Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

10 báo cáo kết thục môn học: phân tích báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.57 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ……………………………

BÁO CÁO KẾT THÚC MƠN HỌC
ĐỀ TÀI: THẨM ĐỊNH VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY BÁNH KẸO BIBICA

GVHD: T…………
SVTH: ……………..
LỚP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngày 19 tháng 03 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường và tham khảo hoạt động của Công ty bánh keo
Bibica, tuy bước đầu còn bỡ ngỡ nhưng với sự giúp đỡ của thầy cô bạn bè và tham
khảo qua sách đã giúp em củng cố kiến thức đã học, trang bị thêm kiến thức mới và
tư duy thực tế để hoàn thành tốt báo cáo mà em đã chọn.
Để có thể làm bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã truyền đạt cho
em những kiến thức thật sự quý báu. Em xin tỏ long biết ơn với Công Ty bánh kẹo
Bibica, là công ty đã cho chúng em những tài liệu để hoàn thành tốt bài báo cáo. Em
rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy Quỳnh và các bạn trong lớp để bài báo cáo của
em đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................


......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................


LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................


MỤC LỤC
CHƯƠNG I
1. Đánh giá tình hình Kinh Tế XH trong 3 năm về cơ quan thực tập của mình
có trụ sở ở đó
2. Hình thức quy định của luật
3. Giới thiệu về cơ quan thực tập của mình


CHƯƠNG II
1. Phân tích đề tài
a. So sánh sản phẩm với mơt đối thủ cạnh tranh

CHƯƠNG III
1. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp
2. Kết luận
a. Tổng kết đề tài theo ý kiến của bản thân
b. Nêu vai trò và tầm quan trọng của đề tài trong nền kinh tế
c. Nêu lên sự ảnh hưởng của pháp luật lien quan đến đề tài
d. Sự ảnh hưởng của TG dối với đề tài.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thâm định hoạt động kinh doanh, Nguyễn Tấn Bình, xuất bản lần thứ sáu, Nhà
xuất bản thống kê
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nguyễn Hải Sơn, nam 2001, Nhà xuất bản
thống kê.
Các số liệu và thông tin về các trang wed:
/>





LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình đất nước ta hiện nay, nền kinh tế đã và đang phát triển với một tốc độ
tăng trưởng cao, vốn đầu tư nước ngoài càng nhiều, sự xuất hiện các công ty, doanh
nghiệp với các quy mô lớn nhỏ cũng không ngừng tăng lên. Điều này đã tạo nên sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm giữ cho mình một chỗ đứng trong thị trường

cũng ngày càng khó khăn hơn. Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải lựa chọn
những phương án kinh doanh, nhưng nhu cầu đổi mới phù hợp với thị trường. Mà để
cải thiện được điều đó thì doanh nghiệp phải có một đội ngũ lao động cần cù và tận
lực với công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng cùng mong muốn tìm hiểu sau hơn về báo cáo tài
chính nên sau một thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Bibica, vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn nên em đã chọn làm đề tài “thẩm định báo cáo tài chính của
Cơng ty bánh kẹo Bibica”. Nhờ sự giúp đỡ tận tình của anh chi phịng tài chính nên
em đã hồn tất được bài báo cáo của minh.
Vì thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên đề tài của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp của cô chú, anh chị trong
công ty.


CHƯƠNG I
1. Đánh già tình hình kinh tế xã hội trong ba năm về cơ quan thực tập của mình
Trong thời kì gần ba năm, từ năm 2005 đến hết quý 3/2007 thấy được trong hai
năm nguồn tiền mặt từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng tương đối
trong dịng tiền váo cơng ty.
So sánh lượng tiền tương đầu và cuối kì, thì trong năm 2005 lượng tiền đã gia
tăng đáng kể từ 7,5 tỷ lên 11,2 tỷ. Nhưng đến năm 2006 tình hình lại đải ngược,
lượng tiền khơng những không gia tăng mà lại sụt giảm. Đến năm 2007 các con số đã
khả quan hơn, 3 quý đầu năm này lượng tiền và các khoản tương đương tăng gần gấp
đơi so với năm 2006.
Trong thời kì gần 3 năm, từ năm 2005 đến quý 3/2007 ta thấy trong hai năm
2005 và 2007 nguồn tiền mặt từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng tương đối
trong dòng tiền vào công ty.
Năm 2005 chủ yếu là nguồn tiền tài trợ (vay ngắn hạn và dài hạn nhận được)
với 79% tổng dòng tiền vào, và tỷ trọng của nguồn tiền này đã sụt giảm đáng kể (3
lần chỉ còn dưới 30% trong hai năm sau đó

