Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.36 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ HỒNG THẮM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ HỒNG THẮM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số:8 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI HUY KHIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi.Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chƣa
đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc tài liệu một cách rõ ràng./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị Hồng Thắm


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi tới PGS.TS Bùi HuyKhiên lời cảm ơn chân
thành và lòng biết ơn sâu sắc. Thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ đạo tận tình
trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và
các thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia phân viện
Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ dạy tôi để đạt đƣợc kết quả ngày hơm nay.
Kính mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cơ
giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thị Hồng Thắm



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng viết tắt
Danh mục Bảng biểu
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN
THƢỞNG ..................................................................................................................7
1.1. Một số khái niệm liên quan............................................................................7
1.1.1. Khái niệm thi đua.……………………………………………………….7
1.1.2. Khái niệm khen thƣởng..........................................................................10
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thƣởng.………………………..........13
1.2. Quản lý nhà nƣớc về Thi đua, khen thƣởng..................................................15
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng..........................15
1.2.2. Sự cần thiết phải Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng ………....16
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng………………….17
1.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng ......................27
1.3.1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng.........................27
1.3.2. Hệ thống các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng......................................30
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng.........32
1.4.1. Các yếu tố khách quan.......................................................................33
1.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. .....35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN
THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH................................................39
2.1.Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng của tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2015 - 2018...............................................................................................36

2.1.1. Tổ chức triển khai các phong trào thi đua............................................36


2.1.2. Kết quả các phong trào thi đua.............................................................37
2.1.3. Công tác xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến trong các phong trào
thi đua..............................................................................................................44
2.1.4. Kết quả công tác khen thƣởng...............................................................45
2.2. Phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.......................……………………………….......................48
2.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thƣởng....................48
2.2.2. Xây dựng các chính sách về thi đua, khen thƣởng...............................51
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn các quy định của pháp luật về thi
đua, khen thƣởng..............................................................................................53
2.2.4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua,
khen thƣởng.................................................. ................................56
2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thƣởng các hình thức khen thƣởng; đánh giá hiệu
quả công tác thi đua, khen thƣởng...................................................................58
2.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thƣởng...............................................61
2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi
đua, khen thƣởng..............................................................................................63
2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thƣởng.....................................................................................................65
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công tác thi đua,
khen thƣởng trên địa bàn tỉnh TâyNinh..............................................................66
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc........................................................................66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................67
TIỂU KẾTCHƢƠNG 2.......................................................................................70
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH........................................................................................................................72

3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh..................................................................................72


3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc về công
tác thi đua, khen thƣởng...........................................................….......................73
3.1.2. Quán triệt và triển khai Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành luật......................................................................................74
3.1.3. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng theo hƣớng
Nâng cao chất lƣợng hiệu quảđể công tác TĐKT để công tác này thực sự là
động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển..................................................75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh...........................................................................................76
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong
thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen
thƣởng.............................................................................................................76
3.2.2. Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành trong triển
khai tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng đồng thời nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động của tổ chức và cán bộ làm công tác thi đua, khen
thƣởng.........................................................................................................79
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và hành động
trong các phong trào thi đua, phát hiện, bồi dƣỡng, nhân rộng các điển hình
tiên tiến..........................................................................................................82
3.2.4. Tăng cƣờng việc xây dựng ban hành các văn bản về thi đua, khen
thƣởng phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng..............................................84
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng Thanh tra, kiểm tra, giải quyết, khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thƣởng.....................88
3.2.6. Đẩy mạnh sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thƣởng...89
3.2.7. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng.....................................91

3.3. Kiến nghị....................................................................................................95
KẾT LUẬN.....................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO


DANH MỤC CAC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ

Viết tắt

Ủy ban nhân dân

UBND

Hội đồng nhân dân

HĐND

Thi đua, khen thƣởng

TĐKT

Quản lý nhà nƣớc

QLNN

Phong trào thi đua

PTTĐ


Phong trào thi đua, yêu nƣớc

PTTĐYN


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu khen thƣởng cấp nhà nƣớc giai đoạn

46

2015 - 2018.

47
2

Bảng 2.2: Tổng hợp số lƣợng Bằng khen thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh (2015 - 2018).

3

Bảng 2.3: Tổng hợp các Danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của


47

Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh (2015 - 2018).
4

Sơ đồ 2.1. Quy trình tổ chức, triển khai phong trào thi đua

Bảng 2.4. Thống kê khen thƣởng đoàn viên, hội viên, đội viên
5

6

53

65

cấp tỉnh giai đoạn 2015 - 2018.

