Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ Thực hiện pháp luật về thanh tra y tế tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.98 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN ĐẶNG PHƯƠNG THẢO

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THANH TRA Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN ĐẶNG PHƯƠNG THẢO


THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THANH TRA Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Nội dung và các
trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực, chính xác. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đặng Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài Luận văn tốt nghiệp “Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại
thành phố Hà Nội” được hoàn thành, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân,
em xin được gửi tình cảm trân trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
khoa học PGS. TS. Nguyễn Thị Phượng, người đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình triển khai đề tài và viết Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề

cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp em hồn thiện tốt hơn luận
văn của mình.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo Sau Đại học và Khoa
Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo
những điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm bảo chất lượng giảng viên cho
chúng em trong quá trình theo học tại đây.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo các cấp tại Sở Y tế Hà Nội, các đồng nghiệp,
gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi và chia sẻ cùng em trong suốt thời gian em
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
HỌC VIÊN

Nguyễn Đặng Phương Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THANH TRA Y TẾ....................................................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc trưng của thanh tra Y tế ....................................... 8
1.1.1. Khái niệm về thanh tra Y tế ................................................................... 8
1.1.2. Đặc trưng của thanh tra Y tế............................................................... 10
1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ sở pháp lý cho việc thực hiện pháp luật về
thanh tra Y tế ...................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế ...... 12

1.2.2. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế ............ 16
1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế................................... 17
1.3.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế ................................... 17
1.3.2. Nội dung cơ bản của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế ...... 24
1.3.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế........................ 25
1.4. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế ............. 26
1.4.1. Yếu tố kinh tế ....................................................................................... 27
1.4.2. Yếu tố chính trị .................................................................................... 28
1.4.3. Yếu tố pháp luật................................................................................... 30
1.4.4. Yếu tố cán bộ thanh tra ....................................................................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA Y TẾ TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................................................................................35
2.1. Khái quát chung về cơ sở y tế và tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Y tế tại thành phố Hà Nội ............................................................... 35
2.1.1. Khái quát về cơ sở y tế thành phố Hà Nội .......................................... 35
iii


2.1.2. Về tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Sở Y tế
thành phố Hà Nội..................................................................................................... 37
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội.... 41
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành
phố Hà Nội ......................................................................................... 50
2.3.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội ..................................................... 50
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
tại thành phố Hà Nội ............................................................................................... 52
Chương 3: PHƯƠNG HUỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC....58
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .58
3.1. Phương hướng thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố

Hà Nội ................................................................................................ 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về thanh tra
Y tế tại thành phố Hà Nội .................................................................... 65
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về thanh
tra Y tế nói riêng ...................................................................................................... 65
3.2.2. Kiện tồn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ
thanh tra Sở Y tế....................................................................................................... 67
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của Thanh tra Sở Y tế...................... 68
3.2.4. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Y tế
đến người hành nghề, nhân viên trong lĩnh vực Y tế ............................................... 72
3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện bảo đảm thực hiện
pháp luật về thanh tra Y tế trên địa bàn thành phố ................................................. 75
KẾT LUẬN................................................................................................................ 78
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 81
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 88

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLNN

:

Quản lý nhà nước

UBND


:

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê số lượng cán bộ thanh tra Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương năm 2019
Bảng 2.1: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội (Từ năm 2015 đến
năm 2019).

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thanh tra là chức năng thiết yếu, xuất phát từ đòi hỏi tất yếu của hoạt
động QLNN. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Nếu như Trung ương Đảng,
Chính phủ có Nghị quyết, Chỉ thị đưa về các ngành, các địa phương, kết quả thế
nào khơng có thanh tra khó mà biết được địa phương nào làm tốt, làm vừa, làm
xấu; có làm hay khơng làm; trên khơng biết, địa phương nhiều khi cũng không
biết; trên không thấu dưới, dưới không thấu trên” [69]. Ở nước ta, công tác
thanh tra ra đời và đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước. Pháp luật
về thanh tra đã và đang ngày càng được hồn thiện để đáp ứng địi hỏi của thực
tiễn đời sống nhằm giữ gìn trật tự, kỷ cương, tăng cường, hiệu lực hiệu quả
quản lý nhà nước trên hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội như: y tế, giáo
dục, đầu tư, xây dựng, giao thơng vận tải, tài chính,… góp phần to lớn trong sự

nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
Ngày nay, trong điều kiện đất nước mở cửa hội nhập sâu rộng, kinh tế xã hội
không ngừng chuyển biến đã và đang đặt ra nhiều vấn đề tác động trực tiếp và
gián tiếp đến đời sống của nhân dân, đòi hỏi sự quan tâm thấu đáo của Đảng và
Nhà nước. Trong đó, sức khỏe là vấn đề có tác động mạnh mẽ và trực tiếp.
Trong những vừa qua, ngành Y tế Hà Nội đã có bước phát triển mạnh mẽ,
đã và đang là một trong những trung tâm y tế quan trọng của đất nước, nơi có số
lượng lớn bệnh viện nhiều cấp, có đội ngũ cán bộ, chuyên gia y dược có trình
độ và tay nghề cao với các cơ sở và phương tiện chữa bệnh hiện đại. Cùng với
hệ thống bệnh viện Trung ương, Bộ, Ngành, các cơ sở y tế của Thành phố ngày
càng đáp ứng tốt hơn trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho
nhân dân Hà Nội và cả nước. Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống y tế tại địa
bàn Thủ đô cũng đang phát sinh những bất cập mà ngành Y tế Hà Nội cần quan
tâm giải quyết trong những năm tới.
Theo báo cáo của Sở Y tế thành phố Hà Nội, từ năm 2015 đến năm 2019,
Thanh tra Sở Y tế thành phố Hà Nội (Sau đây gọi là Thanh tra Sở) đã tiến hành
1


thanh, kiểm tra đối vơi 3.090 lượt cơ sở và đã xử lý 2.443 lượt cơ sở sai phạm. Công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ảnh: Số lượt công dân đến khiếu
nại, tố cáo, đề nghị, phản ánh: 41; Số đơn thư nhận được trong năm: 652 [60]. Thực
tiễn công tác QLNN về Y tế trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là qua việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh và thanh tra chuyên ngành cho thấy tình
trạng vi phạm quy định của pháp luật chuyên ngành, quy định chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý lĩnh vực thuộc ngành vẫn còn chậm được ngăn chặn, phát
hiện và xử lý, các gương điển hình tiên tiến chưa kịp thời được nhân rộng…
Các vấn đề trên đã khiến cho hiệu lực, hiệu quả QLNN về Y tế tại địa bàn đôi
khi bị suy giảm; trật tự, kỷ cương pháp luật chuyên ngành đơi lúc cịn chưa
được bảo đảm, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan,

tổ chức, cá nhân còn bị hạn chế, đặc biệt là trong các lĩnh vực nổi cộm như: an
toàn vệ sinh thực phẩm, y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, giám định y
khoa, pháp y, hành nghề y, dược,… Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khách quan, chủ quan khác nhau, trong đó nguyên nhân quan trọng là do
hoạt động QLNN về Y tế còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác thực hiện pháp
luật về thanh tra chuyên ngành Y tế còn những hạn chế nhất định cùng với
những tồn tại của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về thanh tra chuyên
ngành Y tế nói riêng. Do đó, để khắc phục những hạn chế nêu trên, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả QLNN về Y tế, phục vụ tốt hơn cho sứ mệnh chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao sức khỏe nhân dân cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà
Nội nói riêng địi hỏi phải triển khai đồng bộ nhiều giải pháp. Đặc biệt là nghiên
cứu, đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm bảo đảm việc thực hiện pháp luật
về thanh tra chuyên ngành Y tế tại thành phố Hà Nội hiện nay, tác giả mạnh dạn
chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội” làm
đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và vai trị của cơng tác Thanh tra đối
với hoạt động QLNN, ở nước ta trong những năm qua, vấn đề pháp luật về
2


