu tố khó xác định song lại rất quan
trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay
Tư cách của khách hàng chủ yếu dựa vào các đánh giá, thẩm định, cảm nhận
và kinh nghiệm của CBTD. Đây là một yếu tố quan trọng, quyết định đến việc hoàn
trả khoản vay của khách hàng. Nếu khách hàng khơng có ý thức trả nợ hoặc có ý
định xấu thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi khoản vay.
1.1.3. Lợi ích của hoạt động CVTD
1.1.3.1. Đối với ngân hàng
Ngồi hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, CVTD có những lợi ích
quan trọng như:
Thứ nhất: Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng
huy động vốn các loại tiền gửi cho ngân hàng
CVTD làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tín dụng.
Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng dịch vụ CVTD, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều
hơn. Công chúng sẽ nghĩ ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến
công ty và doanh nghiệp mà còn rất quan tâm đén những nhu cẩu nhỏ bé, cần thiết
của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiêu dùng.
Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn. Rõ ràng, CVTD là
công cụ marketing rất hiệu quả, giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng,
huy động được nguồn tiền gửi từ dân cư nhiều hơn.
Thứ hai: Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao

thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Khách hàng vay tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền
và đặc biệt rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu cấp bách,
như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Khách hàng vay được đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng giúp họ có một cuộc sống đầy đủ, tiện nghi hơn, nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu lạm dụng CVTD thì rất có hại vì nó làm giảm khả
năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn, nếu mất khả năng
chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền tối trong cuộc sống.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
CVTD góp phần khơi thơng luồng chuyển dịch hàng hóa. Sản xuất chỉ phát
triển nếu tiêu dùng được mở rộng. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

7

Học viện Ngân Hàng

khả năng thanh toán của khách hàng trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết.
Khi có tiền, người tiêu dùng sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng. Sau khi tiêu thụ
được hàng hóa, doanh nghiệp sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn để mở rộng quy mơ
sản xuất. Như vậy, CVTD có lợi cho cả ba bên: Người tiêu dùng, doanh nghiệp,
ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế, tác dụng tốt cho việc kích cầu,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song nếu các khoản CVTD khơng

được dùng như vậy thì chẳng những khơng kích được cầu mà còn làm giảm khả
năng tiết kiệm trong nước.
1.1.4. Các hình thức CVTD của NHTM
1.1.4.1.Căn cứ vào mục đích vay
CVTD được chia làm 2 loại:
CVTD cư trú (Residential Mortgage Loan): CVTD cư trú là các khoản cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng
là cá nhân hoặc hộ gia đình.
CVTD phi cư trú (Nonresidential Mortgage Loan): CVTD phi cư trú là các
khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải cho các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia
đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
1.1.4.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
CVTD chia làm 3 loại:
CVTD trả góp (Installment Consumer Loan)
Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho
ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương
thức này được áp dụng cho các khoản vay giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ của
người đi vay không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay.
CVTD phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan)
Theo phương pháp này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho
các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn khơng dài.
CVTD tuần hồn ( Revoling Consumer Credit)
Là khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo
phương pháp này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu
cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng.

Lê Thị Duyên


Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

8

Học viện Ngân Hàng

1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
a. CVTD gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do
những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Thông thường, CVTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
(1)
(4)
(5)

NGÂN HÀNG

(6)

(1)
(1)
(1)

CÔNG TY BÁN LẺ
(2)


(3)

(2)

(3)

(1)
(1)
(1)
TIÊU DÙNG
(1) NGƯỜI (1)

(1)

(1)
(1)
(1): Ngân hàng(1)
và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa, loại tài sản bán chịu,…
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa và thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh tốn tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng.
CVTD gián tiếp có một số ưu điểm:
 Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD.
 Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay.
 Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động

ngân hàng khác.
 Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, CVTD gián
tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp.
CVTD gián tiếp cũng tồn tại một số nhược điểm:
 Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

9

Học viện Ngân Hàng

 Thiếu sự kiểm sốt của ngân hàng khi cơng ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa.
 Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
b. CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách
hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
CVTD trực tiếp thực hiện qua sơ đồ:
NGÂN HÀNG

