Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tài liệu Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Bao Thanh Toán Tại Các Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 90 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

LÊ QUANG NINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO
THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. HỒ PHÚC NGUYÊN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan danh dự về đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển nghiệp vụ
bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam’’ là đề tài của tôi nghiên cứu
khi thực hiện Luận văn Thạc sĩ kinh tế, không sao chép, cóp nhặt của bất kỳ ai. Các tài
liệu và các số liệu của đề tài là trung thực, đảm bảo tính chính xác.


Ngày……. tháng……….năm 2010
Người thực hiện

Lê Quang Ninh

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TRONG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI........................................................................................................................ 4
1.1

Tổng quan về bao thanh toán: ................................................................................... 4

1.1.1. Sự cần thiết của dịch vụ bao thanh tốn: .................................................................. 4
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ bao thanh toán: ................................... 4
1.1.3. Khái niệm về bao thanh toán: ................................................................................... 6
1.1.4. Đơn vị cung cấp dịch vụ bao thanh tốn................................................................... 8
1.1.4.1. Các cơng ty bao thanh toán: ...................................................................................... 9
1.1.4.2. Các ngân hàng thương mại: ....................................................................................... 9
1.1.5. Phân loại bao thanh tốn: .......................................................................................... 9
1.1.6. Lợi ích của bao thanh toán trong hoạt động thanh toán thương mại: ................... 11
1.1.7. Hạn chế của bao thanh toán: ................................................................................... 13
1.1.8. Quy trình thực hiện bao thanh tốn: ........................................................................ 14
1.2.


So sánh bao thanh tốn với các hình thức tài trợ thương mại khác:...................... 17

1.2.1. So sánh bao thanh toán với các sản phẩm cho vay truyền thống: ........................ 17
1.2.2. So sánh bao thanh tốn với phương thức tín dụng chứng từ: ............................... 19
1.2.3. So sánh bao thanh toán với chiết khấu hối phiếu truyền thống và thương lượng
thanh toán theo L/C. ............................................................................................................. 19
1.3.

Rủi ro trong hoạt động bao thanh toán: .................................................................. 20

1.3.1. Rủi ro tín dụng:......................................................................................................... 21
1.3.2. Rủi ro gian lận: ......................................................................................................... 22
1.3.3. Rủi ro thu nợ: ............................................................................................................ 22
1.3.4. Rủi ro thanh khoản: .................................................................................................. 23
1.3.5. Rủi ro ngoại hối: ....................................................................................................... 23
1.3.6. Chia sẻ rủi ro trong bao thanh toán hệ hai đại lý: .................................................. 23
1.4.

Hoạt động bao thanh toán trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: 23

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

1.4.1. Hiệp hội các tổ chức bao thanh tốn quốc tế: ........................................................ 23
1.4.2. Tình hình hoạt động bao thanh toán trên thế giới: ................................................. 23
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm để phát triển nghiệp vụ bao thanh toán: ....................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ...................................................................................................... 30

CHƯƠNG II
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................................................................ 31
2.1

Quy định về thực hiện bao thanh toán tại Việt Nam: ............................................. 31

2.1.1

Các văn bản pháp lý hiện hành:............................................................................... 31

2.1.2

Điều kiện để ngân hàng được hoạt động nghiệp vụ bao thanh toán:..................... 32

2.1.3

Đối tượng áp dụng:................................................................................................... 32

2.2

Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại các tổ chức tín dụng của Việt Nam:..... 33

2.2.1

Tình hình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam:................................ 33

2.2.2

Một số quy định cụ thể trong nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương


mại Việt Nam hiện nay: ........................................................................................................ 35
2.2.3

Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại một số ngân hàng tiêu biểu: ................. 38

2.2.3.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB):.................................................... 39
2.2.3.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB): ........................ 52
2.2.3.3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).............. 56
2.2.4

Những mặt khó hạn, hạn chế và vướng mắc khi thực hiện nghiệp vụ bao thanh

toán tại Việt Nam:.................................................................................................................. 57
2.2.4.1 Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại: ................................................. 59
2.2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài ngân hàng thương mại: ............................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG II..................................................................................................... 65

khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................................................... 66
3.1.

Tiềm năng nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam:............................................... 66


3.2.

Các giải pháp đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam: ............................... 67

3.2.1. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ bao thanh tốn:.... 68
3.2.2. Xây dựng mơ hình tổ chức phù hợp và hiệu quả để phát triển nghiệp vụ bao thanh
toán:

................................................................................................................................... 69

3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing về bao thanh toán tại Việt Nam ...................... 70
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng: .......................................................... 73
3.2.5. Xây dựng quy trình hoạt động bao thanh tốn tại các ngân hàng: ........................ 74
3.2.6. Mở rộng quan hệ đại lý với các NHTM khác trong và ngoài nước: ..................... 74
3.2.7. Nâng cao chất lượng khâu thẩm định:..................................................................... 75
3.2.8. Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng theo mặt bằng trình độ quốc tế...................... 76
3.2.9. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có đủ năng lực và có tính chun nghiệp cao: 77
3.3.

Một số kiến nghị:...................................................................................................... 77

3.3.1. Với ngân hàng nhà nước: ......................................................................................... 77
3.3.1.1. Cần ban hành quy chế mới quy định hoạt động bao thanh toán thay thế quyết định
số 1096/2004/QĐ-NHNN ..................................................................................................... 77
3.3.1.2. Nâng tầm hiệu quả hoạt động của Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) .............. 78
3.3.2. Kiến nghị khác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền: .......................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................................... 81
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 82

khoa luan, tieu luan5 of 102.



Tai lieu, luan van6 of 102.

DANH MỤC BẢNG BIỀU, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Tên bảng
So sánh điểm khác nhau giữa bao thanh toán và cho vay truyền thống
Doanh số hoạt động BTT trên thế giới, cơ cấu giữa BTT nội địa và quốc tế
Số tổ chức BTT và doanh số BTT toàn thế giới năm 2008

Một số quốc gia có doanh số BTT cao trong các năm qua
Doanh số bao thanh toán tại Việt Nam
Tiêu chí lựa chọn người mua trong hoạt động BTT tại ACB
Phí dịch vụ bao thanh tốn nội địa tại ACB
Doanh số BTT trong thời gian qua của ACB
Thu nhập lãi và phí từ hoạt động BTT
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động BTT so với tổng thu nhập từ lãi và phí của
ACB
Biểu phí hoạt động BTT tại VCB
Tên sơ đồ
Quy trình bao thanh tốn nội địa
Quy trình bao thanh toán quốc tế
Tên biểu đồ
Biểu đồ tăng trưởng doanh số BTT trên thế giới
Biểu đồ phản ánh tỷ lệ doanh số BTT trên tồn thế giới
Doanh thu bao thanh tốn nội địa và doanh thu quốc tế tại Việt Nam
Tăng trưởng doanh số BTT của ACB qua các năm

khoa luan, tieu luan6 of 102.