Bảng số 3.1. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thi đua,
khen thƣởng tại tỉnh Tây Ninh hiện nay

94


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công tác TĐKT có vị trí, ý nghĩa, vai trị quan trọng là động lực thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển, là biện pháp để ngƣời quản lý thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi ngƣời hăng hái lập

thành tích trong lao động, sản xuất và công tác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển quan điểm về thi đua lên một tầm tƣ
tƣởng mới, coi thi đua là một phẩm chất đạo đức, thể hiện lòng yêu nƣớc của ngƣời
Việt Nam. Ngƣời nói: “Thi đua là yêu nƣớc, yêu nƣớc thì phải thi đua và những
ngƣời thi đua là những ngƣời yêu nƣớc nhất”. Lời kêu gọi Thi đua ái quốc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã có sức lơi cuốn, động viên, hiệu triệu tồn Đảng, tồn dân và
toàn quân ta phát huy truyền thống yêu nƣớc, tinh thần đồn kết, ý chí tự lực, tự
cƣờng, vƣợt qua mọi hy sinh gian khổ, lập nên những chiến công hiểm hách trong
sự nghiệp cách mạng ở nƣớc ta. Thi đua đã thực sự trở thành động lực để toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta đƣa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác.
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các PTTĐ hƣớng vào
việc giải quyết những nhiệm vụ chính trị của cả nƣớc và của từng địa phƣơng, đơn
vị. Thực hiện PTTĐ và công tác khen thƣởng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
đƣa đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững, sớm trở thành nƣớc công nghiệp, không
ngừng nâng cao mức sống của các tầng lớpnhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, tích cực và chủ động hội
nhập quốc tế.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của TĐKT đối với quá trình QLNN trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh, là cơ quan QLNN tại địa phƣơng, trƣớc hết tỉnhTây Ninh
thực hiện công tác QLNN về TĐKT theo đúng các nội dung đƣợc quy định của
Luật Thi đua, Khen thƣởng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành,tỉnh Tây Ninh cũng
đã có những cách thức, biện pháp riêng để quản lý, từng bƣớc đƣa công tác
1


TĐKTđi vào nề nếp và trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể: Đã hoàn
thiện hệ thống pháp lý liên quan đến công tác TĐKT; các nội dung thi đua đều bám
sát nhiệm vụ chính trị, có chú trọng những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, phổ biến và triển khai các

quy định về TĐKT; … Qua đó, góp phần củng cố quốc phịng, an ninh và phát triển
kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, QLNN về TĐKT của tỉnh Tây Ninh vẫn còn những bất cập, hạn
chế trên các nội dung, cụ thể nhƣ : hình thức tổ chức các PTTĐ mặc dù có thay đổi
nhƣng phần lớn vẫn cịn theo lối mịn, nhất là khâu phát động, triển khai các
PTTĐ;cơng tác TĐKT hiện chỉ gắn với việc thực hiện chính sách về lƣơng (nâng
lƣơng trƣớc niên hạn), chƣa gắn với với các chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, quy
hoạch cán bộ, công chức quản lý và đặc biệt trong công tác đề bạt chức vụ; tổ chức
bộ máy và cán bộ làm cơng tác TĐKT cịn hạn chế về chun mơn, không đồng nhất,
thanh tra, kiểm tra...
Nguyên nhân của những bất cập trên, về chủ quan, trƣớc hết là do một số
lãnh đạo cơ quan, đơn vị chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ, sâu sắc vai trị, vị trí của
cơng tác TĐKT trong tình hình hiện nay; hầu hết cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác TĐKTtại các cơ quan, đơn vị đều kiêm nhiệm nên kết quả tham mƣu triển
khai các quy định về TĐKT chƣa cao; hệ thống các quy định pháp luật về cơng tác
TĐKT tuy có nhiều chuyển biến nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế; …
Để đánh giá đúng thực trạng công tác TĐKT từ đó đƣa ra những giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về côngtác TĐKTtrên địa bàn, học viên chọn đề
tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cơng tác TĐKT ngày càng có vị trí, vai trị quan trọng và đƣợc các cấp, các
ngành quan tâm và trên thực tế có rất nhiều đề tài khoa học, bài báo nghiên cứu về
đề tài này, nổi bật nhƣ:
2


