Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ Thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ THẠCH

THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ THẠCH

THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ HẢI

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng, những kết luận khoa học của Luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất
cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thạch


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện,
Khoa sau Đại học, Khoa Nhà nƣớc Pháp Luật cùng các Thầy, Cơ giáo Học viện
Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong
thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt tác giải xin trân trọng cảm
ơn TS. Bùi Thị Hải đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo trong suốt q trình thực hiện

nghiên cứu đề tài và hồn thành Luận văn.
Xin cảm ơn UBND huyện Đan Phƣợng, phòng Tƣ pháp huyện Đan Phƣợng,
UBND xã Tân Lập, huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội đã cung cấp thông tin và
số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của tác giả.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã có
những chia sẻ thông tin và tài liệu quan trọng, động viên khích lệ tinh thần để tác
giả hồn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giải đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh
nghiệm, tiếp thu ý kiến của TS Bùi Thị Hải để hoàn thành luận văn. Tuy nhiên, do
kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các Thầy,
Cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn, sự đóng góp của bạn đọc để bản thân đƣợc
tiếp thu, học tập và nghiên cứu tốt hơn trong những cơng trình tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thạch


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở CẤP HUYỆN ...................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện ........... 7
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch, thực hiện đăng ký hộ tịch .............................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện đăng ký hộ tịch ......................................................... 13
1.1.3. Vai trò của thực hiện đăng ký hộ tịch ............................................................. 16
1.2. Nội dung thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện .............................................. 20
1.2.1. Chủ thể thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện .............................................. 20
1.2.2. Nội dung thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện: .......................................... 21

1.2.3. Các hình thức thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện .................................... 28
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện ................... 32
1.3.1. Tình hình chính trị tại địa phƣơng .................................................................. 32
1.3.2.Tình hình kinh tế- xã hội của địa phƣơng ........................................................ 33
1.3.3. Sự hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về hộ tịch ............................. 34
1.3.4. Năng lực tổ chức, điều hành của ngƣời có thẩm quyền; năng lực thực thi của
cơng chức làm công tác hộ tịch ................................................................................. 35
1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đăng ký hộ tịch .......... 36
1.3.6. Trình độ dân trí, văn hóa, phong tục, tập quán của ngƣời dân........................ 37
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................ 40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đan Phƣợng, thành phố
Hà Nội ....................................................................................................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội ...................... 40
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà
Nội ............................................................................................................................. 41


2.2.Thực trạng thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố
Hà Nội ....................................................................................................................... 43
2.2.1. Tình hình thực hiện đăng ký hộ tịch theo các quy định của Luật Hộ tịch và
các văn bản hƣớng dẫn thi hành trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội43
2.2.2. Đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên
địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội ........................................................ 46
2.2.3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa
bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội .............................................................. 46
2.2.4. Kết quả việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành
phố Hà Nội ................................................................................................................ 48
2.3. Đánh giá việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành

phố Hà Nội ................................................................................................................ 56
2.3.1.Thành tựu đạt đƣợc và nguyên nhân ................................................................ 56
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 61
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 71
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN VIỆC
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG ........................ 72
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện việc đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan
Phƣợng, thành phố Hà Nội ........................................................................................ 72
3.1.1. Thực hiện đăng ký hộ tịch phải bảo đảm các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc
Việt Nam về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân .............................................................................................. 72
3.1.2. Thực hiện đăng ký hộ tịch phải đề cao quyền con ngƣời, quyền, nghĩa vụ cơ
bản của công dân ....................................................................................................... 73
3.1.3. Thực hiện đăng ký hộ tịch phải bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật
có liên quan ............................................................................................................... 74
3.1.4. Việc thực hiện đăng ký hộ tịch phải phù hợp yêu cầu cải cách hành chính và
hội nhập quốc tế ........................................................................................................ 75