Trang
17
24
25
26
35
41
47
49
51

51
54
14
16
24
25
35
50


Tai lieu, luan van7 of 102.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTT:

Bao thanh toán

ACB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

VCB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Agribank:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam


Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
FCI:

Factor Chain International (Hiệp hội bao thanh toán quốc tế)

NHTM:

ngân hàng thương mại

NHTMQD: ngân hàng thương mại quốc doanh
NHNN:

ngân hàng nhà nước

L/C:

thư tín dụng chứng từ (Letter of Credit)

KPT:

khoản phải thu

ROE:

Return On Equity (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)

WTO:

World Trade Organization (tổ chức thương mại thế giới)


CIC:

Credit Information Centre (Trung tâm thơng tin tín dụng).

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới kể từ khi chính thức gia nhập WTO ngày 07/01/2007. Vị thế của Việt Nam ngày
càng được khẳng định như một điểm sáng tăng trưởng kinh tế tại Châu Á. Chúng ta đang
đứng trước cơ hội có thể tạo ra những đột phá mới để tăng tốc nền kinh tế. Tuy nhiên,
cũng có những vấn đề đặt ra cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng trong giai đoạn này.
Năm 2008, thế giới bước vào cuộc suy thoái kinh tế nghiêm trọng nhất kể từ thế
chiến thứ II, sức mua toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp,
tình trạng thất nghiệp xảy ra phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Hàng loạt ngân hàng và
doanh nghiệp phá sản, chính phủ các quốc gia tung các gói kích thích kinh tế nhằm vực
dậy nền sản xuất nội địa đồng thời tìm mọi biện pháp bảo vệ các nhà sản xuất trong nước,
chủ nghĩa bảo hộ có cơ hội trở lại.
Đứng trước tình hình đó, hoạt động của ngành ngân hàng trong năm 2008 gặp rất
nhiều khó khăn. Tình trạng lãi suất liên tục thay đổi gây khó khăn rất lớn cho cơng tác
quản trị ngân hàng, nguồn vốn huy động không ổn định do lãi suất biến động bất thường

gây nên những cuộc chạy đua lãi suất khơng đáng có giữa các ngân hàng. Hoạt động tín
dụng ln là lĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn nhất trong cơ cấu nguồn thu nhập
của ngân hàng cho đến nay và có lẽ trong nhiều năm tới, tuy nhiên đây là lĩnh vực kinh
doanh có rất nhiều rủi ro, và trong điều kiện kinh tế khó khăn như trong năm 2008, nguy
cơ đối với hoạt động tín dụng đối với ngành ngân hàng ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
Trong hoạt động kinh doanh đối ngoại, sự mất ổn định vào tỷ giá hối đoái, nguồn
cung ứng ngoại tệ trở nên khan hiếm gây tâm lý lo ngại cho doanh nghiệp cũng như giới
ngân hàng dẫn đến hiện tượng đầu cơ, tích trữ ngoại tệ. Mặt khác, do khủng khoảng kinh
tế, sức mua của thị trường cũng suy giảm, các nước nhập khẩu có xu hướng bảo vệ nhà
sản xuất trong nước nên đã dựng các hàng rào bảo hộ ngăn cản hàng hố nhập khẩu. Hoạt
động xuất nhập khẩu đã khó lại càng khó hơn.
Tuy nhiên, xét dưới khía cạnh khác khủng hoảng kinh tế là cơ hội để ngành ngân
hàng trong nước nhìn lại mình. Đây là thời cơ khơng thể tốt hơn để tái cơ cấu tổ chức,
đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
1

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

Hiện nay, lĩnh vực tín dụng truyền thống đang dần đến chỗ bão hoà, hoạt động cho
vay ngày càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì thế, ngành ngân hàng đang dần chuyển
hướng sang hoạt động cung ứng dịch vụ một cách trọn gói hơn là chỉ cung ứng sản phẩm
tín dụng đơn thuần. Có ba xu hướng hoạt động chính đang được ngành ngân hàng lựa

chọn: một là, phát triển các dịch vụ trên thị trường tài chính. Hai là, phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ và hiện đại. Ba là, mở rộng các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Với xu thế
này, sản phẩm BTT đã được đưa vào thực hiện tại một số ngân hàng, đã có những thành
cơng cũng như khó khăn nhất định. Nhưng thị trường tài chính Việt Nam vẫn cịn đang
trong giai đoạn phát triển cao, tiềm năng lợi nhuận cho sản phẩm BTT vẫn còn rất lớn.
Do sản phẩm này vẫn cịn mới mẻ với thị trường tài chính Việt Nam nên chắc
chắn vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm hồn thiện và
phát triển hơn nữa nghiệp vụ BTT tuy còn khá mới mẻ tại nước ta nhưng nó đã được thực
hiện rộng rãi và hiệu quả trên toàn thế giới. Chính vì lý do đó, người viết đã chọn đề tài
làm luận văn thạc sĩ: “Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thơng qua việc tìm hiểu tổng quan cơ sở lý luận về nghiệp vụ BTT và kinh
nghiệm của các nước trên thế giới đã áp dụng thành cơng dịch vụ BTT, từ đó nghiên cứu
thực trạng BTT tại các NHTM Việt Nam, bao gồm những thuận lợi, khó khăn, nguyên
nhân khách quan và chủ quan của thực trạng đó.
Là người đang cơng tác tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (Agribank), đây là
một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, nhưng cũng như nhiều NHTM khác,
hiện nay Agribank vẫn chưa mạnh dạn thực hiện nghiệp vụ này, nếu có chỉ mang tính
chất thăm dị là chủ yếu. Chính vì vậy, người viết nhận thấy đây là điểm nổi bật của đề
tài, nó mang ý nghĩa thực tiễn cao cần được nghiên cứu. Đó chính là lý do người viết
chọn đề tài: “Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: dịch vụ bao thanh toán tại các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: khảo sát số liệu tại các NHTM Việt Nam bao gồm các
NHTMNN, NHTMCP của Việt Nam. Trong đó, người viết tập trung nghiên cứu quy