thanh tra nói chung, thanh tra Y tế nói riêng là vấn đề đã được một số nhà nghiên
cứu lý luận và thực tiễn đề cập, theo đó có các cơng trình khoa học đã được cơng
bố có các nội dung liên quan như:
- Nguyễn Thái Hồng (2011), “Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đề tài khoa học cấp Bộ của Thanh tra
Chính phủ [39] đã nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về thanh tra và các
nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, bao gồm các vấn đề về khái niệm, đặc
điểm thanh tra; mục đích, vai trị của các ngun tắc trong hoạt động thanh tra,
các yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra, sự hình thành các nguyên tắc trong

hoạt động thanh tra. Đồng thời, đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng các quy
định pháp luật và việc thực hiện các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra trên
thực tế. Trên cơ sở phân tích các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra trong
từng giai đoạn tiến hành thanh tra, đề tài đã tiến hành đánh giá những quy định
của pháp luật, những hạn chế trong việc thực hiện trên thực tế làm cơ sở cho
việc đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra.
- Nguyễn Thị Thục (2012), “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra
chuyên ngành ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học Đại học Luật Hà Nội [66], đã nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ lý luận về tổ
chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành. Đồng thời, Luận văn
đã đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên
ngành. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động
của cơ quan thanh tra chuyên ngành.
- TS Nguyễn Tuấn Khanh (2014), “Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đề tài khoa học cấp Bộ của Thanh
tra Chính phủ [43] đã nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm, mục đích, nguyên
tắc hoạt động của thanh tra chuyên ngành; thẩm quyền trong hoạt động thanh tra
chuyên ngành; trình tự thủ tục các biện pháp nghiệp vụ hoạt động thanh tra
chuyên ngành; đồng thời rà soát, đánh giá những yêu cầu đang đặt ra đối với tổ
chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành trong giai đoạn hiện nay; đánh giá
3


thực trạng, kết quả đạt được, những hạn chế trong tổ chức hoạt động thanh tra
chuyên ngành theo Luật Thanh tra 2010. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm hồn thiện mơ hình cơ quan Thanh tra Nhà nước và cơ quan được giao
thực hiện chức năng tranh tra chuyên ngành, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra chuyên ngành trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Tuấn Linh (2016), “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế
từ thực tiễn tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học - Học viện Hành chính
Quốc gia [44], đã nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận pháp luật về

thanh tra chuyên ngành y tế, tình hình thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh tra
chuyên ngành y tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam và đánh giá những ưu điểm và hạn
chế của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế. Qua đó, đề xuất những giải
pháp góp phần hồn thiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế.
- Văn Thị Hoài Thanh (2017), “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường”, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng - Học viện Hành chính
Quốc gia [62] đã nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học về tổ chức và
hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, Luận
văn cũng đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt động thanh tra của Thanh tra
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra hệ thống các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ
Tài ngun và Mơi trường nói riêng từ đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong hoạt động QLNN trong lĩnh vực tài ngun và mơi trường nói chung.
- Bùi Minh Trạng (2018), “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Y tế từ
thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Luật học - Học viện Khoa
học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam [68] đã nghiên cứu góp
phần làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động thanh tra Y tế nói
chung và thanh tra Y tế trên địa bàn địa phương nói riêng. Luận văn đã đánh giá
thực trạng tổ chức và hoạt động thanh tra Y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh và chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong tổ chức và hoạt
4


động thanh tra Y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra Y tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngồi Luận văn, Đề tài nói trên, các Tạp chí khoa học gần đây cũng đã xuất
hiện một số bài viết nghiên cứu về công tác Thanh tra đối với hoạt động QLNN.
Những bài viết đã cung cấp những thơng tin có giá trị cho luận văn để thực hiện

khảo cứu như: Ths Nguyễn Huy Hồng (2014), “Vai trị của các cơ quan Thanh
tra nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”,
Trường Cán bộ Thanh tra, đăng tại www.giri.ac.vn [40]; TS Nguyễn Quốc Hiệp
(2014), “Định hướng xây dựng chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm
2020, tầm nhìn 2030”, Viện Khoa học Thanh tra, đăng tại www.giri.ac.vn [41];
Ths Tạ Thu Thủy (2015), “Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả trưng
tập, quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra trong hoạt động thanh tra”, Viện
Khoa học Thanh tra, đăng tại www.giri.ac.vn [67]; Ths Hồ Thị Thu An (2015),
“Một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên
ngành”, Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ, đăng tại www.giri.ac.vn [1] ...
Các cơng trình và bài viết trên đã tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở
lý luận và thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu
lực, hiệu quả trong cơng tác Thanh tra, thanh tra chun ngành. Tuy nhiên, các
cơng trình trên chỉ đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên
cứu hoặc chủ thể nghiên cứu của đề tài. Cho đến nay, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống việc thực hiện pháp luật về thanh tra
Y tế tại thành phố Hà Nội.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý luận việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế; đánh giá
đúng thực trạng việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội. Từ
đó, Luận văn đề ra những giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện pháp luật về

