Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

tiểu luận luận chứng kinh tế kỹ thuật - dự án nhà hàng best food

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.91 KB, 47 trang )



LUẬN CHỨNG KINH
TẾ KỸ THUẬT
Dự án nhà hàng Best Food

Best Food là nhà hàng phục vụ các món ăn đặc sản của
miền Nam, chủ yếu nhắm đến đối tượng nhân viên văn
phòng tại khu vực quận 1 và quận 3 TP. HCM. Điểm đặc
biệt của Best Food là, ngoài chất lượng sản phẩm và
cung cách phục vụ chuyên nghiệp, còn cung cấp cho
khách hàng dịch vụ tư vấn dinh dưỡng với mức phí phải
chăng nhằm giúp khách hàng lựa chọn thực phẩm hợp lý
có lợi cho sức khỏe. Luận chứng bao gồm tất cả những
nghiên cứu sâu sắc, toàn diện và khoa học các vấn đề có
liên quan đến sự hoạt động của Best Food trong tương
lai.

2011



Best Food Company
20/10/2011

1

MỤC LỤC

1.


Những căn cứ để nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư 3

1.1.

Xuất xứ và căn cứ pháp lý 3

1.1.1.

Xuất xứ 3

1.1.2.

Căn cứ pháp lý 3

1.2.

Nguồn gốc tài liệu sử dụng 4

1.3.

Phân tích cơ bản về tự nhiên, kinh tế, xã hội 4

1.3.1.

Tự nhiên 4

1.3.2.

Kinh tế-xã hội 5


1.4.

Mục tiêu đầu tư 5

1.5.

Phân tích thị trường 6

1.5.1.

Đánh giá kết luận nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai 6

1.5.2.

Các căn cứ về khả năng phát triển, khả năng sản xuất 7

1.5.3.

Đối thủ cạnh tranh 8

1.5.3.1.

Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài 8

1.5.3.2.

Các đối thủ cạnh tranh nội địa 9

1.5.4.


Sản phẩm và Dịch vụ được lựa chọn 9

1.5.4.1. Mô tả sản phẩm và dịch vụ 9
1.5.4.2.

Vị trí 10

1.5.5.

Dự báo về số lượng và giá cả hàng bán ra, khả năng cạnh tranh với
các nhà sản xuất trong và ngoài nước, khả năng thâm nhập thị trường, hướng
lựa chọn thị trường 11

2.

Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất 12

2.1.

Phương án đầu tư 12

2.2.

Hình thức đầu tư 12

2.3.

Lựa chọn công suất 12

3.


Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng 13

3.1.

Sản xuất 13

3.2.

Đặc điểm nguyên vật liệu 14

3.3.

Yêu cầu dự trù nguyên vật liệu 15

4.

Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất 15

4.1.

Nguồn nguyên vật liệu 15

4.2.

Lịch trình cung cấp 17

4.3.

Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng và phục vụ sản xuất 18


4.4.

Chương trình bán hàng 20

5.

Các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể 20

6. Phần công nghệ kỹ thuật 22
6.1.

Công nghệ 22

6.2.

Thiết bị 24

7.

Xây dựng và tổ chức thi công xây lắp 25

8.

Ước tính nhu cầu lao động sơ bộ 30

2

8.1.


Phân bổ lao động 30

8.2.

Thuê mướn và đào tạo 32

9.

Phân tích kinh tế tài chính 33

9.1.

Dự toán tổng kinh phí đầu tư cho dự án bằng tiền Việt Nam 33

9.2.

Dự toán chi phí hoạt động cho năm đầu tiên 34

9.3.

Dự toán doanh thu 35

9.4.

Dự toán lợi nhuận 36

9.5.

Dự toán sử dụng vốn 36


9.6.

Dự toán doanh thu và lợi nhuận trong 5 năm đầu kinh doanh 36

9.7. NPV & IRR 37
10.

Phân tích kinh tế xã hội 37

11.

