Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

KHẢO SÁT VIỆC LƯU HÀNH NHÓM THUỐC GIẢM ĐAU HẠ SỐT TẠI MỘT SỐ NHÀ THUỐC QUẬN THANH KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BA THÁNG ĐẦU NĂM 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.12 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DƯỢC

KHẢO SÁT VIỆC LƯU HÀNH
NHÓM THUỐC GIẢM ĐAU HẠ SỐT TẠI
MỘT SỐ NHÀ THUỐC QUẬN THANH
KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BA THÁNG
ĐẦU NĂM 2019
ĐỒ ÁN PBL 496 DƯỢC SĨ
GV hướng dẫn: Phạm Tiến Dũng
Khoa Dược – Đại học Duy Tân

ĐÀ NẴNG, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DƯỢC

Nhóm 8:

LÊ TỰ ĐỖ TRỌNG
LÊ ĐƯỜNG MINH HỒNG
LÊ THỊ HỒI NHI
VÕ THỊ THANH THÙY
TRƯƠNG THÀNH LỘC
NGUYỄN THỊ NGỌC NỮ
HÀ THỊ HỒNG LINH

KHẢO SÁT VIỆC LƯU HÀNH


NHĨM THUỐC GIẢM ĐAU HẠ SỐT TẠI
MỘT SỐ NHÀ THUỐC QUẬN THANH
KHÊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BA THÁNG
ĐẦU NĂM 2019
ĐỒ ÁN PBL 496 DƯỢC SĨ
GV hướng dẫn: Phạm Tiến Dũng
Khoa Dược – Đại học Duy Tân
ĐÀ NẴNG, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án, chúng em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ
Ban Giám hiệu nhà trường, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình từ các thầy cơ
và bạn bè. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến
các thầy cô khoa Dược trường Đại học Duy Tân.
Đặc biệt, chúng em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Tiến
Dũng, giảng viên bộ môn PBL 496, người đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình truyền
đạt kiến thức cho chúng em hoàn thành tốt đồ án.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị phụ trách nhà
thuốc và các anh, chị trình dược viên – những người đã nhiệt tình giúp đỡ, đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ chúng em trong suốt q trình thực hiện, hồn
chỉnh đồ án.
Vì kiến thức cịn hạn chế, trong q trình thực hiện khó tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q
thầy cơ và các bạn học cùng lớp để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực
này được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2019.
Thực hiện
Nhóm 8



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN........................................................................................3
1.1. Đại cương về nhóm thuốc giảm đau hạ sốt...............................................3
1.1.1. Định nghĩa............................................................................................3
1.1.2. Tác dụng và cơ chế tác dụng................................................................3
1.1.3. Phân loại...............................................................................................4
1.1.4. Một số thuốc chính...............................................................................5
1.2. Đại cương về một số dạng bào chế thuốc giảm đau hạ sốt......................9
1.2.1. Thuốc viên nén.....................................................................................9
1.2.2. Thuốc viên nang.................................................................................10
1.2.3. Thuốc đặt............................................................................................10
1.2.4. Thuốc dán tác dụng tại chỗ................................................................11
1.2.5. Thuốc bột – thuốc cốm.......................................................................12
1.2.6. Dung dịch thuốc – Siro thuốc............................................................12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................14
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................14
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................15
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................................................................17
3.1. Đặc điểm của các chế phẩm giảm đau hạ sốt lưu hành tại 70 nhà thuốc
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3 tháng đầu năm 2019.......................17
3.1.1. Các dược chất thuộc nhóm giảm đau hạ sốt......................................17
3.1.2. Các dạng bào chế thuốc giảm đau hạ sốt và tỷ lệ giữa các
dạng bào chế....................................................................................................18



3.1.3. Tỷ lệ giữa các chế phẩm giảm đau hạ sốt dạng đơn độc và
dạng phối hợp..................................................................................................19
3.1.4. Tỷ lệ giữa các chế phẩm giảm đau hạ sốt sản xuất trong nước
và chế phẩm giảm đau hạ sốt ngoại nhập.....................................................22
3.2. Tình hình sử dụng nhóm thuốc giảm đau hạ sốt lưu hành tại 70 nhà
thuốc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3 tháng đầu năm 2019.............25
3.2.1. Tình hình sử dụng chung...................................................................25
3.2.2. Sự khác biệt về sử dụng thuốc giảm đau hạ sốt trong trường hợp có
đơn và khơng có đơn.......................................................................................30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1
2
3
4

Ký hiệu,
chữ viết tắt
COX
GĐHS
IL
NSAID


5
6
7
8
9
10

OTC
PG
TKTƯ
TKTV
TNF
TNHH

STT

Tiếng Anh

Non – Steroidal Anti
– Inflammatory Drug
Over – the – counter

Tumor necrosis factor

Tiếng Việt
Cyclooxygenase
Giảm đau hạ sốt
Interleukin
Thuốc chống viêm không
steroid

Thuốc không kê đơn
Prostagladin
Thần kinh trung ương
Thần kinh thực vật
Yếu tố hoại tử u
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.