5


thanh tra Y tế ngày càng tốt hơn tại thành phố Hà Nội nói riêng và các địa phương
trên cả nước nói chung.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thực hiện pháp luật

về thanh tra Y tế.
+ Đánh giá thực trạng những kết quả đạt được và những hạn chế của việc
thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm việc
thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
của các chủ thể thanh tra chuyên ngành Y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hoạt động thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế thành phố
Hà Nội.
+ Về mặt không gian: Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác Thanh tra.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, trong quá trình nghiên cứu luận
văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: để thu thập thơng tin thơng qua phân
tích các nguồn tài liệu sẵn có của lực lượng Thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội
liên quan đến đề tài nghiên cứu.

6


+ Phương pháp thống kê: tác giả thu thập từ hồ sơ công tác thanh tra Y tế,
số liệu thống kê kết quả công tác thanh tra Y tế, các báo cáo sơ kết, tổng kết về

công tác thanh tra Y tế giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 tại thành phố Hà
Nội, tác giả hệ thống hóa, phân tích, đánh giá những vấn đề có liên quan đến nội
dung đề tài.
+ Phương pháp tổng hợp: để tổng hợp các tri thức có được từ hoạt động
phân tích tài liệu, phỏng vấn và hỏi chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích
đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả.
+ Phương pháp chuyên gia: trao đổi, lấy ý kiến góp ý, phản biện của các
chuyên gia, nhà khoa học đã và đang nghiên cứu về công tác thanh tra Y tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: kết quả nghiên cứu của luận văn sau khi được nghiệm
thu sẽ góp phần bổ sung và hồn thiện về hệ thống pháp luật thanh tra Y tế, thực
hiện pháp luật thanh tra Y tế.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham
khảo cho các cơ quan nghiên cứu về công tác hoạch định chính sách, pháp luật
về thanh tra Y tế, cho việc giảng dạy, học tập các môn khoa học thanh tra, khoa
học pháp lý và khoa học quản lý....
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình cơng bố của tác
giả, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của việc thực hiện pháp luật về thanh
tra Y tế.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện
pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội.

7


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA Y TẾ
1.1. Khái niệm, đặc trưng của thanh tra Y tế
1.1.1. Khái niệm về thanh tra Y tế
1.1.1.1. Nhận thức chung về Thanh tra
Thuật ngữ “Thanh tra” xuất phát từ gốc tiếng la tinh là “Inspectorate”
nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ sự xem xét, kiểm tra từ bên ngồi của chủ
thể có thẩm quyền đối với hoạt động của đối tượng nhất định. Theo thuật ngữ
này, hoạt động thanh tra được giới hạn trong hoạt động kiểm tra, xem xét, chưa
bao gồm vai trò xử lý của chủ thể thanh tra đối với đối tượng thanh tra, các cá
nhân, tổ chức sau khi kiểm tra, xem xét.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2016), “Thanh tra”
được hiểu là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí
nghiệp [73]. Từ quan điểm này, “Thanh tra” bao hàm kiểm soát - hoạt động
xem xét và phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy định.
Theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân (2005), “Thanh tra” được
hiểu là một phương thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ cương trong QLNN,
thực hiện quyền dân chủ của nhân dân [72]. Từ quan điểm này, thanh tra là
nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện
sơ hở, thiếu sót trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN; bảo vệ lợi ích
của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ở nước ta, thuật ngữ “Thanh tra” được xuất hiện và sử dụng khi Chủ tịch
Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập “Ban Thanh tra
đặc biệt”, tại Điều 1 Sắc lệnh quy định: “Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh
tra đặc biệt có ủy nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên
8