Tổ chức, thực hiện 38


PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG EXCEL PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 41

PHỤ LỤC 2: MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ KINH DOANH 41

PHỤ LỤC 3: MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT 43

PHỤ LỤC 4: MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIÁY PHÉP XÂ Y DỰNG 46


3

1. Những căn cứ để nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư
1.1. Xuất xứ và căn cứ pháp lý
1.1.1. Xuất xứ
Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân dân
liên tục được nâng cao đã dẫn đến sự ra đời của vô số trung tâm vui chơi giải trí,

ẩm thực…nhằm đáp ứng nhu cầu của từng bộ phận dân cư khác nhau.
Bên cạnh đó, cùng với dân trí ngày càng được nâng cao, đã bắt đầu xuất hiện
mối quan tâm lo lắng đến những vấn đề về sức khỏe. Trước đây, người dân chủ
yếu mang tư tưởng “có bệnh rồi mới chữa”, nhưng cùng với những tuyên truyền
thực tế của các bộ, ngành y tế cũng như hiện tượng các loại bệnh thời đại (béo phì,
gan nhiễm mỡ, tiểu đường…) ngày càng lan rộng trong xã hội, thì người ta đã dần
chuyển mối quan tâm sang “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Từ đó, dinh dưỡng trong
thực phẩm hàng ngày đã nhận được sự chú ý tích cực, đặc biệt là trong giới văn
phòng và các bà nội trợ.
Điều này chứng tỏ vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe là một nhu cầu tiềm ẩn có
thể được khai thác hiệu quả.
1.1.2. Căn cứ pháp lý
-
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005;
-
Nghị định của Chính Phủ số 43/2010/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 4
năm 2010;
- Nghị định của Chính Phủ số 139/2007/NĐ-CP ban hành ngày 05 tháng 9
năm 2007;
-
Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ kế
hoạch Đầu tư;
-
Thông tư số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA áp dụng từ ngày 13 tháng 7
năm 2009 ;
-
Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 ban hành hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam;
-
Quyết định số 337/QĐ-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 10/4/2007

Về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam;
-
Thông tư quy định về điều kiện kinh doanh tại cơ sở lưu trú du lịch và nhà
hàng ăn uống ban hành bởi Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch;
-
Các tiêu chuẩn môi trường, bao gồm cả tiêu chuẩn chất lượng môi trường,
tiêu chuẩn thải…;
-
Các văn bản pháp quy khác về quản lý môi trường.
4

1.2. Nguồn gốc tài liệu sử dụng
Tài liệu sử dụng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật này bao gồm những văn bản
pháp luật đã được phê duyệt bởi Nhà Nước, các nghiên cứu thực hiện bởi các tổ
chức kinh tế và xã hội học đáng tin cậy, kết quả nghiên cứu của nhóm đầu tư và
một số tài liệu riêng lẻ khác từ các nguồn có uy tín.
1.3. Phân tích cơ bản về tự nhiên, kinh tế, xã hội
1.3.1. Tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và
Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và
Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành
phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách
bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông
Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả
đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một
cửa ngõ quốc tế.
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, Thành phố
Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Thành phố Hồ Chí Minh có

nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu
từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình,
Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình
27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13.8 °C. Hàng năm, thành phố có
330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28°C.
Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Cũng như
lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa, 80%, và xuống
thấp vào mùa khô, 74.5%. Trung bình, độ ẩm không khí đạt bình quân 79.5%/năm.
Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch nâng
cấp tổng thể, ý thức một số người dân lại quá kém trong nhận thức và bảo vệ môi
trường chung Vì vậy, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang phải đối mặt với
vấn đề ô nhiễm môi trường quá lớn.
Kết luận: Khí hậu tương đối thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vấn đề ô nhiễm môi trường gây ra nhiều tác hại nhưng cũng góp phần đánh động
người dân các vấn đề về sức khỏe, nên trong chừng mực nào đó lại có lợi khi cung
cấp các dịch vụ có liên quan đến sức khỏe.
5

1.3.2. Kinh tế-xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành
phố chiếm 0.6% diện tích và 8.34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20.2%
tổng sản phẩm, 27.9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34.9% dự án nước ngoài.
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ,
thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính Cơ
cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33.3%, ngoài quốc doanh
chiếm 44.6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành
kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51.1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây
dựng chiếm 47.7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1.2%.
Về dân số, tính luôn cả số lượng dân cư sinh sống không đăng ký, dự đoán dân
số Thành phố Hồ Chí Minh vượt quá 8 triệu người. Không chỉ là thành phố đông

