Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN, Tạo tình huống có vấn đề trong dạy học môn Sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.21 KB, 23 trang )

Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học mơn Sinh học
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Sự cần thiết phải đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục cho phù hợp với thời
đại mới là cấp thiết. Ngành giáo dục đang có cuộc chuyển mình căn bản về mục tiêu
của giáo dục: chuyển từ học để biết sang học để làm, để cùng chung sống. Việc đổi
mới nội dung và phương pháp nhằm giúp học sinh tích cực hứng khởi trong học tập.
Đối với học sinh các vấn đề về Sinh học là rất gần gũi với cuộc sống hằng ngày, học
sinh liên tục gặp các vấn đề cần được tiếp cận thỏa đáng. Tuy nhiên cách giáo dục
hiện tại học sinh ít có khả năng chuyển thể từ lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Giáo viên triển khai nhiệm vụ học tập rập khuôn, khô cứng đã hạn chế đi sự đam
mê và hứng thú trong việc khám phám thế giới tự nhiên của học sinh, hạn chế sự vận
dụng kiến thức học được vào thực tiễn cuộc sống. Hầu như các giáo viên chỉ thực
hiện quy trình nêu tiêu đề bài học tiêu hoạt động, rồi quan sát hình ảnh thực hiện mô
tả và nghiên cứu sách giáo khoa rồi nêu lên kiến thức. Chính cách tiếp cận này làm
học sinh thụ động, nhàm chán trong học tập, không đặt học sinh vào hồn cảnh thúc
đẩy tư duy để tìm tịi, hình thành kiến thức
Vì lẽ đó qua một thời gian giảng dạy tuy chưa dài nhưng bản thân tôi luôn suy
nghĩ tìm tịi về việc tạo tình huống có vấn đề trong mỗi tiết dạy, tơi xin được trình bày
ra đây một số kinh nghiệm khi dạy môn Sinh Học, rất mong được sự trao đổi, đóng
góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
Vấn đề này được áp dụng vào các tiết học (bài mới) thì sẽ có nhiều tác dụng
như:
- Tạo nhu cầu tìm hiểu sự vật hiện tượng, tình huống có vấn đề, kích thích hoạt
động não bộ của học sinh nhằm đạt nhu cầu hiểu biết.
- Tính huống có vấn đề hướng sự suy nghĩ của học sinh vào một mục đích cụ
thể, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa của vấn đề sắp nghiên cứu, vấn đề cần giải quyết, từ
đó mà hoạt động tư duy được hướng tới mục tiêu cụ thể và đạt hiệu quả hơn.

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung


Page 1


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học mơn Sinh học
- Học sinh được tập dượt hình thành và rèn luyện năng lực, tự đề xuất và giải
quyết vấn đề, năng lực tự học tập, tự nghiên cứu suốt đời.
Chính vì vậy tơi chọn được trình bày đề tài “Tạo tình huống có vấn đề trong dạy
học môn Sinh học”.
1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Tạo ra các tình huống có vấn đề trong dạy học để học sinh hứng thú, chủ động
tham gia hoạt động học tập, hình thành nên các phẩm chất và năng lực cần thiết để
các em có thể cùng nhau làm việc, cùng chung sống.
- Nhằm thu hút học sinh tìm hiểu kiến thức một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo, hiệu quả để nâng cao chất lượng mỗi giờ dạy của giáo viên và chất lượng học
tập của học sinh.
- Học sinh có thể giải quyết hiệu quả các tình huống trong thực tế bằng kiến thức
bộ mơn sinh học và các kiến thức có liên quan.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung các bài học bộ môn sinh học khối THCS.
- Các kiến thức thực tế có liên quan đến bộ môn sinh học.
- Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh khối THCS.
3. Giới hạn của đề tài:
- Đề tài chỉ tập trung xây dựng các tình huống có vấn đề trong dạy học mơn Sinh học
ở cấp THCS.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phương pháp, kỹ thuật
dạy học tích cực….
- Tìm hiểu thực tế: Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học tại trường;
- Quan sát thực nghiệm: Quan sát các tiết học của học sinh.
- Khảo sát thực tế.


Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 2


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Tình huống có vấn đề là tình huống khó khăn đặt ra mà để giải quyết nó phải
tìm tịi suy nghĩ, phải có những tri thức mới, những biện pháp mới thì mới giải quyết
được. Tình huống có vấn đề là một tình huống có mâu thuẫn đó là: giữa kiến thức cũ,
phương pháp cũ, cách giải quyết cũ với hoàn cảnh mới, yêu cầu mới đặt ra. Học sinh
chỉ tích cực suy nghĩ khi có nhu cầu hiểu biết về một vấn đế nào đó. Để phát huy tính
tích cực tự giác học tập của học sinh thì trong giảng dạy mơn Sinh học cần tạo ra
những tình huống có vấn đề trong tiết dạy. Đó cũng chính là một tiền đề quan trong
đem đến kết quả cao trong chất lượng bộ mơn.
Theo các nhà tâm lí học thì con người chỉ tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu
tư duy, tức là đứng trước một khó khăn trong nhận thức, một tính huống có vấn đề.
Theo tâm lí học kiến tạo thì học tập là q trình mà người học xây dựng những tri cho
mình bằng cách liên hệ những cảm nghiệm mới với những tri thức sẵn có.
Q trình dạy học nêu vấn đề mở đầu bằng giai đoạn giáo viên tập hợp tài liệu,
tổ chức quan sát để làm nãy sinh trước học sinh một vấn đề học tập và đưa học sinh
vào tình huống có vấn đề học tập đó. “Vấn đề học tâp” là những tình huống về lý
thuyết hay thực tiễn có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết với các chưa biết và
mâu thuẫn này địi hỏi phải giải quyết.
Tình huống có vấn đề là tình huống mà khi đó, mâu thuẫn khách quan của vấn
đề nhận thức được học sinh chấp nhân như một vấn đề học tập và có thể giải quyết
được, kết quả là học sinh nắm được tri thức mới. Muốn tạo nên những tình huống có
vấn đề cần phải đặt ra trước học sinh một nhiệm vụ như thế nào đó để các em có thể