(5)

CÔNG TY BÁN LẺ


(3)

(2)
(4)

(1)
NGƯỜI TIÊU DÙNG

(1): Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh tốn số tiền mua tài sản cịn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
CVTD trực tiếp có một số ưu điểm sau:
 CBTD trực tiếp thẩm định khách hàng, đánh giá khoản vay, khả năng trả
nợ của khách hàng… nên việc quyết định cho vay sẽ khách quan và chính xác hơn.
 Do tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng thêm
nhiều tiện ích khác của ngân hàng, marketing được hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng.
 CVTD trực tiếp rất linh hoạt
Một số nhược điểm của CVTD trực tiếp:
 Số lượng khoản vay cũng như doanh số cho vay không cao so với CVTD.
 Chi phí thẩm định khách hàng cao hơn phương pháp cho vay gián tiếp.
1.2. Quy tình CVTD của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Quy trình CVTD là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng khi
thực hiện CVTD. Quy trình gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ
Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12



Báo cáo tốt nghiệp

10

Học viện Ngân Hàng

khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi.
Các bước trong quy trình có mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
1.2.2. Quy trình CVTD
Cũng giống như các khoản vay hương mại khác, quy trình gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Hầu hết các khoản CVTD đều bắt đầu từ việc khách hàng xin vay vốn.
Khách hàng gửi cho ngân hàng bộ hồ sơ vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tình hình chính xác và hợp pháp về các tài liệu gửi cho ngân hàng. Hồ sơ
vay vốn gồm các giấy tờ sau:
• Giấy đề nghị vay vốn
• Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự ( Bao
gồm: Chứng minh nhân dân và sổ đăng ký hộ khẩu thường trú).
• Tờ khai tình hình tài chính
• Báo cáo vay nợ và nguồn thu để trả nợ…
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hồn trả vốn vay ngân hàng. Mục tiêu
của phân tích là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và
tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, cũng như dự
kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác,
phân tích tín dụng giúp ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thơng tin do
khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ của khách hàng.
Khi phân tích tín dụng, CBTD thường quan tâm đến những vấn đề sau:

- Mục đích vay vốn.
- Mức thu nhập.
- Số dư tài khoản tiền gửi.
- Sự ổn định về việc làm và nới cư trú.
- Hoạt động đảo nợ.
- Bảo đảm tiền vay.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Sau khi thẩm định tín dụng, ngân hàng xác định mức cho vay, thời hạn cho
vay lãi suất cho vay và ký hợp đồng cho vay.
 Mức cho vay: Ngân hàng xác định mức cho vay dựa trên các yếu tố:
• Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

11

Học viện Ngân Hàng

• Khả năng trả nợ của khách hàng.
• Tỷ lệ cho vay tối đa trên tổng giá rị tài sản đảm bảo.
• Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
• Giới hạn tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đối với một khách hàng.
 Thời hạn cho vay: Ngân hàng căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn và khả năng
trả nợ của khách hàng.
 Lãi suất cho vay: Thông thường được xác định theo phương pháp được
điều chỉnh rủi ro trên giá vốn.

Lãi suất cho vay= Chi phí vốn vay + Mức lợi nhuận kỳ vọng
Sau khi thẩm định, ngân hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và bắt đầu
q trình cấp vốn cho khách hàng.
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong q trình cho vay
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng ngân hàng tiến hành giải ngân theo các
cách sau:
- Tiền được trả qua tài khoản của đơn vị cung cấp dịch vụ hàng hóa cho
khách hàng.
- Giải ngân bằng tiền mặt.
- Chuyển vào tài khoản của khách hàng.
- Kèm theo việc giải ngân, ngân hàng tiến hành kiểm soát khách hàng: Sử
dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ khơng, có dấu hiệu lừa đảo khơng,…
Bước 5: Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Việc thu nợ
được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể
trả nợ trước hạn và phải chịu chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn. Tiền lãi
căn cứ theo lãi suất ghi trên hợp đồng, khách hàng có thể trả nợ một lần hoặc nhiều
lần theo thỏa thuận.
1.3. Nội dung mở rộng CVTD tại NHTM
1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng CVTD
Sự gia tăng số lượng các ngân hàng gần đây đã làm cho môi trường cạnh
tranh trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Việc một
số doanh nghiệp lớn (các tập đồn, tổng cơng ty Nhà nước,...) tham gia thành lập
ngân hàng mới hoặc góp vốn, mua cổ phần của các NHTM cổ phần đã làm giảm đi
một lượng khách hàng cho vay bán buôn truyền thống của các ngân hàng vì các
doanh nghiệp này đã chuyển sang sử dụng dịch vụ của chính ngân hàng mình hoặc
Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12