dân nhất Việt Nam, quy mô dân số của Thành phố Hồ Chí Minh còn hơn phần lớn
các thủ đô ở châu Âu ngoại trừ Moscow và London.
Kết luận: Dân số đông và đa dạng là một tiền đề quan trọng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hiệu quả vì sẽ có nhiều khách hàng tiềm năng. Hơn nữa, vì Thành
phố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế của cả nước, nên ở đây cũng tập trung một
lượng lớn cao ốc và văn phòng của các công ty. Ngoài ra, với mức sống người dân
cao, khả năng thành công khi kinh doanh ở thành phố Hồ Chi Minh cũng cao hơn.
1.4. Mục tiêu đầu tư
Mục tiêu của chúng tôi là xây dựng và phát triển nhà hàng thành một điểm đến
quen thuộc không chỉ vì chất lượng và giá cả hợp lý, mà còn vì những giúp ích
nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe cho cộng đồng. Chúng tôi sẽ xây dựng và phát
triển thương hiệu nhà hàng ngày một vững mạnh, định vị trong lòng khách hàng
hình ảnh nhà hàng với chất lượng đảm bảo, tốt cho sức khỏe và cung cách phục vụ
chuyên nghiệp. Đây là những mục tiêu chính của chúng tôi:
 Đưa nhà hàng hoạt động ổn định trong vòng 1 năm.
 Lấy lại vốn đầu tư trong vòng 12 tháng.
 Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
 Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp phối hợp ăn ý nhằm cung cấp
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
 60% khách hàng quay lại nhà hàng từ 2 lần trở lên.
 50% khách hàng trở thành khách hàng thân thiết sử dụng dịch vụ tư vấn
dinh dưỡng.

6

1.5. Phân tích thị trường
1.5.1. Đánh giá kết luận nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai
Kết quả khảo sát thực tế từ 78 mẫu với đối tượng là giới nhân viên văn phòng
với tỉ lệ: Nam 63%, nữ 37%. Kết quả:
 Vấn đề thức ăn tốt cho sức khỏe được quan tâm hàng đầu (72%).

 Vấn đề dinh dưỡng trong bữa ăn được xếp thứ nhì về mức độ quan tâm
(46%).


Biểu đồ: Mối quan tâm của khách hàng khi lựa chọn nhà hàng ăn uống.

7


Biểu đồ: Những vấn đề không hài lòng khi lựa chọn nhà hàng.
 Kết luận:
Điều này chứng tỏ vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe đang ngày càng được quan
tâm và là một nhu cầu tiềm ẩn có thể được khai thác hiệu quả trong phân khúc
khách hàng là nhân viên văn phòng.
Hiện nay, tuy số lượng nhà hàng và khu ẩm thực xuất hiện rất nhiều ở Thành
phố Hồ Chí Minh, nhưng theo nghiên cứu của chúng tôi vẫn chưa có nhà hàng nào
chú trọng đến lượng dinh dưỡng cần thiết trong món ăn dành cho thực khách. Điều
này có nghĩa là chúng tôi sẽ đóng vai trò người tiên phong dẫn đầu thị trường với
khả năng thành công rất lớn vì nhu cầu của khách hàng đã có nhưng chưa bao giờ
được đáp ứng trước đây. Như thế, chúng tôi có thể tự chủ về mặt kinh doanh cung
cấp dịch vụ cũng như giá cả mà không phụ thuộc quá nhiều vào các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp. Ngay cả khi chúng tôi đã thành công và xuất hiện những người
thách thức thị trường, thì với ưu thế người đi trước chúng tôi vẫn có những lợi thế
nhất định.
1.5.2. Các căn cứ về khả năng phát triển, khả năng sản xuất
Các nhà kinh tế đã tổng kết khi GDP tăng 1% thì doanh thu của ngành dịch vụ
phục vụ món ăn và đồ uống tăng thêm 1.5%. Điều này cho thấy khả năng phát
triển kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng ẩm thực là rất lớn trong một nền kinh tế
ngày càng phát triển.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp trong cả nước tính đến