hiểu lợi ích của sự giải quyết nhiệm vụ đó về mặt nhận thức cũng như về mặt nhận
thức, đồng thời các em cũng gặp phải một vài kho khăn do nhận thức còn chưa đầy
đủ, nhưng sự thiếu thốn đó có thể khắc phục được bằng sự nổ lực, sự hợp tác với khả
năng của học sinh

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 3


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học mơn Sinh học
Tình huống có vẫn đề đặc trưng cho một trạng thái tâm lý của học sinh nảy
sinh trong q trình hồn thành một nhiệm vụ mà địi hởi nó sự phát hiện kiến thức
mới về đối tượng hoặc về cách thức và điều kiện hoàn thành hành động. Sự tiếp thu
hay phát hiện ra điều mới mẻ trong trường hợp này trùng với sự biến đổi trạng thái
tâm lý của học sinh mà sự biến đổi đó chính là một giai đoạn nhở trong sự phát triển
của học sinh.
Yếu tố chủ yếu của tình huống có vấn đề là điều chưa biết, là cái mới, là điều
phải được khám phá ra để hoàn thành đúng nhiệm vụ đặt ra, để hoàn thành hành động
cần thiết. Để tạo nên tình huống có vấn đề trong giảng dạy cần đặt HS trước sự cần
thiết hoàn thành nhiệm vụ mà trong đó những kiến thức cần thiết phải được tiếp thu
sẽ chiếm vị trí của điều chưa biết. Điều chưa biết đó là yếu tố trung tâm của tình
huống có vấn đề, khác với điều cần tìm là yếu tố trung tâm của bài toán. Đặc điểm
quan trong nhất của điều chưa biết trong tình huống có vấn đề là nó ln được đặc
trưng bởi một sự khái qt hóa ở mức độ nào đó. Mức độ khó khăn của tình huống có
vấn đề được đặc trưng bởi mức độ khái quát hóa của điều chưa biết sẽ được HS đi tìm
và phát hiện ra trong tình huống có vấn đề đó. Mức độ khó khăn của nó đối với HS
khơng phải là tính phức tạp của bài tập như ở bài tốn, cũng khơng phải là mức độ
trừu tượng của kiến thức cần nắm vững.
Như vậy tình huống có vấn đề gồm ba yếu tố sau đây, đó cũng là ba điều kiện

của một tình huống có vấn đề.
- Kiến thức mới sẽ được khám phá ra trong tình huống có vấn đề
- Hoạt động cần thiết để giải quyết nhiệm vụ đặt ra tạo ra nhu cầu tìm hiểu kiến
thức mới.
- Phù hợp với khả năng của HS trong việc phân tích các điều kiện của nhiệm vụ
đặt ra trong việc phát hiện kiến thức mới. Nhiệm vụ đặt ra q khó hoặc dễ q đều
khơng tạo ra được kích thích cho học sinh.
Để học sinh nhận ra vấn đề tức là mâu thuẫn nhận thức thì tình huống có vấn đề
nên bắt đầu từ vốn kiến thức đã có của học sinh, từ hiện tượng thực tế, quan sát các
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 4


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
sự vật hiện tượng trong cuộc sống…mà đi đến sự việc bất thường một cách bất ngờ
nhưng logic. Khi học sinh bắt gặp vấn đề và nhận ra nó thì cũng là lúc tư duy của học
sinh được kích thích mạnh và xuất hiện mong muốn giải quyết vấn đề. Sau khi vấn đề
được giải quyết, học sinh tìm thấy kiến thức mới thì ở học sinh cũng xuất hiện cảm
xúc ngạc nhiên, vì cái vẽ bất thường của chúng: các mối liên hệ bất ngờ, cái vẻ hình
như phi lý và khơng thể có…
Để có một tình huống dạy học có vấn đề địi hỏi giáo viên phải sắp xếp các sự vật
theo một cách tự nhiên nhất, logic nhất. Các bước để tạo dựng một tình huống vấn đề:
- Xác định được yêu cầu cần đạt.
- Lựa chọn công cụ phù hợp: Tranh ảnh, video, thí nghiệm.
- Hình thành được chuỗi hoạt động, dẫn dắt học sinh, sao cho học sinh tích cực
tri giác, thảo luận, tư duy logic được phát huy.
- Xác định cách thức cũng cố và kiểm tra đánh giá phù hợp.
Giáo viên cần lưu ý: Phải chủ động điều kiển hoạt động dạy học theo kế hoạch đã
đặt ra, và bao quát lớp tốt.

