Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo môn học Phân tích các hoạt động kinh tế.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.38 KB, 21 trang )

mục lục

Lời mở đầu
Phần I . Cơ sở lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế
Đ1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Đ2. Các phơng pháp kỹ thuật dùng trong đánh giá chung tình hình sxkd và phân
tích chỉ tiêu giá trị sx theo các chỉ tiêu sử dụng sức lao động
Đ3. Các phơng pháp phân tích
Phần II . Phân tích chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Chơng I - Đánh giá chung giá trị sản xuất Theo mặt hàng
Đ1. Mục đích, ý nghĩa
Đ2. Phân tích và đánh giá chung
Đ3.Tiểu kết chơng 1.
Chơng 2- Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của dn
Đ1. Mục đích, ý nghĩa
Đ2. Phân tích và đánh giá chung
Đ3.Tiểu kết chơng 2.
Phần III . Kết luận & kiến nghị


Lời kết
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1
1
Lời nói đầu
Trong xã hội thời mở của hiện nay, rất nhiều các công ty, doanh nghiệp đợc
thành lập và cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng, đảm bảo để tồn tại và phát triển thì
mỗi công ty hay doanh nghiệp đều phải có các chiến lợc phơng hớng và cách phân
tích rõ ràng cụ thể. Chính vì vậy việc hình thành bộ môn phân tích hoạt động kết
quả kinh doanh là vấn đề cần quan tâm, và đó cũng chính là vấn đề em muốn trình
bày trong phần bài tập này.


Thật vậy, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay
thì tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Muốn
hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có những chiến lợc về quản lý, về
điều hành,về sản xuất đúng đắn, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh theo hớng phát triển tốt. Để thực hiện đợc điều này ngời quản lý, điều hành
doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng.
Để có thể đa ra những quyết định có chất lợng cao thì nhà quản lý doanh
nghiệp phải có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về các vấn đề kinh tế, xã hội, kỹ thuật
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy
doanh nghiệp phải thờng xuyên đánh giá, phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Từ đó tìm ra những nguyên nhân gây tác động tiêu cực, tích
cực; rút ra các thiếu sót, tồn tại, những tiềm năng cha đợc khai thác hết và đa ra
những biện pháp khắc phục kịp thời.
Chính vì tầm quan trọng của phân tích hoạt động kinh tế mà các doanh nghiệp
và các cá nhân những ngời lãnh đạo các doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải không
ngừng phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp một các thờng xuyên, sâu sắc và
triệt để.
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1
2
phần I
cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế
Đ1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia, phân giải các quá trình và kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận hợp thành rồi dùng các phơng pháp liên hệ,
so sánh đối chiếu, và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hớng vận động
phát triển của hiện tợng nghiên cứu.
I. Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế:
Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế là nhằm xác định tiềm năng của doanh
nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng ấy. Nó

bao gồm:
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu kinh tế.
Xác định các nhân tố ảnh hởng và tính toán các nhân tố ảnh hởng đến từng
chỉ tiêu phân tích.
Phân tích chi tiết các trọng tâm, trọng điểm để xác định tiềm năng của các
doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các yếu
tố của quá trình sản xuất, các điều kiện sản xuất.
Đề xuất các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức để khai thác tốt tiềm năng trong
doanh nghiệp áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả, đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp và ngời lao động.
Làm cơ sở cho những kế hoạnh chiến lợc về phát triển kinh tế trong tơng
lai.
II. ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế:
Là một nhà quản lý doanh nghiệp, bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp
của mình hoạt động một cách thờng xuyên, liên tục, hiệu quả và không ngừng phát
triển. Muốn vậy bạn phải thờng xuyên đa ra những quyết định về chiến lợc phát
triển, về quản lý điều hành với chất lợng cao. Để có thể đa ra những quyết định
chất lợng cao ấy thì những ngời quản lý cần phải có nhận thức đúng đắn, sâu sắc
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1
3
về các vấn đề kinh tế, xã hội, kỹ thuật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngời ta thấy rằng bộ 3 biện chứng trong các hoạt động
nói chung, hoạt động kinh tế nói riêng là: nhận thức quyết định hành động
thì nhận thức đóng vai trò quyết định.Phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp là công cụ của hoạt động nhận thức về các vấn đề kinh tế doanh nghiệp. Do
vậy, nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và cá nhân
những ngời lãnh đạo doanh nghiệp nói riêng.