Tên bảng

Trang

Số lượng chế phẩm giảm đau hạ sốt theo tên dược chất.
Số lượng chế phẩm giảm đau hạ sốt theo dạng bào chế.
Số lượng chế phẩm giảm đau hạ sốt dạng đơn độc và phối
hợp theo tên dược chất.
Số lượng chế phẩm giảm đau hạ sốt dạng phối hợp có dược
chất chính là Paracetamol theo số lượng dược chất.
Tỷ lệ phối hợp của các dược chất với Paracetamol trong
chế phẩm giảm đau hạ sốt dạng phối hợp.
Số lượng chế phẩm giảm đau hạ sốt sản xuất trong nước và
ngoại nhập theo tên dược chất.
Số lượng chế phẩm giảm đau hạ sốt sản xuất trong nước và
ngoại nhập theo dạng chế phẩm.
Số lượng chế phẩm giảm đau hạ sốt sản xuất trong nước và
ngoại nhập theo dạng bào chế.
Tỷ lệ khách hàng mua thuốc giảm đau hạ sốt trong tổng số
người mua thuốc.
Tỷ lệ sử dụng các dược chất nhóm giảm đau hạ sốt.
Tỷ lệ sử dụng các dạng bào chế thuốc giảm đau hạ sốt.
Tỷ lệ sử dụng các dạng chế phẩm giảm đau hạ sốt.
Tỷ lệ sử dụng chế phẩm giảm đau hạ sốt dạng phối hợp
theo số lượng dược chất trong thành phần.
Tỷ lệ sử dụng thuốc giảm đau hạ sốt sản xuất trong nước và
ngoại nhập theo dạng chế phẩm.
Tỷ lệ khách hàng mua thuốc giảm đau hạ sốt theo hình thức
mua.
Tỷ lệ sử dụng các dạng bào chế thuốc giảm đau hạ sốt theo

hình thức mua.
Tỷ lệ sử dụng các dạng chế phẩm thuốc giảm đau hạ sốt
theo hình thức mua.
Tỷ lệ sử dụng các chế phẩm giảm đau hạ sốt sản xuất trong
nước và ngoại nhập theo hình thức mua.

17
18
20
20
21
22
23
24
25
26
27
28
28
29
30
31
32
33


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình
Tên hình
Trang

1.1.
Cơ chế gây sốt và tác dụng của thuốc hạ sốt.
4
3.1.
Tỷ lệ phối hợp của các dược chất với Paracetamol.
22
3.2.
Tỷ lệ số lượng chế phẩm giảm đau hạ sốt sản xuất trong
23
nước và ngoại nhập theo dạng chế phẩm.
3.3.
Tỷ lệ sử dụng các dược chất nhóm giảm đau hạ sốt.
26



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày một phát triển, mức sống ngày càng nâng cao cũng là lúc nhu
cầu chăm sóc sức khỏe trở thành một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Khác với các thuốc chuyên khoa sâu như thuốc kháng sinh hay tim mạch, các thuốc
giảm đau hạ sốt (GĐHS) đa phần được xếp vào nhóm thuốc bán không cần đơn của
bác sĩ (OTC). Đặc biệt với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta, các
triệu chứng sốt, đau nhức thông thường như đau đầu, đau răng, đau cơ,… là các
chứng bệnh rất thường gặp. Do đó, nhóm GĐHS dần trở thành nhóm thuốc quen
thuộc với tần suất sử dụng cao trong cộng đồng.
Cũng chính vì vậy, thị trường thuốc GĐHS ở nước ta chưa bao giờ hết sôi
động bởi sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty dược phẩm trong nước lẫn nước
ngoài. Cùng với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ, các chế phẩm GĐHS ngày