31/12/2005 là 113,352 doanh nghiệp, trong đó lĩnh vực khách sạn, nhà hàng có
8

4,735 doanh nghiệp, chiếm 4.18%. Tổng doanh thu thuần năm 2005 của các doanh
nghiệp đạt 2,223,086 tỷ đồng, trong đó khách sạn, nhà hàng chiếm: 26.26%. Tính
đến tháng 3/2007, tổng số cơ sở lưu trú trong cả nước 8,556 cơ sở, trong đó có 25
khách sạn 5 sao, 65 khách sạn 4 sao và 141 khách sạn 3 sao, nếu tính bình quân
mỗi cơ sở lưu trú có 1 nhà hàng thì số lượng nhà hàng vẫn chưa đủ để phục vụ cho
hơn 80 triệu người dân cả nước nói chung và 8 triệu người dân cư trú tại Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại, du
lịch của cả nước nên phần lớn nhà hàng khách sạn tập trung ở khu vực này, có thể
nói quy mô ngành kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn tại Thành phố Hồ Chí
Minh là rất lớn với nhiều triển vọng phát triển. Hơn nữa, văn hóa ẩm thực tại
Thành phố Hồ Chí Minh là tương đối mở, với nhiều đối tượng thành phần khách
hàng khác nhau và hầu hết sẵn sàng tiếp cận xu hướng mới. Như vậy, cơ hội phát
triển kinh doanh ẩm thực vô cùng rộng.
Hằng ngày, có khoảng 50-60 doanh nghiệp đăng ký mới tại thành phố Hồ Chí
Minh. Như vậy, mỗi tháng ở Thành phố Hồ Chí Minh xuất hiện thêm 1500-1600
doanh nghiệp. Nếu trung bình mỗi doanh nghiệp có 50 nhân viên văn phòng, như
vậy mỗi tháng xuất hiện thêm 75,000-80,000 nhân viên văn phòng. Với số lượng
nhân viên văn phòng ngày càng nở rộ như vậy cho thấy khả năng phát triển thêm
dịch vụ ẩm thực nhắm đến đối tượng này là hoàn toàn có thể.
1.5.3. Đối thủ cạnh tranh
1.5.3.1. Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Trong tương lai những năm tới, khi thị trường Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn
sẽ có rất nhiều các thương hiệu nhà hàng hoặc dịch vụ ẩm thực lớn của thế giới
bao gồm các thương hiệu thức ăn nhanh như Macdonald, Subway, tràn vào Việt
Nam. Cùng với những thương hiệu đã vào Việt Nam từ rất lâu như KFC, Lotteria,
Sushi Bar, Bangkok Express…sẽ mang đến nhiều khó khăn cho việc kinh doanh
của Best Food:

 Thứ nhất, tiềm lực tài chính của đối thủ dồi dào. Họ có thể mở hàng loạt
các chi nhánh, tại mọi ngóc ngách của thành phố. Kèm theo đó là những chiến
lược quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ.
 Phong cách làm việc chuyên nghiệp kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh
lâu đời trên khắp thế giới.
 Giới trẻ ngày nay có xu hướng ưa chuộng thức ăn nhanh. Phong cách bố trí
cửa hàng hiện đại, phong cách phục vụ nhanh chóng, sạch sẽ là những yếu tố
chính giúp các cửa hàng thức ăn nhanh thu hút được nhiều khách hàng.
Giải pháp: Phục vụ các món ăn đậm chất Việt Nam. Món ăn của Việt Nam ít
dầu, mỡ hơn món ăn Trung Quốc, ít cay hơn món ăn của Thái Lan và Hàn Quốc, ít
thịt hơn các món ăn của châu Âu và nhẹ nhàng, dễ tiêu hoá sau khi ăn. Trong chế
9

biến cũng như trong trang trí và kết hợp gia vị cho các món ăn đã ứng dụng
nguyên lý điều hoà Âm-Dương cho thực khách. Nhiều món ăn của Việt Nam có
tác dụng chữa một số bệnh của thời đại như: béo phì, gút, tiểu đường, mỡ trong
máu Nguyên liệu và thực phẩm chế biến các món ăn rất phong phú, đa dạng và
đều là sản vật của thiên nhiên. Bên cạnh đó, những gia vị để tạo ra các món ăn
ngon cũng rất đa dạng, từ các loại rau (thơm, húng, tía tô, hành ), các loại củ
(gừng, riềng), các loại quả (thảo quả, me, xoài, cà chua, v.v), đến các loại nước
chấm (tương, nước mắm, v.v) đã tạo ra tính độc đáo của món ăn Việt Nam. Am
hiểu về khẩu vị và sở thích ẩm thực của người Việt sẽ là vũ khí chính để Best
Food chống lại sự tấn công của các thương hiệu nước ngoài. Bên cạnh phục vụ các
món ăn thuần Việt, Best Food cung cấp không gian ẩm thực hợp vệ sinh và phong
cách phục vụ chuyên nghiệp không thua kém những thương hiệu khác. Nhờ kết
hợp cả lợi thế ẩm thực nội địa với phong cách chuyên nghiệp của các thương hiệu
lớn, Best Food xây dựng lợi thế cạnh tranh vượt trội giúp tồn tại và phát triển.
1.5.3.2. Các đối thủ cạnh tranh nội địa
Hiện tại, các nhà hàng và quán ăn phục vụ nhu cầu ẩm thực khách hàng xuất
hiện ở khắp mọi nơi, vô cùng đa dạng về sản phẩm, chất lượng và cung cách phục

