Tai lieu, luan van1 of 102.
•
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tác giả luận văn
Võ Ngọc Hoàng Vy
•
•
1
khoa luan, tieu luan1 of 102.
Tai lieu, luan van2 of 102.
•
•
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn Q Thầy Cơ Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường và thực hiện luận văn “Thẩm định
Kinh tế - Tài chính Dự án Nhà máy Xử lý Khí Cà Mau”. Đặc biệt, luận văn này sẽ khơng
thể hồn thành nếu khơng có sự hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Xuân Thành và
Thầy David O. Dapice. Xin gửi đến hai Thầy lời cảm ơn sâu sắc nhất!
Ngồi ra, tơi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý Khí của Tổng Cơng ty Khí Việt
Nam, Tổng Công ty Dầu Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu
khí, Nhà máy Đạm Cà Mau, Nhà máy Xử lý Khí Dinh Cố và các đồng nghiệp đã cung
cấp số liệu để tôi thực hiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn các Anh/Chị cùng khố học
MPP3, các Thầy phịng Tin học và Cán bộ Thư viện của Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright đã ln hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn!
TP. HCM, ngày 27 tháng 4 năm 2012
Học viên
Võ Ngọc Hoàng Vy
2
khoa luan, tieu luan2 of 102.
Tai lieu, luan van3 of 102.
•
TĨM TẮT
Phát triển ngành cơng nghiệp năng lượng sạch là vấn đề rất quan trọng đối với Việt Nam
trong q trình tiến hành cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Năng lượng từ khí tự nhiên và
khí đồng hành ngày càng được sử dụng phổ biến và nguồn cung chủ yếu tập trung tại khu
vực Nam Bộ. Các sản phẩm chính là khí khơ cung cấp cho các nhà máy điện và đạm, khí
dầu mỏ hóa lỏng (LPG) dùng làm chất đốt cho các hộ gia đình và kinh doanh,
Condensate dùng để chế biến xăng thương phẩm. Hiện tại, Việt Nam đang có hai nhà
máy xử lý khí (GPP) ở Đơng Nam Bộ là Dinh Cố và Nam Côn Sơn. Dự án GPP Cà Mau
là dự án xử lý khí đầu tiên tại khu vực Tây Nam Bộ đang được xem xét để tiến hành đầu
tư.
Dự án GPP Cà Mau nếu được xây dựng sẽ gia tăng giá trị sử dụng khí đồng thời góp
phần làm giảm nhập khẩu LPG và Condensate, cân đối cung cầu khí tại khu vực Tây
Nam Bộ và thúc đẩy ngành cơng nghiệp khí phát triển. Cơng suất của nhà máy là 8 tỷ m3
khí và sản xuất ra bình qn 174,44 triệu MMBTU khí khơ, 219 ngàn tấn LPG và 83,4
ngàn tấn Condensate mỗi năm. Chi phí đầu tư ban đầu khoảng 675,67 triệu USD (giá
năm 2012), trong đó vốn chủ sở hữu là 30% và vốn vay thương mại là 70%.
Luận văn tiến hành đánh giá tính khả thi của dự án thơng qua phân tích kinh tế, tài chính
và phân phối. Kết quả phân tích cho thấy dự án khả thi về mặt kinh tế vì có giá trị hiện tại
ròng (NPV) kinh tế dương 458,11 triệu USD và suất sinh lợi nội tại là 15,83%, lớn hơn
chi phí vốn kinh tế thực là 8%. Trong khi đó, dự án khơng khả thi về mặt tài chính với
NPV tài chính âm 39,87 triệu USD, suất sinh lợi nội tại là 10,25% nhỏ hơn chi phí vốn
11,34%. Phân tích phân phối cho thấy tổng ngoại tác tích cực là 453,20 triệu USD. Tuy
nhiên, để dự án được thực hiện thì cần có sự điều chỉnh lại lợi ích giữa các bên liên quan.
Cụ thể, dự án chỉ nên hoạt động từ năm 2017 đến năm 2033 (thay vì đến năm 2036) và
3
khoa luan, tieu luan3 of 102.
Tai lieu, luan van4 of 102.
chủ đầu tư cần đàm phán giảm 10% giá khí từ lơ B&52 hoặc là Nhà nước can thiệp bằng
cách thiết lập cơ chế chuyển một phần lợi nhuận của Tập đồn Dầu khí Việt Nam (PVN)
sang cho dự án GPP Cà Mau khoản tiền đúng bằng đề xuất giảm giá khí. Khi đó, NPV tài
chính của dự án bằng 47,66 triệu USD và NPV chủ sở hữu là 54,85 triệu USD, sẽ đảm
bảo được lợi ích của chủ đầu tư cũng như các nhà máy điện và đạm ít chịu thiệt hơn.