2


khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

trình, số liệu của NHTMCP Á Châu, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam là những đại
diện tiêu biểu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng kèm với phương pháp đối chiếu so sánh, thống kê kết hợp với khảo sát số liệu tại
một số ngân hàng thương mại tiêu biểu.
5. Kết cấu luận văn:
Để giải quyết nội dung cơ bản của vấn đề trên, ngoài lời mở đầu và kết luận, bố
cục luận văn bao gồm các chương:
 Chương I: bao gồm lý luận chung về BTT và một số bài học kinh nghiệm. Trong
chương này đề cập đến những lý luận cơ bản về nghiệp vụ BTT từ lịch sử hình
thành, khái niệm sản phẩm dịch vụ cho đến quy trình nghiệp vụ BTT từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
 Chương II: trong phần này, người viết tập trung phân tích thực trạng về hoạt động
BTT của hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam phân tích thực trạng hoạt động
để thấy được những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dịch vụ BTT.
 Chương III: trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn đã được phân tích ở chương
II, trong chương III, người viết đã đề ra các giải pháp đối với các NHTM Việt
Nam, một số kiến nghị với NHNN, Bộ Công thương và công tác đào tạo nhân lực
cho ngành ngân hàng.
Với thời gian và kiến thức có hạn, BTT lại là một nghiệp vụ rất mới mẻ tại thị

trường tài chính Việt Nam nên việc tìm kiếm tài liệu nghiên cứu gặp nhiều khó khăn. Do
đó, đề tài này chắc sẽ khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong sự đóng góp
của quý thầy cô và bạn đọc quan tâm đến vấn đề này để tác giả hiểu biết hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Hồ Phúc Nguyên đã hướng dẫn tơi hồn thành luận
văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Ngân hàng đã tận tình giảng dạy để
tơi có đủ kiến thức hồn thành đề tài này.
**********

3

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TRONG
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về BTT:
1.1.1 Sự cần thiết của dịch vụ bao thanh toán:
Trong giao dịch thương mại, các bên ln có những xung đột về lợi ích kinh tế do
khác biệt về nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu. Nhu cầu của người mua là được mua
chịu ghi sổ và thanh toán chậm. Nhu cầu của người bán là bán được hàng và nhận được
tiền thanh toán ngay sau khi bán hàng để có thể tiếp tục quay vịng vốn sản xuất kinh
doanh. Do nhu cầu của hai bên xung đột như vậy nên thông thường hoặc người bán hoặc

người mua phải chịu thiệt để phía bên kia được hưởng lợi, tức là hoặc người bán để người
mua trả chậm hoặc người mua phải thanh toán tiền ngay cho người bán. Với dịch vụ BTT
(Factoring), đôi bên mua và bán đều được hưởng lợi. Nói một cách khác, đơn vị BTT là
cầu nối giữa hai nhu cầu nói trên của người mua và người bán. Cụ thể: đơn vị BTT cho
người bán được nhận ứng trước ngay sau khi giao hàng (80-90% giá trị hố đơn), trong
khi người mua có thể trả chậm với thời gian thoả thuận với đơn vị BTT. Đặc biệt, BTT
cung cấp cả dịch vụ bảo đảm rủi ro tín dụng của người mua. Tức là, người bán được đảm
bảo nhận được 100% giá trị hoá đơn ngay cả khi người mua phá sản hoặc khơng thanh
tốn khi hoá đơn đến hạn với điều kiện hoá đơn đó khơng bị tranh chấp giữa các bên
(giữa người bán và người mua và/hoặc bên thứ ba bất kỳ).
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ bao thanh tốn:
BTT là một khái niệm cịn lạ lẫm đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhưng lại
là một dịch vụ khơng thể thiếu đối với doanh nghiệp nước ngồi. BTT khơng phải là một
khái niệm mới, nó có nguồn gốc từ thời đế chế La Mã, xuất phát từ đại lý hưởng hoa
hồng, những người thực hiện việc mua bán và ln chuyển hàng hố khoảng 2000 năm
trước. Khi đó, các nhà sản xuất và các nhà bn giàu có sử dụng các đại lý thương mại
hoặc người đại diện theo dõi doanh số bán hàng của họ, chức năng chính của các đại diện
4

khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

thương mại chỉ là Marketing cho các nhà sản xuất. Là đại lý, họ nắm quyền sở hữu bên
hàng hoá của bên uỷ nhiệm – nhà sản xuất nước ngồi – rồi giao hàng hố đó cho người

mua trong nước, ghi sổ doanh thu/ thu nợ và thu nợ khi đến hạn, chuyển dư nợ cho bên
uỷ nhiệm thu sau khi đã trừ phần phần hoa hồng của mình.
Với sự phát triển tồn cầu của ngành cơng nghiệp Anh vào thế kỷ 14 và thế kỷ 15
đã tác động đến sự lớn mạnh của tầm quan trọng của các đại lý thương mại. Khi họ dần
dần tin cậy vào khả năng trả nợ của người mua trong nước mà họ giao dịch cùng, họ bắt
đầu đảm bảo khả năng trả nợ của người mua bằng cách hứa trả cho người uỷ nhiệm trong
tương lai nếu người mua không thể trả nợ đúng hạn do khả năng tài chính khơng cho
phép, đây là một hình thức bảo lãnh tín dụng để lấy hoa hồng cao hơn. Và khi đại lý
thanh tốn có đủ vốn, họ bắt đầu trả trước một phần (tạm ứng) cho người uỷ nhiệm của
mình dựa trên khoản thanh toán của người mua trong tương lai. Do có khoản tạm ứng này
mà đại lý thương mại tính thêm khoản phí hoa hồng hay lãi suất. Thơng thường, để tránh
tình trạng người mua khiếu nại người bán về số lượng, chất lượng hàng hoá hay các điều
khoản khác về thời gian địa điểm giao hàng, đại lý thương mại khơng ứng trước tồn bộ
số tiền doanh thu bán hàng. Thay vào đó, họ giữ lại một phần các khoản phải trả cho bên
bán cho đến khi bên mua và bên bán chấm dứt các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Người mua được người bán thông báo đại lý thương mại đã mua quyền được thanh toán
của họ. Và từ khi chấp nhận ứng trước tiền cho người bán, ngoài chức năng Marketing,
đại lý thương mại đã thực hiện thêm chức năng tài chính và trở thành đại lý BTT.
Thế kỷ 16 bắt đầu với sự khám phá Châu Mỹ của người Châu Âu, chế độ thực dân
được áp đặt tại đây. Khoảng cách địa lý giữa Châu Âu và thị trường mới rất lớn và càng
trở nên lớn hơn khi lãnh thổ Mỹ mở rộng dần ra phía tây là điều kiện rất thuận lợi cho
BTT phát triển. Khoảng cách địa lý mênh mông khiến cho cách nhà sản xuất Châu Âu rất
khó nắm bắt thị hiếu cũng như sự tin tưởng để cấp tín dụng thương mại cho thị trường
mới đầy tiềm năng nhưng rất rủi ro này. Điều này đã làm cho vòng quay vốn lưu động
của nhà sản xuất Châu Âu càng kéo dài hơn. Kết hợp những yếu tố trên tạo nên những
căng thẳng đáng kể với những nhà sản xuất này. Vì vậy, những đại lý BTT người Mỹ

5

khoa luan, tieu luan12 of 102.