3.2. Giải pháp chung bảo đảm việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên phạm vi cả
nƣớc ........................................................................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về hộ tịch ........................................ 76
3.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về việc thực hiện đăng ký
hộ tịch ........................................................................................................................ 77
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch ............. 79
3.2.4. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác Hộ tịch bảo đảm đủ tiêu chuẩn
đƣợc quy định trong Luật Hộ tịch ............................................................................. 80
3.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch 81
3.2.6. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đăng ký
hộ tịch ........................................................................................................................ 83

3.2.7. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong đăng ký
hộ tịch ........................................................................................................................ 84
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng,
thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 84
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch ....................... 85
3.3.2. Thực hiện tuyên truyền, giới thiệu về Dịch vụ công trực tuyến và thực hiện
đăng ký hộ tịch qua Dịch vụ công trực tuyến. .......................................................... 86
3.3.3.Thực hiện nghiêm túc cải cách các thủ tục hành chính trong việc thực hiện
đăng ký hộ tịch. ......................................................................................................... 88
3.3.4. Quan tâm đầu tƣ về các điều kiện bổ trợ, phối hợp. ....................................... 89
3.3.5. Tăng cƣờng bảo đảm các điều kiện về phƣơng tiện, cơ sở vật chất ............... 89
3.3.6.Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra .......................................................... 94
Tiểu kết Chƣơng 3 ..................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 98


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÊN BẢNG BIỂU

STT

TRANG
SỐ

1

Kết quả đăng ký khai sinh, khai tử, kết hơn có yếu tố nƣớc


59

ngồi tại UBND huyện
2

Kết quả các việc hộ tịch khác thực hiện tại UBND huyện

60

3

Kết quả thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn trong

61

nƣớc tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện
4

Kết quả thực hiện các việc hộ tịch khác tại UBND cấp xã trên

63

địa bàn huyện
5

Kết quả thực hiện các việc hộ tịch khác tại UBND cấp xã trên
địa bàn huyện

64



DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CSDLHT

Cơ sở dữ liệu hộ tịch

3

DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến

4

UBND


Ủy ban nhân

5

ĐKKS

Đăng ký khai sinh

6

ĐKKH

Đăng ký kết hôn

7

ĐKKT

Đăng ký khai tử

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

TTHC


Thủ tục hành chính

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con
ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết. Thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch không
những liên quan đến nhân thân của con ngƣời mà cịn liên quan đến chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ
cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, thể chế hóa mối quan
hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nƣớc quản lý.
Việc đăng ký hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi ngƣời đƣợc thực hiện theo
trình tự, thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định. Những sự kiện hộ tịch đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản và ghi vào sổ hộ tịch. Những
giấy tờ, hộ tịch đã đƣợc xác nhận và đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ghi
nhận nhằm để cá biệt hố một cơng dân, đây là những chứng cứ pháp lý trong các
trƣờng hợp cần thiết. Mặt khác việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền trong việc quản lý dân số, là cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng và trật tự, an toàn xã hội.
Nhận thức đƣợc vị trí và vai trị quan trọng của việc thực hiện pháp luật về
công tác đăng ký hộ tịch nên Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định số123/2015/NĐCP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch cùng với
Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ

tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch đã đƣợc ban hành và thực
hiện... Đây chính là cơ sở pháp lý để cơng dân thực hiện các quyền nhân thân và
Nhà nƣớc thực hiện sự quản lý hộ tịch đối với cơng dân.
Có thể nói, từ khi có các Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) nói trên,
cơng tác đăng ký hộ tịch đã đạt đƣợc những kết quả đáng ghi nhận, từng bƣớc ổn
định và đi vào nề nếp. Ngƣời dân đã nhận thức tầm quan trọng của giấy tờ hộ tịch,
tự giác đi đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định của pháp luật.