Đề tài độc lập cấp nhà nƣớc năm 2013 “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”, mã số 02/2010 của tác giả
Trần Thị Hà, Trƣởng Ban thi đua, khen thƣởng Trung ƣơng. Đề tài đã tập trung

nghiên cứu, làm rõ cơ sởlý luận, thực tiễn về TĐKT trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm đổi mới hoạt động TĐKT và QLNN về TĐKT. Thơng qua đó làm căn
cứ để kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thƣởng.
Đề tài khoa học cấp Bộ “Phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu
quả cao trong giai đoạn hiện nay”do TS. Phạm Huy Giang, Vụ trƣởng Vụ III, Ban
Thi đua Khen thƣởng Trung ƣơng, Bộ Nội vụ làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài có tính
lý luận và thực tiễn cao, sản phẩm của đề tài có tính ứng dụng, phục vụ tốt cho q
trình nghiên cứu và tổ chức, chỉ đạo PTTĐ ở các địa phƣơng, đơn vị.
Đề tài khoa học “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận
và cơ sở pháp lý của cơng tác TĐKT, phân tích thực trạng chất lƣợng công tác
TĐKT để kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lƣợng công tác
TĐKT của thành phố.
Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài nhấn mạnh
thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con ngƣời mới, con ngƣời xã hội chủ
nghĩa và khen thƣởng là biện pháp QLNN, quản lý con ngƣời. Công tác TĐKT có
vị trí, ý nghĩa, vai trị quan trọng, là động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế, xã hội
phát triển, là biện pháp để ngƣời quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị
của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi ngƣời hăng hái lập
thành tích trong lao động sản xuất và cơng tác.
Các bài giảng, tập huấn về TĐKT, Kỷ yếu về Đại hội thi đua yêu nƣớc toàn
quốc và một số địa phƣơng ở thời kỳ đổi mới, các Hội thảo về TĐKT, nhiều bài viết
liên quan đến TĐKT trên các trang thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen
thƣởng Trung ƣơng, chuyên mục chuyên đề của địa phƣơng, cụ thể nhƣ: Hội nghị
Nâng cao chất lƣợng công tác TĐKT khối bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ƣơng và
3


tập đồn kinh tế, tổng Cơng ty Nhà nƣớc, do Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung

ƣơng tổ chức ngày 11/9/2018 tại Hà Nội; bài viết “Bác Hồ với công tác TĐKT và
đổi mới công tác TĐKT theo tư tưởng Bác Hồ” của tác giả Trần Duy Hƣng, Phó
Chủ tịch Thƣờng trực Hội đồng TĐKT tỉnh Sóc Trăng in trong Tập tài liệu tham
khảo Bác Hồ với Thi đua và Ái quốc và tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng về cơng tác
TĐKT trong tình hình cách mạng mới; bài viết “Tây Ninh: Phong trào thi đua yêu
nước nhiều đổi mới và thực chất hơn” của tác giả Cƣờng Nguyễn in trên tạp chí
Doanh nhân số ra ngày 07/11/2017; bài viết “Công tác thi đua - khen thưởng ngày
càng đi vào chiều sâu” của tác giả Hoa lƣ trên báo Tây Ninh Online số ra ngày
04/4/2018.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu, các bài viết trên các tạp chí đã phần
nào làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác QLNN về TĐKT ở nƣớc ta qua
các thời kỳ từ khi thành lập nƣớc đến nay; đi sâu phân tích thực trạng trong cơng tác
QLNN về TĐKT ở nƣớc ta, ở từng địa phƣơng cụ thể, những mặt đạt đƣợc, những
bất cập cần khắc phục; đồng thời đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng công
tác QLNN vềTĐKT góp phần tạo ra động lực thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập chủ yếu đến nội dung
QLNN về công tác TĐKT ở các địa phƣơng khác nhau; các giải pháp, những đề
xuất đổi mới và nâng cao hiệu quả QLNN về TĐKT cũng khác với thực tiễn của
tỉnh Tây Ninh. Đến thời điểm hiện nay, chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên
cứu QLNN về TĐKT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh với tƣ cách là một cơng trình
nghiên cứu độc lập.
Do vậy, đề tài này là một đề tài khơng trùng lặp, mang tính đặc thù riêng của
tỉnh, xuất phát từ những lý do nhƣ vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” làm nội dung nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ Quản lý cơng của mình. Những cơng trình nghiên cứu trên
là những nguồn tài liệu hữu ích, có giá trị về lý luận, giúp định hƣớng cho học viên
trong quá trình nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4



3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích làm rõ cơ sở lý luận trong QLNN vềTĐKT, đánh giá thực trạng
QLNN vềTĐKT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả QLNN vềTĐKT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau
đây:
- Phân tích là rõ đề lý luận vềTĐKT và hoạt động QLNN vềTĐKT.
- Phân tích thực trạng QLNN vềTĐKTtrên địa bàn tỉnh Tây Ninh; đánh giá
những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập và rút ra những nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả
của công tác này trên đại bàn tỉnh trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN vềTĐKT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tỉnh Tây Ninh;
+ Thời gian: giai đoạn 2015 - 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lốicủa Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
về TĐKT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu
quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thơng qua việc tổ chức thực hiện các
PTTĐ và công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh; các đề án, luận văn, các bài báo đăng
trên các tạp chí khoa học.
5