càng phong phú và đa dạng với hàng loạt biệt dược khác nhau. Chúng khơng ngừng
được cải tiến để bắt mắt hơn về hình thức và tốt hơn về chất lượng, đặc biệt là ngày
càng nhiều dạng bào chế khác nhau để phù hợp với các đối tượng sử dụng.
Sự đa dạng của nhóm thuốc GĐHS giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt
hơn. Tuy nhiên, chính điều này lại khiến cho người bệnh không khỏi lúng túng
trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc, từ đó dễ dẫn đến tình trạng sử dụng khơng hợp
lý. Thậm chí, việc lạm dụng hay sử dụng khơng đúng cách cịn có thể khiến người
bệnh gặp phải những tác dụng không mong muốn, làm ảnh hưởng đến sức khỏe bởi
thực tế nhóm thuốc GĐHS khơng vơ hại như nhiều người vẫn nghĩ.
Là một trong ba thành phố lớn của nước ta, nên thị trường thuốc GĐHS ở Đà
Nẵng nói chung hay quận Thanh Khê – quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng nói
riêng cũng bị chi phối một cách rõ ràng bởi tình hình chung của cả nước. Do đó, để
thúc đẩy sử dụng thuốc một cách an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế, việc nghiên
cứu các thông tin về thuốc GĐHS là rất cần thiết. Tuy nhiên, qua q trình tìm hiểu,
nhóm nhận thấy đến nay có rất ít khảo sát, nghiên cứu chính thức đề cập đến vấn đề
lưu hành nhóm thuốc GĐHS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


2

Vì những lý do trên, nhóm tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát việc lưu
hành nhóm thuốc giảm đau hạ sốt tại một số nhà thuốc quận Thanh Khê thành
phố Đà Nẵng 3 tháng đầu năm 2019”, hướng tới 2 mục tiêu như sau:
1. Khảo sát đặc điểm của các chế phẩm GĐHS lưu hành tại 70 nhà thuốc quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3 tháng đầu năm 2019.
2. Khảo sát tình hình sử dụng nhóm thuốc GĐHS lưu hành tại 70 nhà thuốc
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3 tháng đầu năm 2019.


3


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về nhóm thuốc giảm đau hạ sốt.
1.1.1.

Định nghĩa.

Thuốc GĐHS là những dược phẩm có hiệu lực giảm đau giới hạn trong các
chứng đau nhẹ và trung bình, có tính cách khu trú như đau đầu, đau răng, đau dây
thần kinh,… Ngoài tác dụng giảm đau, các thuốc này cịn có hiệu lực hạ sốt và
kháng viêm.
1.1.2.

Tác dụng và cơ chế tác dụng.

1.1.2.1. Tác dụng giảm đau.
Chỉ có tác dụng với các chứng đau nhẹ, khu trú. Tác dụng tốt với các chứng
đau do viêm (Đau khớp, viêm cơ, viêm dây thần kinh, đau răng).
Khác với Morphin, các thuốc này khơng có tác dụng với đau nội tạng, khơng
gây ngủ, khơng gây khoan khối và không gây nghiện [2].
Cơ chế giảm đau:
Các thuốc GĐHS làm giảm tổng hợp PG F2α nên các thuốc này làm giảm tính
cảm thụ của các ngọn dây cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như
bradykinin, histamin, serotonin.
Ngồi ra, một số tác giả khác cịn thấy nhóm thuốc này có tác dụng giảm đau
ở các nơ – ron ngoại biên và trung ương [2], [9].

1.1.2.2. Tác dụng hạ sốt.
Với liều điều trị, các thuốc GĐHS chỉ có tác dụng hạ nhiệt trên những người
sốt do bất kỳ ngun nhân gì, khơng có tác dụng trên người thường.

Cơ chế gây sốt:
Khi vi khuẩn, độc tố, nấm,… (Gọi chung là các chất gây sốt ngoại lai) xâm
nhập vào cơ thể sẽ kích thích bạch cầu sản xuất các chất gây sốt nội tại như cytokin
(IL1, IL6), interferon, TNFα. Chất này hoạt hóa PG synthetase, làm tăng tổng hợp PG
(Đặc biệt là PG E1, E2) từ acid arachidonic của vùng dưới đồi, gây sốt do làm tăng
quá trình tạo nhiệt (Rung cơ, tăng hơ hấp, tăng chuyển hóa) và giảm quá trình mất
nhiệt (Co mạch da) [2], [9].


4

Cơ chế hạ sốt:
Thuốc GĐHS do ức chế PG synthetase, làm giảm tổng hợp PG, có tác dụng
hạ sốt do làm tăng quá trình thải nhiệt (Giãn mạch ngoại biên, ra mồ hôi), lặp lại
thăng bằng cho trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi.
Vì khơng có tác dụng đến nguyên nhân gây sốt, nên thuốc GĐHS chỉ có tác
dụng chữa triệu chứng, sau khi thuốc bị giải trừ, sốt sẽ trở lại [2], [9].
Chất gây sốt ngoại lai
(vi khuẩn, độc tố)
THUỐC HẠ SỐT
Bạch cầu
TKTƯ

Acid arachidonic
Chất gây sốt

Rung cơ,

PG Synthetase


nội tại

tăng hơ hấp,…
TKTV
Co mạch, tăng

PG (E1, E2)
Vùng dưới đồi

chuyển hóa,…
Hình 1.1. Cơ chế gây sốt và tác dụng của thuốc hạ sốt [2].