Đồng thời, chủ đầu tư cần hỗ trợ tăng tiền đền bù cho người dân mất đất theo giá thị
trường để việc đền bù và giải phóng mặt bằng khơng làm chậm trễ tiến độ chung của dự
án.
4
khoa luan, tieu luan4 of 102.
Tai lieu, luan van5 of 102.
•
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
TĨM TẮT
iii
MỤC LỤC
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
viii
x
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
xii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. Bối cảnh chính sách
1
1.2. Vấn đề chính sách
2
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.4. Phạm vi nghiên cứu
3
1.5. Thu thập dữ liệu
3
1.6. Bố cục luận văn
3
2
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
2.1. Quan điểm phân tích dự án
4
2.1.1. Quan điểm kinh tế 4
5
khoa luan, tieu luan5 of 102.
4
Tai lieu, luan van6 of 102.
2.1.2. Quan điểm tài chính
4
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá dự án 4
2.2.1. Giá trị hiện tại ròng
4
2.2.2. Suất sinh lợi nội tại
5
2.2.3. Hệ số an tồn trả nợ
5
2.3. Phân tích kinh tế
6
2.3.1. So sánh kịch bản có và khơng có dự án
6
2.3.2. Nhận dạng chi phí và lợi ích kinh tế
7
2.3.2.1. Chi phí kinh tế
7
2.3.2.2. Lợi ích kinh tế
7
2.3.3. Xác định mức giá kinh tế cho đầu vào của dự án 7
2.3.4. Xác định mức giá kinh tế cho đầu ra của dự án 8
2.4. Phân tích tài chính
9
2.4.1. Chi phí vốn bình quân trọng số
9
2.4.2. Chi phí và lợi ích tài chính
9
2.4.2.1. Chi phí tài chính
9
2.4.2.2. Lợi ích tài chính
10
2.4.3. Phân tích dịng ngân lưu rịng
2.5. Phân tích độ nhạy và rủi ro
2.6. Phân tích phân phối
10
10
10
CHƯƠNG 3. MƠ TẢ SỐ LIỆU
11
6
khoa luan, tieu luan6 of 102.
Tai lieu, luan van7 of 102.
3.1. Thống kê cung cầu khí của khu vực Tây Nam Bộ
11
3.2. Tình hình cung cầu LPG tại Việt Nam14
3.3. Tình hình cung cầu Condensate tại Việt Nam 15
3.4. Giới thiệu về dự án
16
3.5. Giới thiệu các thông số và giả định sử dụng trong phân tích 19
3.5.1. Các thơng số vĩ mơ
19
3.5.2. Các thơng số huy động vốn cho dự án
19
3.5.3. Các giả định về thuế, cơng suất hoạt động và chi phí quản lý
3.6. Cơ sở xác định chi phí của dự án
3.6.1. Chi phí đầu tư
20
20
3.6.2. Chi phí hoạt động 22
3.6.3. Khấu hao 23
3.6.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp và VAT
23
3.7. Cơ sở xác định doanh thu của dự án 23
3.7.1. Doanh thu bán khí khơ
23
3.7.2. Doanh thu bán LPG
24
3.7.3. Doanh thu bán Condensate
24
3.8. Cơ sở xác định chi phí kinh tế đối với đầu vào của dự án
24
3.9. Cơ sở xác định giá trị kinh tế đối với sản phẩm đầu ra
25
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KINH TẾ
26
4.1. Xác định phí thưởng ngoại hối và các hệ số chuyển đổi
7
khoa luan, tieu luan7 of 102.
26
20
Tai lieu, luan van8 of 102.
4.1.1. Phí thưởng ngoại hối
26
4.1.2. Hệ số chuyển đổi 26
4.2. Kết quả kinh tế 27
4.3. Phân tích độ nhạy
28
4.4. Phân tích kịch bản
30
4.5. Phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo 31
CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 33
5.1. Báo cáo thu nhập
33
5.2. Báo cáo ngân lưu tài chính
5.3. Kết quả tài chính
33
5.4. Phân tích độ nhạy
35
33
5.4.1. Biến thiên của NPV theo chi phí đầu tư thực
35
5.4.2. Biến thiên của NPV theo giá khí từ lô B&52
36
5.4.3. Biến thiên của NPV theo giá LPG37
5.5. Phân tích kịch bản
37
5.6. Phân tích rủi ro bằng mơ phỏng Monte Carlo 39
5.7. Phân tích phân phối
40
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
6.1. Kết luận
42
6.2. Kiến nghị chính sách 43
6.3. Hạn chế của luận văn 44
8
khoa luan, tieu luan8 of 102.
42
Tai lieu, luan van9 of 102.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
PHỤ LỤC
48
•
•
9
khoa luan, tieu luan9 of 102.