Đ2. các phơng pháp kỹ thuật dùng trong đánh giá
chung tình hình sxkd và phân tích chỉ tiêu giá trị sx
theo các chỉ tiêu sử dụng sức lđ

- Phân tích bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phân tích chung, đánh giá chung
rồi mới đến phân tích chi tiết, cụ thể.
- Phân tích phải đảm bảo tính khách quan. Bản chất phân tích là mang tính chủ
quan nhng theo nguyên tắc này phải tuân thủ phân tích theo sự thực khách
quan.
- Phân tích phải đặt hiện tợng trong sự biến động không ngừng.
- Phân tích phải đảm bảo tính sâu sắc triệt để và toàn diện.
- Phân tích phải đặt hiện tợng trong quá trình vận động luôn có mối quan hệ mật
thiết với các hiện tợng và quá trình khác.
- Phân tích phải linh hoạt trong việc lựa chọn các phơng pháp phân tích.
Đ3. các phơng pháp phân tích

I. Nhóm phơng pháp phản ánh cách thức phân tích
1. Ph ơng pháp phân tích chi tiết theo thời gian:
Nội dung: theo phơng pháp này chỉ tiêu phân tích trong một thời kỳ dài nhất
định sẽ đợc chia nhỏ theo từng giai đoạn, từng thành phần thời gian nhỏ hơn. Việc
nghiên cứu phân tích chỉ tiêu đợc thực hiện qua việc nghiên cứu, phân tích các giai
đoạn, thời gian nhỏ hơn.
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1
4
2. Ph ơng pháp phân tích chi tiết theo không gian, bộ phận, chủng loại:
Nội dung: theo phơng pháp này chỉ tiêu phân tích sẽ đợc chia nhỏ thành các
bộ phận khác nhau theo không gian, lĩnh vực, chủng loại Việc nghiên cứu, phân
tích các chỉ tiêu đợc thực hiện qua việc nghiên cứu, phân tích các thành phần, bộ
phận nhỏ hơn theo không gian, chủng loại lĩnh vực.

3. Ph ơng pháp phân tích chi tiết theo các nhân tố cấu thành:
Nội dung : theo phơng pháp này, chỉ tiêu phân tích đợc phản ánh bằng một
phơng trình kinh tế có quan hệ phức tạp với hai hay nhiều hơn các nhân tố khác
nhau. Các nhân tố khác nhau có tên gọi và đơn vị tính khác nhau. Việc nghiên
cứu, phân tích các chỉ tiêu đợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích các
nhân tố trong phơng trình kinh tế.
II. Nhóm phơng pháp phản ánh biến động của chỉ tiêu và
các thành phần bộ phận nhân tố
1. Ph ơng pháp so sánh tuyệt đối:
Mô hình:
A = A
1
A
0
A : chênh lệch của chỉ tiêu (nhân tố) A.
A
1
, A
0
: trị số của chỉ tiêu (nhân tố) A ở kì nghiên cứu và kì gốc.
2. Ph ơng pháp so sánh t ơng đối:
2.1. Phơng pháp so sánh tơng đối nhằm xác định xu hớng và tốc độ biến động
của chỉ tiêu, nhân tố:
Mô hình:
%100.
0
1
A
A
t

A
=
2.2. Phơng pháp so sánh tơng đối nhằm xác định mức độ biến động tơng đối:
Mô hình:

A
= A
1
A
0
.k
k: trị số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng quyết định qui mô của A.
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1
5
III. Nhóm các phơng pháp phản ánh (tính toán) mức độ
ảnh hởng của các thành phần, bộ phận nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích
1. Ph ơng pháp cân đối:
Mô hình:
X = a + b + c d +e
Ta có: X
0
= a
0
+ b
0
+ c
0
d

0
+e
0

X
1
= a
1
+ b
1
+ c
1
d
1
+e
1

a = a
1
a
0
b = b
1
b
0
e = e
1
e
0
c = c

1
c
0
d = d
1
d
0
a,b,c,d,e,: chênh lệch tuyệt đối của a,b,c,d và e
X = X
1
X
0
= (a
1
+ b
1
+ c
1
d
1
+e
1
) (a
0
+ b
0
+ c
0
d
0