Báo cáo tốt nghiệp

12

Học viện Ngân Hàng

ngân hàng có vốn góp, mua cổ phần. Ở các nước phát triển, CVTD là dịch vụ
mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho các ngân hàng và chiếm thị phần lớn nhât.
Nền kinh tế càng phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, cùng với đó,
đời sống của họ ln được cải thiện; vì thế xu hướng tiêu dùng của người dân
ngày càng nhiều hơn, đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Thu nhập gia tăng đồng
hành với thị trường hàng hóa đa dạng chắc chắn sẽ tạo nên xu hướng tiêu dùng
tăng. Vì vậy các NHTM cần chú trọng mở rộng cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho
thị trường màu mỡ này.
Hơn nữa, mảng thị phần CVTD đang còn bỏ ngỏ tương đối lớn. Tuy nhiên
không phải chỉ một mà rất nhiều ngân hàng đã nhận ra điều này và đang gấp rút
triển khai khai thác. Cộng thêm với yếu tố cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài,
vốn đã rất mạnh ở mảng tín dụng cá nhân và kinh nghiệm khai thác dày dạn; và
thực tế cho thấy tín dụng cá nhân đem lại nguồn thu cũng như khả năng phát triển
và bán các sản phẩm khác, gia tăng mối quan hệ với khách hàng là không nhỏ đối
với ngân hàng. Như vậy, nắm bắt tình hình và triển khai mở rộng hoạt động CVTD
là cần thiết và thực tế tại NHTM hiện nay.
1.3.2. Khái niệm mở rộng CVTD
Mở rộng CVTD là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng gia tăng của khách
hàng về quy mơ CVTD hay nói cách khác, đó là tăng tỷ trọng CVTD trong tài sản
của NHTM.
Cụ thể:
• Mở rộng CVTD là sự gia tăng về số lượng và quy mơ các khoản vay.
• Mở rộng CVTD cịn bao gồm: Mở rộng thêm quan hệ tín dụng đối với

nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm các hình thức cho vay mới tùy theo
từng đối tượng, đơn giản hóa quy trình thủ tục tín dụng, nâng cao chun mơn và ý
thức trách nhiệm của CBTD.
• Mở rộng CVTD ln phải đi kèm với kiểm sốt chất lượng tín dụng.
Ngân hàng phải đảm bảo kiểm sốt sao cho vốn vay được sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả nhất. Tránh trường hợp một số kẻ xấu lợi dụng vốn vay ngân
hàng để làm những việc không đúng mục đích, gây nên những tổn thất cho ngân
hàng nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung. Tiến hành các biện pháp mở
rộng tín dụng ln phải đi đôi với việc tiến hành các biện pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tránh rủi ro.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

13

Học viện Ngân Hàng

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng CVTD
1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD
Là tổng số tiền ngân hàng đã CVTD trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ảnh một
cách khái quát về hoạt động CVTD của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định,
thường tính theo năm tài chính.
1) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng
Tổng doanh số

Tổng doanh số CVTD
=
doanh số tuyệt đối
CVTD năm t
năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm t tăng lên so với năm (t-1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền ngân hàng cấp cho khách hàng để
tiêu dùng cũng tăng lên, thể hiện rằng hoạt động CVTD của ngân hàng cũng
được mở rộng.
2) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng CVTD tương đối
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối=
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm (t-1). Chỉ
tiêu này càng tăng qua các năm sẽ thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD
càng nhanh.
3) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng
Tỉ trọng doanh số CVTD = x100%
Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ CVTD ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm
chứng tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng đang được mở rộng.
1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD
Là số tiền mà các khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm. Chỉ tiêu
này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số CVTD nhằm phản ánh tình
hình mở rộng CVTD của ngân hàng.
1) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng
Tổng dư nợ CVTD
Tổng dư nợ CVTD năm