Tai lieu, luan van10 of 102.
•
Từ viết tắt
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Tên theo tiếng Anh
Tên theo tiếng Việt
CAPM
Capital Asset Pricing Model
Mơ hình định giá tài sản vốn
CFi
Conversion Factor i
Hệ số chuyển đổi i
CIF
Cost, Insurance, and Freight
Giá thành sản phẩm đã bao gồm bảo hiểm
và phí vận chuyển đến cảng người mua
CO2
Carbon dioxide
Khí Cacbon đioxit
DSCR
Debt Service Coverage Ratio
Hệ số an tồn trả nợ
EOCK
Economic Opportunity Cost
Chi phí cơ hội kinh tế của vốn
of Capital
EPC
Engineering, Procurement
Thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp
and Construction
FEP
Foreign Exchange Premium
Phí thưởng ngoại hối
GDS
Gas Distribution Station
Trạm phân phối khí
GPP
Gas Processing Plant
Nhà máy xử lý khí
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
IRR
Internal Rate of Return
Suất sinh lợi nội tại
10
khoa luan, tieu luan10 of 102.
Tai lieu, luan van11 of 102.
LNG
Liquefied Natural Gas
Khí tự nhiên hóa lỏng
LPG
Liquefied Petroleum Gas
Khí dầu mỏ hóa lỏng
MMBTU
Million British Thermal Unit
Triệu đơn vị nhiệt lượng Anh
MW
Megawatt
Mê – ga – oát
NPV
Net Present Value
Giá trị hiện tại rịng
PV Gas
PetroVietnam Gas
Tổng Cơng ty Khí Việt Nam
PV Pro
PetroVietnam Research and
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế
Development Center for
biến Dầu Khí
Petroleum Processing
UBND
Ủy ban Nhân dân
USD
United States Dollar
Đồng đô la Mỹ
VAT
Value Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
VND
Vietnamese Dong
Việt Nam Đồng
WACC
Weight Average Cost of
Chi phí vốn bình quân trọng số
Capital
11
khoa luan, tieu luan11 of 102.
Tai lieu, luan van12 of 102.
•
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Nhu cầu sử dụng khí của khu vực Tây Nam Bộ
Bảng 4.1: Kết quả tính tốn CF
26
Bảng 4.2: Ngân lưu kinh tế tóm tắt
27
Bảng 4.3: Kết quả phân tích độ nhạy một chiều
Bảng 4.4: Giá trị hoán chuyển
11
28
29
Bảng 4.5: Kết quả phân tích độ nhạy hai chiều
29
Bảng 4.6: Kết quả phân tích kịch bản tổng hợp
30
Bảng 5.1: Ngân lưu tài chính tóm tắt 34
Bảng 5.2: Kết quả tài chính của dự án trên quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư
Bảng 5.3: Kết quả biến thiên của NPV theo chi phí đầu tư thực
36
Bảng 5.4: Kết quả biến thiên của NPV theo giá khí mua từ lơ B&52
Bảng 5.5: Kết quả biến thiên của NPV theo giá LPG37
Bảng 5.6: Kết quả phân tích kịch bản38
Bảng 5.7: Kết quả phân tích phân phối
40
•
•
12
khoa luan, tieu luan12 of 102.
36
35
Tai lieu, luan van13 of 102.
•
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Đồ thị 3.1: Nguồn cung khí Tây Nam Bộ khi không qua GPP Cà Mau
Đồ thị 3.2: Nguồn cung khí Tây Nam Bộ khi qua GPP Cà Mau
13
Đồ thị 3.3: Cung cầu khí trước và sau khi qua GPP Cà Mau
14
Đồ thị 3.4: Cung cầu LPG tại Việt Nam
12
14
Đồ thị 3.5: Cung cầu Condensate tại Việt Nam
16
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí xây dựng dự án GPP Cà Mau và kho chứa sản phẩm 17
Hình 4.1: Kết quả mơ phỏng NPV kinh tế
31
Hình 5.1: Kết quả mơ phỏng NPV tài chính 39
Sơ đồ 2.1: Quy trình xử lý khí, LPG và Condensate khi có GPP Cà Mau
Sơ đồ 3.1: Cấu trúc dự án GPP Cà Mau
18
13
khoa luan, tieu luan13 of 102.
6
Tai lieu, luan van14 of 102.
