Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ nhận diện những rào cản trong hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của lực lượng CAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN CẨM TÚ

NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN CẨM TÚ

NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà


Hà Nội, 2019


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 12
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 12
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 12
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 12
8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 12
9. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................ 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LĨNH VỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ..................................................................... 15
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 15
1.1.1. Khoa học và Công nghệ ............................................................................................. 15

1.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ .................................................................. 19
1.1.3. Hội nhập quốc tế ........................................................................................................ 20
1.1.4. Rào cản ...................................................................................................................... 23
1.1.5. Nhận thức ................................................................................................................... 24
1.1.6. Tiềm lực KH&CN ...................................................................................................... 25

1.2. Lý thuyết về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN .............................. 31
1.2.1. Lý thuyết hội nhập quốc tế về KH&CN ..................................................................... 31
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực hội nhập quốc tế về KH&CN ......................................... 34


*Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................. 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KH&CN CỦA LỰC
LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN.......................................................................... 40
2.1. Dẫn nhập ........................................................................................................... 40

1


2.2. Thực trạng hội nhập quốc tế về KH&CN, thực trạng tiềm lực KH&CN
phục vụ hội nhập quốc tế về KH&CN của Việt Nam (5 năm gần đây). ............ 41
2.2.1. Thực trạng hội nhập quốc tế về KH&CN .................................................................. 41
2.2.2. Chính sách hội nhập quốc tế về KH&CN .................................................................. 43
2.2.3. Thực trạng tiềm lực KH&CN phục vụ hội nhập quốc tế ........................................... 50

2.3. Tổng quan thực trạng Hội nhập quốc tế và Hoạt động KH&CN phục vụ
Hội nhập quốc tế trong Công an ............................................................................ 54
2.3.1. Về hệ thống tổ chức KH&CN ở Bộ Công an: ............................................................ 55

2.3.2. Đặc thù hoạt động KH&CN trong Công an: .................................................. 58
2.3.3. Về hoạch định chính sách hoạt động KH&CN .......................................................... 59
2.3.4. Thực trạng hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực và thực trạng hoạt động KH&CN
phục vụ hội nhập quốc tế về KH&CN ở Bộ Công an .......................................................... 65

*Tiểu kết Chƣơng 2 ................................................................................................. 76
CHƢƠNG 3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KH&CN CỦA
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN ................................................................ 77
3.1. Dẫn nhập ........................................................................................................... 77
3.2. Rào cản tiềm lực KH&CN đối với hội nhập quốc tế về KH&CN của Lực
lƣợng CAND ............................................................................................................ 79

3.2.1. Rào cản về con người (nhân lực) ............................................................................... 79
3.2.2. Rào cản về tài chính (tài lực)..................................................................................... 83
3.2.3. Rào cản về cơ sở vật chất (vật lực) ............................................................................ 86
3.2.4. Rào cản về thông tin KH&CN (tin lực) ..................................................................... 88

3.3. Rào cản nhận thức đối với hội nhập quốc tế về KH&CN ............................ 92
3.4. Khuyến nghị giải pháp khắc phục rào cản đối với hội nhập quốc tế về
KH&CN của lực lƣợng CAND ............................................................................... 95
3.4.1. Giải pháp tổng thể ........................................................................................... 95
3.4.2. Giải pháp khắc phục với từng rào cản ............................................................ 96
* Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................ 98
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 101

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANQG:

An ninh Quốc gia

ANND:

An ninh nhân dân

CAND:

Cơng an nhân dân


CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSND:

Cảnh sát nhân dân

KH&CN:

Khoa học và cơng nghệ

KHKT&CN:

Khoa học kỹ thuật và cơng nghệ

NSNN:

Ngân sách nhà nước

PCCC:

Phịng cháy chữa cháy

R&D:

Nghiên cứu và triển khai

TTATXH:


Trật tự an toàn xã hội

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa Khoa học và Công nghệ............................................... 19
Bảng 1.2. Hoạt động Khoa học và Cơng nghệ .......................................................... 20
Bảng 2.1. Kinh phí đầu tư cho KH&CN từ NSNN ................................................... 52
Bảng 2.4. Số liệu nhiệm vụ KH&CN........................................................................ 72
Bảng 3.1. Thông tin về các đối tượng tham gia phỏng vấn. ..................................... 78
Bảng 3.2.1 Thống kê nhân lực KH&CN CAND ...................................................... 80
Bảng 3.2.2. Số liệu kinh phí hoạt động KH&CN ..................................................... 84
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý KH&CN trong CAND (trước ngày
06/08/2018) ............................................................................................................... 57
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý KH&CN trong CAND (sau ngày
06/08/2018) ............................................................................................................... 57

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học và công nghệ (KH&CN) đã và đang trở thành nguồn lực quan
trọng, trực tiếp tác động và góp phần to lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
trên phạm vi toàn cầu. Việc ứng dụng các thành tựu KH&CN hiện đại đã đem lại sự
phát triển vượt bậc của nhiều ngành, lĩnh vực cho nhiều quốc gia trên thế giới, trong
đó có Việt Nam.

Đảng và Nhà nước Việt Nam ln xác định rõ vai trị then chốt của KH&CN
trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Hiến pháp sửa đổi năm 2013 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 62, Chương III đã khẳng định:
“Phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Gần đây nhất, Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: “Phát triển mạnh mẽ
khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách
hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; bảo vệ mơi trường, bảo đảm quốc phịng, an ninh ”.
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt ngày 11/04/2012 đã nêu rõ quan điểm về phát
triển KH&CN: “Phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước
nhanh và bền vững”.
Bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh trật tự, an tồn xã hội luôn là nhiệm vụ chiến
lược, trọng yếu của cách mạng Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng ta đã xác định: “Phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ
thống chính trị, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phịng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ...”. Đối với nước ta, bảo vệ ANQG và
giữ gìn TTATXH là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân, trong đó lực lượng Cơng an
nhân dân (CAND) là nòng cốt.