+e
0
)
ảnh hởng của các nhân tố đợc xác định nh sau:
X
a
= a = a
1
a
0
X
e
= e = e
1
e
0
X
b
= b = b
1
b
0
X
d
= d = d
1
d
0
X
c

= c = c
1
c
0
2. Ph ơng pháp thay thế liên hoàn:
Mô hình:
X = a.b.c.d.e
X
0
= a
0
.b
0
.c
0
.d
0
.e
0
X = a
1
. b
0
.c
0
.d
0
.e
0
X = a

1
. b
1
.c
1
.d
1
.e
0
X
1
= a
1
.b
1
.c
1
.d
1
.e
1
X = a
1
. b
1
.c
0
.d
0
.e

0
X = a
1
. b
1
.c
1
.d
1
.e
1
X = a
1
. b
1
.c
1
.d
0
.e
0

ảnh hởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích đợc xác định nh sau:
X
a
= X X
0
= a
1
. b

0
.c
0
.d
0
.e
0
a
0
. b
0
.c
0
.d
0
.e
0

X
b
= X X = a
1
. b
1
.c
0
.d
0
.e
0

a
1
. b
0
.c
0
.d
0
.e
0
X
c
= X X = a
1
. b
1
.c
1
.d
0
.e
0
a
1
. b
1
.c
0
.d
0

.e
0
X
d
= X X = a
1
. b
1
.c
1
.d
1
.e
0
a
1
. b
1
.c
1
.d
0
.e
0
X
e
= X X = a
1
. b
1

.c
1
.d
1
.e
1
a
1
. b
1
.c
1
.d
1
.e
0
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1
6

ảnh hởng tơng đối của các nhân tố đợc xác định nh sau:
X
a
=
00000
0000000001
0
....
........
%100.

edcba
edcbaedcba
X
X
a

=

X
b
=
00000
0000100011
0
....
........
%100.
edcba
edcbaedcba
X
X
b

=

X
c
=
00000
0001100111

0
....
........
%100.
edcba
edcbaedcba
X
X
c

=

X
d
=
00000
0011101111
0
....
........
%100.
edcba
edcbaedcba
X
X
d

=

X

c
=
00000
0111111111
0
....
........
%100.
edcba
edcbaedcba
X
X
e

=


3. Ph ơng pháp số chênh lệch:
- Biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố bằng một ph-
ơng trình kinh tế có chú ý đến trật tự sắp xếp các nhân tố.
- Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đợc tính bằng cách lấy chênh lệch của nhân tố
đó nhân với trị số kỳ nghiên cứu của các nhân tố đứng trớc và trị số kì gốc
của các nhân tố đứng sau nó trong phơng trình kinh tế.
4. Ph ơng pháp hệ thống chỉ số:
- Biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố bằng một phơng
trình kinh tế.
- Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đợc tính bằng cách lấy tử số trừ đi mẫu số của chỉ
số nhân tố.
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1

7
Phần ii: nội dung phân tích
Chơng I - Đánh giá chung giá trị sản xuất Theo mặt hàng
Đ1. Mục đích, ý nghĩa
Để đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngời
ta phải dùng đến rất nhiều chỉ tiêu. Trong đó có những chỉ tiêu mang tính pháp
lệnh, có những chỉ tiêu mang tính hớng dẫn, tự xây dựng. Hiện nay các doanh
nghiệp hầu nh chỉ có 1 chỉ tiêu pháp lệnh đó là chỉ tiêu quan hệ với ngân sách.
Còn lại các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là những chỉ tiêu có tính h-
ớng dẫn hoặc chỉ tiêu tự xây dựng. Thông thờng ngời ta lựa chọn ra một số chỉ
tiêu quan trọng để phân tích. Có nhiều chỉ tiêu giúp đánh giá chung tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp thờng đợc chia làm 4 nhóm chính:
Nhóm 1: Nhóm chỉ tiêu giá trị sản xuất.
Nhóm 2: Nhóm chỉ tiêu tài chính gồm doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu quan hệ ngân sách.
Nhóm này thờng phản ánh các chỉ tiêu thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nớc. Bao gồm thuế các loại và các khoản phải nộp khác (ví
dụ: VAT, thuế TNDN, thuế sử dụng vốn, thuế XNK). Ngời ta thờng đa vào nhóm
này chỉ tiêu nộp BHXH. Đây là chỉ tiêu không trực thuộc quan hệ với ngân sách
nhng nó phản ánh nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp đối với ngời lao động theo
qui định của pháp luật. Ngoài ra doanh nghiệp còn có những khoản phải nộp khác
nh nộp cấp trên, nộp cho hiệp hội.
Nhóm 4: Lao động tiền lơng.
Nhóm này gồm các chỉ tiêu sau:
+ Tổng số lao động.
+ Tổng quỹ lơng.
+ NSLĐ bình quân.
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1