1.1.3.

Phân loại.

1.1.3.1. Dẫn xuất của acid salicylic.
Công thức chung:

 Acid salicylic (R1 = –H; R2 = –OH);
 Natri salicylat (R1 = –H; R2 = –ONa);

O
O R
CR 1
2

 Acid acetyl salicylic hay Aspirin (R1 = –COCH3; R2 = –OH);
 Methyl salicylat (R1 = –H; R2 = –OCH3);
 Salicylamid (R1 = –H; R2 = –NH2) [10];

 Glycol salicylat (R1 = –H; R2 = –OC2H4OH) [14];…

SỐT


5

1.1.3.2. Dẫn xuất của pyrazolon.
Công thức chung:

R

R

2

3

N
R N O
1

C6
 Antipyrin (R1 = –CH3; R2 = –H; R3 =H–H);
 Nor – amidopyrin (R1 = –CH3; R2 = –CH3; R3 = –N(CH3)CH2SO3Na) [10];
5

 Amidopyrin (R1 = –CH3; R2 = –CH3; R3 = –N(CH3)2);
 Piramidon (R1 = –N(CH3)2); [10]


1.1.3.3. Dẫn xuất anilin.
Công thức chung:
R
 Acetanilid (R = –H);

NHCOC
H3

 Acetaminophen hay Paracetamol (R = –OH);
 Phenacetin (R = –OC2H5) [10];…
1.1.4.

Một số thuốc chính.

1.1.4.1. Acid acetyl salicylic.
Tên khác: Aspirin.
Biệt dược: Aspirin pH8, Acetyl – SAL,…
Công thức:
OCO
OC CH3
OH[3].
Tên khoa học: Acid – 2 – acethoxy benzoic
Đặc điểm tác dụng:
 Tác dụng hạ sốt và giảm đau trong vòng 1 – 4 giờ với liều 500 mg/lần.
 Tác dụng chống viêm: Chỉ có tác dụng khi dùng liều cao, trên 3 g/ngày. Liều
thấp chủ yếu là hạ sốt và giảm đau.


6


 Tác dụng thải trừ acid uric: Liều thấp (1 – 2 g/ngày) làm giảm thải trừ acid
uric qua nước tiểu do làm giảm bài xuất chất này ở ống lượn xa. Liều cao (2 –
5g/ngày) làm đái nhiều urat do ức chế tái hấp thu acid uric ở ống lượn gần.
 Tác dụng trên tiểu cầu và đông máu:
+ Aspirin với liều thấp (40 – 325 mg/ngày) đã ức chế mạnh cyclooxygenase
(COX) của tiểu cầu, làm giảm tổng hợp thromboxan A 2 nên làm giảm ngưng kết
tiểu cầu. Liều cao hơn, ức chế COX của thành mạch, làm giảm tổng hợp PG I 2 nên
gây tác dụng ngược lại. Nhưng tác dụng trên tiểu cầu mạnh hơn nhiều.
+ Liều cao Aspirin cũng làm giảm tổng hợp prothrombin, có thể là do đối
kháng với Vitamin K. Vì vậy, Aspirin có tác dụng chống đông máu.
 Tác dụng trên ống tiêu hóa: Niêm mạc dạ dày – ruột sản xuất ra PG, đặc biệt
là PG E2, có tác dụng làm tăng tạo chất nhầy và có thể là cả kích thích phân bào để
thay thế cho các tế bào bị phá hủy. Aspirin ức chế COX, làm giảm PG, tạo điều kiện
cho acid hydro clorid và pepsin của dịch vị gây tổn thương cho niêm mạc sau khi
“hàng rào bảo vệ” bị suy yếu. Vì vậy, khơng được dùng cho những người có tiền sử
loét dạ dày và phải uống thuốc sau bữa ăn [2], [9].
Dược động học:
Ở pH dạ dày , các dẫn xuất salicylic ít bị ion hóa cho nên dễ khếch tán qua
màng, được hấp thụ tương đối nhanh vào máu rồi bị phân hủy thành acid salicylic,
khoảng 50 – 80% gắn với protein huyết tương, bị chuyển hóa ở gan, thời gian bán
thải khoảng 6 giờ. Thải trừ qua nước tiểu 50% trong 34 giờ dưới dạng tự do,
glucuro – hợp, acid salicylic và acid gentisic. Nếu pH của nước tiểu base, thải trừ
salicylic tăng [2], [9].
Độc tính:
 Dùng lâu có thể gây “Hội chứng salicyle”: Buồn nôn, ù tai, nhức đầu, lú lẫn.
 Đặc ứng: Phù, mày đay, mẩn, phù Quincke, hen.
 Xuất huyết dạ dày thể ẩn hoặc có thể nặng.
 Nhiễm độc với liều trên 10g: Rối loạn cân bằng acid – base, có thể gây
nhiễm toan và kiềm máu dẫn đến co giật, mê sảng và trụy tim mạch [2], [9].