Tai lieu, luan van13 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

quen thuộc với thị trường và người mua nước họ đã được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ
Marketing và tài chính như những người đồng nghiệp nước khác đã từng làm.
Đến thế kỷ 19, Mỹ đã phát triển thành một cường quốc về công nghiệp và trở nên
ít phụ thuộc vào hàng hố nước ngồi. Khi đó, các mối quan hệ chính trị lệ thuộc giữa
Mỹ và Châu Âu khơng cịn tồn tại nữa, nhu cầu sử dụng các đại lý BTT để tiến hành nhập
khẩu hàng đã giảm xuống, các nhà BTT nội địa ra đời đảm nhận việc bán hàng trong
phạm vi biên giới một quốc gia. Khi hệ thống thông tin liên lạc và các phương tiện vận
chuyển đã phát triển, người ta nhận thấy các nhà sản xuất không nhất thiết phải ký gửi
hàng hố nữa. Hàng có thể bán bằng phương thức gửi mẫu qua các đại lý và chuyển trực
tiếp cho các khách hàng. Mặc dù vậy, các nhà sản xuất vẫn duy trì việc sử dụng các đại lý
BTT để tiến hành thanh tốn cho các lơ hàng, trong đó quyền của đại lý BTT là thu tiền
thanh toán từ người mua cuối cùng. Đây là cơ sở cho BTT hiện đại, khái niệm BTT phát
triển liên tục và ngày nay trở nên quen thuộc trong kinh doanh, thương mại, tài chính
ngân hàng hay xuất nhập khẩu.
1.1.3 Khái niệm về bao thanh toán:
Các giao dịch BTT cần tuân thủ theo một khung pháp lý chuẩn. Hiện nay các công
ty Factoring trên thế giới thường sử dụng Công ước UNIDROIT được thông qua ngày
28/5/1988 tại Ottawa – Canada hay Quy tắc chung về Factoring quốc tế của Hiệp hội
Factoring quốc tế - General Rules For International Factoring – FCI làm chuẩn mực cho
các giao dịch của mình.
Tại Việt Nam, Thống đốc NHNN cũng ban hành Quy chế hoạt động BTT của các
tổ chức tín dụng theo Quyết định số 1096/2004QĐ – NHNN ngày 06/09/2004.

Có rất nhiều định nghĩa về BTT (factoring). Sau đây là một vài định nghĩa tiêu
biểu:
Định nghĩa 1: Theo quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của
NHNN V/v ban hành quy chế hoạt động BTT của các tổ chức tín dụng và quyết định số
30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 của NHNN V/v sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN: BTT là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng cho bên bán hàng, cung ứng dịch vụ thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát
6

khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

sinh từ việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng, cung ứng dịch
vụ và bên mua hàng, sử dụng dịch vụ thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng, cung ứng
dịch vụ.
Định nghĩa 2: Hợp đồng Factoring là hợp đồng theo đó người bán có thể hoặc sẽ
chuyển nhượng các khoản phải thu cho một đơn vị BTT (factor), có thể với mục đích
nhận tài trợ thương mại hoặc khơng để nhận ít nhất một trong các chức năng sau:
-

Theo dõi sổ sách các khoản phải thu.

-


Tài trợ dưới dạng ứng trước cho người bán hàng dựa trên giá trị các khoản phải
thu.

-

Thu hộ các khoản phải thu.

-

Bảo hiểm rủi ro nợ xấu.

(Theo quy tắc chung về Factoring quốc tế của Hiệp hội Factoring quốc tế General Rules for International Factoring).
Định nghĩa 3: Theo cuốn Marketing International Factoring, 2000, Neitherland của
Hiệp hội Factoring quốc tế - FCI, dựa trên quan điểm của luật và kế tốn thì BTT là một
dịch vụ dựa vào những khoản phải thu được chuyển nhượng. Các khoản phải thu của
người bán hàng được chuyển nhượng factor, do đó tạo ra sự chuyển đổi chủ nợ. Một
factor sẽ trở thành một chủ nợ mới và độc quyền đối với các khoản phải thu, bao gồm cả
các phần phụ thuộc vào các khoản phải thu đó.
Một số định nghĩa khác:
Theo từ điển kinh tế (Dictionary of Economic – Christopher Pass & Bryan Lones):
BTT là 1 sự dàn xếp tài chính, qua đó 1 cơng ty tài chính chun nghiệp, qua đó, một
cơng ty tài chính (cơng ty mua nợ - factor firm) mua lại các khoản nợ của công ty với số
tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự chênh lệch giữa số tiền thu
được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó. Lợi ích của công ty mua bán
nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ trả nợ, hơn nữa lại tránh được
những phiền tối và các chi phí trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả.
7

khoa luan, tieu luan14 of 102.



Tai lieu, luan van15 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

Còn theo từ điển thuật ngữ ngân hàng – Hans Klaus thì “BTT là một loại hình tài
trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một cơng ty chuyển tồn bộ hay một phần
khoản nợ cho một cơng ty tài chính chun nghiệp (cơng ty mua nợ, thơng thường là một
công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này đảm nhận việc thu các khoản nợ và theo dõi
các khoản phải thu để hưởng thủ tục phí và có lúc ứng trước các khoản nợ. Thơng thường
cơng ty mua nợ phải chịu rủi ro mất khả năng thanh tốn của món nợ”.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng nói chung, có thể hiểu nghiệp vụ
BTT chính là một hình thức tín dụng ngắn hạn tài trợ cho những khoản thanh toán chưa
đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hoá và dịch vụ, đó chính là
hoạt động mua bán nợ. Đơn vị BTT đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro khơng trả nợ
hoặc khơng có khả năng trả nợ của người mua. Nhờ có sự chun mơn hố việc thu hồi
nợ nên sau khi mua lại các khoản nợ, đơn vị BTT có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi
nợ và giảm chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế về quy mơ. Đơn vị BTT có thể trả trước toàn bộ
hay một phần các khoản nợ của người mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí
thu nợ. Mọi rủi ro khơng thu được tiền hàng đều do người tài trợ gánh chịu (đơn vị BTT
dự tính rủi ro tổn thất có thể xảy ra đối với BTT miễn truy địi).
Từ đó hình thành mối quan hệ tài chính liên quan đến ít nhất ba bên gồm đơn vị
BTT (factor) hay còn gọi là cơng ty mua nợ (có thể là ngân hàng hoặc cơng ty tài chính),
người bán hàng hố hay cung ứng dịch vụ và người mua hàng hoá hay sử dụng dịch vụ.
Đối với các loại BTT xuất nhập khẩu thì sẽ có hai đơn vị BTT, một đơn vị ở nước của
nhà xuất khẩu và một đơn vị ở nước của nhà nhập khẩu. Ngoài ra, khi một khách hàng ký
kết hợp đồng thực hiện nghiệp vụ BTT đối với đơn vị BTT, họ sẽ bán không phải là một
mà một số các khoản phải thu từ nhiều khách hàng khác nhau, cho nên trong một hạn

