Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện cải cách hành chính trong đảng trên địa bàn huyện củ chi năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.64 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
VIỆN KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
NHẬP MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRONG ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI
NĂM 2020

LỚP : Hệ Thống Thông Tin
MÃ LỚP : K201CD.HT01
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN GIÁC

Tháng 01 năm 2021


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................2
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về CCHC nhà nước nói chung..............................................2
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong QLNN..........................................3

3. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu đề tài...........................5
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................5
3.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................5

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................6


4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..............6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài................7
7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu..................7
7.1. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................................7
7.2 . Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................................7

Chương 1.................................................................................8
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CƠNG
NGHỆ THƠNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
..................................................................................................8
1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính................8
1.1. Khái niệm cải cách hành chính.........................................................................................8
1.2. Nội dung của chương trình cải cách hành chính..............................................................8

1.2.1. Cải cách thủ tục hành chính...........................................................................8
1.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy của Đảng................................................................8
1.2.3. Hiện đại hóa hành chính................................................................................8

2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách hành
chính.........................................................................................9


2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách
hành chính...............................................................................................................................9
2.2. Vai trị của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách hành chính............................10
2.3. Nội dung ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách hành chính..............................10

Chương 2................................................................................11

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
.................................................................................................11
TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ĐẢNG TẠI
HUYỆN CỦ CHI...................................................................11
1. Những kết quả và nguyên nhân của những kết quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính........11
1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................................11
1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được.....................................................................14

2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của
ứng dụng công nghệ thơng tin trong cải cách hành chính 14
Chương 3...............................................................................16
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN THỰC HIÊN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG ĐẢNG......................................................16
TẠI HUYỆN ỦY CỦ CHI VÀ CÁC TỔ CHƯC ĐẢNG
TRỰC THUỘC.....................................................................16
1. Quan điểm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính....................................16
1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng cơng nghệ thông tin phải hiện đại và đi trước một bước để đi tắt
đón đầu..................................................................................................................................16
1.2. Năng lực cơng nghệ thơng tin là yếu tố quyết định hiệu quả ứng dụng công nghệ thơng
tin trong cải cách hành chính.................................................................................................16
1.3. Nâng cao vị trí và vai trị của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách hành chính..............................................................................18


2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thơng
tin thực hiện cải cách hành chính trong tại huyện Củ Chi
................................................................................................18

2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải
cách hành chính.....................................................................................................................18
2.2. Xây dựng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin bảo đảm tiêu chuẩn về số lượng
và chất lượng.........................................................................................................................19
2.3. Nâng cao trình độ cơng nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn....20
2.4. Ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ phụ trách về CNTT........................................20
2.5. Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cả phần cứng và phần mềm....21

KẾT LUẬN............................................................................23
Tài liệu tham khảo................................................................24


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CCHC

Cải cách hành chính

CBCCVC

Cán bộ cơng chức viên chức


QLNN

Quản lý Nhà nước


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

Bình Dương, ngày.......tháng.......năm 2021
Ký tên


Ts. Nguyễn Văn Giác


Nhập mơn Nghiên cứu Khoa học

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin (CNTT), khơng có lĩnh vực nào, khơng có nơi nào khơng có mặt của
CNTT. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, việc ứng
dụng CNTT thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mạng thơng tin lớn và mạnh có thể nối các cơ
quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện
nhanh chóng, kịp thời và chính xác và tiết kiệm. Vì vậy với sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và
làm chủ được cơng nghệ thơng tin thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế
của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang
phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Củ Chi là một huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ phát triển công
nghiệp nhanh, đặc biệt là công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và tiểu thủ công
nghiệp, điều này địi hỏi cấp ủy, chính quyền huyện phải quan tâm, chú trọng công tác
quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống xã hội để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát
triển và hội nhập. Trong những năm qua, công tác CCHC trong các cơ quan Đảng ở
huyện Củ Chi hiện nay đang được đẩy mạnh gắn với nâng cao ứng dụng công nghệ
thông tin, đã đạt được một số kết quả tích cực như: Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đáp
ứng cơ bản nhu cầu cơng việc của các phịng, ban chun mơn; đưa vào hoạt động hệ

thống mạng thông tin diện rộng được kết nối từ cấp Thành phố đến huyện và từ cấp
huyện đến các xã – thị trấn, đã đáp ứng nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin; bộ ứng
dụng thư tín điện tử và gửi nhận văn bản trên phần mềm Lotus Notes 8.5 được triển
khai đã thay thế việc sử dụng văn bản giấy truyền thống...Tuy nhiên vẫn còn những
điểm hạn chế như:
- Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, cơng chức cịn hạn chế, ảnh hưởng đến
khả năng tiếp nhận thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ cơng chức chưa có kỹ
năng ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên ngành; chưa
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

1


Nhập mơn Nghiên cứu Khoa học

hình thành văn hóa chia sẻ thơng tin, mức độ chun nghiệp, tính chun sâu, thói
quen làm việc theo nếp hành chính cũ chưa đáp ứng yêu cầu CCHC.
- Nguồn nhân lực về công nghệ thơng tin trong các cơ quan cịn thiếu và yếu.
Lãnh đạo chưa thực sự đánh giá đúng tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính trong Đảng; một số cơ quan
đơn vị cịn mang tính hình thức, chưa thực sự coi việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong Đảng là phương tiện, giải pháp hữu hiệu để thực hiện thành cơng chương trình
cải cách hành chính.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC nói chung
và tại huyện Củ Chi nói riêng tơi đã chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện cải cách hành chính trong
Đảng trên địa bàn huyện Củ Chi năm 2020” làm đề tài nghiên cứu, góp phần nhỏ bé
của mình trong việc tìm ra những giải pháp đưa ứng dụng công nghệ thông tin đến với
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng ngày càng phổ biến hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước, trong Đảng và
CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm đã góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng tại huyện Củ Chi, nâng cao chất lượng hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy
đối với cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc; giúp đẩy nhanh tiến độ thông tin, xử lý công
việc, thuận tiện trong quản lý, trao đổi và tra cứu thông tin.
Đã có nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về CCHC, ứng
dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu
làm cơ sở cho tơi nghiên cứu để hồn thành đề tài này như:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về CCHC nhà nước nói chung
- PGS.TS Võ Kim Sơn (2004), "Cải cách nền hành chính nhà nước một q
trình tất yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách
đã làm rõ quan điểm rằng cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng ,
bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
ta, khẳng định cải cách hành chính vừa là tiền đề, vừa là động lực để thúc đẩy phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước, vì vậy cần sự kiên trì, quyết tâm; qua đó xây dựng
nhà nước ta thực sự là nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
- GS. TSKH Đào Trí Úc (2008), "Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các
giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta", Nxb Chính trị Quốc Gia.
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