vụ. Rất nhiều nhà hàng, quán ăn đã xây dựng được thương hiệu riêng và được
khách hàng ưa chuộng. Nhưng chưa có một thương hiệu nào cung cấp dịch vụ tư
vấn dinh dưỡng cũng như quan tâm đến khía cạnh sức khỏe của thực khách.
Giải pháp: Bên cạnh xây dựng thương hiệu riêng cho Best Food với các món ăn
đậm chất Nam Bộ và quảng bá cho món Bánh canh bột xắt vốn được nhiều du
khách Sài Gòn ưa chuộng nhưng chưa được quảng bá rộng rãi, Best Food nhấn
mạnh vào dịch vụ tư vấn dinh dưỡng và khía cạnh tốt cho sức khỏe của sản phẩm
như là lợi thế cạnh tranh chủ yếu với các thương hiệu trong nước.
1.5.4. Sản phẩm và Dịch vụ được lựa chọn
1.5.4.1. Mô tả sản phẩm và dịch vụ: Nhà hàng đi kèm với dịch vụ tư vấn sức
khỏe và dinh dưỡng có tính phí.
Sản phẩm cơ bản của Best Food, bao gồm 2 nhóm sản phẩm chính sau:
Thứ nhất là thực đơn phong phú với nhiều món ăn đặc trưng Nam Bộ. Ngoài
các món cơm trưa quen thuộc, Best Food còn phục vụ các món ăn được thiết kế
theo phong cách miền Nam Việt Nam như: khô cá Dứa ăn kèm với cơm vắt muối
mè, cá Đuối tươi sống hấp mỡ hành cuốn rau sống bánh tráng, cá Đuối nướng
muối ớt, nướng cà ri hay cá Đuối nấu lẩu Mẻ ăn với bông so đũa, bò tơ Củ Chi
luộc cuốn rau rừng, ốc núi, thằn lằn núi, ve sữa, dế cơm heo sữa quay, cá Lóc hấp
bầu, chả giò Nam Bộ, gà nướng lu, cơm tay cầm Nam Bộ, lẩu Đồng Quê Nam Bộ,
cá Lăng, cá Chạch Lấu, vịt Xiêm 3 món có hương vị đậm đà. Đặc biệt, nhà hàng
10

có phục vụ món Bánh canh bột xắt, đặc sản miền Tây Nam Bộ trước đây chưa
từng có tại thành phố Hồ Chí Minh. Món ăn ở Best Food là sự cân bằng giữa chất
lượng và giá cả. Nguyên liệu nấu ăn được lấy từ những nguồn có uy tín và chất
lượng cao đã được chọn lọc kỹ lưỡng tại các chợ đầu mối uy tín trong thành phố
và được chế biến từ những đầu bếp giỏi tay nghề lâu năm. Bên cạnh đó, giá cả ở
Best Food được thiết kế phù hợp với thu nhập của đối tượng khách hàng mục tiêu.
Ngoài các món ăn đậm chất Nam Bộ, nhà hàng còn phục vụ nước uống và thức ăn
tráng miệng: các loại chè, rau câu, bánh flan… Giá một suất cơm trưa giao động từ