mức BTT của người bán có thể có rất nhiều con nợ của đơn vị BTT.
1.1.4 Đơn vị cung cấp dịch vụ bao thanh tốn:
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ BTT, những đơn vị
cung cấp dịch vụ BTT đầu tiên là những công ty thương mại chuyên thực hiện mua lại
các khoản phải thu. Đến những năm 60 – 70 của thế kỷ 20, các NHTM mới bắt đầu cung
8

khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

cấp các sản phẩm BTT cho khách hàng của mình. Hiện nay, trên thế giới, dịch vụ BTT
được cung cấp bởi các công ty BTT và NHTM, cả hai loại hình này đều có những ưu thế
riêng nên cùng tồn tại, phát triển và cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình cho nhiều
đối tượng khách hàng tại các phân khúc thị trường khác nhau.
1.1.4.1 Các công ty bao thanh toán:
Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa hai loại hình đơn vị BTT đó là nguồn vốn hoạt
động. Nguồn vốn hoạt động chính của các cơng ty BTT chủ yếu do các cổ đơng góp vốn.
Chính vì vậy, các cơng ty này có thể rất linh hoạt trong tổ chức hoạt động của mình. Cụ
thể, các cơng ty BTT sẽ chấp nhận một mức rủi cao hơn với kỳ vọng đem về một khoản
lợi nhuận lớn hơn. Vì thế, các khoản phí và lãi suất của dịch vụ BTT của các công ty này
thường rất cao. Tuy nhiên, do nguồn vốn hạn chế nên các công ty này chỉ có thể cung cấp
những khoản ứng trước với số tiền nhỏ. Do vậy, dịch vụ BTT do các công ty BTT cung
cấp phù hợp với các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ.
1.1.4.2 Các ngân hàng thương mại:

Khác với nhiều định chế tài chính khác, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân
hàng là nguồn huy động từ các tổ chức và cá nhân với nhiều hình thức khác nhau. Vốn tự
có của các NHTM được đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang bị các phần mềm quản
lý.
Do đó, nguyên tắc của NHTM là đặt tiêu chí an tồn lên hàng đầu, hoạt động của
NHTM có những nguyên tắc mang tính quy ước hoặc được luật hoá nhằm bảo vệ quyền
lợi của người gửi tiền và đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế tài chính. Do đó, các quy
định của nghiệp vụ BTT do NHTM cung cấp thường khắt khe hơn so với các công ty
BTT. Tuy nhiên, với nguồn vốn tương đối dồi dào, các NHTM có thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng với số tiền ứng trước lớn. Do vậy, dịch vụ BTT do các NHTM cung cấp
có thể đáp ứng được yêu cầu của các công ty lớn.
1.1.5 Phân loại bao thanh tốn:
Dựa vào các tiêu chí khác nhau, người ta có thể phân loại BTT như sau:


Theo phạm vi hoạt động địa lý:
BTT nội địa (domestic factoring): là BTT chỉ giới hạn trong biên giới một quốc

gia, dựa trên hợp đồng mua bán hàng, trong đó, bên bán hàng và bên mua hàng là người
cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
9

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên


BTT quốc tế (international factoring): là BTT liên quan đến ít nhất hai quốc gia
khác nhau dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu. Điểm khác biệt của BTT quốc tế so với
BTT nội địa là khả năng có sự tham gia của hai đơn vị BTT ở hai nước đứng ra làm đại lý
cho nhau để cung cấp dịch vụ cho người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu.


Theo phạm vi trách nhiệm đối với rủi ro:
BTT có truy đòi (with recourse factoring): là loại BTT mà đơn vị BTT có quyền

địi lại số tiền đã ứng trước cho người bán hàng nếu các khoản phải thu (đã được chuyển
nhượng) đến hạn mà đơn vị BTT không được thanh tốn từ người mua hàng.
BTT miễn truy địi (without recourse factoring): ở loại hình BTT này, đơn vị BTT
phải chấp nhận hồn tồn tổn thất đối với rủi ro khơng thu được tiền thanh tốn. Đơn vị
BTT khơng có quyền đòi lại số tiền ứng trước cho người bán hàng và cịn phải thanh tốn
tiếp phần cịn lại của hố đơn.


Theo phạm vi áp dụng nghiệp vụ BTT đối với số lượng các hoá đơn của một

người bán hàng cụ thể:
BTT toàn bộ (whole factoring): áp dụng nghiệp vụ BTT tồn bộ đối với các hố
đơn thương mại phát hành ra của một người bán hàng.
BTT từng phần (partial factoring): áp dụng nghiệp vụ BTT đối với một số các hố
đơn phát hành địi tiền một số người mua hàng cụ thể.


Theo phạm vi giao dịch của đơn vị BTT với người mua:
BTT công khai (disclosed factoring): người bán giao hàng cho người mua và nhận


tiền ứng trước từ factor, sau đó, người mua trả tiền cho factor này khi đến hạn.
BTT kín (confidential/ undisclosed factoring): người bán giao hàng cho người
mua, nhận tiền ứng trước từ factor, người mua khơng hay biết gì về dịch vụ BTT được
thực hiện, trả tiền cho người bán như thơng lệ. Sau đó người bán chuyển số tiền này lại
cho factor. Đây là hình thức kết hợp chức năng tài trợ và chức năng bảo hiểm rủi ro tín
dụng, hình thức này chỉ áp dụng cho một tỷ lệ thấp giá trị hoá đơn, thường thì chỉ tài trợ
và bảo hiểm tối đa 80% giá trị hố đơn để người bán có động lực đốc thúc việc thanh
toán của người mua.