2


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

Cuốn sách đã khái quát những kết quả mà cải cách hành chính đã đạt được trên các
lĩnh vực, những hạn chế và giải pháp đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính nhằm
hướng tới một nền hành chính dân chủ, thuận tiện, cơng khai và minh bạch hơn.
- PGS. TS Nguyễn Hữu Hải (2013), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính

nhà nước", Nxb Chính trị Quốc Gia. Sách gồm 8 chương, tập trung cung cấp những
kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói
riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành
chính nhà nước, các lý thuyết, mơ hình hành chính nhà nước, kiểm sốt bên ngồi và
kiểm sốt nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hành chính nhà nước.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong QLNN
- Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học
viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các vấn đề tồn tại
trong tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về ứng
dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng CNTT làm giảm
gánh nặng đầu tư công.
- Kae Xieng Tern (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận Thanh Xuân", Học viện
Hành chính Quốc gia. Đề tài đề xuất 6 giải pháp: Nâng cao nhận thức và trình độ ứng
dụng CNTT; đẩy mạnh CCHC để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả; đổi mới mơ
hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT tại UBND Quận Thanh Xuân; xây dựng đội
ngũ cán bộ cơng chức có trình độ chun mơn phẩm chất đạo đức, thường xuyên đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT; tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT; đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT và nâng cao việc ứng
dụng CNTT trong UBND quận. Tuy nhiên còn một đề tài còn một số hạn chế như:
chưa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong việc ứng dụng CNTT; việc xem
CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó sát với thực tế và thiếu tính khả thi bởi
vì CNTT chỉ là công cụ, tùy thuộc vào điện kiện thực tế mà chúng ta ứng dụng CNTT
như thế nào để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
- Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành
chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận
văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra

Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

3


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của
các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn
tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước huyện chưa thực sự quyết
tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn
chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói
chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT.
- Nguyễn Thị Thu Lan (2017), Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra được việc
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT)
trong cải cách hành chính (CCHC); xây dựng con người đảm bảo tiêu chuẩn về số
lượng và chất lượng; nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên
môn; ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về CNTT; đồng bộ hóa cơ
sở hạ tầng CNTT cả phần cứng và phần mềm. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã
đóng góp một số giải pháp cho q trình CCHC thơng qua ứng dụng CNTT trên địa
bàn huyện Yên Phong nói riêng cũng như các địa phương trong tỉnh nói chung. Đồng
thời góp phần làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn của Đảng trong quá trình
hội nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế giới, thực hiện thắng lợi sự nghiệp
đổi mới đất nước, xây dựng một nước Việt Nam độc lập, giàu mạnh, xã hội công bằng,
văn minh và sánh vai với các nước tiên tiến trên thế giới về mọi lĩnh vực.
- Nguyễn Hoài Nam, Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý hành chính
nhà nước, Luận văn đã chỉ ra một số nguyên tắc và hình thức trong quản lý hành chính

nhà nước, vai trị của việc quản lý hành chính nhà nước. Cải cách nền hành chính nhà
nước xuất phát từ những yêu cầu khác nhau như: sự nghiệp đổi mới; xây dựng nhà
nước pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì dân; hội nhập, mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác quốc tế; khắc phục những yếu kém, hạn chế, khuyết điểm trong tổ chức,
hoạt động của nền hành chính nhà nước...Ứng dụng và kinh nghiệm của các nước
trong việc sử dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý hành chính nhà nước và bài học
rút ra cho Việt Nam. Thực tiển áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính ở
Việt nam. Đưa ra một số nguyên tắc, giải pháp để tăng cường sử dụng CNTT trong
quản lý hành chính nhà nước.
- Trần Thị Bích Ngọc (2012) Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm. Ứng
dụng công nghệ thơng tin trong quản lý hành chính Nhà nước. Đề tài đã chỉ ra một số
vấn đề như: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý hành chính nhà nước là chủ
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

4


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

trương lớn của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đã được triển khai
qn triệt, cán bộ cơng chức có bước nhận thức cơ bản về sự cần thiết của việc đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính nhà nước, cơng
nghệ thơng tin nâng cao trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin và hướng dẫn cài đặt các
phần mềm mở, phần mềm ứng dụng cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức cho
các xã, thị trấn giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức thành thạo trong việc đưa công nghệ
thông tin vào cơng việc của mình được thuận lợi hơn. Yếu tố quan trọng góp phần mang
lại hiệu quả là ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính nhà nước,
nên có sự tập trung quan tâm chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo các phòng ban cấp
huyện thể hiện tinh thần trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện dự án.
Các cơng trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về ứng dụng