7

 Có thể gây kéo dài thời gian thai nghén và gây băng huyết sau sinh.
 Hội chứng Reye: Viêm não và rối loạn chuyển hóa mỡ ở gan, xảy ra ở trẻ em
dưới 12 tuổi, khi các trẻ này bị nhiễm vi – rút và được cho dùng Aspirin.
Sử dụng trị liệu:
 Giảm đau (Mức độ nhẹ và vừa): Đau đầu, đau cơ, đau khớp, đau bụng kinh.
 Hạ sốt, trừ sốt xuất huyết và sốt do các vi – rút khác.
 Chống viêm (Mức độ nhẹ): Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp,…[11].
Liều dùng:
 Giảm đau hạ sốt:
+ Người lớn: 325 – 625 mg (Uống cách khoảng 4 giờ).
+ Trẻ em: 50 – 75 mg/kg/ngày chia làm 4 – 6 lần (Tổng liều tối đa 3,6g).
 Viêm khớp: 1 – 4 g/ngày, trường hợp viêm mạn tính có thể tăng liều đến
6g/ngày, nhưng phải được theo dõi bởi bác sĩ điều trị.
 Ngừa chứng huyết khối tĩnh mạch và động mạch: Dùng liều thấp (81 –
325mg x 1 lần/ngày) [13].
Chống chỉ định:
 Mẫn cảm với Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác.
 Tiền sử bệnh hen;
 Bệnh giảm tiểu cầu; Loét dạ dày – tá tràng.
 Suy tim vừa và nặng; Suy gan; Suy thận [5].
Thận trọng:
 Không dùng chung Aspirin với các thuốc chống đông máu, các NSAID và
các glucocorticoid.
 Người suy tim nhẹ, bệnh gan, bệnh thận.
 Người già và trẻ em dưới 12 tuổi [5].

1.1.4.2. Paracetamol.

Tên khác: Acetaminophen.


8

Biệt dược: Panadol, Efferalgan,…
Công thức:
NHCOC
H
H3
O
Tên khoa học: N – (4 – hydroxyphenyl) acetamid hay p – hydroxyacetanilid
hay 4 – hydroxyacetanilid [3].
Đặc điểm tác dụng:
Paracetamol có cường độ và thời gian tác dụng tương tự Aspirin về giảm đau
và hạ sốt. Khơng có tác dụng chống viêm nên nhiều tác giả khơng xếp vào nhóm
NSAID. Thực ra, trên mơ hình thực nghiệm, Paracetamol vẫn tác dụng chống viêm,
nhưng phải dùng liều cao hơn liều giảm đau, vì trong ổ viêm có nồng độ cao các
peroxid, làm mất tác dụng ức chế COX của Paracetamol. Mặt khác, Paracetamol
không ức chế sự hoạt hóa bạch cầu trung tính như các NSAID khác [2], [9].
Dược động học:
Hấp thu nhanh qua tiêu hóa, sinh khả dụng là 80 – 90%, thời gian bán thải 2
giờ, hầu như khơng gắn vào protein huyết tương. Chuyển hóa phần lớn ở gan và
một phần nhỏ ở thận, cho các dẫn xuất glucuro và sulfo – hợp, thải trừ qua thận [2].
Độc tính:
 Với liều điều trị thơng thường, hầu như khơng có tác dụng phụ.
 Liều cao và sử dụng kéo dài có thể gây hoại tử tế bào gan rất nguy hiểm.
Thuốc chữa trị là Acetylcystein [9].
Sử dụng trị liệu:
Giảm đau hạ sốt, có thể thay thế Aspirin trong trường hợp chống chỉ định

của chất này. Có thể phối hợp với các thuốc giảm đau khác [12].
Liều uống:
 Người lớn: 0,5 – 1 g mỗi 4 – 6 giờ (Tối đa 4 g/ngày) [12].
 Trẻ em: 10 mg/kg/lần x 3 – 4 lần/ngày.
Chống chỉ định:
Ở người thiếu men Glucose – 6 – phosphat – dehydrogenase.


9

1.2. Đại cương về một số dạng bào chế thuốc giảm đau hạ sốt.
1.2.1.

Thuốc viên nén.