•
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Tỷ lệ lạm phát và chỉ số giá
47
Phụ lục 02: Thông tin huy động vốn 48
Phụ lục 03: Lịch nợ vay
49
Phụ lục 04: Bảng tính chi phí vốn
50
Phụ lục 05: Ngân lưu chi phí đầu tư danh nghĩa
52
Phụ lục 06: Ngân lưu chi phí hoạt động tài chính
53
Phụ lục 07: Bảng tính khấu hao
55
Phụ lục 08: Giá và nhiệt trị khí từ hai lơ B&52 và lơ PM3 56
Phụ lục 09: Giá và sản lượng LPG
57
Phụ lục 10: Giá và sản lượng Condensate
58
Phụ lục 11: Bảng tính phí thưởng ngoại hối (FEP) 59
Phụ lục 12: Hệ số chuyển đổi của máy móc thiết bị nhập khẩu
Phụ lục 13: Báo cáo Ngân lưu kinh tế của dự án
61
Phụ lục 14: Kết quả phân tích mơ phỏng kinh tế
63
Phụ lục 15: Báo cáo thu nhập 66
Phụ lục 16: Báo cáo ngân lưu tài chính (giá trị danh nghĩa) 68
Phụ lục 17: Kết quả phân tích mơ phỏng tài chính
Phụ lục 18: Kết quả phân tích phân phối
72
14
khoa luan, tieu luan14 of 102.
70
60
Tai lieu, luan van15 of 102.
Phụ lục 19: Một số nguyên nhân gây khác biệt giữa kết quả kinh tế và tài chính
•
•
74
GIỚI THIỆU
Bối cảnh chính sách
Việt Nam đang đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh, kèm theo đó là nhu cầu sử
dụng năng lượng cũng tăng mạnh. Do vậy, việc phát triển ngành công nghiệp năng lượng
là vấn đề quan trọng và cấp bách. Một trong những nguồn năng lượng có tiềm năng dồi
dào là khí từ các mỏ dầu và mỏ khí tự nhiên. Khí là nguồn đầu vào quan trọng cho nhiều
nhà máy điện và đạm tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực Nam Bộ. Tuy nhiên, trên thực tế,
việc sản xuất khí nội địa hiện đang phải đối phó với một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hiện tại khu vực Tây Nam Bộ chỉ có lơ PM3 đang hoạt động và cung cấp khí
cho các nhà máy Điện Cà Mau 1, 2 và nhà máy Đạm Cà Mau (từ 2012). Dự kiến sau năm
2014 lơ B&52 sẽ cung cấp khí cho các nhà máy Điện Ơ Mơn và nhà máy Điện Cà Mau 2
(khi lô PM3 cung cấp không đủ). Hai lô khí này sẽ được cung cấp theo những đường ống
và trạm phân phối riêng biệt, nên sẽ rất khó điều phối hiệu quả cân đối cung cầu khí nếu
nhu cầu của các nhà máy thay đổi khi bảo trì, gặp sự cố hay vào mùa thấp điểm.
Thứ hai, các nhà máy điện và đạm ở Cà Mau chỉ cần thành phần khí metan trong khí tự
nhiên, nhưng hiện tại chưa có nhà máy xử lý để tách thành phần khí. Trong khi đó, LPG
và Condensate là hai thành phần có giá trị kinh tế cao lại chưa được tách ra, nên việc sử
dụng như hiện tại chưa tận dụng tối đa giá trị của khí. Đồng thời, theo kết quả thẩm
lượng, khí từ hai lơ PM3 và B&52 đều có trữ lượng LPG và Condensate rất lớn. LPG là
khí dầu mỏ hóa lỏng, chủ yếu được dùng cho nhu cầu dân dụng, thương mại dưới hình
thức các bình gas, cịn Condensate được dùng để pha chế xăng thương phẩm. Giai đoạn
2009-2011, lượng cung LPG từ GPP Dinh Cố và Nhà máy Lọc Dầu Dung Quất chỉ đạt
15
khoa luan, tieu luan15 of 102.
Tai lieu, luan van16 of 102.
khoảng gần 500.000 tấn/năm trong khi nhu cầu hàng năm đạt khoảng 1,09 triệu tấn/năm
và được dự báo sẽ tăng cao trong thời gian tới. Để bù đắp lượng thiếu hụt, Việt Nam phải
nhập khẩu LPG từ các nước lân cận như Thái Lan, Singapore, Malaysia và Trung Quốc.
Tuy nhiên, lượng nhập khẩu trong những năm gần đây ngày càng trở nên khan hiếm và
không ổn định do ảnh hưởng dao động giá và chính sách xuất khẩu của các nước trong
khu vực. Bên cạnh đó, với lượng Condensate hiện đang được sản xuất từ Nhà máy Lọc
Dầu Dung Quất, Kho Cảng Thị Vải, Cát Lái và Nam Việt Oil, thì sản lượng xăng thương
phẩm sản xuất được chỉ chiếm khoảng 8%-10% nhu cầu thị trường trong nước (Tổng
Công ty Dầu Việt Nam, 2012).
Để giải quyết những bất cập trên, Tổng Cơng ty Khí Việt Nam (PV Gas) đã đề xuất xây
dựng GPP Cà Mau và dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư vào tháng 07/2011.