CNTT thực hiện cải cách hành chính trong Đảng nhưng là cơ sở gợi mở những vấn đề
có ý nghĩa, bổ ích cho việc tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm đề tài.
Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hồn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng
CNTT...Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung chưa định lượng, chưa
đưa ra những phầm mềm ứng dụng cụ thể.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung liên
quan đến công tác ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý hành chính Nhà nước.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình độc lập nghiên cứu cụ thể về thực trạng
và giải pháp của việc ứng dụng CNTT thực hiện CCHC trong Đảng mà cụ thể là tại
các cơ quan, tổ chức Đảng thuộc huyện Củ Chi.
3. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất: Xác định tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT thực hiện CCHC
trong Đảng.
- Thứ hai: Tìm hiểu và phân tích lý do tại sao việc CCHC trong Đảng trên địa
bàn huyện hiệu quả mang lại không cao.
- Thứ ba: Xây dựng những giải pháp phát huy hơn nữa vai trị cơng tác ứng
dụng CNTT thực hiện CCHC trong Đảng.
3.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC, ứng dụng CNTT thực hiện CCHC trong
Đảng, đánh giá thực trạng việc ứng dụng CNTT trong Đảng tại huyện Củ Chi năm
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

5


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

2020, chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế cần khắc phục. Từ đó đề xuất một số giải

pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT thực hiện CCHC trong Đảng cho
những năm tiếp theo.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Ứng dụng CNTT thực hiện CCHC trong Đảng
tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Với 06 nội dung của chương trình CCHC hiện nay, trong
phạm vi của đề tài này, tập trung nghiên cứu ứng dụng CNTT trong CCHC ở nội dung
Hiện đại hóa nền hành chính, cụ thể gồm các vấn đề sau: Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng
ứng dụng CNTT; các phần mềm ứng dụng CNTT; nguồn nhân lực CNTT và chủ
trương, chính sách đầu tư cho CNTT.
Phạm vi không gian: Tại các các cơ sở Đảng trực thuộc Đảng bộ huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những luận chứng từ các tài liệu, thực
tiễn ứng dụng CNTT tại huyện Củ Chi trong năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin; tư tưởng Hồ Chính Minh và kế thừa có chọn lọn các cơng trình nghiên cứu.
Ngồi ra nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh.
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các tài liệu báo
cáo của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện về việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động điều hành quản lý CCHC trong Đảng.
Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các kết quả đạt được dựa trên những
số liệu trong quá khứ.
Áp dụng phương pháp thống kê mô tả xác định thơng qua các số liệu phân tích
mối quan hệ giữa các nhân tố đã thu thập được để đưa ra các biểu bảng, đồ thị một
cách tóm tắt nhất.

Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

6


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài phân tích và làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT thực hiện CCHC trong
Đảng của huyện Củ Chi, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục và đẩy mạnh ứng dụng
CNTT thực hiện CCHC trong Đảng được hiệu quả hơn.
Đề tài tiểu luận có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn
vị, tổ chức Đảng trên địa bàn huyện, giúp cho việc ứng dụng CNTT trong CCHC của
Đảng có hiệu quả. Đề tài cịn giúp cho các cơ quan nghiên cứu để đưa ra các chương
trình, kế hoạch đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT trong thời gian tới.
7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
7.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Cải cách hành chính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách hành
chính có thực sự cần thiết trong bối cảnh thời đại công nghệ 4.0 hay không?
2. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin cải cách hành chính trong
Đảng tại huyện Củ Chi như thế nào?
3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thơng tin thực hiện
cải cách hành chính trong Đảng trong các cơ quan, đơn vị và các tổ chức Đảng trực
thuộc huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh?
7.2 . Giả thuyết nghiên cứu
Tôi đặt ra giả thuyết nghiên cứu rằng: các cơ quan, đơn vị và tổ chức Đảng rất
cần việc ứng dụng CNTT thực hiện cải cách hành chính trong Đảng nhằm góp phần
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội cũng như bản thân công tác xây dựng Đảng
trong thời kỳ mới, nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để đạt được hiệu quả một cách tốt

nhất. Nhờ có những giải pháp mà tơi đã đề cập sẽ có thể có được những gợi ý cho việc
thực hiện tốt ứng dụng CNTT trong thực hiện CCHC trong Đảng trên địa bàn huyện
Củ Chi.

Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

7


Nhập mơn Nghiên cứu Khoa học

Chương 1
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính
1.1. Khái niệm cải cách hành chính
CCHC là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho
hệ thống hành chính của Đảng, Nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các
chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình. Nói một cách khác, CCHC nhằm thay đổi và
làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả
quản lý.
1.2. Nội dung của chương trình cải cách hành chính
1.2.1. Cải cách thủ tục hành chính
Nội dung của CCHC là xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính rõ ràng, đơn
giản, thuận tiện. Các cơ quan nhà nước phải giải quyết công bằng, dân chủ các u cầu
của tổ chức và cơng dân; mẫu hố các loại giấy tờ; thực hiện cơ chế một cửa trong giải
quyết các yêu cầu của công dân; quy định rõ trách nhiệm của cá nhân trong giải quyết
công việc; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

1.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy của Đảng
Cải cách tổ chức bộ máy của Đảng hướng tới xây dựng một bộ máy đơn giản,
gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới cơ sở với các chức năng, nhiệm vụ
khơng chồng chéo, trùng lắp.
1.2.3. Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hố hành chính là xu hướng khơng thể phủ nhận trong bối cảnh cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay. Việc ứng dụng các thành tựu
khoa học - công nghệ vào hoạt động hành chính của Đảng và của nhà nước khơng chỉ
làm tăng năng suất lao động mà cịn góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức
làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới một mơi trường hành chính hiện đại.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt động của cơ quan Đảng
trong năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan được
thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