2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1 Thực trạng của việc dạy học sinh học hiện nay.
Tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
đang là xu thế, là yêu cầu bắt buộc với tất cả các môn học, cấp học. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện, một số giáo viên thường tuyên bố tiêu đề của bài học và viết đề
mục đó lên bảng, cịn HS thì ghi tiêu đề vào vở. Ví dụ, vào tiết học giáo viên nói:
“Hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu “Bài ADN”. Việc chuyển giao nhiệm vụ như vậy
không làm cho học sinh nhận ra vấn đề, không gây ra ở học sinh nhu cầu tìm hiểu và
muốn tham gia hoạt động học tập. Muốn cho tư duy học của học sinh được kích thích
và hoạt động thì học sinh phải được đặt vào một tình huống có vấn đề, hiểu rõ mâu
thuẫn làm cơ sở cho vấn đề và cảm thấy có nhu cầu giải quyết vấn đề, nghĩa là phải
làm cho mâu thuẫn khách quan biến thành thắc mắc chủ quan của học sinh.
2.2 Thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học.
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 5


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực với việc tổ chức các hoạt động dạy
học đã được triển khai tới tất cả các giáo viên trong nhà trường và đã được triển khai
theo cả chiều sâu lẫn chiều rộng.
- Tại trường TH & THCS Quang Trung, Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên
môn đã có những hướng dẫn rất cụ thể về vấn đề này.
- Giáo viên tích cực đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động học ở tất cả các
khâu, các phần, các hoạt động.
- Hoạt động khởi động trong tiết học để tạo ra các tình huống có vấn đề đã được
các giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng với những hình thức mới và được đánh
giá là đem lại hiệu quả nhất định.
2.3 Khó khăn.

- Giáo viên cịn khó khăn trong việc lựa chọn hình thức khởi động để tạo tình
huống có vấn đề trong các tiết dạy, bài dạy. Thậm chí chưa nắm chắc nguyên tắc và
các bước xây dựng một tình huống có vấn đề.
- Đã xây dựng tình huống có vấn đề nhưng chưa thực sự phù hợp, chưa đem lại
hiệu quả tích cực, chưa kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, với thực tiễn cuộc sống,
giữa kiến thức đã biết với kiến thức cần tìm hiểu.
- Tình huống chưa tạo được niềm đam mê, hứng thú và chưa kích thích được sự
sáng tạo của học sinh. Vì vậy, bầu khơng khí lớp trầm, có những tiết học ít học sinh
tham gia vào hoạt động này.
- Học sinh đang trong lứa tuổi có sự biến động về tâm lý nên đôi khi các em cịn
mang tâm lý e dè, khơng mạnh dạn tham gia các hoạt động học tập. Đó cũng chính là
khó khăn khiến cho giáo viên khó có thể khơi gợi được niềm hứng thú cho các em.
2.4 Khảo sát, đánh giá thực trạng.
Để đánh giá thực trạng của việc vận dụng giải pháp, tôi tiến hành khảo sát kết quả
học tập của học sinh và cho kết quả như sau:
- Về kết quả học tập môn sinh trước tác động (kết quả năm học 2018-2019)
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 6


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
Kết quả đại trà: Năm học 2018-2019
Đánh giá định lượng:
Năm học

Tổng
HS

2018 -2019


231

Giỏi
SL %
9
4

Kết quả học lực
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
31 13,4 180 77,9 11
4,7

Kém
SL
%
0
0

Đánh giá định tính:
Tiêu chí
Chủ động

Hoạt động

Trước khi áp dụng
Học sinh bị động trong tiếp cận nội dung bài học
Giáo viên hoạt động: chủ yếu thuyết trình. Hỏi đáp đối thoại giữa
giáo viên và học sinh.
Nếu như học sinh khơng trả lời được thì giáo viên đưa ra trả lời
cho học sinh.
Học sinh hoạt động ít, chủ yếu nghe bài giảng, đọc sách, ghi chép

Hấp dẫn

Tiết học trầm, khơng hứng khởi.
Học sinh khơng biết học kiến thức đó để làm gì, nên thiếu đi động

Năng

lực, khơng có sự tranh đua giữa các học sinh.
lực Ít được chú trong.

giao tiếp –
hợp tác
Năng lực Chưa phát hiện và giải quyết vấn đề.
giải

quyết Chưa tự tin đưa ra các ý kiến.

vấn đề sáng Còn thờ ơ với các vấn đề liên quan thực tiễn cuộc sống.
tạo
3. Nội dung và cách thức hiện giải pháp

a. Mục tiêu của giải pháp:
- Nhằm giúp học sinh hứng khởi, nảy sinh tư duy tích cực, có động lực tìm tịi khám
phá thiên nhiên, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 7