5


Tình hình an ninh chính trị kinh tế thế giới giai đoạn hiện nay ln có nhiều
biến động cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại đã và đang
đặt ra cho đất nước ta nhiều cơ hội xen lẫn thách thức. Trong bối cảnh đó, một trong
những nhiệm vụ quan trọng với đất nước nói chung và lực lượng CAND nói

riêng là phải đẩy mạnh phát triển KH&CN, nâng cao tiềm lực, đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH. Đồng thời, cần nhận diện được những nguy cơ tiềm ẩn, gây nguy
hiểm cho sự nghiệp bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH ở nước ta. Trong đó, bọn
tội phạm đã lợi dụng sự phát triển của KH&CN vào hoạt động phạm tội, chúng
sử dụng những thành tựu mới nhất của KH&CN để thực hiện và che dấu tội
phạm, gây khó khăn cho cơng tác Cơng an. Trước tình hình đó, địi hỏi lực lượng
CAND ngồi việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ, cần thiết phải sử
dụng những thành tựu KH&CN tiên tiến, hiện đại để phịng, đấu tranh và vơ hiệu
hóa các âm mưu, thủ đoạn và hoạt động phạm tội. Hơn nữa, với xu thế Việt Nam
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực như hiện nay,
KH&CN sẽ ngày càng đóng vai trị quan trọng trong cơng cuộc CNH, HĐH, sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Vì vậy, cần xác định rằng vai trị của
KH&CN trong lực lượng CAND cũng khơng nằm ngồi quỹ đạo này.
Những năm qua, KH&CN CAND đã không ngừng phát triển, đạt được nhiều
thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt quản lý khoa học, nghiên cứu khoa học, ứng
dụng khoa học vào thực tiễn công tác chiến đấu. KH&CN CAND ngày càng khẳng
định vị trí, vai trị trên tất cả các mặt cơng tác Cơng an, góp phần quan trọng vào thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH và xây dựng lực
lượng CAND “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”, đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ hiệu quả cho quá trình đổi mới
và phát triển đất nước.
Song, bên cạnh những kết quả đã đạt được, KH&CN CAND vẫn tồn tại
những hạn chế. Nghị quyết số 16-NQ/ĐUCA ngày 5/3/2014 về công tác khoa học
cơng an trong tình hình mới đã chỉ rõ: “Hoạt động KH&CN Cơng an nhân dân hiện
nay cịn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn cơng tác Cơng
an...”. Có thể nói những mặt cịn hạn chế của cơng tác KH&CN CAND do nhiều

6



nguyên nhân, nhưng trước hết một phần vì hoạt động KH&CN của lực lượng CAND
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KH&CN của quốc gia nói chung và ngành
CAND nói riêng trong tình hình mới.
Hoạt động KH&CN trong CAND là một bộ phận cấu thành trong hệ thống
hoạt động KH&CN quốc gia. Vì vậy, định hướng, tầm nhìn, chiến lược phát triển
KH&CN CAND phải phù hợp với Chiến lược phát triển KH&CN quốc gia. Chiến
lược phát triển KH&CN quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 11/04/2012 khẳng định “Hội nhập quốc tế về KH&CN là mục tiêu
đồng thời là giải pháp quan trọng để góp phần đưa KH&CN Việt Nam sớm đạt
trình độ quốc tế. Hội nhập quốc tế về KH&CN phải được thực hiện tích cực, chủ
động, sáng tạo, bảo đảm độc lập, chủ quyền an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng
có lợi”. Theo đó, trong chiến lược về phát triển KH&CN của Bộ Công an cũng cần
đưa ra những quan điểm phát triển phù hợp để KH&CN CAND bắt kịp với xu thế
hội nhập quốc tế của đất nước, song vẫn phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của
ngành Công an và phục vụ nhiệm vụ quan trọng của lực lượng CAND là bảo đảm
độc lập, chủ quyền, ANQG, giữ gìn TTATXH.
Diễn biến phức tạp tình hình chính trị, an ninh, kinh tế - xã hội của thế giới
và khu vực, tác động của tồn cầu hóa, của nền kinh tế tri thức, khoa học và cơng
nghệ địi hỏi phải có sự thích ứng, điều chỉnh năng động trong chính sách phát triển,
chính sách an ninh quốc phịng của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, triển khai
đường lối đối ngoại, nhất là định hướng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” và
phương châm “triển khai đồng bộ và toàn diện” các hoạt động đối ngoại, Đảng uỷ
Công an Trung ương, Bộ Công an đã chú trọng đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế, góp phần thực hiện tốt đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, tăng
cường hơn công tác quản lý nhà nước về đối ngoại trong CAND, ban hành các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thống nhất các hoạt động đối ngoại, thúc đẩy và
phát triển quan hệ hợp tác với cơ quan thực thi pháp luật của các nước và các tổ
chức quốc tế phát triển lên tầm cao mới. Trong đó đã đẩy mạnh hợp tác về phịng
ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tăng cường hợp tác và đối
thoại chiến lược với nhiều đối tác, đưa quan hệ hợp tác với các đối tác đi vào chiều