8


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt
động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch được thực hiện trên môi trường điện tử,
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; ứng dụng CNTT
- truyền thông trong quy trình xử lý cơng việc và kết nối với tổ chức, cá nhân, đặc biệt
là trong hoạt động gửi nhận văn bản, trong công tác tuyên truyền của Đảng…
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong cải cách hành chính
Năm 2005 khi Đảng ta đề ra chủ trương tiếp tục đẩy mạnh CCHC, cũng đã xác
định: Phát triển CNTT là một trong những giải pháp để hiện đại hóa nền hành chính và

là cơng cụ quan trọng trong việc thực hiện CCHC. Với mong muốn tạo nên sự công
bằng, minh bạch và hiệu quả, việc ứng dụng CNTT trong CCHC còn được xác định là
động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giảm phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp.
Năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nghị định này là sự thể chế hóa chủ
trương của Đảng, nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của Chính phủ, phục vụ tốt hơn cho
người dân và doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
của các doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần quan trọng vào sự thành
cơng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến sự phát triển
của khoa học cơng nghệ nói chung và CNTT nói riêng, nhất là trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Nhiều chỉ thị, nghị
quyết của Đảng đã khẳng định sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng đối với công tác
ứng dụng, phát triển CNTT, khẳng định vị thế, vai trò của CNTT trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới. Mới đây nhất, Nghị quyết 52-NQ/TW về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 đã
thể hiện rõ quan điểm và sự quyết tâm của tồn Đảng, tồn hệ thống chính trị và tồn
xã hội trong việc tích cực, chủ động tham gia cuộc cách mạng lần thứ 4, xem đây là
một yêu cầu tất yếu khách quan, là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược quan trọng, vừa
cấp bách, vừa lâu dài, gắn chặt với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, và là một giải
pháp đột phá để Việt Nam đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

9


Nhập mơn Nghiên cứu Khoa học


2.2. Vai trị của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách hành chính
Nói đến vai trò của ứng dụng CNTT trong CCHC thực chất là đề cập đến những
khả năng tạo ra sự thay đổi đối với hành chính phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của
CCHC thông qua ứng dụng CNTT. Điều này được thể hiện trên những phương diện:
Thứ nhất, thông qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra một sự thay đổi lớn trong
cách thức làm việc của các cơ quan: trao đổi thông tin (gửi báo cáo, số liệu thống kê, ý
kiến đóng góp, thẩm định…) qua thư điện tử hoặc hệ thống quản lý văn bản điện tử,
thay vì qua bưu điện; tổ chức họp, truyền hình hội nghị; giải quyết công việc, yêu cầu
của người dân, doanh nghiệp qua môi trường mạng.
Thứ hai, ứng dụng CNTT dẫn đến thay đổi quy trình làm việc theo hướng
nhanh, gọn tốt hơn.
Thứ ba, ứng dụng CNTT trong hành chính dẫn đến sắp xếp lại tổ chức, nhân sự
phù hợp với yêu cầu của CCHC là tổ chức gọn nhẹ, rõ chức năng, nhiệm vụ và hoạt
động có hiệu quả.
Thứ tư, thơng qua ứng dụng CNTT có thể tạo ra mơi trường thông tin to lớn,
thường xuyên được lưu trữ, cập nhật và công khai chung cho mọi người cùng được
biết đến, là nơi tuyên truyền hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước đến với mọi người dân được nhanh hơn. Thay vì trực tiếp đến cơ quan
hành chính để tìm hiểu các quy định của pháp luật, các thủ tục hành chính, quy trình
giải quyết...người dân ngồi tại nhà vẫn có được những thơng tin này một cách dễ dàng
và nhanh chóng. Đây chính là vai trò to lớn của CNTT đáp ứng tốt u cầu về tính
cơng khai, minh bạch của nền hành chính.
2.3. Nội dung ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách hành chính.
Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính gồm nhiều nội dung khác nhau như:
Xây dựng, hồn thiện và đẩy mạnh ứng dụng mạng thông tin điện tử hành chính trên
Internet, ứng dụng cơng nghệ thơng tin - truyền thơng trong quy trình xử lý cơng việc,
cơng bố danh mục các dịch vụ hành chính cơng trên mạng thơng tin điện tử hành chính
trên Internet, xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa
các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải
cách thủ tục hành chính... Trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng ứng

dụng CNTT trong cải cách hành chính là việc sử dụng văn vản điện tử trong hoạt
động, cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử, xử lý hồ sơ trên hệ thống “một
cửa điện tử”, phục vụ công tác tuyên truyền trên các trang mạng xã hội.
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

10


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

Chương 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ĐẢNG TẠI HUYỆN CỦ CHI
1. Những kết quả và nguyên nhân của những kết quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính
Trong cơng tác triển khai ứng dụng CNTT phục vụ CCHC trong Đảng trên địa
bàn huyện Củ Chi năm 2020, hiện tập trung chủ yếu tại các Ban, Đảng bộ xã- thị trấn
và các chi bộ trực thuộc Đảng bộ huyện.
1.1. Những kết quả đạt được
- Cơ sở hạ tầng cho ứng dụng CNTT được đảm bảo:
Qua khảo sát thực tế hạ tầng ứng dụng CNTT tại Huyện và các xã, thị trấn, cơ
quan, đơn vị trực thuộc cho thấy tất cả đều có hệ thống máy móc, thiết bị đầy đủ, đáp
ứng được các yêu cầu công việc và các nhiệm vụ chuyên môn. Tỷ lệ máy
tính/CBCCVC của các cơ quan chun mơn cấp huyện đạt 100%. Các thiết bị mạng
đầy đủ đảm bảo cho việc kết nối mạng nội bộ tới tất cả các máy tính; 100% các cơ
quan chun mơn, đơn vị sự nghiệp được trang bị máy quét văn bản (scan) để phục vụ
việc gửi nhận văn bản điện tử; 90% cơ quan, đơn vị đã trang bị máy chiếu (Projector)
phục vụ cho cơng tác chun mơn; hệ thống truyền hình hội nghị đã được triển khai
nhằm phục vụ phiên họp giao ban trực tuyến giữa huyện với xã (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Thống kê hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng, ban chuyên môn trực

thuộc Huyện ủy và các cơ sở đảng trực thuộc
Số máy tính
STT

Tên cơ quan

1

Các phịng, ban chun
mơn trực thuộc Huyện ủy

2
3

Server

Máy

Kết nối
mạng diện
rộng

Máy

Máy
bàn

Laptop

30


05

01

15

30

05

Các cơ sở đảng trực thuộc 120

60

0

65

60

28

65

01

80

90


33

Tổng cộng

150

in

Scan

(Nguồn: Báo cáo tình hình ứng dụng CNTT tại Huyện ủy Củ Chi năm 2020)
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