35,000 đến 50,000 VND. Giá các món ăn khác dao động từ 50,000 đến 300,000
VNĐ. Bên cạnh dùng bữa ngay tại nhà hàng, khách hàng có thể gọi điện thoại để
được giao hàng tận nơi một cách thật tiện lợi và nhanh chóng. Thức ăn sẽ được
sắp xếp trong hộp đựng bằng inox thiết kế đặc biệt để giữ cho thức ăn được nóng
trong quá trình vận chuyển. Đồng thời hộp đựng cũng được trang trí bắt mắt kết
hợp với cách sắp xếp thức ăn tạo cảm giác ngon miệng cho khách hàng ngay cả
khi không dùng bữa trực tiếp tại nhà hàng.
Điểm đặc biệt của Best Food là tất cả các món ăn trong thực đơn đều được tính
toán lượng calories theo phương pháp khoa học nhằm bảo đảm khách hàng chọn
được món ăn ngon phù hợp với tình trạng sức khỏe của họ. Ngoại trừ thực đơn
được thiết kế chi tiết làm nổi bật các chỉ số về dinh dưỡng, chúng tôi còn đính kèm
những thông tin giúp khách hàng xác định tình trạng sức khỏe để có thể lựa chọn
món ăn một cách phù hợp. Đội ngũ nhân viên phục vụ cũng được huấn luyện để
giải đáp các thắc mắc sơ bộ của khách hàng liên quan đến thực đơn và các vấn đề
về dinh dưỡng.
Sản phẩm thứ hai mà Best Food cung cấp là gói dịch vụ tư vấn dinh dưỡng
dành cho khách hàng thân thiết. Theo đó, khách hàng có nhu cầu sẽ đăng ký trực
tiếp với Best Food và chúng tôi sẽ lưu giữ các thông tin liên quan đến tình trạng
sức khỏe của khách hàng. Sau đó, các chuyên gia uy tín về dinh dưỡng sẽ tiến
hành phân tích, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và đưa ra thực đơn, phác đồ dinh
dưỡng hợp lý, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng và chế độ tập luyện thể lực phù
hợp trong một giai đoạn nhất định. Giá tư vấn là 30,000 VND cho 1 lần tư vấn bao
gồm đã đăng ký thẻ thành viên. Best Food cũng nhận cung cấp luôn những thực
phẩm đã xây dựng trong thực đơn.
1.5.4.2. Vị trí
Địa điểm dự kiến là số 18bis, đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1.
11

1.5.5. Dự báo về số lượng và giá cả hàng bán ra, khả năng cạnh tranh với
các nhà sản xuất trong và ngoài nước, khả năng thâm nhập thị trường, hướng

lựa chọn thị trường
Khách hàng mục tiêu của chúng tôi là đối tượng làm việc văn phòng, chủ yếu
trong các tòa cao ốc thuộc phạm vi bán kính 1000m kể từ nhà hàng. Đa số nhân
viên văn phòng ngày nay thường bận rộn, nên bữa trưa (và có thể bữa tối) thường
ăn tại quán hoặc gọi mang đến công ty chứ không chuẩn bị sẵn. Tuy nhiên, mọi
người vẫn rất quan tâm và ưa thích một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng, phù hợp với
tình trạng sức khỏe.
Do đối tượng chính là nhân viên văn phòng nên số lượng và giá cả hàng bán ra
cũng phụ thuộc vào nhu cầu của đối tượng này. Xung quanh nhà hàng ước tính có
khoảng 20 công ty lớn nhỏ, bao gồm cả các công ty trong tòa nhà Somerset. Nếu
mỗi công ty có 50 nhân viên, thì tính trung bình chúng tôi có 1000 khách hàng
tiềm năng. Nếu tính cả khách hàng gọi giao món ăn tận nơi ở các tòa nhà lân cận
thì lượng khách hàng tiềm năng tăng lên 5000 người. Tuy xung quanh khu vực
kinh doanh cũng có khá nhiều các cơ sở ăn uống, nhưng phần lớn là quán cơm
bình dân và tiệm thức ăn nhanh, tất cả đều không hề cung cấp dịch vụ tư vấn dinh
dưỡng. Ngoại trừ KFC và một số quán ăn chuyên dụng, đa số các cơ sở ăn uống
đều ít chú trọng đến cơ sở vật chất, nên nhìn chung là khá nghèo nàn. Như vậy,
vẫn có cơ hội rất lớn cho dịch vụ cung cấp bởi Best Food và Best Food hoàn toàn
có khả năng thâm nhập thị trường.
Sau đây là trình bày chi tiết về khách hàng mục tiêu:
Đặc điểm nhân khẩu học
 Thu nhập: từ 5 triệu VND/ tháng trở lên
 Tuổi: 23 – 55
 Giới tính: nam, nữ
 Tình trạng hôn nhân: độc thân và đã có gia đình
 Nghề nghiệp: nhân viên văn phòng, quản lý các cấp…
 Trình độ học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông
Đặc điểm tâm lý học
 Địa vị xã hội: trung lưu
 Phong cách sống: thích khám phá, thích mới lạ, quan tâm đến sức khỏe, bận

rộn
 Tính cách: tự tin, rộng rãi, hào phóng, năng động, cởi mở…
 Sở thích: gặp gỡ bạn bè, trò chuyện…
 Mục tiêu cá nhân : thành công trong nghề nghiệp và gia đình
12