7


sâu, thực chất và hiệu quả hơn, góp phần quan trọng giữ gìn mơi trường hịa bình,
ổn định để phát triển và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế của Việt Nam nói chung,
lực lượng CAND nói riêng trên trường quốc tế. Tuy nhiên, trong lĩnh vực phát
triển KH&CN đảm bảo ANQG, thực tiễn công tác hội nhập quốc tế về KH&CN
trong lực lượng Cơng an hiện nay cịn tồn tại nhiều hạn chế, vướng mắc nhất định.
KH&CN Công an những năm qua mặc dù đã có những bước tiến, được Nhà nước
tập trung đầu tư nhưng thực tế cho thấy cập nhật trình độ tiến bộ về KH&CN so với
khu vực còn rất chậm, phương tiện kỹ thuật sử dụng chưa đồng bộ, còn lạc hậu, lỗi
thời so với các nước trên thế giới. Nguyên nhân một phần xuất phát từ tính chất đặc
thù về chức năng, nhiệm vụ của lực lượng CAND là phòng chống các thế lực thù
địch nhằm bảo vệ bí mật Nhà nước, đảm bảo ANQG giữ gìn TTATXH. Chính vì
vậy, các nhiệm vụ hội nhập quốc tế về KH&CN trong lực lượng CAND thường bị
hạn chế.
Vậy làm thế nào để KH&CN trong lực lượng CAND giữ được vị trí tương
thích về KH&CN với các lực lượng bảo vệ ANQG của các nước trên toàn thế giới.
Tăng cường hội nhập quốc tế về KH&CN đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa trong lực
lượng CAND đồng thời đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của lực lượng là
yêu cầu cấp thiết đối với KH&CN trong lực lượng CAND trong tình hình mới.
Theo đó, một trong những bước đầu tiên để thực hiện mục tiêu là nhận diện được
những rào cản trong hội nhập quốc tế về KH&CN của lực lượng CAND.
Với những lý do nêu trên, cần thiết tiến hành nghiên cứu mô tả thực trạng hội
nhập quốc tế về KH&CN của lực lượng CAND nhằm xác định thực trạng đó có phù
hợp với dòng chảy thực tiễn phát triển KH&CN quốc gia hay không và chỉ ra đâu là
rào cản chủ yếu đối với hội nhập quốc tế về KH&CN của lực lượng CAND. Nhận diện
và chứng minh được các yếu tố đang cản trở quá trình hội nhập trở nên hết sức cấp
thiết cho những nhà hoạch định chính sách trong lực lượng CAND để tìm ra được các

chính sách phù hợp và kịp thời.
Theo đó, luận văn sẽ tập trung vào “Nhận diện những rào cản trong hội
nhập quốc tế về KH&CN của lực lƣợng CAND”, kết quả của luận văn sẽ góp
phần hệ thống hóa lý thuyết về hội nhập quốc tế, hội nhập quốc tế về KH&CN, tầm

8


quan trọng của hội nhập quốc tế đối với sự phát triển của KH&CN trong lực lượng
CAND. Trên cơ sở nhận diện và chứng minh đuợc những rào cản đối với lực lượng
CAND trong hội nhập quốc tế về KH&CN, luận văn sẽ đề xuất những kiến nghị
tháo gỡ rào cản để thúc đẩy KH&CN CAND hội nhập hiệu quả vào nền KH&CN
thế giới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tác giả đã tiến hành tra cứu trên một số cơ sở dữ liệu KH&CN lớn trên thế
giới như: Sciences Direct, Proquest, Spingerlink,... và nhiều lần tìm kiếm trên
Google, kết quả chưa thấy có đề tài nào ở nước ngồi nghiên cứu về hội nhập quốc
tế về KH&CN trong lực lượng an ninh. Từ kết quả đó, có thể phỏng đốn rằng vấn
đề nghiên cứu trong các lực lượng vũ trang ở các quốc gia nói chung và nghiên cứu
về hội nhập quốc tế về KH&CN trong CA nói riêng là vấn đề có tính bí mật quốc
gia. Do đó, các tài liệu không được công bố công khai, nên trên các cơ sở dữ liệu
KH&CN đại chúng sẽ khơng có kết quả nghiên cứu nào có liên quan.
Ở trong nước và ngồi ngành Cơng an, một số đề tài nghiên cứu về vấn đề
này mới chỉ bắt đầu trong thời gian gần đây, với số lượng chưa nhiều và ở những
góc độ và phạm vi khác nhau như:
“Chính sách thúc đẩy hội nhập quốc tế về KH&CN của Việt Nam” của tác
giả Đỗ Hoài Nam (2016) đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lớn như cơ sở lý
luận để xây dựng chính sách hội nhập quốc tế về KH&CN; Xu hướng phát triển và
hội nhập quốc tế về KH&CN của các nước trên thế giới trong bối cảnh tồn cầu
hóa; Thực trạng hội nhập quốc tế về KH&CN của Việt Nam giai đoạn 2001-2015;

Quan điểm và định hướng chính sách hội nhập quốc tế về KH&CN của Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Đề tài nghiên cứu “Chính sách khoa học và cơng nghệ của Việt Nam phục
vụ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực” của Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN (2005) đã có những đánh giá về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, tình
hình hội nhập quốc tế về KH&CN ở Việt Nam với những cơ hội và thách thức.
Nghiên cứu cũng đã có cái nhìn cụ thể, xác thực về hệ thống chính sách KH&CN
liên quan đến hội nhập, những yêu cầu hội nhập kinh tế đối với chính sách quốc gia

9


và các cam kết quốc tế về KH&CN của Việt Nam về tiêu chuẩn, đo luờng và chất
luợng, về sở hữu trí tuệ và dịch vụ KH&CN.
Tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực
hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ
tại Việt Nam”, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (NC&PT) hội nhập KH&CN
quốc tế (2012) đã chỉ ra mục tiêu tạo lập được một hệ thống tiêu chí đánh giá khách
quan về năng lực của tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật, khoa học nông nghiệp
và y học, và sau đó là các tổ chức KH&CN trên các lĩnh vực khác nhau.
Nghiên cứu “Những chỉ tiêu đánh giá hội nhập quốc tế về khoa học và công
nghệ ”, Đặng Ngọc Dinh và Trần Chí Đức (2006) đã xác định tính khách quan của
tiến trình hội nhập quốc tế về KH&CN, yếu tố lực đẩy từ q trình tồn cầu hóa,
cũng như sức mạnh tự thân của hoạt động KH&CN trong việc làm phong phú, sâu
sắc hơn kho kiến thức của nhân loại. Hai tác giả cũng đã phân tích làm rõ những chỉ
tiêu làm thước đo mức độ hội nhập, qua đó đánh giá và xác định được những ưu thế
cũng như hạn chế để ban hành những chính sách, giải pháp phù hợp, kịp thời thúc
đẩy quá trình hội nhập.
Đỗ Thị Bích Ngọc (2010) tiến hành nghiên cứu về “Những rào cản đối với
chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”