•
Vấn đề chính sách
PV Gas đề xuất xây dựng GPP Cà Mau nhằm mục đích cân đối lại nguồn cung cầu khí
khu vực Tây Nam Bộ và chế biến các sản phẩm lỏng có giá trị cao như LPG và
Condensate, đồng thời giảm nhập khẩu. Tuy nhiên, đây là một dự án lớn trong ngành
cơng nghiệp khí và đang trễ tiến độ gần 1 năm so với dự kiến. Trong khi đó, chi phí đầu
tư và vận hành nhà máy này rất lớn, có thể việc thu hồi LPG và Condensate không đủ bù
đắp cho những chi phí bỏ ra trong vịng đời dự án, nhưng hiện tại vẫn chưa có báo cáo
thẩm định chi tiết về hiệu quả kinh tế của GPP Cà Mau. Do đó, luận văn sẽ đánh giá lại
mối quan hệ chi phí – lợi ích trên các quan điểm kinh tế, tài chính và phân phối trước
khi có quyết định đầu tư hay loại bỏ dự án.
•
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kinh tế, tài chính và
phân phối theo khung phân tích chi phí – lợi ích, từ đó đưa ra những kiến nghị chính
sách phù hợp.
Thơng qua kết quả phân tích, luận văn sẽ trả lời ba câu hỏi nghiên cứu sau:
•
Trên quan điểm tồn bộ nền kinh tế, dự án GPP Cà Mau có nên được chấp
16
khoa luan, tieu luan16 of 102.
Tai lieu, luan van17 of 102.
thuận đầu tư hay khơng?
•
Nếu dự án khả thi về mặt kinh tế thì dự án có khả thi về mặt tài chính để chủ
đầu tư chấp nhận đầu tư hay khơng?
•
Nếu được xây dựng thì dự án sẽ tạo ra những ngoại tác gì đối với các nhóm đối
tượng liên quan?
•
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn ở mức độ đánh giá tiền khả thi, chủ yếu tập trung vào
ba khía cạnh chính là phân tích kinh tế, phân tích tài chính và phân tích phân phối. Cụ
thể, luận văn sẽ phân tích số liệu đầu vào dựa trên báo cáo đầu tư của dự án và các thông
tin thứ cấp khác, có điều chỉnh phù hợp với thực tế, đồng thời so sánh với dự án tương tự
đã thực hiện. Từ các số liệu đầu vào, luận văn phân tích kinh tế, tài chính (có xét lạm
phát), phân phối và phân tích rủi ro để đánh giá mức độ khả thi của dự án.
•
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông
số vĩ mô được lấy nguồn từ các báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Những thơng số
tính chi phí vốn tài chính của dự án được lấy từ các trang thông tin của thị trường Hoa Kỳ
có điều chỉnh phù hợp với Việt Nam. Giá các sản phẩm đầu ra và nguyên liệu đầu vào
dựa trên dự báo giá của tổ chức uy tín trong ngành năng lượng và khai khoáng là Wood
Mackenzie. Các thông số liên quan đến cung cầu được lấy nguồn từ các tổ chức như PV
Gas, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu Khí (PV Pro), Tổng Công ty Dầu
Việt Nam. Các thông số khác được lấy từ Thuyết minh Báo cáo Đầu tư Dự án GPP Cà
Mau và một số dự án khác.
•
Bố cục luận văn
Luận văn gồm có 6 chương. Chương 1 giới thiệu bối cảnh chính sách, vấn đề chính sách,
mục tiêu, câu hỏi, phạm vi nghiên cứu, thu thập dữ liệu và bố cục luận văn. Chương 2
trình bày phương pháp luận và khung phân tích kinh tế và tài chính. Chương 3 mô tả số
17
khoa luan, tieu luan17 of 102.
Tai lieu, luan van18 of 102.
liệu. Chương 4 tính tốn và phân tích kết quả kinh tế. Chương 5 tính tốn và phân tích kết
quả tài chính. Chương 6 đưa ra kết luận và kiến nghị chính sách.
18
khoa luan, tieu luan18 of 102.
Tai lieu, luan van19 of 102.
•
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Chương này trình bày quan điểm phân tích, một số chỉ tiêu để đánh giá dự án và khung
phân tích chi phí - lợi ích để thẩm định tính khả thi về kinh tế, tài chính và xã hội của dự
án GPP Cà Mau.
•
Quan điểm phân tích dự án
•
Quan điểm kinh tế
Dự án sẽ được đánh giá chi phí và lợi ích trên tổng thể nền kinh tế. Giá kinh tế sẽ được sử
dụng để định giá các nhập lượng và xuất lượng của dự án; Ngoài ra, phân tích kinh tế địi
hỏi phải điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thuế.