11


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

- Sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan:
Thực hiện Quy định 2916-QĐ/TU ngày 10/6/2014 về gửi nhận văn bản trên
mạng thông tin diện rộng của các cơ quan Đảng Thành phố Hồ Chí Minh; để phục vụ
sự lãnh đạo, chỉ đạo Huyện ủy đã triển khai bộ ứng dụng thư tín điện tử và gửi nhận
văn bản trên phần mềm Lotus Notes 8.5 được triển khai đến tất cả các đơn vị trực
thuộc, với tổng số kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng từ Huyện ủy xuống cơ
sở là 60 đơn vị. Trong đó có 52 đảng bộ, chi bộ trực thuộc Huyện ủy; Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị xã hội (Huyện đồn, Liên đồn Lao động, Hội Nơng dân,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh); Trung tâm bồi dưỡng chính trị và Hội
Chữ thập đỏ huyện. Tất cả các văn bản của các cơ quan Đảng tại Huyện Củ Chi đều
được trao đổi qua bộ ứng dụng này, không gửi văn bản giấy (Trừ các văn bản có đóng

dấu MẬT). Việc gửi, nhận văn bản đều có cán bộ trực tiếp phụ trách, chịu trách nhiệm
truyền, nhận và quản lý các văn bản. Việc truyền, nhận, bảo vệ an toàn thông tin đúng
theo quy định về chế độ bảo mật, giúp truyền đạt thơng tin nhanh chóng và tiết kiệm
chi phí.
Hệ thống này có vai trị quan trọng trong liên kết hoạt động nội bộ tại các cơ
quan với nhau và từ xã – thị trấn đến huyện. Việc sử dụng hệ thống này giúp giảm giấy
tờ, giảm thiểu thời gian gửi/ nhận, lưu trữ và tìm kiếm, điều hành cơng việc từ đó giúp
cho việc giải quyết và quản lý công việc của lãnh đạo dễ dàng hơn. Phần mềm này có
các chức năng chính: Quản lý văn bản đến/đi; Chỉ đạo, điều hành, bút phê công việc
trực tiếp qua phần mềm. Tích hợp thư điện tử cơng vụ trao trao đổi văn bản.
Đối với Huyện ủy, ngoài bộ ứng dụng thư tín điện tử và gửi nhận văn bản, cịn
có thêm: Văn bản Huyện ủy, Văn kiện đảng bộ, Đơn thư; Theo dõi chỉ đạo, Chương
trình cơng tác đơn vị và Thông tin phục vụ lãnh đạo. Thực hiện quy chế về quản lý,
khai thác và bảo vệ mạng thơng tin, Văn phịng Huyện ủy thường xun cập nhật các
văn bản đã phát hành (Không MẬT) lên mạng thông tin diện rộng qua ứng dụng Văn
bản Huyện ủy của phần mềm Lotus Notes 8.5, giúp thuận tiện khai thác, sử dụng trong
công việc, hạn chế khai thác tài liệu giấy tại Kho lưu trữ. Ứng dụng này được chia sẻ
trong nội bộ Huyện ủy, gồm: Thường trực Huyện ủy; Lãnh đạo Văn phịng; Trưởng,
Phó các Ban xây dựng Đảng; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm UBKT Huyện ủy và các
chuyên viên Huyện ủy.
- Sử dụng các phần mềm chuyên ngành trong hoạt động của cơ quan chuyên môn:
Thực hiện Cơng văn số 7611-CV/VPTU ngày 05/3/2018 của Vãn phịng
Thành ủy về việc hỗ trợ cài đặt, triển khai Hệ thống thông tin chuyên ngành tổ chức
xây dựng Đảng. Huyện ủy chỉ đạo tiến hành cài đặt, triển khai hệ thống bảo mật
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

12


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học


đường truyền trên mạng thông tin diện rộng của Đảng, đưa vào vận hành phần mềm
Quản lý đảng viên phiên bản 3.0 trên 01 máy trạm người dùng tại Ban Tổ chức
Huyện ủy. Qua đó, việc quản lý, cập nhật, tra cứu các thông tin, những thay đổi trong
q trình cơng tác của đảng viến được nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời giúp cho
cơng tác thống kê, báo cáo tình hình đảng viên của Đảng bộ huyện được nhanh
chóng, kịp thời và chính xác.
Bên cạnh đó, Huyện ủy cịn ứng dụng cơng nghệ thơng tin sử dụng có hiệu quả
tại đơn vị như: Phần mềm trình chiếu Lịch họp của các đồng chí ủy viên Ban Thường
vụ, Thường trực Huyện ủy tại trụ sở, ra màn ảnh rộng tại sảnh chính của Huyện ủy;
Phần mềm Chương trình Quản lý đảng phí, cung cấp nhiều loại sổ, báo cáo thuận tiện
cho việc kiểm tra, theo dõi Đảng phí, hỗ trợ kết xuất báo cáo; Phần mềm kế toán
IMAS, giúp cho việc xử lý, khai thác, lưu trữ dữ liệu kế toán, kết xuất các sổ, thẻ, báo
cáo tài chính được dễ dàng, thuận tiện; Phần mềm hỗ trợ kê khai Bảo hiểm xã hội qua
mạng, internet (iBHXH) giúp cho việc quản lý, lập thủ tục bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp... nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, cơng sức.
Hiện tại, huyện đã sử dụng chữ ký điện tử trong hệ thống các cơ quan đảng giúp tin
gọn trong công việc.
- Cung cấp thông tin trên các trang mạng xã hội (zalo, facebook…):
Trên địa bàn huyện Củ Chi hiện nay, ngoài trang “Đất Thép” của Ban Tuyên
giáo Huyện ủy; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội huyện có trang “Hội
Liên hiệp phụ nữ Củ Chi”, “Hội Nơng dân Củ Chi”, “Huyện đồn Củ Chi”; khối chính
quyền có trang tin điện tử của huyện, trang “Phòng tư pháp Củ Chi”...; hầu hết các cơ
sở Đảng đều có trang mạng riêng của đơn vị như: Trang “Đất thép thành đồng” và “xã
Tân Phú Trung” của Đảng bộ xã Tân Phú Trung; “Nông thôn mới” của Đảng bộ xã
Tân Thông Hội; “Mũi Lớn” của Đảng bộ xã Tân An Hội; “Thị trấn Củ Chi” của Đảng
bộ thị trấn Củ Chi; “Cây Trôm quê tôi” của Đảng bộ xã Phước Hiệp; “Suối Cụt” của
Đảng bộ xã Phước Thạnh”; “Mỹ Khánh” của Đảng bộ xã Thái Mỹ; “Quê hương Trung
Lập Thượng” của Đảng bộ xã Trung Lập Thượng; “Bến Dược” của Đảng bộ xã Phú
Mỹ Hưng... đã tuyên truyền, định hướng, cung cấp nhiều thông tin, chia sẻ, bình luận,