- Phƣơng pháp thống kê: sử dụng phƣơng pháp này thu thập các số liệu, dự
liệu làm cơ sở phân tíchthực trạng, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế
để đƣa ra những giải pháp để giải quyết vấn đề.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng phƣơng pháp này để phân tích các
nội dung QLNN về TĐKT, tổng hợp các số liệu đã thống kê để phân tích, đánh giá
thực trạng QLNN về TĐKT trên địa bàn tỉnh.
6. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đƣa ra các giải pháp nhằm đƣa
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về TĐKT đi vào cuộc sống, động
viên, khích lệ mọi ngƣời hăng hái thi đua thực hiện tốt công việc của mình để từ đó
nâng cao hiệu quả QLNN vềTĐKT, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nƣớc thực hiện hoạt động
QLNN về TĐKTvà là tài liệu để giảng dạy, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác TĐKT tại địa phƣơng.
Luận văn cũng đồng thời giúp học viên thực hiện tốt hơn nhiệm vụ tham
mƣu, triển khai có hiệu quả công tác TĐKT của tỉnh Tây Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục những chữ viết tắt, luận văn có kết cấu 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về công tác thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

6



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀTHI ĐUA,
KHEN THƢỞNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm thi đua
Trong các cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã phát động nhiều phong trào thi đua yêu nƣớc mang lại hiệu quả thiết thực.
Trên tiền tuyến, các chiến sĩ thi đua chiến đấu lập công; ở hậu phƣơng, nhân dân thi
đua tăng gia sản xuất giỏi để vừa diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Các phong trào “Ba sẵn sàng”, “Ba đảm đang”, “Năm xung phong”, “Sẵn sàng đi
bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì mà Tổ quốc cần”, “Mỗi người làm việc bằng hai,
vì miền Nam ruột thịt”, v.v... đã thực sự trở thành động lực mạnh mẽ và hành động
cách mạng thiết thực, góp phần đƣa các cuộc kháng chiến tồn dân, tồn diện chống
xâm lƣợc đến thắng lợi hoàn toàn, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên
Phủ năm 1954 và Đại thắng Mùa Xuân năm 1975.
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các PTTĐ hƣớng
vào việc giải quyết những nhiệm vụ khó khăn nhất của cả nƣớc và của từng địa
phƣơng, cơ quan, đơn vị. Đó là, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đƣa đất nƣớc ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nƣớc đang
phát triển, có thu nhập trung bình; bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.
Trong những năm gần đây, chủ đề “Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” đã đƣợc các ngành, các cấp hƣởng ứng tích cực, bằng nhiều PTTĐ
cụ thể, liên tục, thiết thực, có tác động lan toả rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực,
góp phần huy động đƣợc nhiều nguồn lực xã hội cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tiêu biểu là các phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”; “Thi đua quyết
thắng”, “Vì an ninh Tổ quốc”; “Dạy tốt, học tốt”; “Dân vận khéo”;đặc biệt là 3
phong trào thi đua trọng tâm: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”,
7



“Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, “Cả nước chung tay vì người
nghèo - khơng để ai bị bỏ lại phía sau”...Từ trong PTTĐ đã xuất hiện nhiều điển
hình tiên tiến, tiêu biểu trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, với nhiều đề tài, sáng
kiến, giải pháp hữu ích, làm lợi cho Nhà nƣớc và xã hội hàng nghìn tỉ đồng; nhiều mơ
hình, giải pháp đƣợc nhân rộng, tác động lan toả trong cả nƣớc.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh về thi đua, thì thi đua là hiện tƣợng tồn tại
khách quan trong xã hội, Bác nói: “...Tƣởng lầm rằng thi đua là một việc làm khác
với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi
đua. Thí dụ: Từ trƣớc đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, mặc, ở
cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xƣa nay ta vẫn làm ruộng nay ta thi đua
làm ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn. Mọi việc đều thi đua nhƣ vậy” [16, tr. 656].
Quan điểm thi đua của Bác Hồ là một cơng việc cụ thể mà ở đó cần tác động vào
cơng việc đó để nó tốt hơn lên, có ích cho đất nƣớc, lợi ích cho gia đình, làng xóm,
xã hội và bản thân thì đó là thi đua. Ngƣợc lại muốn có ích nƣớc, lợi nhà...thì phải
thi đua.
Theo Phêđôxêép - nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cho rằng
“Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con ngƣời
trong xã hội, đƣợc sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của
con ngƣời trong quá trình sản xuất...”, “Thi đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã
hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của giai cấp công nhân, ...thi đua
xã hội chủ nghĩa xuất hiện nhƣ là nhiệt tình cách mạng là hành động tự giác của
quần chúng lao động - những ngƣời đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong
lao động ” [14, tr.60].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Thi đua là việc cùng nhau đƣa hết khả
năng ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong một hoạt
động nào đó” [28, tr. 1599].
Nhƣ vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức dựa trên nguyên tắc tự
nguyện. Nội dung tổ chức PTTĐ đƣợc thực hiện trên cơ sở nguyên tắc quy định
ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm triển khai “tổ chức PTTĐ