cũng đã buớc đầu hệ thống một số lý luận về rào cản đối với việc chuyển giao công
nghệ vào Việt Nam. Luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục những
rào cản này.
Nghiên cứu về rào cản trong hội nhập quốc tế về KH&CN và tìm giải pháp khắc
phục đang cịn là chủ đề mới mẻ ở Việt Nam. Trong ngành Công an, vấn đề nghiên cứu
hội nhập quốc tế về KH&CN hay rào cản hội nhập quốc tế về KH&CN qua khảo sát có
thể khẳng định chưa có cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Tuy nhiên, có một số đề tài
gần với nội dung nghiên cứu của luận văn có thể tham khảo như:
Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu xây dựng định hướng phát triển KH&CN trong
CAND” (2013), do Trần Vinh Quang làm chủ nhiệm, đề tài đã đưa ra các định

10


hướng cho phát triển KH&CN trong CAND lĩnh vực KHKT đến năm 2015; Đồng
tác giả, luận án tiến sĩ “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoạch định chiến lược phát triển
khoa học kỹ thuật và công nghệ Công an nhân dân Việt Nam” (2015) đã khảo sát,
đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược phát triển KHKT&CN giai đoạn 2004-2015,
phân tích bối cảnh an ninh, trật tự khu vực, thế giới và trong nước, những xu thế
lớn, cơ hội thách thức và dự báo sự phát triển của KH&CN tác động đến chiến lược
phát triển KHKT&CN trong CAND, từ đó tác giả đưa ra quan điểm định
hướng phát triển KHKT&CN CAND giai đoạn mới.
Đề tài: “Nhiệm vụ và tổ chức của bộ máy CAND trong tình hình mới Những vấn đề đặt ra và hướng hoàn thiện” do Th.S Đặng Văn Du - Viện Khoa học
và Chiến lược Công an thực hiện. Qua đề tài này, tác giả đã chỉ ra các tồn tại, bất
cập trong hệ thống tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của lực lượng CAND theo Nghị
định 136. Từ đó, đề tài đã có đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy trong
CAND.
- Đề tài: “Biện pháp khoa học kỹ thuật trong công tác công an - Những vấn
đề lý luận và thực tiễn”, do tác giả Cao Ngọc Oánh - Tổng cục trưởng Tổng cục Kỹ
thuật làm chủ nhiệm. Đề tài đã đưa ra các khảo sát tiềm lực KHKT trong CAND,

làm cơ sở cho biện pháp khoa học kỹ thuật là một trong các biện pháp nghiệp vụ
của ngành CAND.
- Đề tài cấp Bộ “Giải pháp huy động nguồn lực thông tin KH&CN phục vụ
công tác Công an”. Tác giả Hồng Minh Huệ, Cục H46, Bộ Cơng an, 2012.
- Đề tài cấp Bộ “Giải pháp huy động nguồn nhân lực KH&CN phục vụ công
tác Công an”. Tác giả Trần Quang Hun, X13, Bộ Cơng an, 2010.
Như vậy, có thể thấy, đến nay đa số các đề tài nghiên cứu trong và ngoài
CAND, chủ yếu mới tập trung giải quyết được một khâu, một khía cạnh nào đó có
liên quan đến nội dung luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu. Do chưa có đề tài nghiên
cứu về nhận diện rào cản trong hội nhập quốc tế về KH&CN của lực lượng CAND,
vì vậy, đây sẽ là vấn đề mới để luận văn tập trung nghiên cứu.

11


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là nhận diện được rào cản trong hội nhập quốc
tế về khoa học và công nghệ của lực lượng CAND.
Để thực hiện mục tiêu chính trên, Luận văn đề ra một số nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN;
- Phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra những rào cản chính trong
hội nhập quốc tế lĩnh vực KH&CN của lực lượng CAND.
- Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp khắc phục rào cản trong hội nhập
quốc tế về KH&CN của lực lượng CAND.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu xác định rào cản
trong hội nhập quốc tế về KH&CN của lực lượng Công an nhân dân.
- Phạm vi không gian: Cơ quan trực thuộc Bộ Công an, Công an các đơn vị

địa phương.
- Phạm vi thời gian: Tập trung đánh giá trong 5 năm gần đây (từ năm 2013
đến nay).
5. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát không gian: Các đơn vị có chức năng quản lý KH&CN, nghiên
cứu khoa học như các Cục, Vụ, Học viện, Nhà trường, công an các đơn vị địa
phương trực thuộc Bộ Công an.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Những rào cản nào cản trở hội nhập quốc tế về KH&CN đối với lực lượng
CAND?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Tiềm lực KH&CN và nhận thức về hội nhập quốc tế còn hạn chế là các yếu
tố chính cản trở lực lượng CAND hội nhập quốc tế về KH&CN.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến (1)

12


Hội nhập quốc tế về KH&CN và các lý thuyết về rào cản hội nhập quốc tế về
KH&CN trong và ngồi ngành Cơng an; (2) Phân tích các nguồn tư liệu, xử lý số
liệu liên quan đến thực trạng tiềm lực KH&CN, hội nhập quốc tế về KH&CN của
Việt Nam nói chung và lực lượng CAND nói riêng.
- Phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn sâu (In-depth interview) là một trong những công cụ thu thập dữ
liệu cơ bản trong nghiên cứu định tính, được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu khoa học khác nhau như xã hội học, khoa học xã hội và nhân văn… Nhà
nghiên cứu thường dùng phương pháp này khi chủ đề nghiên cứu mới và chưa được
xác định rõ, hoặc khi cần tìm hiểu sâu, thăm dò khi chưa biết khái niệm và biến số, khi
cần tìm hiểu về ý nghĩa hơn là tần số… Tuy nhiên, nó cũng được áp dụng trong những