-

Có sự khác biệt trong năm 2006, nguồn tiền mặt chủ yếu không phải tử hoạt

động kinh doanh ma từ hoạt động tài chính. Năm 2006, ta thấy có một điểm khá nổi
bật, trước thay đổi vốn lưu động thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã đóng góp
76,36% cho dịng tiền vào của cơng ty, nhưng kết quả cuối cùng thì hoạt động kinh
doanh chỉ đóng góp chưa đến 2% cho tổng dịng tiền vào. Đó là do gánh nặng quá lớn
của khoản mục các khoản phải trả chiếm 60% dòng tiền . Trong năm này dịng tiền
vào của cơng ty BiBiCa cũng đã có một tỷ trọng rất lớn từ nguồn thu là phát hành cổ
phiếu và nhận góp vốn của chủ sở hữu kèm theo đó là sự sụt giảm rõ rệt trong tỷ trọng
đóng góp của tiền vay ngắn hạn và dài hạn, đây là bước ngoặt lớn trong diễn biến tài
chính của cơng ty so với 2005, điều này cũng chứng tỏ cơng ty đã có những chuyển
đổi mạnh mẽ trong cấu trúc vốn của mình với xu hướng từ thẩm dụng nợ chuyển sang
thẩm dụng vốn cổ phần. Điều đó cũng đồng nghĩa thay vì chịu áp lực của chi phí lãi
vay thì cơng ty đang bắt đầu gánh vác áp lực của chi trả cổ tức và lợi nhuận cho các


đối tác liên doanh, tuy nhiên công ty cũng được lợi hơn trong việc linh hoạt thực hiện
chi trả bằng các chính sách chi trả lợi nhuận trong tương lai.
Cơng ty gia tăng đầu tư vào tài sản dài hạn mở rộng sản xuất lien tục trong suốt
3 năm
Công ty gia tăng đầu tư vào tài sản dài hạn mở rộng sản xuất liên tục trong suốt
3 năm, đây cũng là một đặt trưng của nghành để dảm bảo yêu cầu luôn đổi mới sản
phẩm – một nguyên lý sống còn của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực
phẩm đặt biệt là đặt hang bánh kẹo. Đặt biệt là năm 2007 tiền để mua sắm tài sản cố
định và các tài sản dài hạn khác chiếm đến 50,7% tổng dòng tiền(và gấp 14 lần so với
năm 2006) đây là một con số khá ấn tượng, trong năm 2006 khoản mục này chỉ chiếm
15%. Rõ ràng công ty đang cố gắng nâng cao khả năng và chất lượng sản xuất mở
rộng quy mô, chuẩn bị cho một thời cuộc mới- thời cuộc cạnh tranh ngày càng khốc

liệt và yêu cầu của người tiêu dung một tăng cao. Công ty cũng đang gia tăng đầu tư
góp vốn vào các đơn vị khác, 3 quý đầu năm 2007 tiền chi cho khoản mục này chiếm
24,27% tổng dòng tiền, đây cũng là một sự khác biệt lớn so với hai năm trước đó.
Tuy nhiên lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư trong 3 quý đầu năm 2007 và
2006 lại là con số âm, do các khoản thu hồi đầu tư, thu từ lãi vay mang lại.
Sang hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính đã gia tăng lien trong suốt thời kì phân
tích, đặt biệt phải kể đến thành quả đạt được trong 3 quý đầu năm 2007, lượng tiền
thuần này đạt 17 tỷ VNĐ, gấp 4 lần so với năm 2006.
II. Hình thức quy định của luật
Điều lệ của Công Ty Cổ phần BiBiCa là cơ sỏ pháp lý cho Công ty Cổ phần
BiBica, là Công Ty cổ phần, được thành lập theo Quyết định số 234/1998/QĐ – TTg


01/12/1998 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt phương án chuyển thể ba
phân xường Bánh – Kẹo – Nha của Cơng Ty Đường Biên Hịa thành Cơng Ty Cổ
Phần Bánh kẹo Biên Hòa và theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày
12/06/1999. Điều lệ, các quy định của Công Ty, các Nghị quyết của Cổ Đông và Hội
Đồng quản trị nếu đã được thông qua một cách hợp lệ phù hợp với luật pháp lien quan
sẽ là những quy tắc và quy định ràng buộc để tiến hành hoạt động kinh doanh của
Công Ty.
Những cổ đông tham dự Đại Hội hội đồng cổ đông thành lập Cơng Ty Cổ Phần
BiBica đã thảo luận, góp ý và nhất trí thơng qua Điều lệ cơng ty ngày 09 tháng 01
năm 1999 và các đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 06 tháng 05 năm 2000, ngày
30 tháng 03 năm 2001, ngày 30 tháng 05 năm 2002, ngày 30 tháng 03 năm 2005 đã
quyết định sửa đối, bổ sung một số điều khoản của điều lệ này theo Luật Doanh
nghiệp; Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 03/04/ năm 2004 và đại hội đồng cổ
đông thường niên ngày 24 tháng 03 năm 2007 đã thông qua điều lệ sửa đổi, bổ sung
phù hợp với mẩu điều lệ áp dụng cho các Công Ty niêm yết ban hành kèm theo quyết
định số 07/2002/QĐ – VPCP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Bộ Trưởng, Chủ Nhiệm