1


Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nƣớc bƣớc sang giai đoạn phát triển mới, với
việc dịch chuyển dân cƣ trong nƣớc và quốc tế ngày càng gia tăng, cùng với việc
Chính phủ và UBND các cấp đang tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết các thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ cơng trực
tuyến, từng bƣớc hình thành Chính phủ điện tử thì cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác
trên cả nƣớc, việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành
phố Hà Nội đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách
hành chính và cải cải cách tƣ pháp trong giai đoạn mớinhƣ: hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tịch tuy tƣơng đối đầy đủ, hoàn chỉnh, nhƣng vẫn còn một số
nội dung quy định chƣa rõ ràng, chung chung, dẫn đến khó áp dụng đối với ngƣời
dân và cơ quan đăng ký hộ tịch; một bộ phận cán bộ, công chức chƣa nhận thức đầy
đủ các quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng
giữa các cơ quan hữu quan trọng thực hiện đăng ký hộ tịch; một bộ phận công dân
cũng chƣa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của các giấy tờ hộ tịch và việc
thực hiện đăng ký hộ tịch gây nhiều khó khăn cho cơ quan nhà nƣớc trong việc thực
hiện đăng ký hộ tịch.Mặt khác, q trình triển khai sử dụng dịch vụ cơng trực tuyến
trong đăng ký hộ tịch cũng còn tồn tại những khó khăn nhất định đối với cả cơng
dân và cơ quan thực hiện.

Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại, vƣớng mắc trên và góp phần đề xuất
những phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện công tác đăng ký hộ tịch,
tác giả chọn đề tài “Thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ Luật chun ngành Luật Hiến pháp – Luật
Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Công tác đăng ký Hộ tịch đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và đặc biệt là các nhà
khoa học, những ngƣời làm công tác lý luận nghiên cứu trên nhiều khía cạnh, góc
độ khác nhau nhƣ:
- Nguyễn Thị Hạnh “ Pháp luật quản lý về hộ tịch – Từ thực tiễn quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, năm 2016: Cơng trình nghiên cứu

2


những vấn đề lý luận, pháp luật quản lý về hộ tịch; đánh giá thực trạng pháp luật
quản lý về hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội trong thời từ
năm 2010 đến năm 2016. Từ đó đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật quản lý về hộ tịch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về
hộ tịch trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội.
- Hoàng Thị Bảo Trang “ Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, năm 2016: Nghiên cứu hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về hộ tịch và hoạt động thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2016, từ đó đóng góp cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc thực hiện pháp luật về hộ tịch cũng nhƣ đánh giá thực
trạng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội.
- Vũ Thị Ái Duyên “ Pháp luật về hộ tịch – Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông”,
Luận văn thạc sĩ, năm 2017: Cơng trình tập trung đánh giá tồn diện hoạt động hộ
tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng, phân tích chỉ ra những yếu tố đặc thù về điều kiện

tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội tác động tới quá trình thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2013 đến năm 2016. Mặt khác luận văn đƣa
ra những giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về hộ tịch,
thơng qua đó chính quyền địa phƣơng theo dõi tốt hơn thực trạng và sự biến động về hộ
tịch, trên cơ sở đó bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình.
- Nguyễn Hữu Hải “ Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ, năm 2017: Cơng trình
hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp
xã nói chung và ở các xã, phƣờng trên địa bàn thị xã Từ Sơn nói riêng. Trên cơ sở
nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng năng lực công chức tƣ pháp hộ tịch
cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, cơng trình đề xuất các quan điểm, giải pháp
nhằm nâng cao năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã của thị xã Từ Sơn góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác tƣ pháp - hộ tịch ở
địa bàn thị xã Từ Sơn hiện nay.

3


- Trần Kim Phụng “ Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện
Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”, Luận văn thạc sĩ năm 2017: Công trình nghiên cứu
cơng tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại 10 UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Phú Quốc từ năm 2013 đến hết năm 2016. Từ đó làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà
nƣớc về hộ tịch, thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện
Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang với những nhận xét xác đáng về ƣu điểm cũng nhƣ
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang.
- Trần Minh Chiến “ Quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang”, Luận văn thạc sĩ năm 2017: Cơng trình hệ thống hoá những
vấn đề lý luận chung về hộ tịch và quản lý nhà nƣớc đối với hộ tịch; đánh giá thực

trạng về quản lý hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian từ 2010 đến
2017, từ đó nêu lên những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở tỉnh Kiên Giang.
Các cơng trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung về hộ
tịch; phân tích nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến pháp luật về công tác đăng
ký hộ tịch hoặc công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch; và đã chỉ ra phƣơng hƣớng và
giải pháp nhất định nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký và quản lý về hộ tịch.
Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về thực hiện đăng ký hộ tịch
trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội, trong giai đoạn Luật hộ tịch đã
đƣợc ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá đúng tình hình thực hiện pháp
luật về thực hiện đăng ký hộ tịch ở huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội trong
những năm qua và hiện nay, luận văn đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp
nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về công tác đăng ký hộ tịch ở huyện Đan
Phƣợng, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