=
tuyệt đối
năm t
(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ CVTD năm t tăng lên so với năm (t-1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu.
Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

14

Học viện Ngân Hàng

Chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà khách hàng đang nợ qua các năm đã
tăng lên, thể hiện sự mở rộng hoạt động CVTD.
2) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng dư nợ
Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối
=
Dư nợ CVTD năm (t – 1)
tín dụng CVTD tương đối
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm t so với năm (t-1).
Chỉ tiêu này càng tăng qua các năm sẽ thể hiện tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD
càng nhanh.
3) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng dư nợ CVTD =

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
tổng dư nợ hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ CVTD ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm
chứng tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng đang được mở rộng.
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh doanh số thu nợ CVTD
Doanh số thu nợ là số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kỳ gồm cả nợ
kỳ trước đã thu được trong kỳ này. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ
của ngân hàng.
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đối

=

Doanh số thu nợ kỳ này

-

Doanh số thu nợ kỳ trước

1) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh doanh số thu nợ kỳ này tăng giảm so với kỳ trước về
số tuyệt đối là bao nhiêu.
2) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số thu nợ tương đối
Tốc độ tăng trưởng = * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng doanh số thu nợ kỳ này so với kỳ
trước là bao nhiêu %.
3) Chỉ tiêu phản ánhh tỷ trọng doanh số thu nợ

Tỷ trọng doanh số thu nợ = * 100%

Chỉ tiêu này phản ánh doanh số thu nợ CVTD chiếm bao nhiêu % trong tổng
doanh số nợ.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

15

Học viện Ngân Hàng

1.3.3.4. Chỉ tiêu phản ánh số lượng, số lượt khách hàng vay tiêu dùng
Sự tăng giảm số lượng
Số lượng KH vay
Số lượng KH vay tiêu
KH vay tiêu dùng năm =
tiêu dùng năm t
dùng năm (t-1)
t so với năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng đến ngân hàng để vay tiêu dùng
trong một thời kỳ nhất định là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm sẽ phản
ánh khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng ngày càng cao, chứng tỏ hiệu quả
của sự mở rộng hoạt động CVTD.
Số lượt khách hàng: Là số lần một khách hàng đến giao dịch với ngân hàng
trong một năm. Trong hoạt động CVTD, số lượt khách hàng thể hiện số lần khách
hàng đến ngân hàng thực hiện vay tiêu dùng. Và khi số lượt khách hàng tăng lên thì
nó thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng được mở rộng. Nó cũng cho biết sự tin

tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
1.3.3.5. Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận hoạt động CVTD
Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động CVTD = x100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động CVTD, lợi nhuận từ
hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu % trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ trọng
lợi nhuận từ hoạt động CVTD cao cho thấy hoạt động CVTD đạt hiệu quả và mức
độ đóng góp vào lợi nhuận chung.
1.3.3.6. Sự đa dạng trong các sản phẩm cho vay
Sự đa dạng hóa về sản phẩm CVTD sẽ tạo điều kiện đẻ mở rộng hoạt động
CVTD. Sự đa dạng hóa về các sản phẩm CVTD được thể hiện như:
Tăng số lượng sản phẩm CVTD: Ngân hàng thường xuyên đưa ra các sản
phẩm mới làm tăng số lượng sản phẩm CVTD. Đồng thời ngân hàng phải đảm bảo
mỗi sản phẩm đều có những đặc tính và tiện ích khác nhau, tránh sự chồng chéo,
gây khó khăn cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm.
Mở rộng các đối tượng khách hàng vay vốn: Đối tượng chính của CVTD là
người tiêu dùng, ngân hàng có thể đi sâu phát triển các sản phẩm dành cho những
đối tượng khách hàng cụ thể như CBCNV, người lao động, sinh viên,….
Đa dạng các hình thức cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn,
cho vay thế chấp (có TSBĐ), cho vay tín chấp (khơng có TSBĐ),…
Đa dạng các phương thức cho vay: Cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho
vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay qua thẻ,…
Ngân hàng thực hiện nhiều phương thức cho vay thể hiện được sự phát triển về
công nghệ ngân hàng, các nghiệp vụ ngân hàng và khả năng đáp ứng được nhiều
Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp


16

Học viện Ngân Hàng

nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng cung cấp các sản phẩm thông qua CVTD trực tiếp và CVTD gián
tiếp. Ngân hàng thực hiện hai hình thức CVTD trực tiếp và gián tiếp sẽ làm tăng
hiệu quả của việc mở rộng hoạt động CVTD, tận dụng được các ưu điểm của hai
hình thức này. Đặc biệt, CVTD yêu cầu kỹ thuật cao nên khi thực hiện hình thức
này, ngân hàng cho thấy sự đầu tư về cơng nghệ, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ ngân
hàng được nâng cao. Qua đó, thể hiện sự quan tâm của ngân hàng trong việc phát
triển cũng như mở rộng hoạt động CVTD.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng mở rộng CVTD của NHTM
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Các yếu tố từ khách hàng vay
Thứ nhất, là thu nhập của người vay.
Đối với người vay thì triển vọng về thu nhập sẽ là một trong những cơ sở
phát sinh nhu cầu vay. Còn đối với ngân hàng, vấn đề thu nhập của khách hàng xin
vay sẽ có ảnh hưởng quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, thu
nhập là nhân tố biến động rất cao. Những rủi ro như sức khỏe, sinh mạng, năng lực
pháp lý,… có thể khiến thu nhập của người đi vay thay đổi nhanh chóng.
Thứ hai, yếu tố tài sản đảm bảo.
TSĐB được xem là nguồn thu nợ thứ cấp của ngân hàng. Do đó nó mang
tính ngăn ngừa rủi ro và làm tăng tính an tồn của khoản vay. Vì vậy việc xem xét
đánh giá TSĐB là vấn đề quan trọng.
Thứ ba, yếu tố đạo đức.
Đây là yếu tố quan trọng bởi khả năng hồn trả nợ của khách hàng cịn phụ
thuộc vào thái độ và sự sẵn long trả nợ của khách hàng. Đơi khi có những khách
hàng có thu nhập, nhưng khả năng thu hồi nợ thấp vì họ khơng sẵn lịng trả nợ.
Ngược lại, có những khách hàng có thái độ sẵn lịng trả nợ nhưng khơng có tiền để

trả nợ.
1.4.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Hoạt động của ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và
khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh bao gồm cả hiện tại và tương lai, cả trong nước và
nước ngoài. Nếu ngân hàng khơng có khả năng cạnh tranh thì thị phần, khách hàng
cũng như mục tiêu lợi nhuận… đều bị ảnh hưởng gây khó khăn trong hoạt động
cũng như kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