văn phịng chính phủ; và đại hội đồng thường niên ngày 29 tháng 03 năm 2008 đã
thông qua Điều lệ được sưa đổi, bổ sung này theo điều lệ mẫu áp dụng cho các Cơng
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn được ban hành kèm theo quyết định
15/2007/QĐ – BTC ngày 19 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng bộ tài chính.
III. Giới thiệu về cơ quan thực tập
1. Những nét cơ bản
Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo BiBiCa
Tên tiếng anh: BIENHOA CONFECTIONERY CORPORATION
Tên giao dịch: BIBICA
Mã chứng khốn: BBC
Trụ sở chính: khu cơng nghiệp Biên Hịa I, Thành phố biên hịa, tỉnh
Đơng Nai
Điện thoại: (84-61) 836576. 836240
Fax: (84-61) 836950
Địa chỉ email:
Website: www.bibica.com.vn
Nơi mở tài khoản:


Tài khoản đồng Việt Nam:
710A.00305 tại ngân hang Công Thương chi nhánh cơng nghiệp
Biên Hịa
0.12.00305 tại ngân hang Ngoại thương chi nhánh Đông Nai
Tài khoản ngoại tệ:
710S.00350 tại ngân hang cơng thương chi nhánh khu Cơng
Nghiệp Biên Hịa
0.12.700.000098.5 tại ngân hang ngoại thương chi nhánh Đồng
Nai.
Vốn điều lệ: 90.000.000.000 (chin mươi tỷ đồng chẵn)
Thời gian hoạt động: kể từ ngày công ty được cấp giấy phép chứng nhận

đăng ký kinh doanh
Giấy phép thành lập: quyết định thành lập số 234/1998/QĐ-TTg của Thủ
Tướng Chính Phủ cấp ngày 01 tháng 12 năm 1998.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 059167 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Đồng Nai Cấp ngày 16/01/1999
Mã số thuế: 3600363970

2.Thế mạnh kinh tế
BiBiCa là một thương hiệu mạnh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay.
Thương hiệu Bibica ln được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu
hang Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2007.
Thương hiệu Bibica cũng được chọn là một thương hiệu mạnh trong một trăm
thương hiệu tại Việt Nam, đồng thời cũng là thương hiệu mạnh trong 500 thương hiệu
nổi tiếng do tạp chí Business Rorum thuộc VCCI và cơng ty truyền thông cuộc sống
thực hiện. Một số sản phẩm của Bibica như bánh bông lan kem cao cấp Hura, kẹo
cứng có nhân cao cấp Volcano….. đã được chọn tài trợ cho các hội nghị mang tầm
quốc tế như Hội nghị ASEM 5, Hội Nghị APEC 14.
Công ty Bibica và cơng ty TNNh bánh kẹo thuộc tập đồn Lotte của Hàn Quốc
đã ký kết hợp tác chiến lược lâu dài nhằm tạo điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất


kinh doanh trong lĩnh vực bánh kẹo hang đầu Việt Nam. Hai bên hợp tác phát triển
sản phẩm mới, áp dụng công nghệ, mở rộng Marketing và bán hang. Bibica xuất khẩu
sản phẩm vào hệ thống phân phối của lotte.
Với dự án phát triển dong bánh mới thì trong 3 năm đầu tiên công ty không phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Sản phẩm Bibica đã xuất khẩu sang Mỹ, Nhật, Philippines, Đài Loan, Hồng
Kong, Campuchia, Singapore, Nam Phi, Ả Rập Saudi, Bangladesh….
a.Nhu cầu tiêu thụ
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển là cơ hội thuận lợi cho việc