Ngân lưu kinh tế = Tổng lợi ích kinh tế – Chi phí kinh tế
•
Quan điểm tài chính
Quan điểm tài chính bao gồm quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư.
Quan điểm tổng đầu tư = Lợi ích tài chính – Chi phí tài chính
Quan điểm chủ đầu tư = Quan điểm tổng đầu tư + Vốn vay – Trả lãi và nợ vay
•
Một số chỉ tiêu đánh giá dự án
•
Giá trị hiện tại rịng
Do trong quá trình đầu tư và vận hành dự án, các dịng chi phí và lợi ích phát sinh vào
những thời điểm không trùng nhau, nên cần phải điều chỉnh về cùng mốc thời gian để so
19
khoa luan, tieu luan19 of 102.
Tai lieu, luan van20 of 102.
sánh và đưa ra quyết định. Kỹ thuật dùng suất chiết khấu để đưa dòng tiền về cùng một
thời điểm trong hiện tại được gọi là giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án.
NPV là tiêu chuẩn đáng tin cậy và thường được sử dụng nhất trong việc ra quyết định lựa
chọn hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được lựa chọn nếu NPV không âm khi được chiết khấu
với suất sinh lợi thích hợp.
Đối với phân tích kinh tế, suất chiết khấu này là chi phí cơ hội kinh tế của vốn (EOCK) phản ánh chi phí cơ hội của nền kinh tế đã bỏ qua khi đầu tư nguồn lực vào dự án.
Đối với phân tích tài chính, suất chiết khấu là chi phí vốn bình qn trọng số giữa chi phí
vốn chủ sở hữu và chi phí vốn vay (WACC). Cơng thức:
Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại rịng kinh tế (tài chính) của dự án tại năm 0
Bt, Ct là lợi ích và chi phí kinh tế (tài chính) ở năm t
r là suất chiết khấu kinh tế (tài chính)
n là thời gian từ khi xây dựng cho đến khi dự án kết thúc hoạt động
•
Suất sinh lợi nội tại
Suất sinh lợi nội tại (IRR) là suất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0. Đây cũng là
một chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng kết hợp với NPV để lựa chọn hoặc bác bỏ
dự án. Dự án sẽ được lựa chọn nếu IRR lớn hơn suất sinh lợi yêu cầu.
Đối với phân tích kinh tế, suất sinh lợi nội tại kinh tế lớn hơn suất sinh lợi yêu cầu của
nền kinh tế thì dự án được chọn.
Đối với phân tích tài chính, suất sinh lợi nội tại tài chính lớn hơn suất sinh lợi yêu cầu
của dự án thì dự án sẽ được xây dựng trên quan điểm tổng đầu tư. Cơng thức:
Trong đó:
Bt, Ct là lợi ích và chi phí kinh tế (tài chính) vào năm t
r là suất chiết khấu kinh tế (tài chính)
n là thời gian từ khi xây dựng cho đến khi dự án kết thúc hoạt động
20
khoa luan, tieu luan20 of 102.
Tai lieu, luan van21 of 102.
Tuy nhiên, có những trường hợp dự án có nhiều hoặc khơng có IRR, nên NPV vẫn là chỉ
tiêu quan trọng nhất và IRR là chỉ báo mang tính chất tham khảo.
•
Hệ số an tồn trả nợ
Hệ số an tồn trả nợ (DSCR) được tính bằng cách lấy tiền mặt sẵn có để trả nợ chia cho
ngân lưu nợ. Đây là chỉ tiêu thường được ngân hàng dùng để đánh giá khả năng trả nợ
của dự án. Tiêu chuẩn để đánh giá là DSCR phải lớn hơn hoặc bằng 1. Tuy nhiên, để đảm
bảo an toàn cho vốn vay, ngân hàng thường yêu cầu DSCR cần lớn hơn 1,2 (Nguyễn
Xuân Thành, 2007). Ngoài ra, chỉ tiêu này sẽ khơng cần thiết khi NPV tài chính của dự
án âm, vì khi đó ngân hàng sẽ khơng cho vay nên khơng cần xét đến DSCR.
•
Phân tích kinh tế
Một dự án cơng muốn được thực hiện phải có ý nghĩa đối với nền kinh tế, do đó, phân
tích kinh tế là việc cần làm đầu tiên trong thẩm định dự án.
•
So sánh kịch bản có và khơng có dự án
Khi khơng có GPP Cà Mau, PV Gas mua khí từ các mỏ khí, vận chuyển vào bờ và bán
cho các nhà máy điện và đạm thông qua các trung tâm phân phối khí.
Khi có GPP Cà Mau, nhà máy sẽ xử lý và tách thành phần khí để tạo ra các sản phẩm là
khí khơ, LPG và Condensate.