4


3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch.
- Đánh giá thực trạng thực hiện đăng ký hộ tịch ở huyện Đan Phƣợng, thành
phố Hà Nội trong thời gian qua.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện đăng ký hộ
tịch ở huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quy định của pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch và các văn bản của

UBND huyện Đan Phƣợng trong lĩnh vực hộ tịch.
Thực tiễn hoạt động thực hiện đăng ký hộ tịch ở trên địa bàn huyện Đan
Phƣợng, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch và hoạt động
thực hiện đăng ký hộ tịch tại UBND huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội từ ngày
01/01/2016 (Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành) cho đến nay.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quan điểm, phƣơng pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay về
thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch, bám sát tình hình thực tế và điều kiện tự
nhiên, xã hội ở huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của luận văn tác giả sử dụng một
số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Trong Chƣơng 1, để làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện đăng ký hộ
tịch, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ thêm quan
niệm, đặc điểm của pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch.
- Trong Chƣơng 2, để minh họa về thực tiễn thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa
bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội, luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê,
phân tích, so sánh, ... từ những phân tích về thuận lợi và khó khăn tác giả chỉ ra nguyên

5


nhân dẫn đến việc thực hiện đăng ký hộ tịch chƣa đạt hiệu quả cao từ đó đề xuất một
số phƣơng hƣớng, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện đăng ký hộ tịch trên
địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
- Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện đăng ký hộ
tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.

- Luận văn đánh giá thực trạng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện
đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính
quyền cấp xã, cấp huyện trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội nghiên
cứu, vận dụng vào thực tế công tác đăng ký hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu
nghiên cứu về thực hiện đăng ký hộ tịch cho các học viên, sinh viên của Học viện
Hành chính Quốc gia.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện đăng ký hộ tịch ở
cấp huyện;
Chương 2: Thực trạng thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan
Phƣợng, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa
bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.

6


CHƢƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
VỀ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch, thực hiện đăng ký hộ tịch
1.1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện đƣợc quy định, xác định tình trạng nhân thân của
một ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết (Khoản 1, Điều 2, Luật Hộ tịch năm 2014).
Đây là nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi
thực trạng và biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp
của cơng dân, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an

ninh quốc phịng và dân số, kế hoạch hóa gia đình. Cơng tác quản lý hộ tịch là một
tổng thể của nhiều công việc nhƣ tuyên truyền giáo dục pháp luật về hộ tịch, tổ
chức thực hiện đăng ký hộ tịch, báo cáo thống kê tăng, giảm dân số, kiểm tra, xử lý
vi phạm về đăng ký hộ tịch. Các công việc nêu trên phải đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên tại cơ sở nhằm bảo đảm kịp thời, chính xác đồng thời phải thuận tiện, tránh
gây phiền hà cho dân.
Những quan niệm về thuật ngữ ”hộ tịch” đƣợc thể hiện khá đầy đủ và đa diện
theo nghiên cứu Thông tin chuyên đề - Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật
về hộ tịch của Viện Nghiên cứu Lập pháp, ) [26], theo đó:
- Về khía cạnh ngơn ngữ:
“Hộ tịch” là một từ ngoại lai đƣợc du nhập vào ngơn ngữ tiếng Việt nhƣng rất
khó xác định thời điểm xuất hiện. “Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ,
đƣợc ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Bởi
vậy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ
tịch” rất khác nhau.
Dƣới đây là một số cách giải nghĩa:
“Hộ tịch:Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch
quán của từng người”;