đấu tranh với các quan điểm sai trái, góp phần ổn định dư luận trong Đảng và xã hội.
Hoạt động của các trang mạng bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực, góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác tuyên truyền, giới thiệu và quảng bá hình ảnh tươi
đẹp, giàu truyền thống cách mạng của quê hương Củ Chi “Đất thép thành đồng” đến
bạn bè trong nước và trên quốc tế. Là những kênh tiếp cận và chỉ ra cho đội ngũ cán
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

13


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

bộ cơ sở nhận thức đúng đắn hơn về mạng xã hội không phải là môi trường “ảo” mà là
“thật”, không thể bỏ trống trận địa này. Từ đó có trách nhiệm chia sẽ, bình luận các bài
viết trên trang mạng chính thống, nhất là trang “Cờ đỏ thành phố Hồ Chí Minh”; đưa
các tấm gương “Người tốt, việc tốt”, các hoạt động, các thành tựu của địa phương, cơ
quan, đơn vị, góp phần trong công tác đấu tranh, phản bác, nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tuyên truyền trên địa bàn huyện.
- Kết quả chung của ứng dụng CNTT năm 2020: Ứng dụng CNTT của huyện đã
có bước phát triển bằng việc đưa vào hoạt động của hệ thống thư điện tử mạng diện
rộng, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống các phần mềm chuyên ngành...
1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Thứ nhất, ứng dụng CNTT trong CCHC rất được Đảng, chính quyền quan tâm
cũng như làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng cho ứng CNTT được quan tâm đầu tư: Mạng WAN nội
bộ tốc độ cao là dự án thực hiện theo lộ trình và triển khai đến trụ sở Huyện ủy và
100% các xã, thị trấn, các tổ chức đảng trực thuộc trên địa bàn huyện.
Thứ ba, nguồn nhân lực CNTT trong các tổ chức bảo đảm chất lượng.
Thứ tư, chính sách và đầu tư cho ứng dụng cơng nghệ thông tin được chú trọng.
2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của ứng dụng công

nghệ thơng tin trong cải cách hành chính
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin thực hiện cải cách hành chính trong Đảng
góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng tại Huyện, nâng cao chất lượng hiệu
quả lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy đối với cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc; giúp đẩy
nhanh tiến độ thông tin, xử lý công việc, thuận tiện trong quản lý, trao đổi và tra cứu
thơng tin. Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại những khó khăn, hạn chế:
- Thói quen sử dụng văn bản giấy của một số cán bộ đã thành nếp.
- Một số cấp ủy chưa chú trọng công tác ứng dụng cơng nghệ thơng tin thực
hiện cải cách hành chính trong Đảng. Việc bổ sung, nâng cấp, thay thế trang thiết bị
công nghệ thông tin chưa được quan tâm. Bên cạnh đó, nhận thức của một số cấp ủy
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ lãnh đạo, điều hành tại đơn vị, địa
phương chưa thật sự đầy đủ, cịn khơng ít lãnh đạo chủ chốt chưa trực tiếp sử
dụng
máy vi tính trong điều hành cơng việc.
- Cán bộ phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ sở Đảng trực thuộc đa phần là
kiêm nhiệm, kỹ năng sử dụng các ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn nhiều hạn chế.
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

14


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

- Phần mềm Lotus Notes 8.5 đã góp phần thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong Đảng. Tuy nhiên, đây là phần mềm cốt lõi từ Trung ương đến địa phương, một
số ứng dụng của phần mềm vẫn còn bất cập và chưa phù hợp (Như ứng dụng Đơn thư;
Theo dõi chỉ đạo của phần mềm Lotus Notes 8.5). Vì vậy, việc bổ sung và chỉnh sửa
để sát với thực tế từng cơ quan, đơn vị cịn gặp nhiều khó khăn.
- Ngân sách hằng năm để đảm bảo cho các hoạt động ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong các cơ quan Đảng cịn thấp. Công tác đầu tư cho công nghệ thông tin

vẫn theo lề lối cũ, ưu tiên mua sắm hệ thống phần cứng mà chưa thật sự quan tâm,
dành nhiều thời gian, cơng sức cho việc nghiên cứu, phát triển, tích hợp hệ thống
thông tin, hệ thống phần mềm ứng dụng để đem lại hiệu quả thực sự trong quá trình
tác nghiệp, sử dụng.

Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

15


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN THỰC HIÊN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG ĐẢNG
TẠI HUYỆN ỦY CỦ CHI VÀ CÁC TỔ CHƯC ĐẢNG TRỰC THUỘC
1. Quan điểm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách hành chính
1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng cơng nghệ thông tin phải hiện đại và đi trước một
bước để đi tắt đón đầu
Trong tất cả các lĩnh vực kỹ thuật, CNTT là yếu tố phát triển nhanh và nhanh
lạc hậu nhất. Điều này đặt ra vấn đề phải quán triệt nguyên tắc đầu tư cơ sở hạ tầng
CNTT hiện đại và đi trước một bước để đi tắt đón đầu. Nếu làm được việc này một
mặt bảo đảm cho tương lai, đỡ phải thay thế công nghệ lạc hậu, mặt khác sẽ tiết kiệm
chi phí. Hơn nữa việc đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại là yếu tố tạo động lực ứng
dụng CNTT trong cải CCHC. Trong CCHC, CNTT đóng vai trị như một chất kết dính
giữa các công đoạn. Cụ thể là CNTT cho phép việc chia sẻ thông tin và kiến thức,
mang lại những thông tin tức thời và chính xác có thể giúp các cơ quan nhà nước có
được tồn cảnh về vấn đề cần giải quyết và có những hành động kịp thời trước khi các
vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn. Việc đẩy mạnh sử dụng các giải pháp công nghệ

thông tin và truyền thông trong việc quản lý của Đảng là nền tảng xây dựng nền quản
lý hiệu lực, hiệu quả.
Với quan điểm phát triển hạ tầng CNTT phải hiện đại và đi trước một bước,
cổng thông tin điện tửphải là nơi tập trung, tích hợp an tồn các kho dữ liệu, hệ thống
thông tin, dịch vụ CNTT, truyền thông. Song song với đó là thiết lập và nâng cấp
mạng diện rộng (WAN), mạng cục bộ (LAN) kết nối với các cơ quan của Đảng từ xã –
thị trấn đến huyện và với nhau bằng đường truyền số liệu chuyên dùng. Đồng thời hiện
nay đường truyền cáp quang đã giúp huyện kết nối với các tổ chức, đảm bảo việc liên
thông, trao đổi văn bản từ cơ sở lên huyện và ngược lại.
1.2. Năng lực công nghệ thông tin là yếu tố quyết định hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đội ngũ cán bộ, cơng chức, với tư cách là những chủ thể tiến hành các hoạt
động công vụ, là hạt nhân của nền công vụ và cũng chính là yếu tố bảo đảm cho nền
cơng vụ hiệu lực, hiệu quả. Vì vậy, địi hỏi mỗi cán bộ, cơng chức khơng chỉ có bằng
cấp chun mơn đáp ứng nhu cầu cơng việc mà phải có kỹ năng giải quyết các công
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

16


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

việc cũng cần phải được đặt ra; mỗi cán bộ cơng chức phải có tư duy độc lập, sáng tạo,
bám sát và am hiểu thực tiễn, trau dồi nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn đang cơng
tác và có khả năng xử lý, giải quyết công việc chuyên môn phù hợp với thực tế.
Trong lĩnh vực ứng dụng CNTT đối với CCHC, đội ngũ cán bộ, cơng chức
được địi hỏi nắm bắt, khai thác và sử dụng các phần mềm ứng dụng trong thực hiện
nhiệm vụ. Đối với cán bộ, công chức chuyên trách CNTT phải có kiến thức và kỹ
thuật khá vững. Tuy nhiên trình độ tin học của CBCCVC phải ln được bồi đắp vì
những lý do sau đây:

CNTT là yếu tố nhanh bị lạc hậu, điều này buộc họ phải thường xuyên năng cao
năng lực để tiếp nhận yếu tố mới. Thực tế cho thấy cán bộ, công chức từ huyện đến cơ
sở phần vì những kiến thức tin học được đào tạo cũng là khá ít ỏi, khơng thường xun
được trang bị kiến thức cơ bản về CNTT và chiếm phần lớn về tin học văn phòng, dần
dần bị mai một do khơng được sử dụng thường xun, phần vì ứng dụng CNTT trong
hoạt động nghiệp vụ CCHC đòi hỏi người sử dụng phải được trang bị những kỹ năng
và mức độ cao hơn so với trình độ đào tạo được cấp chứng chỉ. Nói cách khác là cần
phải được đào tạo lại để có thể sử dụng có hiệu quả các phần mềm nghiệp vụ của
ngành, cũng như môi trường làm việc đặc thù của hệ thống hành chính.
Thực tế cho thấy, trình độ tin học của cán bộ, cơng chức tại các cơ quan, đơn vị
ở huyện, cơ sở còn khiếm khuyết khá nhiều kiến thức về thiết bị máy tính và cách sử
dụng thiết bị máy tính an toàn, hiệu quả; dẫn đến hạn chế khả năng phát hiện lỗi và
khắc phục lỗi cơ bản của hệ điều hành, của phần mềm ứng dụng; hạn chế cả về kỹ
năng tương tác và cách bảo quản máy tính, bảo dưỡng máy tính. Dẫn tới năng lực và
hiệu quả làm việc với chương trình và thiết bị CNTT khá là hạn chế, chưa đáp ứng tốt
nhu cầu hiện tại và chưa đồng hành với tiến độ phát triển CNTT của hệ thống CCHC.
Thực tế này đã đặt ra căn cứ vào tình hình thực tế và hướng phát triển, mơ hình
quản lý của hệ thống CCHC về CNTT mà cần có hướng tuyển dụng, bố trí và đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ CNTT chuyên trách cho phù hợp, trong đó công tác đào tạo và bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức là hết sức quan trọng và cần thiết.
Khi năng lực CNTT của cơng chức được nâng lên, họ sẽ có khả năng quản lý
bảo dưỡng, bảo trì hệ thống trang thiết bị tin học ở cơ quan. Họ có tự đảm nhận được
công tác sửa chữa trang thiết bị tin học, không phải nhờ đến cán bộ chuyên trách, điều
này vừa tiết kiệm được thời gian, vừa đảm bảo về an tồn bảo mật. Đây cũng là mảng
cơng việc mà chưa được quan tâm đào tạo cho cán bộ, công chức tin học.
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