tăng trưởng của ngành bánh kẹo ở Việt Nam. Trong nhiều năm qua người tiêu dùng có
nhiều thay đổi trong việc lựa chọn các sản phẩm bánh kẹo. Các sản phẩm cao cấp
ngày càng được tiêu thụ mạnh do thu nhập và mức sống của người dân ngày càng
được cải thiện. Người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn sản phẩm có nhãn hiệu, uy tín
về mặt an tồn vệ sinh thực phẩm có lợi cho sức khỏe.
b. Sản phẩm trên thị trường
Xu thế chung trên thế giới là phát triển những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng
cao, những sản phẩm bánh kẹo nổ sung chất dinh dưỡng và những sản phẩm bánh kẹo
phục vị cho phân khúc người tiêu dùng có nguy cơ hoặc đang mắc các căn bệnh nãm
tính có lien quan đến dinh dưỡng của thời đại cơng nghiệp.
c. Chính sách nhà nước
Nhà nước đang khuyến khích các doanh nghiệp gia tăng đầu tư vào ngành bánh
kẹo, đặc biệt Nhà nước thật sự quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng.
d.Nguồn nhân lực
Các bộ công nhân viên cơng ty đa số là những người có trình độ chun mơn
nghiệp vụ, nhiệt tình, năng động, sang tạo và ln hồn thành tốt các cơng tác được
giao, cũng như đáp ứng được các chiến lược phát triển của đơn vị trong thời gian tới.
Ngoài ra, các thành viên hội đồng quản trị là những người có trình độ, năng lực
và kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành.
3.Hạn chế chính
a. Hạn chế chính


Sản phẩm kẹo Bibica vẫn chiếm thị phần khá lớn, tuy nhiên về mảng bánh thì
“anh em” nhà Kinh Đơ có phần nhỉnh hơn, Kinh Đơ đang chiếm lĩnh phần lớn thị
phần bánh kẹo tại VN, với gía bán ln cao hơn các đối thủ cạnh tranh và cả Bibica.
Mặt mạnh của Tập đồn Kinh Đơ là hệ thống phân khối rất lớn, với khoảng 200
nhà phân khối và gần 65.000 điểm bán lẽ trên toàn quốc, hệ thống siêu thị và hệ thống
Bakery Kinh Đô trong những năm tới. Trong khi đó, thị phần của Bibica trên thị
trường chỉ chiếm 7-8% một tỷ lệ còn quá nhỏ chưa đem lại sự vững chắc về thị trường.

b.Về kinh tế

Việt Nam đã gia nhập WTO, việc mở cửa giao thương với các nước khác khiến
các công ty sản xuất bánh kẹo lớn trên thế giới cũng dần tham gia vào thị trường, viêc


thiết lập hệ thống phân phối của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam, từ đó làm tăng
them áp lực cạnh tranh cho Công ty.
Biến động trong tăng trưởng kinh tế cũng ảnh hưởng đến tỷ giá của đồng Việt
Nam và các ngoại tệ mạnh, từ đó sẽ làm gia tăng chi phí trong việc nhập khẩu nguyên
vật liệu phục vụ cho sự sản xuất.Ngoài ra , khi nền kinh tế không ổn định sẽ tạo ra sự
thay đổi về giá chứng khoán trên thị trường khiến cho công ty không chủ động trong
việc huy động nguồn vốn.
b.Đặc điễm kinh doanh
Theo xu hướng của thị trường thì người tiêu dùng quan tâm hang đầu đến các
mặt hang thực phẩm, nghành bánh kẹo chỉ là thứ yếu, nên trong chỉ tiêu của người
tiêu dùng thì hang bánh kẹo khơng được đưa vào khoản tiêu dùng chính mà nó cịn
hồn toàn phụ thuộc vào thu nhập. Do vậy, bất cứ một sự biến động nhỏ nào trong thu
nhập của người dân cũng khiến thu nhập của công ty bị ảnh hưởng.
Với đặc điểm của ngành hang bánh kẹo là chịu ảnh hưởng rất lớn theo mùa vụ
như: mùa Trung Thu, tết nguyên đán, mùa học sinh nghỉ hè. Do vậy thu nhập có thể
tăng nhanh vào dịp này nhưng lại giảm vào dịp khác. Việc này ảnh hưởng lớn đến
dòng tiền và chi phí mùa vụ tăng nhanh.
Do tính chất của nghành nghề kinh doanh nên sẽ thường xuyên có sự thay đổi
nhân sự. Đặc biệt là nhân viên bán hang, nếu nhân viên bán hang qua làm việc cho đối
thủ cạnh tranh sẽ khiến cho mạng lưới tiêu thụ tại khu vực nhân viên đó quản lý sẽ bị
đối thủ cạnh tranh nắm bắt và chiếm lĩnh thị phần.
Ở tất cả các quốc gia và Việt Nam cũng không ngoại trừ. Khi xã hội ngày càng
phát triển thì mọi người càng quan tâm đến nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của mình.
Chính điều này bắt buộc cơng ty phải ln nghiên cứu, tìm hiểu và phát triển các sản

phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hang. Đây là một vấn đề địi hỏi cơng ty phải
hêt sức quan tâm.