1.2.1.1. Định nghĩa.
Viên nén (Tabellae) là dạng thuốc rắn, mỗi viên là một đơn vị phân liều,
dùng để uống, nhai, ngậm, đặt hoặc hòa với nước để uống, để súc miệng, để rửa,...
Viên nén chứa một hoặc nhiều dược chất, có thể thêm các tá dược độn, tá dược rã,
tá dược dính, tá dược trơn, tá dược bao, tá dược màu,... được nén thành khối hình
trụ dẹt; thn (Caplet) hoặc các hình dạng khác. Viên có thể được bao [4].
Theo như định nghĩa trên, viên nén có thể được bao (Viên nén bao đường,
viên nén bao phim,…) hoặc khơng bao. Ngồi ra, viên nén cịn được bào chế dưới
một số dạng đặc biệt như:
 Viên nén sủi bọt (Effevercent);
 Viên bao tan trong ruột;
 Viên tác dụng kéo dài;…

1.2.1.2. Ưu điểm.
 Đã được chia liều 1 lần tương đối chính xác, diện tích sử dụng rộng.

 Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển, mang theo người.
 Dễ che dấu mùi vị khó chịu của dược chất.
 Dược chất ổn định, tuổi thọ dài hơn dạng thuốc lỏng.
 Dễ đầu tư sản xuất lớn, do đó giá thành giảm.
 Viên nén sủi bọt: Sinh khả dụng cao; Thích hợp cho người khó nuốt và giảm
kích ứng niêm mạc cho một số dược chất (Aspirin,…).
 Viên nén bao phim: Bảo vệ được dược chất trước các yếu tố bên ngồi [7].

1.2.1.3. Nhược điểm.
 Khơng phải tất cả các dược chất đều chế được thành viên nén.
 Với dược chất ít tan nếu bào chế viên nén khơng tốt, sinh khả dụng của thuốc
có thể bị giảm khá nhiều.


10

 Sinh khả dụng viên nén thay đổi thất thường, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Độ ẩm, nhiệt độ, tá dược, lực nén,… trong quá trình bào chế.
 Viên nén sủi bọt: Kỹ thuật bào chế phức tạp; Khó khăn trong bào chế và bảo
quản và không dùng được cho người kiêng muối, cho bệnh nhân suy thận.
 Viên nén bao phim: Lớp vỏ bao có thể khó rã hoặc rã chậm, làm giảm sinh
khả dụng của thuốc nếu bào chế không tốt [7].
1.2.2.

Thuốc viên nang.

1.2.2.1. Định nghĩa.
Thuốc nang (Capsulae) là dạng thuốc uống chứa một hay nhiều dược chất
trong vỏ nang với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Vỏ nang được làm chủ
yếu từ gelatin hoặc polyme như hydroxypropyl methyl cellulose,... Ngồi ra trong

vỏ nang cịn chứa các tá dược khác như chất hóa dẻo, chất màu, chất bảo quản,...
Thuốc chứa trong nang có thể là dạng rắn (Bột, cốm, pellet,...) hay lỏng, nửa rắn
(Hỗn dịch, nhũ tương, bột nhão,...) [4].

1.2.2.2. Ưu điểm.
 Dễ nuốt, tiện dùng.
 Dễ bảo quản và vận chuyển, dễ sản xuất lớn.
 Che dấu được mùi vị khó chịu của dược chất; Sinh khả dụng cao [7].

1.2.2.3. Nhược điểm.
Các tá dược kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa thì khơng nên đóng nang vì
sau khi vỏ nang tan rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại nơi giải phóng thuốc [7].
1.2.3.

Thuốc đặt.

1.2.3.1. Định nghĩa.
Thuốc đặt (Suppositoria) là dạng thuốc rắn, chứa một hoặc nhiều dược chất,
dùng để đặt vào các hốc tự nhiên của cơ thể. Thuốc có thể có tác dụng tại chỗ hoặc
toàn thân. Khi đặt vào vị trí trên cơ thể, thuốc đặt thường chảy ra, mềm ở thân nhiệt
hoặc hòa tan dần trong niêm dịch để giải phóng dược chất [4].

1.2.3.2. Ưu điểm.


11

 Thích hợp với các bệnh nhân tổn thương đường tiêu hóa, nơn mửa, hơn mê;
các bệnh nhân q trẻ, quá già hoặc rối loạn tâm thần.
 Thích hợp với các dược chất gây tác dụng phụ trên ống tiêu hóa, có mùi vị

khó chịu, dễ bị phân hủy bởi dịch dạ dày, hoặc dược chất bị chuyển hóa ở gan [8].

1.2.3.3. Nhược điểm.
 Sự hấp thu thuốc chậm, không hoàn toàn và thay đổi giữa các cá thể.
 Sử dụng bất tiện, có thể gây viêm trực tràng.
 Khó bảo quản [8].
1.2.4.

Thuốc dán tác dụng tại chỗ.