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
- Giúp học sinh phát triển các năng lực về quan sát, hợp tác, làm việc theo nhóm, kỹ
năng đề xuất ý kiến, phương án giải quyết vấn đề.
- Giúp học thích u thích mơn Sinh học. Biến hoạt động học tập đơn thuần thành
hoạt động khám phá giải quyết các tình huống có vấn đề.
- Giúp giáo viên có cái nhìn sinh động hơn về cách tiếp cận bài dạy, xây dựng kịch
bản cho tiết dạy trở nên hấp dẫn lôi cuốn học sinh.
b. Nội dung và cách thức thực hiện:
b.1. Nguyên tắc xây dựng tình huống có vấn đề:
- Căn cứ vào mục tiêu và nội dung của bài học để tạo ra tình huống có vấn đề.
- Tình huống phải có tính gợi mở, phù hợp với nhận thức của học sinh, không đánh
đố học sinh ,kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, với thực tiễn cuộc sống, giữa kiến
thức đã biết với kiến thức cần tìm hiểu.
b.2. Quy trình xây dựng tình huống có vấn đề:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học:
- Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của bài học để từ đó
đưa ra tình huống phù hợp.
Bước 2: Hình thành vấn đề:
- Dựa vào các tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống để khởi tạo nên tình
huống. Giáo viên khơng nên tự nghĩ ra tình huống vì như thế sẽ dẫn đến mâu thuẫn
phát sinh không phù hợp khi giải quyết vấn đề.
Dựa vào kiến thức đã có trước đó, với kiến thức mới để tạo nên tình huống có vấn đề

nhằm tạo ra nhu cầu học tập của học sinh.
Bước 3: Xây dựng chuỗi tình tiết của sự kiện:
- Giáo viên đưa ra các dữ liệu để đặt học sinh vào tình huống có vấn đề, nảy sinh nhu
cầu tìm hiểu và giải quyết vấn đề.
b.3. Các tình huống minh họa:
Qua nghiên cứu tìm hiểu, tơi đưa ra một số tình huống có vấn đề nhằm tạo sự
hứng thú kích thích tìm tịi trong học tập mơn Sinh học:
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 8


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học mơn Sinh học
Ví dụ 1: Khi dạy “Bài 14: THÂN DÀI RA DO ĐÂU? (Sinh học 6)”
Mục tiêu bài học:
- Kiến Thức: HS biết được cây dài ra là sự phân chia của các tế bào ở mô phân sinh
ngọn, một lồi cây sự dài ra cịn do mơ phân sinh lóng.
- Năng lực: Phân tích giải thích được các biện pháp trong trồng trọt, như ngắt đọt hay
tỉa cành. Phát triển năng lực quan sát, phân tích thơng tin, giao tiếp hợp tác để giải
quyết vấn đề.
- Phẩm chất: Giáo dục yêu thiên nhiên, chăm chỉ
Tiến trình dạy học:
Để hồn thành mục tiêu bài dạy tơi nghiên cứu để xây dựng chọn cách thực hiện tiết
dạy như sau:
Ổn định tổ chức:
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
GV: Đưa hình ảnh ra: sự thay đổi của cây đậu nành theo thời gian:

Nảy mầm


1 tháng

(nguồn Internet)
1.5 tháng
2 tháng

3 tháng

Gv: Yêu cầu học sinh quan sát cây: ban đầu và các thời kỳ sau:
Nhận xét sự thay đổi của cây sau 1 thời gian:
-Hs:

- Cây cao lên
- Cây nhiều lá hơn
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 9


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
- Cây lớn hơn
- Rễ nhiều hơn
Gv: Vậy vì sao cây cao hơn (dài ra)?
Hs: Hs thi nhau phát biểu đưa ra các giải thiết để giải thích hiện tượng cây
cao lên (lớn lên):
- Cây hút chất dinh dưỡng trong đất.
- Cây sinh trưởng
- Cây lấy ánh sáng để lớn lên.
Để trả lời được câu hỏi cây dài ra do đâu? Thầy trị chúng ta cùng tìm hiểu:
Bài 14: THÂN DÀI RA DO ĐÂU?

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (22 phút)
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu sự dài ra của thân:

Cây ngắt ngọn

(nguồn Internet)
Cây không ngắt
Cây ngắt ngọn

ngon

Cây không ngắt

ngon

Gv: Yêu cầu học sinh nhận biết sự khác nhau giữa cây ngắt đọt và cây không
ngắt đọt? ( sau 3 ngày thực hiện thí nghiệm).
Hs: Xung phong: Cây không ngắt đọt phát triển chiều cao, nhiều lá hơn so với
cây bị ngắt đọt.
Gv:

-

Chia lớp ra làm 4 nhóm

- Thảo luận nhóm lời câu hỏi: Thân dài ra do đâu? (trong vòng 7 phút)
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 10



Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học mơn Sinh học
Hs thực hiện nhiệm vụ:
Nhóm 1: Thân dài ra do đọt.
Nhóm 2: Thân dài ra do ko bị ngắt đọt.
Nhóm 3: Thân dài ra do sự phân chia và lớn lên của các tế bào ở mô phân sinh ngọn.
Nhóm 4: Thân dài ra do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn.
Gv:

Cho học sinh đánh giá đồng đẳng:
- Cho học sinh đánh giá đồng đẳng: Nhóm 1 chấm nhóm 2, nhóm 2 chấm

nhóm 3, nhóm 3 chấm nhóm 4, nhóm 4 chấm nhóm 1.
- Giáo viên đưa đáp án để hs căn cứ chấm điểm
Gv: Yêu cầu học sinh báo cáo kết quả đánh giá của các nhóm.
Gv: Nhận xét hoạt động.
Kết luận: Thân dài ra do sự phân chia và lớn lên của các tế bào ở mô phân sinh ngọn.
Hoạt động 2.2. Giải thích những hiện tượng trong thực tế (10 phút)
- Gv: Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận (7 phút)
Người nơng dân ngắt đọt cây đậu đen để làm gì?
Người nơng dân tỉa cành cây keo để làm gì?
Theo các em tỉa cành thường áp dụng đối với loại cây trồng nào?
Theo các em ngắt ngọn thường áp dụng đối với loại cây trồng nào?
- Cho các nhóm treo bảng học tập lên bảng. Cho học sinh nhận xét đánh
giá bổ sung cho nhau.
- Giáo viên nhận xét hoạt động thảo luận nhóm và kết quả của hoạt động.

Hoạt động 3: Củng cố (5 phút)
a.Khái
niệm

Cây lấy hoa, quả, hat,
cành lá
Cây lấy
gỗ

c.Vận
dụng

Do sự phân chia của các tế bào ở mô
phân sinh ngọn
Ở Tre trúc..: còn do sự phân chia của các tế bào ở mơ
phân sinh lóng

THÂN DÀI RA DO
ĐÂU?
1.Hiện tượng

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS
Trung
Ngắt Quang
đọt
b.Hiện tượng trong
thực tế

2.Hiện tượng tỉa
cành

Page 11



Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học

Hoạt động 4: Kiểm tra đánh giá(3 phút)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1: Những cây trồng nào được thực hiện biện pháp ngắt đọt?
a. Rau muống

b. Cây cải

c. Cây đu đủ

d. Cây Đậu đen

đ. Cây cà phê

e. Cây ổi

Câu 2: Những cây trồng nào được thực hiện tỉa cành?
a. Cây keo

b. Cây cà phê

c. Cây bưởi

d. Cây Na

Ví dụ 2: Khi dạy “Bài 23: Cây có hơ hấp không? (Sinh học 6)”
Mục tiêu bài học:
- Kiến Thức: Hs biết được vẫn cây xảy ra q trình hơ hấp, viết được sơ đồ tóm
tắt hơ hấp của cây.

- Năng lực: Thiết kế được thí nghiệm chứng minh cây hơ hấp. Phân tích giải
thích được. Phát triển năng lực quan sát, phân tích thơng tin, giao tiếp hợp tác.
- Phẩm chất: Giáo dục yêu thiên nhiên, chăm chỉ
Tiến trình dạy học:
Để hồn thành mục tiêu bài dạy tơi chọn cách thực hiện tiết dạy như sau:
Ổn định tổ chức:
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Cô ca sĩ được phát hiện chết trong phòng đầy hoa sau khi tổ chức tiệc sinh nhật
cho chính mình. Cơng an điều tra nhận thấy khơng có bất cứ dấu vết đột nhập, trên
người nạn nhân khơng có vết thương nào. Được biết trước đó cơ ca sĩ khơng có bệnh
lý gì, sức khỏe bình thường.

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 12


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học

Hoa

Một nạn nhân đã chết khi ngủ trong phịng

(nguồn Internet)

kín đầy hoa và cây xanh(nguồn Internet)
Vì sao vậy?
Hs: Đưa ra các ý khiến về sự việc trên
- Bị đột quỵ
- Bị bệnh trúng gió

- Bị tai biến
- Bị ngạt khí do phịng kín
………..
Gv: Để có câu trả lời thỏa đáng cho vấn đề, chúng ta đi tìm hiểu “Bài 23: CÂY CĨ
HƠ HẤP KHƠNG?”
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức:( 30 phút)
Nội Dung
1.Thí
nghiệm
a.Thí
nghiệm 1:

HĐ của giáo viên
HĐ của học sinh
Lưu ý
Gv: Để biết được cây có hơ Hình thành nên 4 nhóm, Nước
hấp khơng? Người ta tiến mỗi nhóm có nhóm trưởng vơi
hành các thí nghiệm sau: và thư ký.

trong

Chia lớp ra làm 4 nhóm

khi

kết

phân tích thí nghiệm:(7 -Tiến hành trong điều kiện hợp với
phút)


khơng có ánh sáng.

khi

Chuông A: Cây xanh + cốc cacbonic
nước vôi trong
-Điều kiện thí nghiệm?

sẽ

trở

Chng B: Cốc nước vơi nên đục
trong.

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

và đóng
Page 13


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
-Điểm

khác

biệt

giữa Chuông A: cốc nước vôi váng.


chuông A và Chng B?

đục và đóng váng dày
Chng B: cốc nước vơi
Vẫn trong và đóng váng

-Kết quả:

mỏng hơn

Của chng A: ?