CHƯƠNG II


1.PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI
a.So sánh sản phẩm với một đối thủ cạnh tranh
a.1 Tổng quan thị trường:
Hiện nay Viêt Nam tiêu thụ khoảng 100.000 tấn bánh kẹo một năm bình quân
khoảng 1,25kg/ người/năm. Với khối lượng tiêu thụ như trên tổng giá trị của thị
trường bánh kẹo Việt Nam vào khoảng 3.800 tỷ đồng….
Trước giao đoạn đổi mới, các cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn trong cả nước chủ yếu
là các đơn vị kinh tế quốc doanh, với hai loại sản phẩm chính là kẹo cứng khơng nhân
và bánh bích quy. Giai đoạn đầu đổi mới bắt đầu kéo việc nhập khẩu nhiều loại bánh
kẹo do năng lực sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu tăng lên nhanh
chóng từ việc cải thiện thu nhập người dân. Sản phẩm bánh kẹo đa dạng dần. Tuy
nhiên, đến những năm của thập kỷ 90, sản phẩm trong nước đã dành lại đa số thị phần
đã mất và hiện chiếm khoảng trên 70% giá thị trường.
Tham gia thị trường hiện nay có khoảng trên 30 DN sản xuất bánh kẹo có tên
tuổi trên thị trường.Số lượng các cơ sở sản xuất nhỏ khơng có thơng kê chính xác, với
sản phẩm là bánh kẹo có phẩm chất thấp, được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ.
Các cơ sở này ước tính chiếm khoản 35%- 40% thị phần bánh kẹo cả nước.

a.2 Một số đối thủ cạnh tranh:
a.2.1 Đối thủ cạnh tranh trong nước


Hình 2. Bánh Trung Thu Xanh Kinh Đơ
Cơng ty xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô: cạnh tranh so với công ty về

các sản phẩm bánh kẹo cracker tại các tỉnh phía Nam. Với hệ thống phân phối gồ m
130 đại lý, sản phẩm của Kinh Đô được phân phối trên khắp thị trường Vn, đặt biệt tại
TPHCM. Kinh Đô rất chú trọng đến các hoạt động tiếp thị với nhiều biện pháp như
quảng cáo, khuyến mãi, tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý cao và đặt biệt là thiết lập hệ
thống các bakery tại thành phố HCM, thị trường chính của cơng ty. Kinh Đơ cũng đàn
tiến hành xây dựng hệ thông các Bakery tại Hà Nội. Tháng 9 năm 2001, nhà máy sản
xuất tại Hưng Yên của Kinh Đô đã bắt đầu đi vào sản xuất, phục vụ cho thị trường
Miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên giá bán của sản phẩm công ty Kinh Đơ ở mức
trung bình đến khá cao so với các sản phẩm của công ty khác trên thị trường. Hiện nay,
Kinh Đô chiếm khoảng 10% thị trường bánh kẹo trong nước.
Công ty bánh kẹo Hải Hà sản xuất các sản phẩm ở cả năm nhóm cookies, bánh
quy, kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo nhưnrg có thế mạnh chủ yếu ở các sản phẩm kẹo.
Sản phẩm Hải Hà phục vụ cho thị trường bình dân với mức giá trung bình thấp. Với


Hơn 100 đại lý, Hải Hà đã thiết lập được một hệ thống phân phối ở 34 tỉnh thành
trong cả nước, tập trung chủ yếu ở các khu vực miền Bắc và miền Trung. Chủ trương
của Hải Hà là đa dạng hóa sản phẩm đặt biệt là những sản phẩm mang hương vị đặt
trưng của hoa quả
Miền Bắc như kẹo chanh, mận…. đồng thời bảo đảm ổn định chất lượng sản
phẩm hiện hành. Về chiến lược tiếp thị của công ty chiếm khoảng 6,5% thị trường
bánh kẹo trong nước.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu: Cũng tương tự như Hải Hà, thị trường chính của
Hải Châu là các tỉnh phía Bắc, sản phẩm phục vụ cho thị trường bình dân với giá bán
trung bình và thấp, Hải Châu đang chiếm khoảng 3% thị trường bánh kẹo.
Công ty Đường Quãng Ngãi: bắt đầu tham gia vào tị trường bánh kẹo từ năm
1994, đến nay cơng ty đã có hơn 60 sản phẩm bánh kẹo các loại. Thị trường chính của
các sản phẩm bánh kẹo của Công Ty là khu vực miền Trung. Tuy nhiên, do bánh kẹo
là một trong nhiều nghành hang của Công Ty Đường Quãng Ngãi, mức độ tập trung
đầu tư cho bánh kẹo không lớn. Thị phần của Công ty Đường Qng Ngãi vào khoảng