10

khoa luan, tieu luan17 of 102.


Tai lieu, luan van18 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

1.1.6 Lợi ích của BTT trong hoạt động thanh toán thương mại:
 Đối với các đơn vị BTT:
Dịch vụ BTT cho phép thu lợi nhuận qua lãi suất và phí dịch vụ.
BTT cho phép đa dạng hố các loại hình dịch vụ đối với các định chế tài chính.
BTT cho phép sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn vốn huy động được, vì so với
nghiệp vụ tín dụng thơng thường, đơn vị BTT khơng gặp nhiều khó khăn trong việc giám
sát việc sử dụng vốn như nghiệp vụ tín dụng truyền thống. Vấn đề của các đơn vị BTT là
thẩm định được năng lực cung ứng hàng hoá của người bán, khả năng thanh toán nợ của
người mua và uy tín của các bên.
 Đối với người bán hàng:

Lợi ích lớn nhất của người bán hàng là về nguồn vốn hoạt động, thông thường các
đơn vị BTT sẽ thanh toán ngay 70%-90% số tiền trên hoá đơn. Không chỉ thu được tiền
nhanh trong thời gian ngắn để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của mình, các nhà
cung cấp hàng hố cịn có lợi ích khi có các luồng tiền được dự đốn chính xác, giúp cho
việc xác định kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp dễ dàng và
hiệu quả hơn.
Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán: đối với dịch vụ BTT miễn truy đòi, rủi ro
người mua hàng mất khả năng thanh toán sẽ được chuyển giao cho đơn vị BTT. Dịch vụ
này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà xuất khẩu do khoảng cách về địa lý giữa các quốc
gia và sự thiếu thông tin về các nhà nhập khẩu. Hơn nữa, các đơn vị BTT không hoạt
động đơn lẻ mà họ luôn hoạt động trong một hiệp hội gồm nhiều công ty từ nhiều quốc
gia khác nhau. Thông qua mạng lưới này, các đơn vị BTT sẽ có thơng tin để đánh giá
những người nhập khẩu ở các quốc gia khác nhau trước khi chấp nhận họ. Với sự chuyên
nghiệp, mạng lưới thông tin rộng lớn và đáng tin cậy trên tồn cầu, họ sẽ góp phần làm
giảm rủi ro về thanh toán trong hoạt động thương mại tồn cầu, từ đó sẽ khơng cịn tình
trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn hoặc rơi vào tình trạng nợ xấu. Ngoài ra, việc
nhận được các khoản tiền ứng trước cũng giảm rủi ro về tỷ giá cho các nhà xuất khẩu.
Giảm chi phí quản lý, thời gian và sức lực trong việc thu hồi nợ: đối với các doanh
nghiệp bán hàng trả chậm, họ sẽ phải theo dõi, quản lý để thu hồi các khoản nợ từ đối tác
11

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên


mua hàng của mình. Khi sử dụng dịch vụ BTT, sau khi chuyển nhượng lại các hoá đơn và
nhận được khoản tiền ứng trước từ đơn vị BTT, cơng việc gây mất nhiều thời gian và
cơng sức đó sẽ được chuyển cho các đơn vị BTT. Hàng tháng, đơn vị BTT sẽ gửi các báo
cáo kế toán, giấy nhắc nợ và các biên lai cho bên mua hàng. Bên bán hàng sẽ trả tiền trực
tiếp cho các đơn vị BTT vào ngày đến hạn của các hoá đơn. Sau đó, đơn vị BTT sẽ gửi
các báo cáo danh sách các giao dịch trong tháng và các báo cáo kế toán hàng tháng cho
bên bán. Như vậy, người bán hàng sẽ giảm được rất nhiều thời gian, công sức và tiền của
cho việc thu hồi nợ, quản lý sổ sách bán hàng để tập trung cho việc kinh doanh của mình.
Nâng cao sức cạnh tranh của một doanh nghiệp: khi sử dụng BTT, đặc biệt là BTT
quốc tế, doanh nghiệp có thể đưa ra các điều kiện tài khoản ghi nợ bằng cách phát hành
hoá đơn cho khách hàng và thanh toán chậm, thường là 60 – 90 ngày. Một khi đã được bổ
sung những điều kiện tín dụng tốt hơn dưới hình thức bán hàng ghi sổ (open account),
việc chào bán các sản phẩm có chất lượng theo điều kiện giao hàng ngay sẽ tạo ra sức
hấp dẫn hơn đối với các nhà nhập khẩu, nhờ đó đẩy mạnh được hoạt động bán hàng và
xuất khẩu ra nước ngoài.
Phá bỏ những rào cản trong quan hệ thương mại quốc tế: hoạt động trong một hiệp
hội bao gồm những cơng ty có mối quan hệ hợp tác tồn cầu, các đơn vị BTT có khả
năng hỗ trợ tốt nhất cho các công ty xuất khẩu, đặc biệt là các cơng ty mới thực hiện việc
xuất khẩu hàng hố hay một công ty đang muốn phát triển thị trường của mình sang các
nước có sự khác biệt về luật pháp, các thông lệ giao dịch,….
 Đối với người mua hàng:
Người mua hàng khơng phải mở thư tín dụng, đồng nghĩa với việc giảm gánh nặng
tài chính khi khơng phải đặt một khoản tiền để đảm bảo khả năng thanh toán, khơng phải
trả phí mở L/C, khơng bị trì hỗn việc mua hàng do những vấn đề phát sinh từ việc mở
L/C, hơn nữa phí BTT lại do bên bán chịu.
Nhà nhập khẩu có thể mua hàng với phương thức ghi sổ (Open Account) hoặc
chuyển tiền sau khi đã nhận hàng, nghĩa là họ có thể mua hàng trả chậm. Hình thức này
hỗ trợ rất lớn cho bên mua hàng về khả năng thanh khoản cũng như hoạt động ngân quỹ.
Bên mua hàng cũng giảm được cơng sức và chi phí trong việc quản lý sổ sách,
quản lý công nợ.

12

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

 Đối với nền kinh tế:
BTT tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định hơn cho nền kinh tế, tạo tâm lý an
tâm, tự tin cho các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
BTT đẩy mạnh thương mại, sản xuất và đặc biệt là xuất nhập khẩu của quốc gia,
tăng thu nhập cho nền tài chính, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bên
cạnh đó, việc đa dạng hố các phương thức tài trợ và thanh toán đã nâng cao vị thế của hệ
thống tài chính ngân hàng của nước ta trên thế giới.
1.1.7 Hạn chế của BTT:
 Đối với các đơn vị BTT:
Như các phương thức tín dụng khác, BTT cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là các rủi
ro đối với các đơn vị BTT:
-

Rủi ro lớn nhất đối với các đơn vị BTT là người mua hàng trì hỗn việc thanh
tốn hoặc mất khả năng thanh tốn (đặc biệt là trong trường hợp BTT miễn
truy địi).