17

Học viện Ngân Hàng

Nếu một ngân hàng phải đương đầu với đối thủ cạnh trạnh mạnh, có tiềm lực
tài chính vững mạnh, cơng nghệ hiện đại, danh mục sản phẩm đa dạng và có chất
lượng thì việc mở rộng hoạt động CVTD sẽ gặp phải những thách thức.
1.4.1.3. Môi trường pháp lý
Các đối tượng khách hàng trong diện mở rộng cần được thừa nhận về mặt
pháp lý trong pháp luật do NHNN ban hành và cả ngân hàng cho vay.
Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm
sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hàng như: Khách hàng có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng
có hành vi sai trái… ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
1.4.1.4. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng CVTD của
NHTM. Khi mức sống của người dân ổn định thì mức sống của người dân sẽ tăng cao
và vì thế nhu cầu của người dân cũng tăng lên. Ngược lại trong thời kỳ nền kinh tế suy
thoái, nền sản xuất trì trệ, việc làm của người lao động cũng giảm đi, nhu cầu tiêu dùng
giảm và kết quả là hiệu quả mở rộng CVTD của ngân hàng cũng giảm theo.
1.4.1.5. Mơi trường văn hóa, xã hội
Mơi trường văn hóa xã hội thể hiện ở tập quán xã hội, bản sắc dân tộc, tâm lý
người tiêu dùng giữa các vùng và văn hóa cộng đồng. Những yếu tố như thói quen
sử dụng các sản phẩm ngân hàng, thói quen tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu,…
ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức CVTD. Các quan
niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an tồn hay khơng an tồn, thói quen
thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động rất lớn đến các
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động CVTD. Các yếu tố này ảnh
hưởng đến CVTD trong quá trình các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tiêu dùng.
1.1.4.6. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến công nghệ và cơ
hội thị trường mới. Công nghệ được xem là một yếu tố quyết định năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng. Việc nắm bắt triển khai và ứng dụng công nghệ hiện đại
vào hoạt động kinh doanh của mình và đặc biệt là CVTD như: Cơng nghệ thẻ, hệ
thống máy tính, hệ thống quản lý dữ liệu, các phần mềm xử lý nghiệp vụ,… để giúp
ngân hàng giải quyết công việc một cách nhanh chóng, an tồn, hiệu quả tạo điều
kiện mở rộng CVTD là điều kiện không thể thiếu.
1.4.2. Nhân tố chủ quan

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp


18

Học viện Ngân Hàng

1.4.2.1. Định hướng phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động tín dụng nói
chùng và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Do:
Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo hoạt động tín dụng đi
vào đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng đúng đắn phải
linh hoạt, phù hợp với sự thay đổi của môi trường và đối với NHTM, phải đảm bảo
khả năng sinh lời trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách
của Nhà nước, đồng thời đảm bảo được tính cơng bằng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mơ của tín dụng ngân
hàng ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố: Lãi suất cạnh
tranh, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo tiền vay.
1.4.2.2. Quy trình, thủ tục cấp tín dụng
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng là các bước cần thiết phải thực
hiện trong q trình cấp tín dụng, giải ngân, thu nợ. Khi ngân hàng áp dụng quy
trình, thủ tục cấp tín dụng nhanh gọn, hợp lý, khơng rườm rà thì sẽ thu hút khách
hàng hơn, tạo điều kiện giúp ngân hàng mở rộng hoạt động CVTD. Tuy nhiên quy
trình tín dụng vẫn phải đảm bảo chặt chẽ, thận trọng nhằm phịng ngừa rủi ro.
1.4.2.3. Chất lượng và tính đa dạng của hình thức CVTD
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các ngân hàng không
ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm củng cố và mở rộng thị phần,
duy trì khả năng cạnh tranh. Nếu những sản phẩm CVTD mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng đơn điệu, chất lượng không cao, đáp ứng chưa tốt nhu cầu khách
hàng thì ngân hàng khó có khả năng có được sự phát triển lớn mạnh, một quy mô

hoạt động rộng lớn trong lĩnh vực này. Nếu điều đó xảy ra, nghĩa là bản thân ngân
hàng đã tự loại mình ra khỏi danh sách những nhà cung cấp sản phẩm CVTD trên
thị trường.
1.4.2.4. Nguồn nhân lực của ngân hàng
Trong bất cứ một lĩnh vực nào, con người luôn là nhân tố quan trọng. Một
ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có đội ngũ lãnh đạo và
những người quản lý có năng lực, năng động, sáng tạo trong kinh doanh, có phẩm
chất đạo đức tốt, có tâm huyết với nghề. Ngồi ra, phải có cán bộ tinh thơng nghiệp
vụ, hiểu biết, có kiến thức, khéo léo trong giao tiếp ứng xử. Cán bộ ngân hàng phải

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

19

Học viện Ngân Hàng

thực sự là người bạn đồng hành của khách hàng.
1.4.2.5. Cơ sở vật chất, công nghệ
Cơ sở vật chất: Trang bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục
vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các
dịch vụ bổ trợ, tạo lịng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và do đó
thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Cơng nghệ: Ngày càng đóng vai trị quan trọng trong các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng, các tiện ích, các tốc độ xử lý thơng tin và đưa ra các quyết định phù hợp
với khách hàng luôn đảm bảo thành cơng trong cơng việc tín dụng.