-

Của chng B: ?

cacbonic

Cây

xanh

nhả

khí

- Các nhóm báo cáo và
Từ kết quả thí nghiệm: rút nhận xét cho nhau.
ra nhận xét gì?
Cho các nhóm báo cáo kết

quả.

- Vì khi có ánh sáng cây

Gv hỏi thêm các câu hỏi xảy ra quang hợp lấy khí
sau:

cacbonic do đó sẽ khơng

*Tại sao thí nghiệm trên xác định được cây có nhã
phải được tiến hành trong khí cacbonic
b.Thí

bóng tối?

nghiệm 2

Hs thảo luận xây dựng các Khí oxi
bước thí nghiệm xác định



-Que diêm đang cháy bị tắt duy

khí
trì

Gv u cầu học sinh thiết kế => khơng có khí Oxi sự cháy.
thí nghiệm (5 phút)


chứng tỏ cây lấy khí Oxi.
- Que diêm đang cháy
khơng bị tắt => Có khí Oxi.
Hs: Cây xanh có hơ hấp:
lấy khí oxi và nhã khí
cacbonic.
HS: Cây có hơ hấp

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 14


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học mơn Sinh học

Gv: Qua 2 thí nghiệm trên
hãy cho biết cây xanh có hơ
hấp khơng?
Gv: Nhận xét hoạt động
2. Hô hấp ở Gv yêu cầu hs nghiên cứu Hs: nghiên cứu thông tin
cây xanh

SGK trả lời các câu hỏi

sách giáo khoa trả lời câu
hỏi:

Hãy nêu sơ đồ tóm tắt của Chất hữu cơ + Khí oxi 
q trình hơ hấp?


giải phóng năng lượng +
khí cacbonic + hơi nước
Cây hơ hấp cả ngày

Cây hô hấp vào thời gian
nào trong ngày?

Tất cả các bộ phận của cây

Bộ phận nào của cây thực đều thực hiện hơ hấp.
hiện q trình hơ hấp?

2 q trình này đồng thời
xảy ra trong cây xanh.

Em có cảm nhận gì giữa quá Theo chiều ngược nhau.
trình quang hợp với q
trình hơ hấp?
Gv: chốt lại mối tương quan
giữa 2 q trình quang hợp
và hơ hấp.
*Như vậy sau khi tìm hiểu bài “cây có hơ hấp khơng” các em đã hiểu dc nguyên
nhân gây nên cái chết của nạn nhân là chết vì ngạt khí: Hoa hơ hấp lấy hết oxi
thải khí cacbonic làm nạn nhân ngạt khí gây nên các chết thảm thiết”
Hoạt động 3: Củng cố:( 7 phút) Tổ chức trị chơi ơ chữ.
Hoạt động 4: Kiểm tra đánh giá (3 phút)
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 15



Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học mơn Sinh học
Câu 1: Cơ Ca sĩ chết vì lí do gì? => do cây hơ hấp lấy hết khí oxi nhã khí cacbonic
Câu 2: Cây hơ hấp vào thời gian nào trong ngày?
a. Ban đêm

b. Buổi sáng

c. Suốt ngày đêm

d. Buổi chiều

Câu 3: Bộ phận nào của cây hô hấp?
a. Rễ

b. Lá

c. Thân

d. Tất cả các cơ quan bộ phận của cây

Ví dụ 3: Khi dạy “Bài 15: ADN (Sinh học 9)”
Mục tiêu bài học:
- Kiến Thức: Hs biết được cấu tạo hóa học và cấu trúc khơng gian của ADN,
nguyên tắc và hệ quả của nguyên tắc bổ sung.
- Năng lực: Phân tích, tổng hợp các kênh thơng tin ( hình ảnh, SGK..). Phát triển
năng lực quan sát, giao tiếp hợp tác.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, nhân ái.
Tiến trình dạy học:
Để hồn thành mục tiêu bài dạy tôi chọn cách thực hiện tiết dạy như sau:

Ổn định tổ chức:
Hoạt động 1:Khởi động ( 5 phút)

(nguồn Internet)
(nguồn Internet)
Vào tháng 8 năm 2018 ở Tp Hải Phòng Cơ quan điều tra đã đưa 19 người vào
xảy ra vụ trộm cướp thường vào ban diện nghi vấn có đặc điểm hình dáng
đêm, mục đích là trộm cắp tài sản.
giống với kẻ mà camera ghi lại
Nhưng đến 2/2019, chỉ một mẫu tóc của nghi phạm để lại tại hiện trường mà cơng
an Tp Hải Phịng đã thành cơng trong việc truy bắt tội phạm.
Tại sao chỉ một mẫu tóc của tội phạm mà cơng an Tp Hải Phịng đã truy bắt
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 16


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
được tội phạm?
Hs: Đưa ra các phỏng đốn dựa trên kiến thức đã có sẵn:
- Căn cứ vào màu tóc.
- Căn cứ vào hình dạng tóc: Tóc quan hay thẳng, dài hay ngắn
- Căn cứ vào ADN có trong sợi tóc (đã được nghe thấy trên nhiều kênh thơng
tin: phim ảnh báo chí, truyện trinh thám….).
Gv: Các dự đốn trên thì dự đốn nào chính xác nhất; Chúng ta sẽ có câu trả lời qua
bài học hơm này : “Bài 15: ADN (Axit Deoxiribo Nucleic)”
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (30 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
Giới thiệu chương III:
ADN và GEN