7


“Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng
người”;
“Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi
rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”;
“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường”;
"Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người
trong một địa phương";
- Về khía cạnh pháp lý:

* Quan niệm của khoa học pháp lý nước ngồi
Từ góc độ so sánh luật, qua tham khảo một số tài liệu pháp lý nƣớc ngồi có
thể thấy, trong khoa học pháp lý một số nƣớc cũng có những khái niệm tƣơng
đƣơng với khái niệm “hộ tịch” trong tiếng Việt, xem xét từ khía cạnh pháp lý, khái
niệm hộ tịch đƣợc định nghĩa trong một số tài liệu nƣớc ngoài nhƣ sau:
Trong tiếng Anh, khái niệm “Civil Registration” đƣợc hiểu là “Việc đăng ký
đúng hạn các sự kiện sinh, tử, kết hơn với chính quyền trong thời hạn quy định”.
Trong tiếng Đức, khái niệm “das Personenstandsregister” đƣợc hiểu là "Việc đăng
ký cơng về tình trạng dân sự của mỗi cá nhân được thực hiện bởi các cơ quan hộ tịch".
Trong Bộ luật dân sự của Cộng hoà Pháp, chế định hộ tịch là một trong những
chế định hết sức quan trọng. Tuy nhiên, luật dân sự Pháp không đƣa ra khái niệm
về hộ tịch mà chỉ đƣa ra khái niệm chứng thƣ hộ tịch.
Khái niệm “civil registration” đƣợc Liên hợp quốc định nghĩa trong tài liệu
"Principles and recommendation for a Vital Statistics System" xuất bản năm 2002
nhƣ sau: "Đăng ký dân sự là việc ghi nhớ liên tục đặc điểm về sự tồn tại và tình
trạng dân sự của mỗi cá nhân liên quan đến dân số được quy định bởi sắc lệnh,
luật hoặc điều lệ phù hợp với yêu cầu của pháp luật mỗi quốc gia".
* Khái niệm “hộ tịch” trong hệ thống pháp luật hiện hành
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của
Chính phủ về đăng ký hộ tịch thì: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình
trạng nhân thân của một ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết. [5],[6].

8


Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ trƣớc
đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hơn thì theo quy định hiện
nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản nhƣ: sinh; tử; kết hôn; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch; xác định lại dân tộc. Các sự
kiện hộ tịch đƣợc xem là các sự kiện cơ bản, bởi các sự kiện này có thể làm phát

sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân. [6],[7],
[9],[18].
Theo điều 1, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định này thay
thế cho NĐ số 83 ngày 10/10/1998) quy định: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác
định tình trạng nhân thân của một ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết”. [7],[8].
Theo Khoản 1 Điều2 Luật Hộ tịch năm 2014:
[9],[18].
Theo Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014, nội dung việc thực hiện đăng ký hộ tịch
gồm có:

- Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ
con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; tử;

- Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các sự kiện: thay đổi quốc tịch; xác
định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; ni con ni, chấm dứt việc nuôi con
nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận
giám hộ; tuyên bố hoặchủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự [18].
Nhƣ đã phân tích ở trên cho thấy về mặt ngôn ngữ học, giữa từ “hộ tịch” đƣợc
sử dụng trong các văn bản pháp luật nƣớc ta với khái niệm nƣớc ngồi nói trên đều
có sự tƣơng đồng về ngữ nghĩa.
Nhƣ vậy, hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của
một con ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân và quyền nhân thân của con ngƣời đƣợc Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân
sự năm 2015 quy định để xác định sự kiện hộ tịch nhƣ: quyền thay đổi họ tên;