của các Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ” [23]. Như vậy, quyền
thanh tra được xác định và chính thức giao cho Chính phủ, trở thành khâu trọng
yếu trong quy trình QLNN của Chính phủ. Trong mối quan hệ giữa QLNN và
thanh tra, thì QLNN giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động thanh tra. Đồng
thời, thanh tra lại có tác động tích cực đối với quản lý và góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của QLNN.
Theo Luật Thanh tra năm 2010 quy định: “Thanh tra” là việc xem xét,
đánh giá, xử lý theo thẩm quyền của các cơ quan QLNN đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, chịu sự quản lý
(Điều 10) [53]. Từ đó, có thể hiểu “Thanh tra” là việc kiểm sốt, xem xét, đánh
giá, kiến nghị xử lý theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Như vậy, Thanh tra không chỉ là hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuân
theo chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; kịp thời
phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm và đề ra
các biện pháp giúp các đối tượng thanh tra khắc phục, sửa chữa sai lầm, khuyết
điểm, phát huy ưu điểm… mà còn là phương tiện để chủ thể quản lý phát hiện
những biểu hiện trì trệ, khơng phù hợp với thực tiễn khách quan của cơ chế,
phương pháp quản lý đã và đang cản trở các hoạt động quản lý, từ đó đề xuất
các biện pháp cải cách, hồn thiện các hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm thanh tra Y tế
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước theo ngành, lĩnh vực tất yếu dẫn
đến sự ra đời của các loại hình thanh tra. Việc thanh tra các đơn vị, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật về từng ngành, lĩnh vực phải được tiến hành
chuyên sâu, do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước theo ngành, lĩnh vực
thực hiện dựa trên cơ sở các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành mang tính chuyên sâu về nghiệp vụ
của ngành, lĩnh vực chun mơn. Tính chun sâu về nghiệp vụ được thể hiện ở
tính chun mơn - kỹ thuật. Người tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành

9


khi thực hiện hoạt động thanh tra phải có kiến thức chun mơn về ngành, lĩnh
vực đó, vận dụng kiến thức để đưa ra những kết luận chính xác. Đồng thời, các
kiến nghị của thanh tra chuyên ngành bao giờ cũng thể hiện tính chất chun
mơn - kỹ thuật, từ việc đánh giá đặc điểm, tình hình, những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân cũng như quyết định xử lý và hậu quả pháp lý ln gắn với tính
chất chun môn - kỹ thuật.
Như vậy, thanh tra chuyên ngành là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ
quan hành chính theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc
quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Từ đó, Thanh tra Y tế (Thanh tra chuyên ngành Y tế) được hiểu là hoạt
động xem xét, đánh giá của các cơ quan thanh tra Y tế đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trong việc
chấp hành pháp luật Y tế, chấp hành những quy định về chuyên môn, kỹ thuật,
quy tắc quản lý của ngành Y tế.
1.1.2. Đặc trưng của thanh tra Y tế
Thanh tra Y tế có các đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, thanh tra Y tế gắn liền với QLNN về Y tế, đáp ứng yêu cầu và
phục vụ mục tiêu QLNN về Y tế.
Xét về bản chất, QLNN về Y tế và thanh tra Y tế, có điểm chung là nhân
danh quyền lực nhà nước thực hiện sự tác động lên các đối tượng bị quản lý.
Tuy nhiên, xét theo chức năng QLNN về Y tế thì thanh tra Y tế chỉ là những
cơng cụ, phương tiện phục vụ QLNN về Y tế. Thanh tra Y tế là một khâu
trong chu trình quản lý, do đó bị ràng buộc nhưng đồng thời cũng tác động trở
lại, góp phần điều chỉnh các cách thức, phương pháp quản lý của chủ thể QLNN
về Y tế. Trong chu trình đó, thanh tra Y tế ln phản ánh và bảo vệ mục đích
cơng tác QLNN về Y tế.