ADN  ARN Prơtêin
 Tính trạng.
Bài 15: ADN ( Axit
ĐêoxiriboNuclêic)
1. Cấu tạo hóa học

Các nhóm nghiên cứu

Tổ chức thảo luận thơng tin sách giáo
nhóm hồn thành phiếu khoa, quan sát hình ảnh
học tập: Chia lớp ra làm 6 thảo luận hồn thành
phiếu học tập.
nhóm ( 4 -6 hs).
Thảo luận hoàn thành
phiếu học tập (5 phút).
ADN là đại phân tử hữu

Đưa ra đáp án chính
thức:
Thực hiện đánh giá
đồng đẳng:
Nhóm chấm 1 chấm 2

Nguyên tố ?

cơ được cấu tạo từ các

cấu tạo?
Ngun


ngun tố C, H, O, N và

tắc
tạo?

cấu

?

P.
Có kích thức và khối
lượn rất lớn.

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 17


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học mơn Sinh học
Nhóm chấm 2 chấm 3

Yếu

Nhóm chấm 3 chấm 4

cấu thành

đa phân các đơn phân là

Nhóm chấm 4 chấm 5


nên

tính

Nuclêơtit, có 4 loại A, T,

Nhóm chấm 5 chấm 6

đa

dạng

Nhóm chấm 6 chấm 1



đặc

Giáo viên nhận xét hoạt

trưng?

tố ?

động học tập và sản phẩm
học tập của các nhóm.

Cấu tạo theo nguyên tắc


G ,X.
Các Nuclêôtit liên kết
với nhau tạo thành mạch
bằng các liên kết hiđrô

HS dựa vào đáp án:
- ADN đa dạng và đặc
Chấm và nhận xét bài
nhóm khác

trưng cho loai bởi thành
phần, số lượng, và trình
tự sắp xếp các Nuclêơtit

2. Cấu trúc khơng
HS quan sát mơ hình - ADN là một chuỗi
ADN, nghiên cứu thông
Giáo viên giới thiệu
xoắn kép, gồm hai mạch
mơ hình cấu trúc khơng tin sách giáo khoa, thảo đơn song song, xoắn đều
luận theo nhóm, trả lời
gian của ADN.
theo chiều xoắn phải, có
Thảo luận nhóm (Theo các câu hỏi
tính chu kì.
gian của ADN

sự phân nhóm lúc đầu):

- Mỗi chu kỳ xoắn: cao


trả lời 3 câu hỏi sau vào

34 A0 , gồm 10 cặp nu,

bảng phụ (5 phút):

đường

Câu 1. Mô tả cấu trúc Treo bảng phụ lên bảng kính vịng xoắn 20A0.
Các nhóm bổ sung cho
khơng gian của phân tử
- Các nu giữa 2 mạch
nhau hoàn thiện
ADN?
ADN liên kết với nhau
Câu 2. Nguyên tắc bổ

theo NTBS bằng liên kết

sung được thể hiện trong

hiđrô thành từng cặp: A-

phân tử ADN như thế

T; G -X.

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung


Page 18


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
nào?

Hệ quả của nguyên tắc

Câu 3: Hệ quả của
nguyên tắc bổ sung?

bổ sung A=T, G=X, Khi
biết trình tự Nuclêootit
mạch này sẽ viết được
mạch còn lại.

Giáo viên nhận xét sản HS hoàn thiện kiến thức
phẩm học tập và hồn
thiện nội dung.
• Như vậy sau khi tìm hiểu về cấu tạo của ADN các em đã hiểu được vì sao với
mẫu ADN để lại hiện trường công an đã tìm ra được đối tượng gây án.
Hoạt động 3: Củng cố (7 Phút)

(nguồn Internet)
(nguồn Internet)
Hoạt động 4: Kiểm tra đánh giá (3 phút)
Cho trình tự Nu 1 mạch của pt ADN: -A-T-G-X-X-T-T-A-G-A-Au cầu viết mạch cịn lại
Ví dụ 4: Khi dạy “Bài 12: Cơ chế xác định giới tính ( Sinh học 9)”
Hoạt động khởi động: Một cặp vợ chồng nọ sinh được 4 người con gái. Người chồng
buốn chán vì sinh tồn con gái, thường kêu ca nói người vợ “đồ khơng biết đẻ”, chỉ

tồn đẻ “vịt giờ”, cơ vợ thì than phiền bảo đẻ con trai hay con gái là do ông chứ bộ.
Sinh con trai hay con gái là do ai? Ai đúng ai sai?
Hs: đưa ra các phỏng đoán:
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 19


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
- Sinh con trai hay con gái là do người vợ quyết định
- Sinh con trai hay con gái là do người chồng quyết định
- Sinh con trai hay con gái là do trời cho.
Gv: Để có câu trả lời sinh con trai hay con gái là do ai thì chúng ta cùng đi tìm hiểu
“Bài 12: CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH”
Ví dụ 5: Khi dạy “Bài 10: Hoạt động của cơ (Sinh học 8)”
Hoạt động: Sự mỏi cơ

(nguồn Internet)
Các vận động viên đang gặp phải vấn đề gì?
Chuột rút

(nguồn Internet)
Hs:

-

- Chấn thương
- Căng cơ
Gv: Để hiểu rõ vấn đề trên chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu “hiện tượng mỏi cơ”
c.