trường hợp nhà nghiên cứu ít nhiều đã xác định được sơ bộ vấn đề nghiên cứu và
những thông tin cần thu thập cho đề tài. Mục tiêu của phỏng vấn sâu không phải để
hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể mà giúp hiểu sâu, hiểu kỹ về một vấn đề
nhất định. Vì vậy, trong phỏng vấn sâu, người phỏng vấn hoàn toàn tự do trong cách
dẫn dắt cuộc phỏng vấn cũng như trong cách xếp đặt trình tự các câu hỏi, thậm chí cả
cách thức đặt các câu hỏi nhằm thu thập được thơng tin mong muốn.
Các hình thức của phỏng vấn sâu bao gồm: phỏng vấn có cấu trúc
(structured in depth interview) và bán cấu trúc (semi – structured in depth
interview) hoặc phỏng vấn tự do (unstructured in depth interview)
Một số quy tắc cho việc thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu
+ Lựa chọn đối tượng phỏng vấn sâu có chủ đích, dựa trên các yếu tố về
nhân khẩu học (giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn…) hay theo các yếu tố, đặc
điểm riêng của chủ đề nghiên cứu.
+ Đảm bảo tính chất khuyết danh của cuộc phỏng vấn, đề nghị cho phép ghi
âm cuộc phỏng vấn và ghi chép trong quá trình phỏng vấn.
+ Tiêu chuẩn hóa các ngữ cảnh phỏng vấn phải sao cho mơi trường đảm bảo
tương đối đồng đều, có một bầu khơng khí tin cậy, trung thực, nghiêm túc, tự
nhiên…
+ Lập các câu hỏi riêng biệt hoặc viết các câu hỏi trả lời…cho đến sắp xếp
và trình bày nội dung đó một cách khoa học sao cho đạt hiệu quả thông tin cao nhất.

13


Mặc dù chủ đề nghiên cứu liên quan đến hội nhập quốc tế KH&CN của lực
lượng CAND còn mới và chưa được xác định rõ nhưng tác giả đã ít nhiều xác định
được sơ bộ vấn đề nghiên cứu và những thông tin cần thu thập cho đề tài. Với
những mơ tả khái qt đã đề cập phía trên cho thấy phỏng vấn sâu là phương pháp
hoàn toàn phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài. Luận cứ và kết quả phỏng
vấn sâu được thể hiển tại Chương 3 của Luận văn.

9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận trong lĩnh vực hội nhập quốc tế về khoa học và
công nghệ.
Chương 2. Thực trạng hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của lực
lượng Công an nhân dân.
Chương 3. Rào cản đối với hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của
lực lượng Công an nhân dân.

14


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LĨNH VỰC
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khoa học và Công nghệ
a. Khoa học
Khái niệm về khoa học được hình thành cùng với lịch sử phát triển của lồi
người. Do khoa học ln là yếu tố tác động mạnh mẽ tới sản xuất và đời sống xã hội
và thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực hoạt động như sản xuất, chiến đấu hay các lĩnh
vực xã hội khác, nên khoa học cũng được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Từ
mỗi góc độ hoạt động xã hội người ta lại hiểu và quan niệm về khoa học theo những
gì mà khoa học tác động đến họ, mang lại cho họ. Từ điển Bách khoa tồn thư Liên
Xơ (1986) “Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người, có chức năng xử lý và
hệ thống hóa về mặt lý thuyết các tri thức khách quan”; Từ điển Pháp Larousse
(2002) “ Khoa học là một tập hợp tri thức đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm
về các sự kiện, sự vật và hiện tượng theo một quy luật xác định”; Khoa học là “hệ
thống tri thức về mọi quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy
luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”. Theo Vũ Cao Đàm (2012) “Định nghĩa này

được UNESCO (United Nations Educational Scientific and Cultural Organization:
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc) sử dụng trong các
văn kiện chính thức và cũng được thừa nhận chung trong giới nghiên cứu thế giới”;
Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội Việt Nam, 2013) “Khoa học là hệ thống tri
thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã
hội và tư duy”.
- Khoa học là một hệ thống tri thức
Hệ thống tri thức ở đây bao gồm tri thức kinh nghiệm (tiên nghiệm) và tri
thức khoa học. Tri thức kinh nghiệm được hình thành và có được từ những kinh
nghiệm sống rút ra trong hoạt động hàng ngày, trong sản xuất, chiến đấu, đấu tranh
sinh tồn của loài người nhằm từng bước hiểu thế giới và làm chủ chính bản thân
mình. Tri thức kinh nghiệm tuy rất quan trọng nhưng thiếu cơ sở khoa học để lưu
truyền, phát triển tiếp.

15


Tri thức khoa học là tri thức có được do tổng kết trên cơ sở tập hợp các số
liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hoá thành cơ sở lý thuyết về các liên
hệ bản chất; từ những tri thức kinh nghiệm thông qua tư duy lơgíc để rút ra thành
các quy luật: Quy luật về cấu trúc, về động thái và về sự tương tác giữa các sự vật
hiện tượng. Tri thức khoa học còn được hình thành do được tích luỹ một cách hệ
thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẵn theo
một mục tiêu xác định (khám phá, sáng tạo) và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. Tri thức khoa học là “hệ thống tri thức” mang tính quy luật.
Vai trị nhiệm vụ của nó bao gồm cả hai chức năng nhận thức và cải tạo thế giới.
Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các bộ môn khoa học,
chẳng hạn như Triết học, Sử học, Kinh tế học, Toán học, Xã hội học, Vật lý học,
Hoá học, Sinh học...
Các giai đoạn phát triển của tri thức khoa học: Khoa học phát triển từ những
phương hướng nghiên cứu trường phái, từ đó có thể hình thành một bộ mơn hoặc