Sơ đồ 2.1: Quy trình xử lý khí, LPG và Condensate khi có GPP Cà Mau
21
khoa luan, tieu luan21 of 102.
Tai lieu, luan van22 of 102.
Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên thông tin do PV Gas cung cấp
Như vậy, lợi ích rịng từ việc có dự án là giá trị khí khơ, LPG và Condensate do dự án sản
xuất trừ chi phí vận hành và chi phí đầu tư ban đầu. Do đó, GPP Cà Mau sẽ được chấp
thuận đầu tư nếu lợi ích rịng do dự án tạo ra đạt giá trị dương.
•
Nhận dạng chi phí và lợi ích kinh tế
•
Chi phí kinh tế
Chi phí kinh tế được tính từ việc chuyển đổi chi phí tài chính thơng qua hệ số chuyển đổi
(CF) và loại bỏ lạm phát; Thuế và chi phí đền bù là khoản chuyển giao nên khơng phải là
chi phí kinh tế. Giá trị kinh tế của đất là chi phí kinh tế, phản ánh chi phí cơ hội của đất
khi được sử dụng cho dự án.
•
Lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế được ước lượng cho giá trị thay thế nhập khẩu LPG, Condensate và giá trị
khí khơ do dự án tạo ra. Ngồi ra, cịn một số lợi ích kinh tế chưa lượng hóa được như cơ
sở hạ tầng được nâng cấp; Nhiên liệu sạch hơn và cải thiện môi trường; Dự án ra đời sẽ
kéo theo các ngành công nghiệp liên quan phát triển hơn.
•
Xác định mức giá kinh tế cho đầu vào của dự án
Trên thực tế, kết quả thẩm định dự án sẽ đạt hiệu quả cao nếu người thẩm định điều chỉnh
tất cả các chi phí đầu vào để phản ánh chi phí cơ hội của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc này
rất tốn kém và mất nhiều thời gian trong khi có những chi phí ảnh hưởng rất nhỏ đến kết
quả của dự án. Do đó, luận văn chỉ điều chỉnh các chi phí đầu vào quan trọng của dự án.
22
khoa luan, tieu luan22 of 102.
Tai lieu, luan van23 of 102.
Thứ nhất, luận văn điều chỉnh chi phí đầu tư tài chính sang chi phí đầu tư kinh tế thơng
qua CF. Trong đó, chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí khác, chi phí dự phịng
phát sinh khối lượng được giả định CF bằng 1. Chi phí đền bù cho người dân là khoản
chuyển giao nên khơng phải là chi phí kinh tế. Giá trị kinh tế của đất là chi phí đầu tư
kinh tế, được tính theo giá đất đang giao dịch trên thị trường. Chi phí máy móc thiết bị
được điều chỉnh theo hàm lượng ngoại thương do dự án nhập khẩu máy móc 100% từ
nước ngồi. Chi phí xây dựng kinh tế sẽ tính theo chi phí xây dựng tài chính có điều
chỉnh lương lao động phổ thơng. Theo khảo sát các dự án đạm và điện tại Cà Mau, lực
lượng lao động phổ thông tham gia trong quá trình xây dựng dự án chủ yếu là lao động
người Trung Quốc. Do đó, luận văn gặp khó khăn trong việc điều tra mức lương của
nhóm lao động này trước khi tham gia dự án để tính chi phí lương kinh tế cho lao động
phổ thơng. Vì vậy, luận văn giả định hệ số lương kinh tế đối với lao động giản đơn là
0,55 và tỷ lệ chi phí lương lao động giản đơn so với tổng chi phí xây dựng là 15%
(Nguyễn Xuân Thành và đ.t.g, 2010).
Thứ hai, luận văn điều chỉnh giá kinh tế đối với chi phí hoạt động của dự án. Việc xây
dựng dự án GPP Cà Mau không làm giảm lượng tiêu thụ của các nhà máy điện và đạm
hiện tại mà chỉ có chủ mỏ phải tăng thêm nguồn cung để bán nên chỉ có tác động tăng
thêm. Do đó, giá kinh tế của khí là giá cung tại mỏ khí (chi phí sản xuất biên dài hạn)
cộng với chi phí vận chuyển vào bờ qua đường ống dẫn khí. Ngồi ra, luận văn cịn điều
chỉnh một số chi phí khác như chi phí bảo trì có CF bằng với CF của chi phí thiết bị do
việc bảo trì chủ yếu xuất phát từ các thiết bị đó; Chi phí nước và hóa chất chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong dự án và không tác động lớn đến cung cầu trên thị trường, nên luận văn giả
định chi phí tài chính bằng chi phí kinh tế. Lao động tham gia trong quá trình vận hành
nhà máy chủ yếu là lao động kỹ năng, nên khơng có sự khác biệt giữa lương tài chính và
lương kinh tế.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản chuyển giao nên loại bỏ khỏi chi phí kinh
tế.