2,5%.
Ngồi ra cịn có Cơng Ty Đường Lam Sơn, Xí nghiệp Bánh Lubico, Cơng ty
bánh kẹo Tràng An…..
a.2.2 Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoai như Cơng Ty Liên Doanh VinabicoKotobuki, Công Ty lien doanh sản xuất Kẹo perfetti…. Các doanh nghiệp này điều có
lợi thế về công nghệ do mới thành lập được khoản bốn năm trở lại đây.
Trong đó Cơng ty lien doanh Vinaco-Kotobuki được thành lập ngày 12/11/1992
với vốn đăng kí kinh doanh là 3.740.000 USD, tâp trung vào sản xuất các loại banh
cookies và bánh bích quy. Tuy nhiên, do thị trường chính của Vinaco-Kotobuki là thị
trường xuât nhập khẩu nên công ty ít đầu tư, quảng cáo để mở rộng thị phần trong
nước Vinaco-Kotobuki chỉ chiếm khoản 1% thị trường bánh kẹo trong nước
Công ty lien doanh sản xuất Kẹo Perfetti- Việt Nam được hình thành vào ngày
22/8/1995 với vốn đăng kí kinh doanh là 5.600.000 USD, tập trung sản xuất các loại
kẹo cứng cao cấp. Perfetti tập trung vào công tác tiếp thị và phân phối. Sản phẩm của
Perfetti được ổn định chất lượng ở mức cao, Perfetti đang chiếm khoản 60% thị phần
bánh kẹo sanr xuất trong nước.
Bên cạnh các công ty sản xuất lớn, khoảng 35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo
sản xuất trong nước.


Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần (bao gồm chính thức và chưa chính
thức) chủ yếu từ Thái Lan, Malaysia, Hông Kong và Trung Quốc…. một số sản phẩm
bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất được.
b.Q trình phát triển của Cơng ty có những nét chính như sau:
- Giai đvà oạn 1990-1993, phân xưởng được thành lập và mở rộng dẫn đến năng xuất
5 tấn/ngày.
- Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh bích quy
hiện đại đồng bộ nhập từ Anh Quốc có năng xuất 8 tấn/ ngày.
- Năm 1994 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng xuất 18 tấn/ ngày,
với công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzyme, nhắm chủ động nguồn

nguyên liệu chủ yếu cho sản xuất bánh kẹo, ngồi ra cịn cung cấp cho thị trường loại
mạch nha chất lượng cao.
- Năm 1996: Phân xưởng bánh kẹo được đầu tư mở rộng nâng suất lên đến 21
tấn/ngày. Để phù hợp với yêu cầu về quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2 phân
xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn / ngày.
- Năm 1997:
+ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện đại của Úc với năng
suất 2tấn/ngày.
+ Đầu tư mở rộng nâng lực sản xuất xưởng kẹo cứng đến 16 tấn/ngày.
- Ngày 01/12/1998, thủ tướng Chính Phủ đã kí quyết định số 234/1998 QĐTT, phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo và
nha của Cơng ty Đường Biên Hịa từ một bộ phận nhà nước thành Công
Ty Cổ Phần bánh kẹo Biên Hòa
- Năm 1999:
+ Ngày 09/01/1998, đại hội cổ đơng của Cơng ty cổ phần Bánh Kẹo Biên
Hịa đã tiến hành thông qua “ Điều lệ tổ chức và hoạt động’’ của công ty cổ
phần Bánh Kẹo Biên Hòa
+ Đầu tư mở rộng phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên đến
11tan/ngày.


-

-

-

+ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyền sản xuất
khay nhựa, nhằm chủ động cung cấp một phần bao bì cho sản xuất bánh keọ.
Năm 2000:
+ Tháng 02/ 2000 Công ty Bibica đã vinh dự là cơng ty bánh kẹo đầu tiên