-


Việc trả tiền căn cứ trên hoá đơn dễ dẫn tới việc hoá đơn bị làm giả.

-

Người mua và người bán có thể thơng đồng nhau để lừa đơn vị BTT.
 Đối với các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ BTT:

BTT được xem là hình thức tài trợ có chi phí cao. Ngồi ra, chi phí hành chính với
tỷ lệ quy định sẵn cho mỗi hoá đơn được áp dụng dịch vụ BTT cũng có thể khá cao. Đối
với một doanh nghiệp có doanh thu bán hàng q nhỏ thì BTT khơng phải là một lựa
chọn tối ưu. Thơng thường phí BTT quốc tế cao hơn phí BTT nội địa, phí BTT miễn truy
địi cao hơn phí BTT có truy địi. Những nhân tố ảnh hưởng đến giá BTT là:
Khối lượng công việc: khối lượng công việc nhiều hơn (số lượng hố đơn, phiếu
ghi có,…) thì chi phí cao hơn và do đó giá phí sẽ cao hơn. Ngồi ra, trong BTT quốc tế,
nếu thông tin cung cấp cho đơn vị BTT nhập khẩu khơng đầy đủ thì đơn vị BTT nhập
khẩu có thể báo giá cao hơn.
Chi phí hệ thống: những chi phí gửi thơng tin đi nước ngồi, xử lý giao dịch bằng
một số đồng tiền khác nhau, xử lý thơng tin dữ liệu bằng tiếng nước ngồi… trong hoạt
động BTT quốc tế chắc chắn sẽ làm cho chi phí hoạt động này cao hơn so với BTT nội
địa.
13

khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Ngun


Nhìn chung, chi phí trong BTT thơng thường bao gồm hai phần là tiền lãi (phí
chiết khấu) và phí hoa hồng:
Tiền lãi (phí chiết khấu): thường được tính toán theo tỷ lệ tương đương với tỷ lệ
thấu chi ngân hàng cho phép đối với mỗi ngành nghề kinh doanh, tương đương lãi suất
chiết khấu, hoặc cao hơn lãi suất vay ngắn hạn một chút. Tỷ lệ này phụ thuộc chất lượng
khoản nợ và khoảng thời gian cần thiết tối thiểu để thu hồi được nợ từ người mua.
Phí hoa hồng: là phí dịch vụ để trang trải các chi phí quản lý sổ sách bán hàng và
thực hiện chức năng quản lý tín dụng của các đơn vị BTT. Đối với BTT quốc tế, phí BTT
bao gồm hai phần: phí của đại lý BTT nhập khẩu và phí của đại lý BTT xuất khẩu.
1.1.8 Quy trình thực hiện BTT:
Sơ đồ 1.1: Quy trình bao thanh tốn nội địa:
1
6
8

BÊN BÁN HÀNG

2

4

5

9

10

BÊN MUA HÀNG


3

13

6

7

11

12

ĐƠN VỊ BTT
Các bước thực hiện như sau:
(1): bên bán và bên mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hoá.
(2): bên bán đề nghị đơn vị BTT (ngân hàng, cơng ty tài chính,…) tài trợ với tài
sản đảm bảo chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng
hoá.
(3): đơn vị BTT tiến hành thẩm định khả năng thanh tốn tiền hàng của bên mua.
(4): nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ bên mua theo đúng hợp đồng mua
bán, đơn vị BTT sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho bên bán hàng.
14

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.

Luận văn thạc sĩ


GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

(5): đơn vị BTT và bên bán hàng thoả thuận và ký kết BTT.
(6): bên bán hàng và đơn vị BTT cùng gửi thông báo về hợp đồng BTT cho bên
mua hàng, trong đó nêu rõ việc chuyển nhượng các khoản phải thu cho đơn vị
BTT.
(7): bên mua hàng xác nhận đã nhận được thông báo và cam kết sẽ thanh toán tiền
cho đơn vị BTT.
(8): bên bán hàng giao hàng cho bên mua theo đúng thoả thuận của hợp đồng mua
bán hàng hoá.
(9): bên bán hàng chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hoá, chứng từ bán
hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị BTT.
(10): đơn vị BTT ứng trước một phần tiền cho bên bán hàng theo thoả thuận trong
hợp đồng BTT.
(11): khi đến hạn thanh toán, đơn vị BTT tiến hành thu hồi nợ từ bên mua.
(12): bên mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị BTT.
(13): đơn vị BTT thu tiền ứng trước và thanh tốn phần cịn lại cho bên bán hàng.
BTT quốc tế:
Quy trình nghiệp vụ BTT quốc tế thường được thực hiện thông qua đơn vị BTT
nhập khẩu. Đơn vị BTT nhập khẩu chịu trách nhiệm phân tích khoản phải thu, tình hình
hoạt động, khả năng tài chính của của bên nhập khẩu trong hợp đồng xuất nhập khẩu. Từ
đó thực hiện việc thu nợ theo uỷ quyền của đơn vị BTT xuất khẩu và cam kết thanh toán
thay cho bên nhập khẩu trong trường hợp bên nhập khẩu khơng có khả năng thanh toán
các khoản phải thu.
Trong trường hợp hoạt động đơn vị BTTing được thực hiện qua đơn vị BTT nhập
khẩu, đơn vị BTT nhập khẩu và đơn vị BTT xuất khẩu phải thoả thuận ký kết một hợp
đồng riêng phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó quy định quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi bên.
Khi có sự tham gia của đơn vị BTT nhập khẩu, hoạt động BTT được thực hiện
thông qua hệ thống hai đơn vị BTT theo sơ đồ như sau:


15

khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Ngun

Sơ đồ 1.2: Quy trình bao thanh tốn quốc tế:

2

Người

1

Người

xuất khẩu

6

nhập khẩu

5


7

8

4

11

Factor
xuất khẩu

9

3
5
10

Factor
nhập khẩu

(1): người xuất khẩu và người nhập khẩu tiến hành thương lượng hợp đồng xuất
nhập khẩu.
(2): người bán đề nghị đơn vị BTT xuất khẩu tài trợ với đảm bảo chính là khoản
phải thu trong tương lai từ hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
(3): đơn vị BTT xuất khẩu đề nghị đơn vị BTT nhập khẩu cùng thực hiện hợp
đồng BTT, trong đó nêu rõ việc nhà xuất khẩu chuyển giao quyền đòi nợ cho đơn vị BTT
xuất khẩu.
(4): đơn vị BTT nhập khẩu thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt
động và khả năng tài chính của bên mua hàng.
(5): nếu đơn vị BTT nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch BTT với đơn vị BTT

xuất khẩu, đơn vị BTT xuất khẩu ký kết hợp đồng BTT với nhà xuất khẩu đồng thời
hướng dẫn cho đơn vị BTT nhập khẩu thanh toán trực tiếp cho đơn vị BTT xuất khẩu.
(6): nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo đúng thoả thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hoá.
(7): đơn vị xuất khẩu chuyển nhượng hoá đơn cho đơn vị BTT xuất khẩu và đơn vị
BTT xuất khẩu chuyển nhượng hoá đơn cho đơn vị BTT nhập khẩu.
(8): đơn vị BTT xuất khẩu trả tiền trước cho nhà xuất khẩu nhiều nhất là 90% giá
trị hoá đơn thương mại bằng cách ghi có vào tài khoản của người xuất khẩu và ghi nợ vào
tài khoản tài trợ của đơn vị BTT.

16

khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

(9): khi đến hạn thanh toán, đơn vị BTT nhập khẩu tiến hành thu hồi nợ từ nhà
nhập khẩu.
(10): đơn vị BTT nhập khẩu trích phí và lãi (nếu có) rồi chuyển phần cịn lại cho
đơn vị BTT xuất khẩu.
(11): đơn vị BTT xuất khẩu quyết toán khoản tiền ứng trước rồi chuyển số tiền còn
lại của giá trị hoá đơn cho nhà xuất khẩu sau khi trừ các khoản phí.
Tuy nhiên, trên thực tế, các giao dịch không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ và
đơn giản như vậy. Những vấn đề phát sinh hàng ngày như người mua chậm thanh toán,
những tranh chấp do người mua này luôn là những trở ngại ảnh hưởng đến chất lượng

giao dịch. Khi chấp nhận “mua nợ”, các đơn vị BTT thường yêu cầu bên bán hàng cung
cấp các chứng từ: hoá đơn, chứng từ vận tải, văn bản xác nhận việc mua bán, biên bản
xác nhận đã nhận đủ hàng của bên mua và được bên mua cam kết thanh tốn,…
1.2. So sánh BTT với các hình thức tài trợ thương mại khác:
1.2.1. So sánh BTT với các sản phẩm cho vay truyền thống:
Điểm giống nhau:
-

Cả hai hình thức tài trợ trên đều căn cứ vào nguồn thu nhập trong tương lai

của khách hàng làm cơ sở quyết định tài trợ.
-

Số tiền tài trợ luôn <100% tổng nhu cầu vốn của khách hàng.

Điểm khác nhau:
Bảng 1.1: so sánh điểm khác nhau giữa bao thanh toán và cho vay truyền thống
BTT
Cho vay truyền thống
- Có 2 chủ thể gắn liền với khoản tài trợ là
bên mua và bên bán.

Có một chủ thể gắn liền với khoản tín dụng
là người đi vay.

- Việc cấp hạn mức tài trợ dựa trên khả
năng cung ứng hàng hoá dịch vụ của bên
bán hàng và năng lực tài chính của bên
mua hàng.


- Việc cấp hạn mức tín dụng dựa trên nhu
cầu vốn và năng lực của người đi vay.

- Factor ứng tiền cho người bán hàng dựa
trên hoá đơn bán hàng.

- Ngân hàng cấp vốn cho người đi vay dựa
trên tổng nhu cầu vốn của dự án, phương
án sản xuất kinh doanh sau khi trừ đi vốn
tự có và vốn khác.
17

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

Luận văn thạc sĩ

GVHD: TS Hồ Phúc Nguyên

- Tài sản đảm bảo cho khoản tài trợ chính
là các khoản phải thu trong tương lai.

- Đảm bảo cho khoản vay là các hình thức
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba
bằng bất động sản, động sản (đất đai, nhà
cửa, phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị, hàng hố, ngun vật liệu sản xuất,
chứng từ có giá,…) hoặc khơng có tài sản

đảm bảo.

- Thu nợ từ bên mua hàng.

- Thu nợ từ người đi vay.

- Ngân hàng theo dõi việc bán hàng và
khoản phải thu từ bên mua.

- Ngân hàng theo dõi tình hình sử dụng vốn
vay và dòng tiền của người vay.

- Bên bán hàng không cần lập phương án
kinh doanh.

- Người vay phải lập phương án kinh doanh
và ngân hàng phải thẩm định tính khả thi
của phương án kinh doanh đó.

Tại những quốc gia có hệ thống tài chính chưa phát triển tồn diện, nền kinh tế
cịn thiếu minh bạch thì phương thức cho vay dựa truyền thống dựa trên tài sản đảm bảo
chiếm ưu thế so với BTT do tính chất an tồn của nó. Khi gia nhập sâu rộng vào hệ thống
kinh tế tài chính tồn cầu, tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt, uy tín thương hiệu
của các doanh nghiệp ngày càng được chú trọng, hệ thống tài chính ngân hàng cũng phải
phát triển cho xứng tầm với nhu cầu giao thương trong nước và quốc tế. Do đó, sản phẩm
BTT sẽ dần dần phát triển mạnh mẽ và sản phẩm cho vay dựa trên tài sản đảm bảo sẽ hạn
chế tầm ảnh hưởng của mình, đó là xu hướng tài trợ mới của các định chế tài chính,
hướng tới một sản phẩm tài chính trọn gói.
Mặt khác, nếu loại trừ yếu tố tài sản đảm bảo, hình thức cho vay chi phí sản xuất
hàng hố hoặc thu mua hàng và cho vay luân chuyển hàng hoá khiến NHTM chịu rủi ro

cùng doanh nghiệp: một khi hàng hố khơng tiêu thụ được, khoản nợ sẽ rất khó thu hồi.
Trong khi đó, sử dụng dịch vụ BTT, các NHTM cung ứng vốn cho doanh nghiệp tiếp tục
chu kỳ sản xuất sau, nhưng NHTM ấy thu nợ bằng tiền hàng hoá bán chịu của chu kỳ sản
xuất trước nên mức độ rủi ro ít hơn. Nhờ vậy, dịch vụ BTT cịn giúp doanh nghiệp không
lâm vào cảnh nợ nần dây dưa, khó địi.

18

khoa luan, tieu luan25 of 102.


×