23
khoa luan, tieu luan23 of 102.
Tai lieu, luan van24 of 102.
•
Xác định mức giá kinh tế cho đầu ra của dự án
Như đã trình bày, dự án tạo ra ba sản phẩm là LPG, Condensate và khí khơ. LPG và
Condensate là hàng ngoại thương và hiện đang được nhập khẩu từ nước ngồi. Do đó,
luận văn xác định mức giá kinh tế của LPG và Condensate thơng qua giá nhập khẩu vào
Việt Nam có điều chỉnh hàm lượng ngoại thương và CF tương ứng cho giá sản phẩm tại
cảng nhập khẩu (giá CIF) và chi phí vận chuyển, cịn thuế nhập khẩu là khoản chuyển
giao nên khơng được tính trong giá kinh tế. Trong đó, hàm lượng ngoại thương của giá
CIF và chi phí vận chuyển lần lượt là 100% và 20%; CF của giá CIF và chi phí vận
chuyển lần lượt là 1 và 0,9 (Nguyễn Xuân Thành, 2009). Từ giá tài chính, luận văn tính
ra mức giá kinh tế chưa điều chỉnh cho giá CIF và chi phí vận chuyển thơng qua CF. Cịn
phí thưởng ngoại hối (FEP) được tính bằng cách lấy giá tài chính nhân với hàm lượng
ngoại thương và phần trăm phí thưởng ngoại hối. Mức giá kinh tế đã điều chỉnh bằng
mức giá kinh tế chưa điều chỉnh cộng FEP. Đối với khí khơ, luận văn giả định giá kinh tế
của khí khơ bằng giá kinh tế của khí đầu vào.
•
Phân tích tài chính
Sau khi dự án được đánh giá trên quan điểm kinh tế, nếu được lựa chọn đầu tư thì cần
phải tiếp tục tiến hành phân tích tài chính. Việc này sẽ giúp chủ sở hữu quyết định có nên
đầu tư hay khơng. Phân tích tài chính được đánh giá trên quan điểm tổng đầu tư và chủ
đầu tư. Cụ thể, quan điểm tổng đầu tư được sử dụng để đánh giá hiệu quả về mặt tài
chính của dự án và khả năng trả nợ của dự án, là cơ sở giúp ngân hàng quyết định có nên
tài trợ cho dự án hay khơng. Trong khi đó, quan điểm chủ đầu tư được sử dụng để đánh
giá hiệu quả của đồng vốn đầu tư, qua đó biết được dự án có hấp dẫn các chủ đầu tư hay
không. Luận văn sử dụng các chỉ tiêu như NPV, IRR và DSCR để đánh giá kết quả tài
chính.
•
Chi phí vốn bình quân trọng số
Do nguồn vốn đầu tư dự án GPP Cà Mau gồm có vốn chủ sở hữu và vốn vay nên khi tính
24
khoa luan, tieu luan24 of 102.
Tai lieu, luan van25 of 102.
giá trị hiện tại ròng của dự án, luận văn sử dụng WACC làm suất chiết khấu tài chính.
WACC được tính bằng bình qn của chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vốn vay với
trọng số bằng tỷ trọng của hai nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư của dự án. Công
thức:
Trong đó: rE, rD lần lượt là chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ vay
E là giá trị vốn chủ sở hữu và D là giá trị nợ vay
Luận văn sử dụng cơng thức WACC trước thuế vì ngân lưu tài chính của dự án đã được
tính tốn lợi ích lá chắn thuế của nợ vay. Ngồi ra, rE được tính theo mơ hình định giá tài
sản vốn (CAPM) gián tiếp thơng qua thị trường khí của Hoa Kỳ và điều chỉnh cơ cấu nợ
và thuế suất theo dự án GPP Cà Mau.
•
Chi phí và lợi ích tài chính
•
Chi phí tài chính
Chi phí tài chính cũng gồm hai khoản mục chính như trong chi phí kinh tế là chi phí đầu
tư và chi phí hoạt động. Lãi và nợ vay là ngân lưu ra khi phân tích trên quan điểm chủ
đầu tư. Ngoài ra, thuế là khoản ngân lưu ra của dự án nên là chi phí tài chính của dự án.
•
Lợi ích tài chính
Dự án đem lại ba nguồn doanh thu chính là doanh thu từ bán khí khơ, LPG và
Condensate.
Cơng thức tính doanh thu tài chính = giá tài chính * sản lượng bán
Giá tài chính của khí khơ được tính dựa trên giá dầu FO tại thị trường Singapore cộng chi
25
khoa luan, tieu luan25 of 102.