của Việt Nam chính thức nhận giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO9002 của
tổ chức BVQI Anh Quốc.
+ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn/ngày.
Năm 2001
+ Tháng 3/2001, đại hội cổ đơng nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên
35 tỷ đồng từ vốn tích lũy có được sau hơn hai năm hoạt động dưới pháp
nhân công ty cổ phần.
+ Tháng 7/ 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ động, nâng vốn điều lệ của
Công ty lên con số 56 tỷ đồng để chủ động nguồn vốn trong sản xuất kinh
doanh, tạo thêm sức mạnh về tài chính, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn đầu
tư cho việc đổi mới công nghệ nhà máy hiện có như đầu tư thiết bị dây
chuyền bánh cake, dây chuyền socola thiết bsản xuất bánh trung thu và bánh
cooloes nhân, thiết bị đóng gói bánh….với tổng đầu tư 40,8 tỷ đồng và đầu
tư xây dựng thêm một nhà máy mới ở Hà Nội với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ
đồng. Những thành tích đạt được trong những năm qua: tỉnh Đồng Nai về
việc nộp ngân sách cho nhà nước.
Năm năm liền được người tiêu dùng bình chọn “hàng Việt Nam chất lượng
cao”
Giấy chứng nhận ISO9002 do tổ chức BVQI – Vương Quốc Anh cấp
Bằng khen của thủ tướng chính phủ cho Giám Đốc Cơng ty.


b.1 Thị phần của Bibica:

Hình 3. Sản phẩm của Cơng Ty Bibica
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong nước. Doanh
thu tiêu thụ trong nước chiếm 96-97% tổng doanh thu của Công ty, doanh thu từ xuất
khẩu phẩn lớn là các sản phẩm nha. Trong thời gian sắp đến Công ty tiếp tục định
hướng phát triển theo hướng khai thác, mở rộng thị trường nội địa.
Với doanh thu tiêu thụ năm 2000 đạt 187,26 tỷ đồng, công ty hiện chiếm khoảng 7%

thị trường bánh kẹo được sản xuất trong nước.


Với hệ thống phân phối được xây dựng từ năm 1994 và được mở rộng dần, Cơng ty
hiện có 108 nhà phân phối, trong đó 13 nhà phân phối tại khu vực đồng bằng sông
Cửu Long, 42 nhà phân phối tại khu vực Đông Nam Bộ,23 nhà Phân phối tại khu vực
niềm Trung, 30 nhà phân phối tại khu vực Niềm Bắc. Đến nay sản phẩm của Công ty
đã được tiêu thụ trên cả nước. Tuy nhiên, thị trường chính của Công ty là khu vực
Niềm Nam, chiếm 70% doanh thu của Công ty. Khu vực niềm Trung – Cao nguyên và
khu vực niềm Bắc có tỷ trọng doanh thu ngang nhau, mỗi khu vực chiếm 15% doanh
thu của công ty. Bên cạnh đó thị trường tại các tỉnh thành phố, cơng ty đã đưa được
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng ở các vùng nông thôn. Doanh thu từ khu
vực nông thôn đã vượt xa khu vực tỉnh thành.
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của Cơng Ty là Thành Phố Hồ Chí Minh,
chiếm 27,36% tổng doanh thu. Kế tiếp là Đồng Nai 8,77%, Hà Nội 5,28% tổng doanh
thu. Một số khu vực thị trường lớn của Cơng ty được trình bày trong bảng dưới đây:
TPHCM*
ĐỒNG NAI*
HÀ NỘI
ĐÀ NẴNG
CẦN THƠ
ĐẮC LẮC

SỐ NPP-ĐL
25
14
9
2
2
1


DOANH THU
51.237
16.426
9.896
6.146
5.048
4.823

TỶ TRỌNG
27,36%
8,77%
5,28%
3,28%
2,70%
2,58%

(*) bao gồm cửa hang giới thiệu sản phẩm của công ty
Theo kế hoạch tài chính, doanh thu 2001 của Cơng ty là 181 tỷ đồng, giảm 3,4 % so
với năm 2000. Tuy nhiên, theo dự kiến sang năm 2002 doanh thu của Công ty sẽ phục
hồi và tăng lên 327 tỷ đồng nhờ vào các dây chuyền đầu tư mới đưa vào sản xuất.
Song sogn với việc phát triển sản phẩm mới thì cơng ty cịn đẩy mạnh cơng tác tiếp thị
và mở rộng phân phối để đạt mục tiêu tăng trưowngr như trên.