1.2.4.1. Định nghĩa.
Thuốc dán tác dụng tại chỗ là những chế phẩm có chứa một hoặc nhiều dược
chất trải đều hoặc dính trên một lớp vải hoặc một lớp phim dẻo và có tính bắt dính
trên da, được chỉ định dán trên da, dược chất và các thành phần khác của thuốc hầu
như không thấm qua da để di chuyển vào hệ tuần hoàn chung, mà chỉ nhằm phát
huy tác dụng tại chỗ [4].

1.2.4.2. Ưu điểm.
 Thuốc hấp thu qua da vì vậy tránh được những yếu tố ảnh hưởng như: pH
của dịch tiêu hóa, thức ăn trong dạ dày, chuyển hóa lần đầu qua gan,…
 Bệnh nhân không cần phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày và thời gian ban
đêm khơng cịn phải lo ngại [7].

1.2.4.3. Nhược điểm.
 Thường chỉ áp dụng đối với những dược chất có tác dụng mạnh, liều không
quá 2 mg/ngày.
 Các hoạt chất phải bền vững, không quá nhạy cảm và kích ứng da [7].


12


1.2.5.

Thuốc bột – thuốc cốm.

1.2.5.1. Định nghĩa.
Thuốc bột (Pulveres): Là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khơ tơi, có độ
mịn xác định, có chứa một hay nhiều loại dược chất. Ngồi dược chất, thuốc bột
cịn có thể thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược hút, tá dược màu, tá dược
điều hương, vị,... Thuốc bột có thể dùng để uống, pha tiêm hay dùng ngoài [4].
Thuốc cốm hay thuốc hạt (Granulae): Là dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp
hay sợi ngắn xốp, thường dùng để uống với một ít nước hay một chất lỏng thích
hợp, hoặc pha thành dung dịch, hỗn dịch hay siro. Thuốc cốm chứa một hoặc nhiều
dược chất, ngồi ra có thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược dính, tá dược điều
hương vị, tá dược màu,...[4].

1.2.5.2. Ưu điểm của thuốc bột – thuốc cốm.
 Kỹ thuật bào chế và trang thiết bị đơn giản, dễ đóng gói và vận chuyển.
 Thích hợp cho trẻ em.
 Ít xảy ra tương tác, tương kị giữa các dược chất trong cùng một đơn thuốc.
 Sinh khả dụng cao hơn các dạng thuốc rắn khác [8].

1.2.5.3. Nhược điểm của thuốc bột – thuốc cốm.
 Dễ hút ẩm.
 Khơng thích hợp với các dược chất có mùi khó chịu và kích ứng niêm mạc
đường tiêu hóa [8].
1.2.6.

Dung dịch thuốc – Siro thuốc.


1.2.6.1. Định nghĩa.
Dung dịch thuốc (Solutiones): Là những chế phẩm lỏng trong suốt chứa một
hoặc nhiều dược chất hoà tan, tức phân tán dưới dạng phân tử, trong một dung mơi
thích hợp (Nước, ethanol, glycerin, dầu,…) hay hỗn hợp nhiều dung môi trộn lẫn
với nhau. Do các phân tử trong dung dịch phân tán đồng nhất, nên các dung dịch
thuốc đảm bảo sự phân liều đồng nhất khi sử dụng và độ chính xác cao khi pha
loãng hoặc khi trộn các dung dịch với nhau [4].


13

Sirô thuốc (Sirupi): Là dung dịch uống chứa nồng độ cao đường trắng
(Sucrose) hay các loại đường khác trong nước tinh khiết, có chứa các dược chất
hoặc các dịch chiết từ dược liệu [4].

1.2.6.2. Ưu điểm của dung dịch thuốc – Siro thuốc.
 Dược chất hấp thu nhanh hơn so với các dạng thuốc rắn.
 Tránh gây kích ứng niêm mạc đối với một số dược chất như: Natri bromid,
natri iodid, cloral hydrat,…
 Siro thuốc: Có thể che dấu được mùi vị khó chịu của một số dược chất, thích
hợp dùng cho trẻ em [6].

1.2.6.3. Nhược điểm của dung dịch thuốc – Siro thuốc.
 Dung dịch thuốc: Các dược chất thường khơng ổn định về mặt hóa học so
với dạng rắn; Cần bao bì lớn và có khối lượng lớn hơn so với dạng thuốc rắn [4].
 Siro thuốc: Dược chất có độ ổn định kém. Các phản ứng hóa học và sự phát
triển của vi khuẩn, nấm mốc có thể là nguyên nhân làm phân hủy dược chất [6].


14


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng nghiên cứu.

 Các chế phẩm chứa dược chất GĐHS lưu hành tại một số nhà thuốc quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3 tháng đầu năm 2019.
 Khách hàng đến mua thuốc GĐHS tại một số nhà thuốc quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng.
Cụ thể, khảo sát được tiến hành trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng
03/2019 tại 70 nhà thuốc trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

2.2.