- Thứ hai, tính quyền lực nhà nước của thanh tra Y tế.
Khơng thể có quyền lực mà khơng gắn với một tổ chức. Tính quyền lực
nhà nước của hoạt động thanh tra Y tế có mối liên hệ chặt chẽ với tính quyền
10


uy - phục tùng của QLNN. Là một chức năng của QLNN về Y tế, thanh tra Y
tế có sự tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối
với đối tượng quản lý. Do đó, nói về quyền lực nhà nước trong hoạt động
thanh tra Y tế cũng có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Y tế. Vì vậy, thanh tra Y tế phải được
sử dụng như một công cụ có hiệu quả trong cơng tác QLNN về Y tế. Tính
quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra Y tế thể hiện ở chỗ các cơ quan
thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành đều có quyền hạn được pháp luật quy định để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Tính quyền lực nhà nước trong hoạt động thanh tra Y tế
được cụ thể hoá từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống các cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra Y tế, phương thức tiến hành thanh tra, xử lý kết
quả thanh tra, quan hệ giữa các cơ quan thanh tra với đối tượng bị thanh tra, sự
phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Y tế với các cơ quan,
tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ.
- Thứ ba, tính khách quan và độc lập tương đối của thanh tra Y tế.
Đây là đặc trưng để phân biệt thanh tra Y tế với các chức năng khác của
hoạt động QLNN về Y tế. Tính khách quan và độc lập tương đối trong hoạt động
thanh tra Y tế được thể hiện trên các mặt sau:
+ Tuân thủ quy định của pháp luật;
+ Tự ban hành Quyết định thanh tra và tiến hành thanh tra theo thẩm quyền;
+ Trong quá trình tiến hành thanh tra, mặc dù hoạt động thanh tra
thông qua con người, mang yếu tố chủ quan nhưng yêu cầu đặt ra đối với hoạt
động thanh tra là luôn phải tôn trọng sự thật khách quan;

+ Ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý, xử lý vi phạm hành chính
theo các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các kết luận, kiến nghị,
quyết định của mình đưa ra.
Tuy nhiên, tính độc lập của hoạt động thanh tra Y tế chỉ mang tính tương
đối. Trong hoạt động thanh tra Y tế, các cơ quan thanh tra nhà nước về Y tế còn
11


bị phụ thuộc nhiều về tổ chức và hoạt động đối với cơ quan QLNN cùng cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành Y tế.
- Thứ tư, cơng tác thanh tra Y tế có tính chun sâu về chuyên môn
nghiệp vụ của ngành.
Theo điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra năm 2010 quy định về tiêu
chuẩn chung của thanh tra viên: “Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà
nước và am hiểu pháp luật; đối với thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến
thức chun mơn về chun ngành đó” [53]; Điều 34 về người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quy định: “Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có chun mơn, nghiệp vụ phù hợp với
chun ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra” [53].
Như vậy, đối với thanh tra Y tế, tính chuyên sâu về chuyên môn nghiệp
vụ Y tế là đặc trưng riêng biệt so với thanh tra hành chính nói chung và thanh
tra các chuyên ngành khác. Đặc trưng này xuất phát từ tính chun mơn - kỹ
thuật trong hoạt động của ngành Y tế, đòi hỏi chủ thể thanh tra Y tế khi tiến
hành thanh tra phải có chun mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm bên cạnh những
điều kiện tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ sở pháp lý cho việc thực hiện pháp luật
về thanh tra Y tế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế

1.2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các
quy định của pháp luật, làm cho pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Thực hiện pháp luật là việc Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước
hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực
hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của
pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của chủ thể pháp lý mà cơ quan có thẩm
quyền, người có thẩm quyền đưa ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hay
12


chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Do đó, thực hiện pháp luật là hoạt
động mang tính quyền lực của cơ quan nhà nước thông qua các chủ thể pháp
luật khi được trao quyền hoặc ủy quyền tiến hành một công việc, một nhiệm vụ
nhất định. Thực hiện pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền gồm có Chính phủ, UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn của các
cơ quan nhà nước này nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính trong
phạm vi lãnh thổ hoặc phạm vi địa phương. Vì vậy, thực hiện pháp luật thường
được thực hiện khi:
- Trường hợp chủ thể QLNN cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
những chủ thể vi phạm pháp luật hoặc cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà
nước đối với tổ chức hay cá nhân nào đó.
Ví dụ: Một chủ thể pháp luật thực hiện hành vi tội phạm thì khơng phải
ngay sau đó trách nhiệm hình sự tự động phát sinh và người vi phạm tự giác
chấp hành hình phạt tương ứng.
Vì vậy, cần có hoạt động của Tòa án và các cơ quan bảo vệ pháp luật có
liên quan nhằm điều tra, xét xử, đưa ra bản án trong đó ấn định trách nhiệm hình
sự đối với người phạm tội và buộc họ phải chấp hành bản án đó.
- Trường hợp chủ thể quản lý cần tham gia một quan hệ quản lý vì trong