9



quyền xác định lại dân tộc; quyền đƣợc khai sinh; quyền đƣợc khai tử; quyền đƣợc
kết hôn; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền đối với quốc
tịch… .[14].
Với mỗi vấn đề về hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ
tịch.Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế tình trạng nhân thân
của mỗi công dân.
Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở chứng
minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. Do tính chất
quan trọng nhƣ vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên pháp luật quy định chặt chẽ,
cụ thể các nguyên tắc, trình tự, thủ tục đăng ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch.
1.1.1.2. Khái niệm thực hiện đăng ký hộ tịch
Theo quan niệm truyền thống: Đăng ký hộ tịch là việc ghi chép vào sổ các sự
kiện về việc hộ tịch của các hộ lại nhằm quản lý việc biến động tự nhiên, biến động
xã hội của các sự kiện đó, trên cơ sở đó xác định nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc nhƣ
đóng thuế, nghĩa vụ nô dịch, quân dịch ...
Theo quan niệm hiện tại: Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi
họ, tên, quốc tịch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy
định của pháp luật về hộ tịch. Khái niệm này đƣợc mở rộng phạm vi đăng ký tại
Điều 1 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký
và quản lý hộ tịch. [7],[18].
Trƣớc khi có Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 thì trong Nghị
định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 cũng đã đƣa ra khái niệm đăng ký hộ tịch
tƣơng đối giống với nội dung nhƣ trong Nghị định 158. Quay về thời điểm 1995,
khi Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự, thì tại điều 54 của Bộ luật cũng có quy phạm
định nghĩa về khái niệm đăng ký hộ tịch: “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con
nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định lại dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự
kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch”


10


Kế thừa các quan niệm trên, tại Khoản 2, Điều 2, Luật Hộ tịch năm 2014 đã
đƣa ra khái niệm bao quát và đầy đủ về đăng ký hộ tịch, đó là: “

của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư” [18, tr6-7].
Nhƣ vậy có thể hiểu thực hiện đăng ký hộ tịch chính là thực hiện 2 nhóm
hành vi với tính chất khác nhau rõ ràng:
- Hành vi xác nhận các sự kiện sinh, kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ tên, chữ đệm; cải chính họ tên, chữ đệm; ngày tháng
năm sinh; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc. Đối với
các sự kiện hộ tịch trên, cơ quan đăng ký hộ tịch xác nhận bằng cách đăng ký vào
sổ dành riêng cho từng loại việc đồng thời cấp giấy chứng nhận về việc đó cho
đƣơng sự (nhƣ Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn). Hành vi xác nhận của cơ
quan đăng ký hộ tịch đã làm phát sinh hiệu lực pháp lý của các sự kiện đƣợc đăng
ký. Chỉ sau khi đăng ký, các sự kiện đó mới làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ của cá nhân.
- Hành vi ghi (ghi chú) vào sổ hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ,
con; thay đổi quốc tịch; huỷ việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
Khác với hành vi xác nhận, đối với các loại việc hộ tịch này, cơ quan đăng ký hộ
tịch chỉ đơn thuần căn cứ quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ghi chú
việc đó vào sổ hộ tịch. Điểm phân biệt cơ bản giữa hành vi này với nhóm hành vi
thứ nhất là nó khơng làm phát sinh hiệu lực pháp lý, bởi vì bản thân các quyết định
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đem lại hiệu lực pháp lý cho các việc đó.
Nội dung đăng ký hộ tịch bao gồm:
- Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:Khai sinh;Kết hôn;Giám
hộ;Nhận cha, mẹ, con;Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung
thơng tin hộ tịch;Khai tử.
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết

định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ,

11


con; Xác định lại giới tính; Ni con ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn,
hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên
bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử
của công dân Việt Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngồi.
- Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.[ 18,tr6-7]
Nhà nƣớc Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân. Pháp luật do Nhà nƣớc ban hành nhằm đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân và có vị trí tối cao trong cách ứng xử của cả cơng dân, các tổ chức và Nhà
nƣớc. Song mục đích đó có đạt đƣợc hay khơng, pháp luật có triển khai thực hiện
trong thực tế cuộc sống hay không phụ thuộc vào hiệu quả thực hiện pháp luật của
các chủ thể.
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của con
ngƣời phù hợp với những quy định của pháp luật. Dƣới góc độ của pháp lý thì thực
hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.Nội dung thực hiện pháp
luật về hộ tịch bao gồm 02 vấn đề chủ yếu: thực hiện đăng ký hộ tịch và quản lý hộ
tịch. Do vậy, có thể hiểu: Thực hiện đăng ký hộ tịch là hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch đi vào cuộc sống
bằng các hành vi hợp pháp của các chủ thể, phát huy cao độ quyền của nhân dân
trong việc đăng ký các sự kiện hộ tịch: khai sinh, khai tử, kết hôn,… nhằm theo dõi

thực trạng và sự biến động về hộ tịch đảm bảo cho các sự kiện hộ tịch được đăng
ký kịp thời, đúng quy định của pháp luật, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.