Nội dung nghiên cứu.

2.2.1. Đặc điểm của các chế phẩm giảm đau hạ sốt lưu hành tại 70 nhà
thuốc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3 tháng đầu năm 2019.
 Các dược chất thuộc nhóm GĐHS và tỷ lệ số lượng chế phẩm của chúng trên
thị trường.
 Các dạng bào chế thuốc GĐHS và tỷ lệ giữa các dạng bào chế.
 Tỷ lệ giữa các chế phẩm GĐHS dạng đơn độc và dạng phối hợp.
 Tỷ lệ giữa các chế phẩm GĐHS sản xuất trong nước và ngoại nhập.

2.2.2. Tình hình sử dụng nhóm thuốc giảm đau hạ sốt tại 70 nhà thuốc
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3 tháng năm 2019.
 Tình hình sử dụng chung:
+ Tỷ lệ khách hàng mua thuốc GĐHS trong tổng số người mua thuốc;
+ Tỷ lệ sử dụng các dược chất thuộc nhóm GĐHS;

+ Tỷ lệ sử dụng các dạng bào chế;
+ Tỷ lệ sử dụng dạng đơn độc và phối hợp;
+ Tỷ lệ sử dụng chế phẩm sản xuất trong nước và ngoại nhập;
+ Tỷ lệ chi phí dành cho thuốc GĐHS trên tổng số tiền mua thuốc trong
trường hợp mua nhiều khoản thuốc.
 Sự khác biệt về sử dụng thuốc GĐHS trong trường hợp có đơn và khơng có
đơn:


15

+ Tỷ lệ khách hàng mua thuốc GĐHS trong hai trường hợp;
+ Tỷ lệ lựa chọn các dạng bào chế trong hai trường hợp;
+ Tỷ lệ lựa chọn dạng đơn độc và phối hợp trong hai trường hợp;
+ Tỷ lệ lựa chọn chế phẩm GĐHS sản xuất trong nước và ngoại nhập trong
hai trường hợp.

2.3.

Phương pháp nghiên cứu.

2.3.1. Xác định cỡ mẫu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu mơ tả.
Dùng cơng thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể:
Trong đó:

n=

 n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu;


P (1 P)
d2

 Z( 1−α / 2) : Hệ số tin cậy tra trong bảng tính sẵn ứng với mức tin cậy (1 – α)
được chọn. Với (1 – α) = 0,95 thì Z( 1−α / 2)= 1,96;
 P: Tỷ lệ ước tính dựa trên nghiên cứu thử hoặc nghiên cứu trước đó;
 d: Khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ quần thể [1].
Qua khảo sát thử nhóm nhận thấy tỷ lệ người mua thuốc GĐHS chiếm
khoảng 20% trong tổng số người mua thuốc. Do đó, nhóm chọn P = 0,20.
Với mong muốn kết quả nghiên cứu sai khác không quá 5% so với tỷ lệ thực.
Áp dụng cơng thức trên ta có:
0,20 x (1 0,20) ≈ 246 (Lượt người)
n = 1,962 x
Theo Danh sách các cơ sở hành nghề
0,052 y, dược trên địa bàn thành phố tính đến
ngày 01/06/2019 do Sở Y tế Đà Nẵng cơng bố, tổng cộng hiện có 124 nhà thuốc
đang hoạt động trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng [16].
Trong 124 nhà thuốc, chọn ra 70 nhà thuốc để tiến hành khảo sát. Với cỡ
mẫu tính được là 246 lượt người mua thuốc GĐHS, số người mua thuốc GĐHS cần
lấy tại mỗi nhà thuốc là:
246 : 70 ≈ 3,51 (Lượt người)


16

Nhóm quyết định lấy 4 lượt người mua thuốc GĐHS tại mỗi nhà thuốc để
khảo sát. Vậy cỡ mẫu được làm tròn là 280 lượt người mua thuốc GĐHS.

2.3.2. Cách chọn mẫu và ghi nhận số liệu.
Từ Danh sách nhà thuốc quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, nhóm chọn ra

70 nhà thuốc để khảo sát bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Tại mỗi nhà thuốc, nhóm tiến hành ghi chép thông tin của các chế phẩm
GĐHS. Đồng thời, trong thời gian đó nhóm ghi nhận lại thơng tin về 4 lượt người
đến mua thuốc GĐHS cũng như tổng số người đến mua thuốc.
Các kết quả được ghi nhận theo Mẫu ghi chép thông tin khách hàng mua
thuốc giảm đau hạ sốt và Mẫu ghi chép thông tin các dạng bào chế thuốc giảm đau
hạ sốt (Phụ lục 1).

2.3.3. Xử lý kết quả.
Các kết quả được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.


×