CHƯƠNG III

1.Thuận lợi, khó khăn, và giải pháp của công ty Bibica


1.1.Thuận lợi


Doanh thu của cơng ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh trong giai đoạn 20052006 là do công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng được thương
hiệu trên thị trường. Một phần nữa đó là vì cơng ty đã khơng ngừng nghiêng cứu, tìm
hiểu thị hiếu của khách hàng để tung ra các sản phẩm mới và các ngày lễ đặt biệt và
wan tâm tới nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng ở mọi độ tuổi.
Bibica cũng đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và đạt được hiệu quả
cao khi ứng dụng có giải pháp phần mềm ERP( phần mềm giúp hoạch định các nguồn
lực doanh nghiệp).
Công ty đầu tư ngày càng nhiều hơn vào nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc…
để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhằm
đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Trong suốt 3 năm từ 2005 đến 2007, vốn lưu động ròng của Bibica đều dương,
doanh nghiệp có khả năng tài trợ tốt cho các hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn
cũng như có khả năng thanh tốn trong ngắn hạn.
Việc thu hồi cơng nợ của Bibica có hiệu quả cao hơn so với các doanh nghiệp
cùng ngành.
1.2.Khó khăn
Nhìn chung khả năng thanh tốn của cơng ty là không mấy sang sủa. Năm 2007,
hệ số thanh tốn ngắn hạn của Bibica giảm chỉ cịn 1.27 cho thấy khả năng thanh toán
ngắn hạn của Bibica đã giảm rõ rệt. Trong khi đó hệ số thanh tốn nhanh và hệ số
thanh toán tức thời của Bibica cũng đều thấp hơn, cho thấy lượng tiền mặt cũng như
là các khoản tương đương tiền ( có tính thanh khoản cao nhất) luôn ở mức thấp hơn
nhiều so với những khoản nợ ngắn hạn và công ty gần như không đủ khả năng thanh
tốn trong nếu khơng sử dụng đến các biệ pháp đi vay, bán hàng tồn kho hay đi thu
các khoản phải thu.
Trong khi đó các khoản nợ lại chiếm một tỷ lệ cao trên tổng tài sản của Bibica,
cao hơn rất nhiều so với trung bình nghành năm 2007 là 0.24 vì thế dẫn đến những rủi
ra trong khả năng thanh toán dài hạn và thanh khoản trong ngắn hạn của Bibica là khá
lớn.
Vòng quay hàng tồn kho thấp, hàng hóa của Bibica được lưu kho lâu hơn, so

với các doanh nghiệp cùng ngành Bibica có khả năng giải phóng hàng tồn kho chậm
hơn hẳn.


Tỷ xuất sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu Bibica đều thấp hơn mức trung
bình nghành, tức là khả năng tạo ra 1 VNĐ của doanh thu là thâp hơn hẳn so với các
doanh nghiệp khác, đồng thời việc sử dụng vốn chủ sở hữu cáu cac cổ đơng trong
cơng ty vẫn chưa có kết quả.
2.Đề xuất
Cơng ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh tốn và khả năng thanh toán, nhất
là khả năng thanh toán bằng tiền mặt và các khoản phải thu. Việc quản trị tốt các
khoản mục này một mặt giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng,
mặt khác có thể chiếm dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào kinh doanh
hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thanh tốn tránh tình trạng thanh tốn chậm trễ.
Quản trị khoản phải thu:
Để quản trị tơt các khoản phải thu cơng ty cần có chính sách tín dụng tốt, chính
sách tín dụng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu. Chính sách
tín dụng bao gồm các yếu tố: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết
khấu, tỷ lệ chiết khấu. Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mơ rộng thời hạn bán
chịu, hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng
thời kéo theo các khoản phải thu, cùng với những khoản chi phí đi kèm các khoản
phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó địi. Do đó cơng ty khi quyết
định thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, so sánh giữa lợi nhuận mà doanh
nghiệp có thế được với mức rủi ro gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp cần
đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp. Theo dõi các khoản phaỉ thu
thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh gía tính hữu hiệu của
các chính sách thu tiền. Nhận diện các khoản tín dụng có vấn đề và thu nhập những tín
hiệu để quản lý các khoản hao hụt.
-


Quản trị tiền mặt:

Áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản thanh tốn trước hay đúng hạn vì
nợ được thanh tốn tốt thì tiền đưa vào càng nhanh. Lập lịch trình luân chuyển tiền
mặt để luân chuyển tiền mặt có hiệu quả giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Đầu tư các
khoản tiền được huy động vào hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó cơng ty cũng dần mở rộng hệ thống phân phối của mình rộng khắp
cả nước. Tính đến nay Bibica mới chỉ có hơn 108 đại lý phân phối, còn rất khiêm tốn
so với con số 200 đại lí sẽ tăng phần cho cơng ty. Đồng thời hiện nay, thị trường chính


của công ty là khu vực miền Nam, chiếm 70% doanh thu của Công ty. Khu vực miền
Trung-Cao Nguyên và khu vực miền Bắc có tỷ trọng doanh thu ngang nhau, mỗi khu
vực chiếm 15% doanh thu của Công ty nên Bibica cũng cần tập trung hơn nữa để phát
triển các đại lý ở khu vực miền Trung và niềm Bắc, mở rộng thị trường.



×