8


phải gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức và có tính khả thi, có
chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm
vụ trọng tâm để đề ra chỉ tiêu, phƣơng pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với
điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân” [5, tr. 5], “Xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tƣợng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ
thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với
thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phƣơng và có tính khả thi” [13, tr. 3] và
khi tặng danh hiệu phải dựa trên các căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể.
Đó cũng là những điểm khác nhau giữa thi đua có tổ chức và thi đua tự phát,
do vậy thi đua là hoạt động nhằm thu đƣợc kết quả nhất định, thi đua phải đạt đƣợc
thành tích tốt nhất.
Thi đua yêu nƣớc chính là biện pháp xây dựng con ngƣời mới, rèn luyện nhân
cách cao đẹp cho ngƣời lao động. Thông qua thi đua để giáo dục, động viên mọi
ngƣời, nâng cao lòng yêu nƣớc, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm cơng dân và
tính cộng đồng xã hội; thi đua là hoạt động không thể thiếu trong bất cứ giai đoạn
nào, vì qua các PTTĐ, mỗi tập thể, cá nhân khơng ngừng phấn đấu hồn thành xuất
sắc nhiệm vụ góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thi đua là sự “đọ sức” trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con
ngƣời trong cộng đồng xã hội, đƣợc sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối
quan hệ con ngƣời với con ngƣời trong lao động sản xuất. Thi đua u nƣớc làm
cho ngƣời ngƣời đồn kết, gắn bó và thân tình, cởi mở với nhau hơn, bảo đảm lợi
ích cho mình, cho tập thể và cho xã hội.
Thi đua là đòn bẩy mạnh mẽ của tiến bộ kinh tế xã hội, là trƣờng học giáo
dục chính trị lao động và đạo đức cho nhân dân lao động.
Thi đua là quan hệ xã hội, là quan hệ thi tài, trong đó mọi ngƣời lao động
biểu lộ nghị lực của mình, những khả năng sáng tạo của mình. Dƣới chủ nghĩa tƣ
bản thi đua biểu hiện thành cạnh tranh trong cuộc chạy đua nhằm kiếm lợi nhuận

nhiều hơn, thể hiện ở xu hƣớng muốn chiến thắng đối thủ bằng mọi giá trong cuộc
đấu tranh sinh tồn. Trái với cạnh tranh, một nhân tố chia rẽ mọi ngƣời, làm cho mọi
9


ngƣời đối lập với nhau, cô lập nhau, thi đua XHCN xét về mặt khách quan đã làm
cho mọi ngƣời đoàn kết trong hoạt động lao động chung nhằm đạt đến mục đích
chung.
Thi đua chỉ có trong xã hội XHCN cho nên bản chất của PTTĐYN không
chỉ là tạo ra tiềm lực về vật chất, tinh thần mà cịn có tác dụng cải tạo ngƣời lao
động, cải tạo con ngƣời, giúp con ngƣời loại bỏ những tƣ tƣởng lạc hậu, bảo thủ để
tiến bộ: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi ngƣời tiến bộ”
[17, tr. 270].
Trong quá trình đổi mới, đặc biệt là sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, trƣớc thời cơ và thách thức mới của tình hình quốc tế và trong nƣớc có
nhiều biến đổi tác động, thi đua vẫn luôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy
động lực tinh thần và vật chất tạo nên sức mạnh nội sinh để lôi cuốn mọi ngƣời,
mọi nhà, mọi tổ chức tạo thành phong trào quần chúng phát huy truyền thống yêu
nƣớc, năng động, sáng tạo, vƣơn lên lập thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực góp
phần vào thành công của sự nghiệp đổi mới, đƣa đất nƣớc vững bƣớc đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay - nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN với nhiều thành phần kinh tế, tổ chức tốt PTTĐ sẽ là giải pháp tích cực nhất
thủ tiêu sự cạnh tranh tự phát, tàn nhẫn và tiêu diệt lẫn nhau do mặt tiêu cực của
nền kinh tế thị trƣờng gây ra. Ngƣợc lại, nó sẽ khơi dậy, khuyến khích, phát huy tối
đa các nhân tố tích cực của cơ chế thị trƣờng thúc đẩy sản xuất, tính sáng tạo, tích
cực của ngƣời lao động. Đồng thời, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp,
nâng cao đời sống của ngƣời lao động. Thi đua cũng góp phần giáo dục đào tạo con
ngƣời và tạo điều kiện phát triển con ngƣời một cách toàn diện.
Khái niệm về Thi đua đƣợc quy định rõ tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thi đua, khen