những trường hợp quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể trong mối quan hệ với
Nhà nước không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can
thiệp của Nhà nước.
Ví dụ: Khi có đơn tố cáo cơ quan nhà nươc hoặc cá nhân có thẩm quyền
quản lý có hành vi sai phạm trong quản lý, để kiểm tra tính đúng dắn của đơn
thư tố cáo, cơ quan nhà nước cần tiến hành điều tra, thanh tra để làm rõ mục
đích, yêu cầu của đơn thư tố cáo…
- Trường hợp, khi xảy ra tranh chấp quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa
các bên trong quan hệ pháp luật mà giữa họ khơng thể tự điều hịa, giải quyết với
nhau được. Trong trường hợp này quan hệ pháp luật đã phát sinh, những quyền và
nghĩa vụ của các bên khơng được thực hiện và có sự tranh chấp.
13


Từ những vấn đề nêu trên có thể thấy rằng, thực hiện pháp luật là hoạt
động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thơng qua
những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội
khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào
các trường hợp cụ thế đối với các cá nhân tổ chức cụ thể.
Thực hiện pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành. Mọi loại cơ quan nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao thực
hiện pháp luật ở một số những hoạt động nhất định. Trong q trình thực hiện
pháp luật, mọi khía cạnh, mọi tình tiết đều phải được xem xét cẩn trọng và dựa
trên cơ sở pháp luật để ra các quyết định cụ thể. Như vậy, pháp luật là cơ sở
xuất phát điểm để cơ quan nhà nước có quyền thực hiện pháp luật theo chức
năng của mình. Có một số trường hợp cá biệt khi Nhà nước trao quyền một số
tổ chức xã hội cũng có thể tiến hành thực hiện pháp luật.
Ở nước ta, pháp luật nói chung và pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y
tế nói riêng được Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện được xuất phát từ
nhu cầu, đòi hỏi của đời sống xã hội và giải quyết những nhu cầu, đòi hỏi ấy

theo định hướng của Nhà nước. Do đó, pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y
tế là tổng thể các quy định do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành Y tế, góp phần giúp chủ thể QLNN về y tế đạt được những mục tiêu
trong công tác QLNN về y tế.
Pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế mang những đặc trưng của pháp
luật nói chung nhưng cũng mang những đặc điểm riêng của pháp luật về ngành y
tế, đó là những quy định pháp luật quy định tổ chức và hoạt động của thanh tra
chuyên ngành y tế theo tinh thần của Luật Thanh tra và những quy định phù hợp
với đặc trưng riêng của ngành Y tế để bảo đảm cho các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra Y tế thực hiện được nhiệm vụ của mình trên thực tế.
Từ đó, có thể hiểu thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế là hoạt động có
mục đích, nhằm hiện thực hóa pháp luật về Y tế đi vào cuộc sống bởi các chủ thể
14


thanh tra Y tế, làm cho những quy định pháp luật về thanh tra Y tế được thực
hiện trên thực tế.
1.2.1.2. Đặc điểm của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế gồm những đặc điểm sau:
- Hoạt động thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế chịu sự điều chỉnh
của nhiều văn bản quy phạm pháp luật chung bao gồm: Luật Thanh tra và các
văn bản hướng dẫn thi hành; pháp luật chuyên ngành Y tế như: Luật khám
chữa bệnh năm 2009; Luật xử phạt lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Luật phịng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006 và nhiều văn bản pháp luật đã nêu trên.
Điều này thể hiện:
+ Cơ quan Thanh tra chuyên ngành Y tế là cơ quan chuyên môn, là một
bộ phận cấu thành của bộ máy hành chính, vì thế cơ cấu, tổ chức của các các cơ
quan từ Bộ Y tế tới y tế cơ sở đều phải được quy định phù hợp với các văn bản

pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính.
+ Cơ quan Thanh tra chuyên ngành Y tế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra trong phạm vi QLNN của cơ quan QLNN cùng cấp. Thông qua các
văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy mà cơ quan Thanh tra xác định được đối
tượng và nội dung thanh tra.
Các văn bản pháp luật về thanh tra Y tế và văn bản pháp luật có liên quan
tới hoạt động thanh tra y tế đều bắt nguồn và điều chỉnh các mối quan hệ giữa
thanh tra và QLNN. Bởi vì, đối tượng thanh tra y tế cũng là đối tượng của
QLNN. Nội dung thanh tra trong lĩnh vực y tế đều phụ thuộc vào nội dung quản
lý của các cơ quan QLNN về Y tế. Cho nên đối tượng, nội dung thanh tra y tế
rộng hay hẹp đều phụ thuộc vào nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan QLNN
về y tế trong bộ máy hành chính nhà nước.
- Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế là hoạt động nhằm kiểm tra tính
chuyên biệt liên quan trực tiếp tới các vấn đề về đời sống của từng con người,
cộng đồng và của cả xã hội như: sức khỏe, ốm đau, bệnh tật, vệ sinh, mơi
trường và khả năng sinh sản giống nịi...
15


1.2.2. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Để bảo đảm cho hoạt động y tế đi vào nền nếp và bảo đảm hệ thống y tế
có đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng, Nhà nước
đã ban hành và sửa đổi nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới tổ chức
và hoạt động của ngành Y tế và các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động
của thanh tra chuyên ngành Y tế. Những văn bản pháp lý này đều đặt cơ sở cho
việc thực hiện thanh tra chuyên ngành Y tế trong mọi hoạt động của ngành y
dược cũng như làm cơ sở để giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Y tế,
bảo đảm cho việc quản lý hệ thống y tế của cả nước ngày càng có hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân trong lĩnh vực y tế, chăm
sóc sức khỏa các tầng lớp nhân dân.

Các văn bản quy phạm pháp luật về Y tế có thể kể đến:
Luật Thanh tra ngày 15/11/2010 và các nghị định có liên quan;
Nghị định số 122/2014/NĐ- CP của Chính phủ ngày 25/12/2014 về Tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Y tế.
Nghị định số 176/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Y tế.
Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011 và Luật Tố cáo ngày 11/11/2011 được
sửa đổi, bổ sung 2018 có hiệu lực ngày 01/01/2019 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/08/2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011;
Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 6/4/2016;
Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/ 04/2012 về hướng dẫn thi hành
Luật an toàn thực phẩm;
16


Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an tồn thực phẩm;
Pháp lệnh dân số ngày 9/01/2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp
lệnh dân số ngày 27/12/2008;
Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Luật phịng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/06/2006;
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007.

1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
1.3.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
1.3.1.1. Các chủ thể thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Hoạt động thanh tra chuyên ngành Y tế được thực hiện bởi cơ quan QLNN
về y tế như: Bộ Y tế, Sở Y tế trong đó cơ quan chịu trách nhiệm tham mưu, tổ
chức thực hiện là cơ quan thanh tra nhà nước về y tế như: Thanh tra Bộ Y tế,
Thanh tra Sở Y tế, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra sở và Thanh tra viên
chuyên ngành y tế.
Ngoài ra, hoạt động thanh tra y tế còn được thực hiện bởi các cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Y tế theo các lĩnh vực
thuộc ngành Y tế, bao gồm: Tổng cục, Cục thuộc bộ, Chi cục thuộc Sở được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Trong những trường hợp cần thiết,
thủ trưởng cơ quan QLNN như: Bộ Y tế, Sở Y tế ra quyết định thanh tra, tổ chức
thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 9/02/2012 của
Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, hệ thống cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đối với công tác Y tế [28] bao gồm:
- Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc Bộ: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Cục Quản lý Dược; Cục
Quản lý khám, chữa bệnh; Cục Quản lý Mơi trường y tế; Cục Y tế dự phịng;
Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
17


×