17



Nhập mơn Nghiên cứu Khoa học

1.3. Nâng cao vị trí và vai trò của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành
ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Người đứng đầu các cấp ủy, cơ quan Đảng phải quan tâm chỉ đạo ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của tổ chức, cơ quan phụ trách.
Công việc lãnh đạo của người đứng đầu là quyết định tồn bộ mọi vấn đề một
cách đúng đắn, chính xác; tổ chức chỉ đạo thực hiện những vấn đề ấy có hiệu quả; chỉ
đạo kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ mọi hoạt động bảo đảm đúng nghị quyết, đúng đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và có kết quả cụ thể, thiết thực.
Do sự phát triển của công nghệ hiện đại buộc người đứng đầu đơn vị phải biết
thích ứng, linh hoạt trong quản lý, vận dụng năng lực về nhân sự hiện có. Vì vậy, việc
tuyển chọn, sử dụng và quản lý nhân sự trong một bộ máy tổ chức như thế nào nhằm
đạt hiệu quả tốt nhất cần được quan tâm thích đáng. Cụ thể là: Thứ nhất, họ là người
định hướng, truyền đạt mục tiêu tổng thể của ứng dụng CNTT trong CCHC.Thứ hai,
họ là người quản lý những tiêu chuẩn CNTT và các chuẩn quy định và phải chịu trách
nhiệm cho việc giành được kết quả và việc đạt được các mục tiêu. Thứ ba, họ là người
huấn luyện, giúp nhân viên bổ sung kiến thức, kỹ năng. Thứ tư, người đứng đầu quy tụ
sáng kiến của nhân viên nhằm thay đổi hoạt động của cơ quan theo hướng tích cực.
Cuối cùng, người đứng đầu là người làm gương để toàn thể nhân viên dưới quyền noi
theo và học tập.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện cải
cách hành chính trong tại huyện Củ Chi
2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong cải cách hành chính
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thúc đẩy ứng dụng CNTT vào
CCHC trong cả nước nói chung và ở huyện Củ Chi nói riêng chưa thể đạt được hiệu
quả cao là do việc chưa nhận thức và đánh giá đúng được vai trò của việc ứng dụng
CNTT. Khi nhận thức chưa rõ, chưa thống nhất thì mọi nỗ lực đầu tư hoặc chính sách
đưa ra đều có thể bị vơ hiệu. Vì vậy, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT là một

trong những giải pháp hết sức quan trọng.
Việc nhận thức ở đây trước hết phải bắt đầu ở các cấp lãnh đạo rồi đến các cán
bộ, công chức, viên chức. Bởi lẽ, lãnh đạo được coi là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của việc ứng dụng CNTT. Hơn thế nữa, nhận thức và hỗ trợ của
người dân đối với việc ứng dụng CNTT cũng đặc biệt quan trọng đối với sự thành công
và khả năng duy trì, phát triển cho các dịch vụ trực tuyến và cho cơ sở hạ tầng sau này.
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

18


Nhập môn Nghiên cứu Khoa học

Nhận thức về CNTT luôn đi kèm với trình độ chun mơn và mức độ am hiểu về CNTT.
Nếu trình độ khơng cao, nhận thức sẽ chậm; đồng thời, nếu không am hiểu hoặc không
biết sử dụng CNTT thì nhận thức sẽ khơng triệt để. Từ đó sẽ tạo nên những rào cản về
tâm lý, thậm chí là có xu hướng chống lại việc triển khai ứng dụng CNTT.
Để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của việc ứng dụng CNTT trong CCHC
cần phải thông qua hệ thống tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp về chủ trương
về ứng dụng CNTT, giới thiệu các tính năng hữu ích mà việc ứng dụng CNTT đem lại,
đồng thời cung cấp thơng tin về tình hình phát triển và kinh nghiệm ứng dụng CNTT
tại các cơ quan, địa phương đã triển khai thành công.
Đẩy mạnh truyền thơng trên các trang mạng xã hội, cần phải có sự tham gia của
người dân và doanh nghiệp. Điều này vừa kích thích ứng dụng CNTT của người dân
vừa góp phần thực hiện công tác công khai, minh bạch.
Tạo ra các hiệu ứng lan tỏa bằng cách tổ chức các phong trào, các hội thi ứng
dụng CNTT trong CCHC để nâng cao kiến thức cho cán bộ, công chức về CNTT trong
CCHC. Đây là giải pháp hữu hiệu để nâng cao trình độ và nhận thức của người dân về
CNTT, từ đó rút ngắn khoảng cách phát triển CNTT giữa thành thị và nông thôn.
2.2. Xây dựng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin bảo đảm tiêu

chuẩn về số lượng và chất lượng
Cán bộ phụ trách về CNTT phải thỏa mãn tiêu chuẩn quy định về quản lý
chuyên môn nghiệp vụ đối với đơn vị và cán bộ phụ trách công nghệ thông tin trong
các cơ sở Đảng. Cụ thể là phải có chứng chỉ về tin học; ưu tiên có thêm các chứng chỉ
chun mơn... Bộ phận này có trình độ để trực tiếp quản lý, vận hành sử dụng các hệ
thống CNTT, các phần mềm dùng riêng và dùng chung của huyện, các cơ sở Đảng trực
thuộc Huyện ủy đảm kỹ thuật, an tồn thơng tin, đảm nhiệm giải quyết sự cố máy tính
trên địa bàn. Bộ phận này cũng sẽ làm tốt công tác thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của huyện, thành phố; tham mưu cho lãnh đạo tổ chức
triển khai bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp, giải quyết công việc.
Cần xây dựng cơ chế riêng về thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ thông tin
chất lượng cao như tạo môi trường làm việc, sống thuận lợi cho hoạt động công nghệ
cao; chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm và tổ chưc khen thưởng người có thành tích
xuất sắc.
Tạo mọi điều kiện cho cán bộ tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, đào tạo về
CNTT do Huyện, thành phố tổ chức hoặc cử đi đào tạo nghiệp vụ theo các chương
trình phù hợp.
Trường ĐH Thủ Dầu Một | Viện Kỹ thuật – Công nghệ

19


×