một ngành khoa học.
- Khoa học là một hình thái ý thức xã hội
Hình thái ý thức xã hội là một phạm trù triết học dùng để chỉ ý thức hệ chính
trị, tôn giáo, đạo đức, khoa học và ý thức pháp quyền. Theo quan điểm triết học
Mác, khoa học được hiểu là một hình thái ý thức xã hội. Hình thái ý thức khoa học
tồn tại mang tính độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác và được
phân biệt về đối tượng, hình thức phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, khoa học tương tác với các hình thái ý
thức xã hội khác và trong mối tương tác này, hình thái ý thức khoa học ln đóng
vai trị thúc đẩy sự thay đổi, tiến bộ của các hình thái ý thức xã hội khác. Nhận thức
này có ý nghĩa quan trọng về phương pháp luận nghiên cứu khoa học trong việc xử
lý mối quan hệ phức tạp giữa khoa học với các hình thái ý thức xã hội khác.
- Khoa học là một thiết chế xã hội
Khoa học là một thiết chế xã hội vì nó là một lĩnh vực “xã hội chun mơn
hố cao” và tồn tại cùng các thiết chế khác có trong lịch sử. Thiết chế khoa học:
Mơi trường pháp lý của nó là do Nhà nước cụ thể tạo nên bằng các chính sách, pháp

16


luật, pháp lệnh, nghị định...“Khoa học chi phối hàng loạt quyết định trong đời sống
kinh tế và xã hội, từ những quyết định của một hãng đến các quyết định chiến lược
của các quốc gia và các liên minh đa quốc gia, xuyên quốc gia và siêu quốc gia.
Với tư cách là một thiết chế xã hội, khoa học đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt
động của xã hội và thực hiện những chức năng của một thiết chế xã hội”.

1

Nhận


định của nhà nghiên cứu lịch sử khoa học người Mỹ, Price đã được thực tế lịch sử
chứng minh là đúng “Khoa học có thể sẽ là một thiết chế xã hội có ý nghĩa nhất
trong xã hội hiện đại. Thiết chế ấy đang làm biến đổi đời sống và số phận con
người trên thế giới này hơn bất kỳ một sự kiện chính trị hoặc tơn giáo nào”.2
- Khoa học được hiểu là một hoạt động xã hội
Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm mục đích phát hiện bản chất các sự
vật, phát triển nhận thức về thế giới khách quan; sáng tạo các sự vật mới, phát triển
các phương tiện cải tạo thế giới khách quan. Khoa học ngày nay đã trở thành một
hoạt động nghề nghiệp của một cộng đồng xã hội. Đó là một dạng lao động xã hội
đặc biệt, với một đặc điểm khó tìm trong các hoạt động xã hội khác. Đó là việc tìm
kiếm những điều chưa biết và phải chịu nhiều rủi ro trong quá trình tìm kiếm. Với
tư cách là một hoạt động nghề nghiệp đặc thù, lĩnh vực hoạt động này có chức năng
là tìm kiếm những tri thức mới và đem các tri thức đó phục vụ xã hội, đồng thời để
thực hiện chức năng này xã hội đã tổ chức ra một hệ thống các tổ chức từ trung
ương đến cơ sở và những tập thể, các cá nhân thực hiện các chức năng đó.
Tuy khoa học có thể được hiểu dưới các góc độ khác nhau, nhưng trong lĩnh
vực quản lý KH&CN, thì dùng khái niệm “khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất của các hiện tượng, sự vật tự nhiên, các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy” đã nêu trên là thích hợp.
b. Cơng nghệ
Theo F.R.Root “Cơng nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng được vào việc sản
xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới”. R.Jones cho rằng “Công nghệ
là cách thức mà qua đó các nguồn lực được chuyển hóa thành hàng hóa”.
1
2

Vũ Cao Đàm (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Price Derek J., The Nature of Science. pp 1-28 in supplement to Biology, by Goldsby. New York: Harper & Row.

17



Bách khoa toàn thư Wikipedia đưa ra khái niệm về “Công nghệ (tiếng Anh:
technology) là sự phát minh, sự thay đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công cụ,
máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống và phương pháp tổ chức, nhằm
giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực
hiện một chức năng cụ thể”.3.
Định nghĩa công nghệ của Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á - Thái Bình Dương
(ESCAP): “Cơng nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình kỹ thuật để chế biến vật
liệu và thông tin. Công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp và
các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”.
Luật Khoa học và công nghệ (Quốc hội Việt Nam, 2013) lý giải “Cơng nghệ
là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng kèm theo công cụ,
phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.
Theo tài liệu bài giảng Quản lý Công nghệ của TS. Nguyễn Đình Bình
(2017), các bộ phận cấu thành một Công nghệ bao gồm 4 yếu tố THIO
(Technoware, Humanware, Infoware, Orgaware) như sau:
- Phần vật tư kỹ thuật (T): Công nghệ hàm chứa trong các vật thể như máy
móc, thiết bị, phương tiện và cấu trúc hạ tầng,...
- Phần con người (H): Công nghệ hàm chứa trong các kỹ năng của con
người, bao gồm: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng học hỏi, tích luỹ được trong q
trình hoạt động,...
- Phần thông tin (I): Công nghệ hàm chứa trong các dữ liệu đã được tư liệu
hoá sử dụng trong Công nghệ như các lý thuyết, phương pháp, công thức, các thơng
số và các bí quyết.
- Phần tổ chức (O): Công nghệ hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng
cấu trúc tổ chức, những qui định về quyền hạn, trách nhiệm, sự phối hợp giữa các cá
nhân...
Một luận điểm chung rút ra từ những quan điểm trên là, khoa học và kỹ thuật
là yếu tố nền tảng của công nghệ, còn quản lý và khoa học quản lý là yếu tố gắn kết

các yếu tố của công nghệ thành một hệ thống và nó quyết định sự triển khai, thành
3

nghệ

18


bại của công nghệ. Ngày nay, công nghệ hỗ trợ con người sống và làm việc hiệu
quả hơn và đóng góp trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như nông nghiệp, sản
xuất, giao tiếp, vận tải, xử lý số liệu... Khơng chỉ thế, cơng nghệ cịn đóng vai trò là
thước đo phản ánh sự phát triển của một quốc gia, nâng cao vị thế cạnh tranh của
quốc gia đó trên trường quốc tế.
1.1.2. Hoạt động khoa học và cơng nghệ
Để hiểu được hoạt động KH&CN là gì, trước tiên chúng ta cần phân biệt sự
khác nhau giữa khoa học và cơng nghệ. Để từ đó ở bất kỳ lĩnh vực, ngành nghề nào
cũng có cách hiểu đúng và đưa ra những chính sách phù hợp.
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa Khoa học và Công nghệ
Sự khác biệt