12


1.1.2. Đặc điểm của thực hiện đăng ký hộ tịch
Thực hiện đăng ký hộ tịch là một quá trình hoạt động có mục đích, có định
hƣớng làm cho những quy định của pháp luật về hộ tịch đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền liên quan
đến việc thực hiện đăng ký hộ tịch và công dân. Thực hiện đăng ký hộ tịch là thực
hiện quyền và nghĩa vụ của nhân dân đối với hoạt động đăng ký hộ tịch và là trách
nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc khi đăng ký quản lý hộ tịch. Theo đó thực hiện
đăng ký hộ tịch có những đặc điểm sau đây:
- Chủ thể thực hiện đăng kýhộ tịch là cơng dân và các cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền liên quan đến việc thực hiện đăng kýhộ tịch.
Công dân Việt Nam, ngƣời không quốc tịch thƣờng trú tại Việt Nam có
quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Quy định này cũng đƣợc áp dụng đối với cơng
dân nƣớc ngồi thƣờng trú tại Việt Nam trừ trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
Cơ quan đăng ký hộ tịch là UBND (UBND) xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi
là UBND cấp xã). UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành
chính tƣơng đƣơng (sau đây gọi là UBND cấp huyện), cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại
diện).[18, tr8]
Theo Luật hộ tịch, hệ thống cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
về hộ tịch ở nƣớc ta hiện nay gồm có các cơ quan sau:
Ở Trung ương:

- Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về hộ tịch; Bộ Tƣ pháp giúp Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch; trong Bộ Tƣ pháp có Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực là đơn vị giúp Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp thực hiện quản lý Nhà nƣớc
về hộ tịch.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ( Bộ Ngoại giao, Bộ Công an…) là cơ quan
phối hợp với Bộ Tƣ pháp thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch.
Ở nước ngoài:

13


- Cơ quan đại diện Ngoại Giao, Cơ quan Lãnh sự, Cơ quan khác đƣợc ủy
quyền thực hiện chức năng lãnh sự thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của công
dân Việt Nam tại địa bàn đƣợc giao phụ trách ở nƣớc ngoài.
Ở địa phương ( trong nước):
- UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trong địa bàn tỉnh.
- UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trong địa bàn huyện.
- UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trong địa bàn xã.
Ngoài chức năng quản lý, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài cịn là các cơ quan có thẩm quyền
đăng ký hộ tịch. Bộ Tƣ pháp, Bộ Ngoại giao, Sở Tƣ pháp là cơ quan có thẩm quyền
khai thác, sử dụng thơng tin từ cơ sở dữ liệu hộ tịch (CSDLHT). Mỗi cơ quan đƣợc
pháp luật quy định cụ thể về thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn và trinh tự, thủ tục
đăng ký các việc hộ tịch khác nhau.
- Thực hiện đăng ký hộ tịch đƣợc thể hiện bằng hành vi hợp pháp của công
dân ( yêu cầu đăng ký hộ tịch) và các cơ quan đăng ký hộ tịch ( xác nhận các sự
kiện hộ tịch và ghi chú vào Sổ hộ tịch).
Theo quy định của Luật Hộ tịch thì cơng dân có quyền và cũng là nghĩa vụ
phải đăng ký các sự kiện hộ tịch đúng hạn, ví dụ nhƣ: trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trong trƣờng

hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ơng, bà hoặc ngƣời thân thích
hoặc cá nhân, tổ chức đang ni dƣỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh
cho trẻ em.
Đối với chủ thể là các cơ quan đăng ký hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký hộ
tịch nhƣ sau:
UBND cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trƣờng hợp: Đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con; đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho
ngƣời chƣa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc;
thực hiện xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại
Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thƣờng trú tại khu vực biên giới,