1.4.2.6. Mạng lưới của các Ngân hàng
Đối với các ngân hàng, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
là điều kiện tiên quyết để tăng thị phần trong bối cảnh thị trường tài chính – ngân
hàng ngày càng gay gắt. Mạng lưới của ngân hàng càng rộng thì càng thu hút được
số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tại những địa điểm gần khách
hàng, ngân hàng có thể dễ dàng cho vay, thẩm định, giải ngân,... có nhiều điều kiện
thuận lợi để mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay nhóm khách hàng này.
1.4.2.7. Chính sách marketing của ngân hàng
Đây là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhất trong các giai đoạn các ngân hàng
phát triển mạnh mẽ. Marketing giúp ngân hàng tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường
thể hiện ở chỗ tạo được tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ; làm rõ tầm quan trọng
của sự khác biệt của ngân hàng. Marketing tốt sẽ làm tăng quy mơ của hoạt động tín
dụng trong đó có tín dụng tiêu dùng thơng qua việc nâng cao hình ảnh của ngân
hàng trong lịng khách hàng, tăng số lượng khách hàng đến với ngân hàng….

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

20

Học viện Ngân Hàng

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 bài báo cáo tốt nghiệp đã đề cập một cách khái quát
những cơ sở lý luận về vai trò của CVTD trong nền kinh tế thị trường, cũng như
tính cấp thiết phải mở rộng CVTD. Cùng với đó là những ý kiến phân tích các nhân

tố khách quan chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động CVTD và tổng hợp hệ thống chỉ
tiêu phản ánh khả năng mở rộng CVTD. Đấy là nền tảng lý luận cần thiết và quan
trọng, làm cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng CVTD tại
NHNo&PTNT, Chi nhánh huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh trong chương 2.

Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


Báo cáo tốt nghiệp

21

Học viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC
NINH
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT, Chi nhánh huyện Yên Phong
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Việt Nam với tên giao dịch là Việt Nam BANKFOR
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT (gọi tắt là AGRIBANK) là một
trong năm NHTM quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam, với tổng tài sản chiếm 50% thị
phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng có mạng lưới tổ chức
rộng lớn trong cả nước bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội, hai sở giao dịch: một ở
thành phố Đà Nẵng và một ở thành phố Hồ Chí Minh, cùng với hơn 1000 chi nhánh
ngân hàng và gần 1.500 điểm giao dịch lớn nhỏ phân bố rộng khắp trong phạm vi cả
nước. Trong đó, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Phong là một trong những chi
nhánh hoạt động có hiệu quả cao, có vị thế quan trọng trong tồn hệ thống

NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Phong là chi nhánh loại 3 trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo quyết định số 275/QĐ –
NHNo&PTNT của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ngày 10/12/1988, có
trụ sở tại thị trấn Chờ - huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh; từ khi thành lập và đi
vào hoạt động, với nhiệm vụ huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tê; cho
vay các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình; thực hiện các dịch vụ ngân hàng nhằm
mục đích thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Yên Phong
nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung.
Với lợi thế trụ sở nằm ngay trung tâm thị trấn, nơi tập trung các cơ quan
đầu não của chính quyền địa phương và có nhiều làng nghề truyền thống và các
doanh nghiệp lớn nằm trong các khu công nghiệp của tỉnh và huyện, sát nách
thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của cả nước, cho nên
mọi thông tin về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đến
với ngân hàng nông nghiệp huyện Yên Phong rất nhanh chóng và có điều kiện
triển khai kịp thời…
Với nhiều ngành nghề truyền thống như giấy gió Phong Khê, tơ tằm Tam
Giang, rượu Đại Lâm, nhôm đồng Văn Môn… lại có vị trí thuận lợi sớm bắt nhịp
với cơ chế thị trường nên bộ mặt của huyện trong thời gian qua đã có nhiều biến đổi
Lê Thị Duyên

Lớp: NHC – K12


×