thƣởng năm 2003 nhƣ sau:“Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự
nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.2. Khái niệm khen thưởng
10


Khen thƣởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn liền với
thƣởng phạt của nhà nƣớc thuộc các chếđộ xã hội khác nhau. Trong Đại Việt sử ký
tồn thƣ của Ngơ Sĩ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thƣởng nhƣ sau:
“- Khen thƣởng ngƣời có cơng trong chiến trận
- Khen thƣởng ngƣời có cơng trong việc đi sứ
- Khen thƣởng ngƣời phị tá có cơng lao tài đức
- Khen thƣởng ngƣời tiến cử, ngƣời hiền tài
- Khen thƣởng ngƣời có lời tâu đúng
- Khen thƣởng ngƣời cấp dƣới giữ đúng phép công, không vị nể ngƣời quyền
quý cấp trên
- Khen thƣởng ngƣời có cơng làm thủy lợi
- Khen thƣởng ngƣời có tài văn chƣơng
- Khen thƣởng ngƣời cáo tuổi... ”
Đối tƣợng đƣợc khen thƣởng là từ quan lớn đến dân thƣờng, từ ngƣời kinh
đến ngƣời thuộc các dân tộc thiểu số, “Nam, phụ, lão, ấu” nếu có cơng trạng đều
đƣợc khen thƣởng.
Hình thức khen thƣởng cũng rất đa dạng nhƣ: Đƣợc ban họ vua, đƣợc ghi
công vào sử sách, đƣợc dựng bia ghi công, đƣợc phong chức, đƣợc thƣởng vàng
bạc, đƣợc cấp ruộng đất, truy phong, cấp ruộng cho con cháu thờ cúng...những hình
thức khen thƣởng đó chứng tỏ các triều đại phong kiến đã biết khích lệ động viên
mọi ngƣời hăng hái thi đua lập công để đƣợc khen thƣởng. Qua đó thể hiện một tinh
thần yêu nƣớc sâu dắc của toàn dân tộc.
Cũng cách đây hơn 600 năm Nguyễn Trãi đã từng nói :“Một Nhà nƣớc mà

thƣởng phát nghiêm minh, kịp thời là nhà nƣớc vững mạnh. Nhà nƣớc nào phạt
nhiều hơn thƣởng là Nhà nƣớc đang suy tàn.Nhà nƣớc nào thƣởng nhiều hơn phạt
là nhà nƣớc phồn vinh”.
Chủ tịch Hồ Chí minh rất quan tâm đến việc biểu dƣơng, khích lệ động viên
ngƣời tốt, việc tốt.Mỗi khi đọc báo, nghe đài thấy có nghĩa cử đẹp là Bác cho đi
kiểm tra ngay để Bác khen thƣởng. Bác thƣờng nhắc nhở khen thƣởng phải chính
11


xác, kịp thời để động viên phát huy mặt ƣu điểm, tích cực đồng thời khắc phục và
đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con ngƣời mới vì mục tiêu dân
giàu nƣớc mạnh xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Ngay sau khi giành đƣợc
chính quyền, ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10
điều thƣởng phạt, trong đó khẳng định: “Trong một nƣớc thƣởng phạt phải nghiêm
minh thì nhân dân mới yên ổn,kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành
công” [15, tr. 163]. Quốc lệnh nêu rõ 10 loại cơng việc và thành tích cần đƣợc kịp
thời khen thƣởng ngay, gồm:
- Nhà nào có 3 con tịng qn sẽ đƣợc thƣởng;
- Ai lập đƣợc quân công sẽ đƣợc thƣởng;
- Ai vì nƣớc hy sinh sẽ đƣợc thƣởng;
- Ai ra trận can đảm phi thƣờng sẽ đƣợc thƣởng;
- Ai làm việc một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ đƣợc thƣởng;
- Ai làm việc gì có lợi cho nƣớc nhà, dân tộc, đƣợc dân chúng mến phục sẽ
đƣợc thƣởng;
- Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đƣờng sẽ đƣợc thƣởng;
- Ai bắt đƣợc nhiều kẻ phản quốc sẽ đƣợc thƣởng;
- Ai liều mình về cơng việc sẽ đƣợc thƣởng;
- Ai cứu đƣợc ngƣời bị nạn sẽ đƣợc thƣởng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đã đặt nền móng đầu tiên hình thành bộ máy
làm cơng tác TĐKT ở nƣớc ta, cụ thể: Năm 1947, Bác lần lƣợt ký các Sắc lệnh