Khoa học (KH)

Cơng nghệ (CN)

1) Sản phẩm tạo ra

Tính mới

Tính lặp lại


2) Tính xác định của sản

Bất định

Xác định (Theo thiết kế)

Thơng tin

Vật chất/Thông tin

Rủi ro

Tin cậy

5) Lợi nhuận trực tiếp

Phi lợi nhuận

Tính được lợi nhuận

6) Tổ chức lao động

Cá nhân thao tác biệt lập

Phối hợp dây chuyền

7) Tồn tại của sản phẩm

Tồn tại lâu dài


Luôn đổi mới theo chu kỳ

theo thời gian

sống của sản phẩm

Tính trễ

Tức thời

phẩm
3) Thuộc tính của sản
phẩm
4) Tính tin cậy của
q trình

8) Đặc điểm áp dụng

(Vũ Cao Đàm, 2018, Tài liệu bài giảng môn Xã hội học KH&CN)
Theo tác giả Vũ Cao Đàm hoạt động KH&CN bao gồm một số nội dung sau:
Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D), hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt
động phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN. “Xã hội càng phát triển thì
hoạt động khoa học và cơng nghệ càng phát triển đa dạng và phong phú”.

19


Bảng 1.2. Hoạt động Khoa học và Công nghệ
R&D


T

TD

Nghiên cứu và triển khai

Chuyển giao

Phát triển

công nghệ

công nghệ

R

D

Chuy

Chuy

Mở rộng

Nâng cấp

(Research)

(Experimental


ển

ển

công nghệ

công nghệ

Nghiên cứu

Development)

giao

giao

(Extensive

(Intensive

khoa học

Triển khai thực nghiệm

dọc

ngan

Developme Developme


Nghi

Nghi

Prototy

Pilot

Sx

(Từ

g

nt of

nt of

ên

ên

pe

Thử

thử

nghiê


(Từ

Technolog

Technolog

cứu

cứu

Chế tác

nghiệm

Serie

n cứu

sản

y)

y)



ứng

vật mẫu


quy

0

sang

xuất

bản

dụng

(Sản

trình

sản

sang

phẩm

Theo

xuất)

sản

cơ khởi


Prototy

đầu tiên

pe

xuất)

do
n/cứu
tạo ra)
Dịch vụ Khoa học và Cơng nghệ
(Science and Technology Service)
(Vũ Cao Đàm, 2018, Tài liệu bài giảng môn Xã hội học KH&CN)
1.1.3. Hội nhập quốc tế
Về ngữ nghĩa, “hội nhập” có nguồn gốc từ “liên kết” (intergration) với
nghĩa chung nhất là hành động hoặc quá trình gắn kết các phần tử riêng rẽ với
nhau; hợp chung các bộ phận vào một chỉnh thể (nhất thể, hợp nhất) và kết hợp
các thành tố khác nhau lại (tụ hội, tụ nhóm).4 Xét theo nghĩa đó, hành động và
quá trình “hội nhập” gần giống với định nghĩa về hệ thống của tác giả Vũ Cao
4

Theo Đặng Đình Quý (2012), Bàn thêm về khái niệm và nội hàm “Hội nhập quốc tế” của Việt Nam trong giai đoạn
mới, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4 (91), 12/2012, tr. 19-31

20


Đàm (2015), “Hệ thống là một tập hợp những phần tử có mối liên hệ tương tác
trong một mơi trường xác định để thực hiện một hoặc một số mục tiêu định

trước”.5 Tại sao lại gần giống, vì nếu xét đến đặc điểm của hệ thống có tính phân
cấp nghĩa là sự phân chia thứ bậc tơn ti thì có lẽ “hội nhập” khơng có đặc điểm
này. Sở dĩ nói như vậy, bởi mỗi phần tử tham gia hệ thống để “hội nhập” với tâm
thế tự nguyện và bình đẳng, mặc dù không cần tuân theo tôn ti trật tự trên dưới,
nhưng phải chấp thuận “luật chơi” chung.
Như vậy, “hội nhập” có thể coi là việc các phần tử riêng rẽ cùng tham gia vào
quá trình hình thành một hệ thống trong một môi trường mở với nhiều cấp độ, lĩnh
vực khác nhau. Thực tế cho thấy, kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, “hội
nhập” đã diễn ra với quy mơ rộng lớn, nhanh chóng trên nhiều cấp độ từ thấp đến
cao, có tầm ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ. Ở cấp độ
toàn cầu, Liên Hợp Quốc và các tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc là tổ chức
đầu tiên với quy mô tham gia “hội nhập” của hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới.
Trong lĩnh vực hội nhập kinh tế, kể từ năm 1995 đến nay “Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) đã phát triển hệ thống “luật chơi” bao quát hầu hết các lĩnh vực của
quan hệ kinh tế giữa các thành viên và trở thành nền tảng của các thỏa thuận kinh
tế khu vực khác trên thế giới”. [29, tr. 19-31]
Ở cấp độ khu vực hay liên kết song phương, đa phương mức độ hội nhập cũng
diễn ra ngày một sâu sắc và tồn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quốc
phịng an ninh, văn hóa xã hội, KH&CN… Kinh tế là lĩnh vực đi đầu trong hợp tác
với các mô hình đa dạng như Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA); Khu vực mậu
dịch tự do (FTA); Liên minh thuế quan (CU); Thị trường chung; Liên minh kinh tế tiền tệ. Tuy nhiên, hợp tác trong các lĩnh vực khác như chính trị, an ninh quốc
phịng, văn hóa xã hội, KH&CN cũng có tác động qua lại và hỗ trợ tạo mơi trường
thuận lợi để hội nhập kinh tế.
Q trình “hội nhập” của mỗi “phần tử” khi tham gia vào “hệ thống” trên với
bất kỳ một quy mô lớn nhỏ nào đều có mục tiêu chung hay riêng đã được định
trước. Các quốc gia khi tham gia vào quá trình hội nhập, mục tiêu tiên quyết là vì
5

Theo Vũ Cao Đàm (2015), Lý thuyết hệ thống, Viện chính sách và quản lý, Hà Nội, Việt Nam.