14


cịn ngƣời kia là cơng dân của nƣớc láng giềng thƣờng trú tại khu vực biên giới với
Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thƣờng trú tại khu
vực biên giới với công dân của nƣớc láng giềng thƣờng trú tại khu vực biên giới với
Việt Nam; khai tử cho ngƣời nƣớc ngoài cơ trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới
của Việt Nam.
UBND cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trƣờng hợp: đăng ký sự kiện hộ
tịch có yếu tố nƣớc ngồi; đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt
Nam từ đỉ 14 tuổi trở lên cƣ trú ở trong nƣớc; xác định lại dân tộc; thực hiện các
việc hộ tịch nhƣ khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công
dân Việt Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài.
Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch cho cơng dân Việt Nam cƣ trú ở
nƣớc ngồi. [18]
- Thực hiện đăng ký hộ tịch là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa
các quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, là hoạt động có định hƣớng nhằm
đƣa các quy phạm pháp luật về hộ tịch đi vào cuộc sống và phát huy cao đọ quyền

của nhân dân trong việc đăng ký các sự kiện hộ tịch; tạo cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc
bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cƣ.
Nhà nƣớc có chính sách, biện pháp đồng bộ, tạo điều kiện để cá nhân thực
hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Bên cạnh đấy, Nhà nƣớc cũng bảo đảm ngân
sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu tƣ phát triển công nghệ thông tin cho hoạt
động đăng ký và quản lý hộ tịch. Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về hộ tịch.
- Thực hiện đăng ký hộ tịch phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của
pháp luật về hộ tịch và quá trình thực hiện đƣợc đảm bảo bằng các biện pháp của
nhà nƣớc.
Công dân cũng nhƣ các cơ quan đăng ký hộ tịch khi thực hiện đăng ký hộ
tịch phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về hộ tịch. Luật Hộ tịch đã
quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm khi cá nhân thực hiện đăng ký hộ tịch. Mỗi

15


cơ quan đăng ký hộ tịch cũng đƣợc pháp luật quy định cụ thể về thẩm quyền, nhiệm
vụ, quyền hạn và trình tự, thủ tục đăng ký các việc hộ tịch khác nhau.
Để đảm bảo quá trình thực hiện đăng ký hộ tịch, Luật cũng quy định rõ các
cá nhân, tổ chức nếu thực hiện các hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính ( đối với công dân), xử lý kỷ luật
( đối với công chức làm công tác hộ tịch) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Từ đó đảm bảo cho các sự kiện hộ tịch đƣợc đăng ký kịp thời, đúng quy định
của pháp luật, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia
đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phịng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
1.1.3. Vai trị của thực hiện đăng ký hộ tịch
Thực hiện đăng ký hộ tịchlà một trong những hoạt động của quản lý nhà nƣớc,

thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình biến động dân cƣ và
sự biến động của xã hội giúp nhà nƣớc có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng và trật tự an tồn xã hội và là cơ sở
để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Thực hiện đăng ký hộ tịch là một lĩnh vực quản lý thân trạng của công dân và
thực trạng của từng gia đình với những nét chính yếu nhất. Mọi sự kiện hộ tịch phải
đƣợc đăng ký kịp thời, chính xác, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ đƣợc đăng ký ở một nơi
theo đúng thẩm quyền quy định. Vì vậy hoạt động đăng ký hộ tịch phải bảo đảm kịp
thời, tính nguyên tắc và tính khoa học.
Thực hiện đăng ký hộ tịch là một nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên của
chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ
sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp
phần xây dựng các chính sách về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế
hoạch hóa gia đình… Mọi quốc gia trên thế giới, dù ở bất kỳ chế độ chính trị với
trình độ phát triển nhƣ thế nào cũng đều quan tâm. Một nhà nƣớc muốn hoạt động
hiệu quả cho việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật thì trƣớc hết phải làm tốt vai trò

16


×