Kết quả khảo nghiệm
Trong hoạt động giảng dạy thường xun sử dụng tình huống có vấn đề, đặc biệt

là giờ dạy bài mới, tôi thấy tiết dạy trở nên sơi động, học sinh tích cực, không phải
quản trật tự, làm việc riêng. Kết quả học tập đã có sự chuyển biến tích cực: các em
nhanh nhẹ hơn trong xử lý các tình huống, biết cách trình bày các ý tưởng trước tập
thể, làm việc theo nhóm hiệu quả hơn. Khả năng tư duy, phân tích vấn đề rất tốt. hệ
thống hóa kiến thức rất logic.
Bảng đánh giá định lượng:
Năm học

Tổng
Giỏi

Khá

Kết quả học lực
TB
Yếu

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Kém
Page 20


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học

2018 -2019

2019-2020

HS
231
247

SL %
9
4
20 8,1

SL
31
69

% SL %
13,4 180 77,9
27. 155 62,7

SL
11
3

%
4,7
1,2

SL
0
0


%
0
0

9
Bảng đánh giá định tính
Tiêu chí
Chủ động

Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
Học sinh bị động trong tiếp Học sinh chủ động tích cực trong
cận nội dung bài học

hoạt động học tập, đánh giá sản
phẩm và tham gia tranh luận với

Hoạt động

các thành viên khác.
Giáo viên hoạt động chủ Giáo viên: tìm tịi thiết kế tình
yếu là thuyết trình. Hỏi đáp huống có vấn đề, dẫn dắt hoạt
đối thoại giữa giáo viên và động của học sinh….
học sinh.
Nếu như học sinh không trả Học sinh liên tục vận động não
lời được thì giáo viên đưa ra bộ, tư duy, thảo luận để giải
trả lời cho học sinh.

quyết vấn đề đặt ra.


Học sinh hoạt động chủ yếu Học sinh được tham gia vào hoạt
là nghe giảng, đọc sách, ghi động khám phá kiến thức, tham
chép

gia vào đánh giá sản phẩm học
tập của mình, được tranh luận

Hấp dẫn

với học sinh khác.
Tiết học trầm, không hứng Tiết học sôi động, hứng khởi,
khởi.

nhiều kênh thông tin được khai
thác trong tiết dạy

Học sinh không biết học Học sinh biết rõ nhiệm vụ học
kiến thức đó để làm gì, nên tập, được trực tiếp tham gia vào
thiếu đi động lực, khơng có hoạt động thảo luận, đánh giá
Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 21


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
sự tranh đua giữa các học sản phẩm học tập, tranh luận
sinh.
Năng


luận với các học sinh khác đã tạo

lực Ít được chú trong.

nên động lực học tập rất lớn.
Kỹ năng giao tiếp được hình

giao tiếp –

thành trong các hoạt động thảo

hợp tác

luận, đối thoại, tranh luận liên
tục giữa các thành viên tham gia
tiết học để giải quyết vấn đề đặt

Năng
giải

ra.
lực Chưa phát hiện và giải Phát hiện và làm rõ vấn đề.
quyết quyết vấn đề.

Đề xuất, lựa chọ giải pháp phù

vấn đề sáng Chưa tự tin đưa ra các ý hợp.
tạo

kiến.


Nhận ra ý tưởng mới.

Còn thờ ơ với các vấn đề Chủ động và tích cực hơn trong
liên quan thực tiễn cuộc giải quyết các vấn đề liên quan
sống.

đến thực tiễn cuộc sống
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Quan nghiên cứu và đưa vào áp dụng tơi thấy việc tạo các tình huống có
vấn đề trong tiết dạy mơn Sinh học có tác dụng rất lớn trong hoạt động dạy học của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
Đối với giáo viên: tiết dạy nhẹ nhàng, không phải thúc dục các em học sinh
học bài, không phải quản trật tự nhiều.
Đối với học sinh: Hình thành được các năng lực và phẩm chất cơ bản… Tạo
được động lực trong học tập.
2. Kiến nghị:

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 22


Đề tài: Tạo tình huống có vấn đề tromg dạy học môn Sinh học
Tôi rất mong vấn đề này được đưa ra thảo luận trao đổi trong tùng nhóm, tổ
trưởng, trường lớp…. nhằm bổ sung cho nhau kinh nghiệm quý báu trong từng bài
giảng, để giáo viên có cơ hội được học hỏi đồng nghiệp nhiêu hơn.


Tài liệu tham khảo
1. Phương pháp tích cực trong dạy học
2. Con đường hình thành kiến thức
3. Google.com
4. Dạy học giải quyết vấn đề
5. WWW.baigiangdientu.com.vn
6. Chuẩn kiến thức kỹ năng

Người thực hiện: Giáo viên Trần Khắc Bằng – Trường TH&THCS Quang Trung

Page 23



×