8
+ Tiền lơng bình quân.
1.Mục đích:
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu kinh tế.
- Phản ánh tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá đợc việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách
Nhà nớc và đối với ngời lao động.
- Nhìn nhận dới nhiều góc độ để thấy đợc một cách đầy đủ, đúng đắn, cụ thể
về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó xác định nguyên nhân
tác động làm biến động các chỉ tiêu đó.
- Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng của donh
nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp.
- Làm cơ sở để đa ra các chiến lợc về phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp trong tơng lai.
2. ý nghĩa:
Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất, tổng quan nhất tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nói lên khối lợng và kết quả các
công việc mà doanh nghiệp đã thực hiện đợc trong kì, kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc, tình
hình lao động trong doanh nghiệp. Nó giúp chúng ta nhận ra những mặt tích cực,
tiêu cực, những mặt còn tồn tại mà từ đó có những biện pháp khai thác tốt nhất
các mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực giúp cho doanh nghiệp có kết quả
sản xuất cao hơn trong tơng lai. Vì vậy mà việc phân tích, đánh giá chung về tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng và cần đợc tiến
hành thờng xuyên.
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1
9

Đ2. Phân tích và đánh giá chung.
I. Nhận xét chung qua bảng:
Qua bảng tình hình thực hiện các mặt hàng của doanh nghiệp ta thấy:
Nhìn chung các nhóm chỉ tiêu mặt hàng chủ yếu kỳ nghiên cứu có xu hớng
tăng, tăng vợt mức so với kỳ gốc: Mặt hàng xi măng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc tăng 129,2%, mặt hàng máy móc tăng 145,2%, mặt hàng than đá tăng
121.6%, mặt hàng phân bón tăng 108,2%, mặt hàng lơng thực tăng 120,2%, mặt
hàng sắt thép tăng 127,3 %, và các mặt hàng khác là 101,6 % duy chỉ có hai mặt
hàng không đạt chỉ tiêu đề ra là mặt hàng hoá chất là 93,5% quy mô kém hơn so
với kỳ gốc là 278.958.600đ.
Tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc là
3.850.030.000 đ tơng ứng với 114,8%.
II. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến sự biến động
các chỉ tiêu:
Các mặt hàng:
1- Mặt hàng xi măng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 129,2%, tơng ứng
với số tiền là 545.115.700đ . Mặt hàng xi măng là tăng do rất nhiều yếu tố tác
động đến, yếu tố chủ quan và khác quan. Tuy nhiên mặt hàng này cũng là mặt
hàng chủ đạo của công ty trong năm qua, góp phần tăng doanh thu của công ty.
Đó là sự phát triển vợt bậc của doanh nghiệp và cũng là sự phấn đấu nhiệt tình của
tập thể công nhân lao động, bằng sự nhiệt huyết lao động hăng say, công nhân
phải làm thêm giờ, để không những hoàn thành mức chỉ tiêu đề ra thậm chí còn v-
ợt mức kế hoạch, nhng đó không hoàn toàn là nguyên nhân chính, còn có những
nguyên nhân dẫn đến sản lợng xi măng sản xuất tăng nh vậy nh:
-Số lợng công nhân nghỉ phép, nghỉ ốm là không có, công nhân nữ thai sản
cũng không có, khiến cho bộ máy dây chuyền sản xuất luôn luôn hoạt động.
Sinh viên: Phạm quốc tuấn
Lớp QTK 44 - ĐHT1
10

×