21


lợi ích quốc gia, dân tộc mình, sau là các mục tiêu tăng trưởng chung với các quốc
gia đối tác, hay nhằm thể hiện trách nhiệm quốc gia với khu vực, toàn cầu. Tuy
nhiên, cần nhấn mạnh rằng mặc dù tương tác trong một môi trường chung với cùng
mục tiêu định trước nhưng quyền tự chủ, tự quyết riêng của “mỗi người chơi” sẽ
không mất đi.
Theo TS. Phạm Quốc Trụ, Học viện Ngoại giao “Thuật ngữ “hội nhập quốc tế”
trong tiếng Việt có nguồn gốc dịch từ tiếng nước ngồi (tiếng Anh là
“international integration”, tiếng Pháp là “intégration internationale”). Hội
nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng
cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị,
nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi
chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Như vậy, khác với hợp
tác quốc tế (hành vi các chủ thể quốc tế đáp ứng lợi ích hay nguyện vọng của
nhau, không chống đối nhau), hội nhập quốc tế vượt lên trên sự hợp tác quốc tế
thơng thường: nó địi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của các chủ thể tham
gia. ” 6 Ngoài ra, Đặng Đình Q nhận định “Từ góc độ nhà nước, hội nhập quốc
tế là quá trình một quốc gia tham gia vào các hoạt động chung của cộng đồng
quốc tế theo các nguyên tắc, chuẩn mực mà cộng đồng quốc tế thừa nhận. Hội
nhập quốc tế là u cầu có tính khách quan, theo đó các quốc gia tham gia vào
các hoạt động của đời sống quốc tế trên hầu hết các lĩnh vực và ở các mức độ
khác nhau do tác động của q trình tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng. Nhưng
việc lựa chọn lĩnh vực, mức độ và lộ trình hội nhập lại là quyết định chủ quan của
các quốc gia phù hợp với lợi ích và hồn cảnh cụ thể của mình.”7
Nghiên cứu về khái niệm hội nhập quốc tế, chúng ta thường bắt gặp hai khái
niệm liên quan là Quan hệ quốc tế (international relationship) và Hợp tác quốc tế
(international cooperation). Để phân biệt với hai khái niệm trên, trong tập bài
giảng về hội nhập quốc tế của PGS. TS. Mai Hà nhấn mạnh: “Quan hệ quốc tế là

6

Theo />7
Theo Đặng Đình Quý (2012), Bàn thêm về khái niệm và nội hàm “Hội nhập quốc tế” của Việt Nam trong giai đoạn
mới, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4 (91), 12/2012, tr. 19-31

22


tập hợp của các hành động có liên quan từ 2 quốc gia trở lên (trong đó bao gồm:
Đối ngoại, Quan hệ, Hợp tác, Hội nhập)”; “Hợp tác quốc tế là tập hợp những
loại quan hệ quốc tế có lợi ích cho các bên tham gia”; “Hội nhập quốc tế là tập
hợp của các hợp tác quốc tế tự nguyện được chuẩn hóa, được luật hóa nhằm đạt
lợi ích bền vững”.
Khái quát những quan điểm trên tác giả Mai Hà (2015) đã đưa ra định nghĩa
tổng quát về hội nhập quốc tế như sau: “Hội nhập quốc tế là quá trình phát triển và
tích hợp để trở thành bộ phận cấu thành tích cực của hệ thống quốc tế với thể chế
được thống nhất, đảm bảo lợi ích lâu dài cho các bên tham gia ”.8
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về hội nhập quốc tế
như sau: Hội nhập quốc tế là quá trình gia nhập tự nguyện vào một hay nhiều hệ thống
quốc tế nhằm tương tác trong một môi trường mở với nhiều cấp độ, trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, phục vụ lợi ích và mục tiêu định trước của các bên tham gia.
1.1.4. Rào cản
Theo từ điển Anh Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, Rào cản là “Hàng rào, chướng
ngại vật, hố ngăn cách, điểm cách biệt”.9 Từ điển Oxford và Từ điển Tiếng Việt
đưa ra khái niệm Rào cản là “rào chắn hoặc một chướng ngại vật để ngăn, không
cho vượt qua; dùng để ví sự trở ngại lớn khiến ngăn cách, cản trở trong việc giao
lưu, thông thương”.10 Từ điển Vocabulary định nghĩa Rào cản còn là “bất kể thứ gì
tạo ra sự cách biệt bằng cách làm che khuất tầm nhìn hoặc cản trở lối vào”.11 Từ
điển bách khoa toàn thư Merriam Webster bổ sung định nghĩa Rào cản chỉ “đối

tượng vật chất, hoặc những vật thể được dùng để tách biệt, phân định ranh giới,
hoặc là các chướng ngại vật nói chung. Rào cản cũng chính là các luật lệ, quy định
làm cho một vấn đề nào đó trở nên khó khăn hoặc khơng thể thực hiện được; hoặc
là thứ làm cho con người khó hiểu nhau”.12

8

Theo Mai Hà (2015), Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Xã hội
học, Số 1, 3/2015, tr.70-82
9
Theo Đại học QGHN, Trường ĐHNN (2006), Từ điển Anh Việt, NXB Giáo dục
10
và theo Viện ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng
Việt, NXB Đà Nẵng
11
12

/> />
23


×