thành lập Viện Huân chƣơng, Sắc lệnh đặt ra các Huân chƣơng Quân công, Huân
chƣơng Chiến sĩ, Huân chƣơng Sao vàng, Huân chƣơng Hồ Chí Minh, Huân
chƣơng Độc lập; năm 1948: Huân chƣơng Kháng chiến; năm 1950: Huân chƣơng
Lao động. Tiếp đó Chính phủ cũng đã quy định các danh hiệu Anh hùng Quân đội,
Anh hùng Nông nghiệp, Anh hùng Công nghiệp (năm 1952) để khen thƣởng kịp
thời những cá nhân và đơn vị có thành tích trong cuộc kháng chiến kiến quốc.

12


Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2011: Khen là sự
nhận xét đánh giá tốt về một con ngƣời nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó
với ý nghĩa hài lịng. Còn thƣởng là tặng, cho bằng hiện vật hoặc tiền. Nhƣ vậy,
khen thƣởng là hình thức ghi nhận cơng lao, thành tích của cơ quan có thẩm quyền
đối với cá nhân và tập thể. Nó tồn tại song hành với sự tồn tại của nhà nƣớc, còn hà
nƣớc là còn khen thƣởng.Khen thƣởng vừa có ý nghĩa động viên về tinnh thần vừa
khích lệ bằng vật chất. Khen thƣởng đóng vai trị quan trọng, nó là động lực thúc
đẩy xã hội phát triển, là một cơng cụ hữu ích đối với ngƣời quản lý, ngƣời đứng đầu
tổ chức nhằm khuyến khích động viên mọi ngƣời tích cực, hăng hái, lập thành tích
trong lao động sản xuất và cơng tác.
Trong QLNN thì khen thƣởng đƣợc hiểu là sự ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh
công trạng đối với cá nhân hoặc tổ chức đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm vụ
của tổ chức đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức đó.
Trong điều kiện hiện nay, khen thƣởng vẫn giữ vai trò quan trọng, là động
lực thúc đẩy xã hội phát triển, là một trong những công cụ quản lý của cơ quan đơn
vị nhằm khuyến khích động viên mọi tầng lớp xã hội tích cực hăng hái lập thành
tích trong lao động sản xuất và cơng tác.
Trên cơ sở lý luận đókhái niệm về Khen thƣởng đƣợc quy định rõ tại Điều 3
khoản 2 Luật Thi đua, khen thƣởng năm 2013 nhƣ sau: “Khen thưởng là việc ghi
nhận,biểu dương, tơn vinh cơng trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với

cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Thi đua và khen thƣởng là hai hoạt động có quan hệ khăng khít và tác động
qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thƣởng và ngƣợc lại khen thƣởng sẽ khuyến
khích đƣợc phong trào thi đua phát triển. Nói về mối quan hệ này những ngƣời làm
cơng tác khen thƣởng đều nhớ đến câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Thi đua là
gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”, theo câu nói này của Ngƣời ta có thể hiểu
rằng thi đua là hành động tự nguyện, tự giác, là cả quá trình phấn đấu, học tập và
lao động, cống hiến cơng sức của mình cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
13


Khen thƣởng là lúc chúng ta gặt hái đƣợc những thành quả mà cả quá trình nỗ lực
phấn đấu mới có đƣợc; khen thƣởng là chức năng của tổ chức quản lý nhằm ghi
nhận, biểu dƣơng, khuyến khích, tơn vinh công lao đối với những tập thể và cá
nhân về những thành tích đã đạt đƣợc.
Thi đua là cơ sở của việc khen thƣởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích để
khen thƣởng. Bình bầu thi đua đúng, cơng khai, chặt chẽ giúp cho việc khen thƣởng
đƣợc chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc khen thƣởng tràn
lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt cơng tác khen thƣởng thì
phải lãnh đạo tốt phong trào thi đua, khen thƣởng phải phản ánh đúng phong trào
thi đua. Nơi nào có phong trào thi đua mạnh mẽ, đều khắp thì khen thƣởng nhiều và
khen cao.
Nếu thi đua là cở sở để khen thƣởng thì khen thƣởng đƣợc xem là địn bẩy để
khuyến khích các PTTĐ phát triển. Tuy nhiên không nên hiểu rẳng thi đua chỉ vì mục
đích khen thƣởng, nếu thi đua chỉ vì khen thƣởng thì mục đích của thi đua sẽ bị hạn
chế, mà cần hiểu rằng khen thƣởng chỉ là sự khuyến khích, động viên tinh thần đối với
những thành tích của cá nhân, tập thể qua q trình phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó
là sự cơng bằng của tổ chức trong việc quản lý con ngƣời, đối với những cá nhân có
nhiều đóng góp cho xã hội. Trong quan điểm về thi đua khen thƣởng Bác đã chỉ rõ “thi

đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp
hơn”.
Đồng thời, muốn thi đua và khen thƣởng trở thành động lực tích cực trong
q trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà khơng có sự
lãnh đạo đúng thì thƣờng nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ nhau, có thể làm những
ngƣời tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tƣợng các cá nhân, tập thể tham gia thi
đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân mình mà khơng quan tâm đến lợi
ích của ngƣời khác, lợi ích của tập thể. Tránh tƣ tƣởng anh hùng cá nhân, vì thành
tích cá nhân.
14


Nhƣ vậy, thi đua và khen thƣởng là hai hoạt động có quan hệ song hành
nhƣng khơng độc lập, hoạt động này bổ trợ cho hoạt động kia. Thi đua khen thƣởng
đƣợc coi là động lực để nâng cao hiệu quả chất lƣợng trên mọi lĩnh vực chính trị kinh tế - văn hóa và xã hội. Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, thi
đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con ngƣời mới và khen thƣởng là biện
pháp QLNN, quản lý con ngƣời.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước vềthi đua, khen thưởng
Từ khi xã hội loài ngƣời chuyển từ chế độ cộng sản nguyên thủy lên chế độ
chiếm hữu nô lệ, bắt đầu thời kỳ phân chia giai cấp thì nhu cầu về quản lý cũng bắt
đầu xuất hiện. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật,
bên cạnh những yếu tố cơ bản tác động tới sự phát triển của xã hội nhƣ sức lao
động, trình độ lao động thì một yếu tố đƣợc coi là quan trọng hàng đầu đó là yếu tố
quản lý.
Trên thế giới hiện nay, cách hiểu về quản lý có tính thống nhất tƣơng đối,
khoa học về quản lý định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hƣớng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội… thơng qua hệ thống pháp luật, chính sách, các nguyên tắc, các

quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự
phát triển của đối tƣợng quản lý”. Nhƣ vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, quản lý
chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý thông qua các công
cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
QLNN là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nƣớc và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện,
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3
chức năng cơ bản của Quản lý nhà nƣớc, đó là:
(1) chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện;
15


(2) chức năng hành pháp (chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính
nhà nƣớc đảm nhiệm;
(3) chức năng tƣ pháp do cơ quan tƣ pháp thực hiện.
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động hành chính của cơ
quan thực thi quyền lực nhà nƣớc (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo đó, quản lý hành chính
nhà nƣớc là hoạt động quản lý đƣợc giới hạn trong các cơ quan hành pháp, đó là
Chính phủ và UBND các cấp; hệ thống các cơ quan: quyền lực, xét xử và kiểm sát
thực hiện quyền lập pháp và tƣ pháp không thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà
nƣớc. Nếu tiếp cận khái niệm QLNN dƣới góc độ này, QLNN bao gồm có 2 chức
năng cơ bản:
- Lập quy đƣợc thực hiện bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật để hƣớng dẫn thực hiện pháp luật;
- Tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế – xã hội để đƣa luật
pháp vào đời sống xã hội.
Nhƣ vậy, Khái niệm QLNN về TĐKT có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
QLNN về TĐKT là sự tác động,điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền

lực nhà nước đối với hoạt động TĐKT, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định
của pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
TĐKT là lĩnh vực hoạt động của xã hội cần có sự QLNN bởi vì:
Thứ nhất, TĐKT là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn của mọi tầng lớp trong xã hội
thông qua các PTTĐ để huy động các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia các
PTTĐ, phát huy đƣợc nội lực của mỗi ngƣời, mỗi đơn vị, địa phƣơng trong cả nƣớc
cùng góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
Thứ hai, TĐKT là hoạt động rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội
các ngành, các cấp, rất đa dạng, phong phú, đồng thời mục tiêu, hình thức, biện
16


×