 Những thương hiệu nhà hàng có thể thu hút sự quan tâm: cơm tấm Cali,
KFC, Lotteria, Phở 24…
2. Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất
2.1. Phương án đầu tư
Hiện tại, vì công ty chưa có một cơ sở kinh doanh nào tồn tại, nên sẽ lựa chọn
phương án đầu tư mới hoàn toàn.
2.2. Hình thức đầu tư
Với loại hình kinh doanh nhà hàng khách sạn quy mô nhỏ, theo tìm hiểu của
chúng tôi, thông thường hình thức đầu tư được lựa chọn sẽ là hộ kinh doanh cá
thể, công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn.
Ưu điểm chủ yếu của hình thức hộ kinh doanh cá thể là quy mô gọn nhẹ, chế độ
chứng từ sổ sách kế toán đơn giản, chủ đầu tư có thể hoàn toàn quyết định công
việc kinh doanh của mình. Tuy nhiên, với hình thức này, chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình nên có phần rủi ro cao. Tương tự, đối
với hình thức công ty tư nhân, chủ đầu tư có toàn quyền quyết định hoạt động kinh
doanh nhưng cũng phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản.
Sau khi phân tích và dự báo tình hình kinh doanh, chúng tôi quyết định lựa
chọn loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 6 thành viên. Nguyên nhân thứ nhất là
do công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, như vậy, các thành viên chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi vốn góp giúp giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Nguyên nhân thứ
hai, số lượng thành viên không nhiều và các thành viên là người quen biết, tin cậy
nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Nguyên nhân thứ
ba là do chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên chúng tôi sẽ dễ

dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người
lạ vào công ty. Với các nguyên nhân nêu trên, hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn là hình thức kinh doanh thích hợp nhất.
2.3. Lựa chọn công suất
Dựa vào nghiên cứu thị trường về nhu cầu của khách hàng, dự định công suất
tối đa của nhà hàng sẽ là 500 phần ăn/ngày
Trong 6 tháng đầu đi vào hoạt động, vì nhà hàng chưa quen thuộc với khách
hàng và có nhiều đối thủ cạnh tranh xung quanh, nên dự đoán nhà hàng chỉ có thể
hoạt động với tối đa 50% công suất, tương đương với 250 phần ăn/ngày. Cụ thể,
13

tháng đầu công suất sẽ là 30% tương đương với 150 phần ăn/ngày, sau đó tăng dần
đến cuối tháng thứ sáu lên 50% tương đương với khoảng 260 phần ăn/ngày.
Sau 9 tháng, khi khách hàng đã quen thuộc hơn và dần có những mối quen,
công suất sẽ tăng lên 75%, tương đương với 375 phần ăn/ngày.
Sau 1 năm, nhà hàng sẽ hoạt động với 95% công suất, tương đương với 475
phần ăn/ngày và cứ thế tiếp diễn.
Về dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, từ tháng đầu đến tháng thứ sáu, số lượng người
tư vấn sẽ tăng dần từ 75% đến 100% lượng thực khách tương đương với 113 phần
ăn/ngày đến 260 phần ăn/ngày. Sau 6 tháng, lượng người tư vấn dinh dưỡng sẽ ổn
định ở mức 80% vì giai đoạn này bắt đầu có những thực khách quen quay lại nhiều
lần không còn cần đến dịch vụ tư vấn nữa.
3. Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng
3.1. Sản xuất
 Cơ cấu sản phẩm
Món

Giá c



Cơm trưa

35
,
000 đ

ng
-

50
,
000 đ

ng

Khô cá D

a v

i cơm v

t mu

i mè

50,000 đồng- 300,000 đồng
Bánh canh b

t x


t

Cá Đu

i h

p cu

n bánh tráng

Bò t
ơ C


Chi

Heo s

a quay

Ch


giò Nam B


Gà nư

ng lu


Cơm tay c

m Nam B


V

t xiêm 3 món

Các lo

i l

u

Tráng mi

ng: chè, rau câu, bá
nh flan






14

 Lịch trình sản xuất
Năm 1:
Thời gian Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6

Công
suất/ngày
150 phần 150 phần 180 phần 200 phần 230 phần 260 phần
Thời gian Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Công
suất/ngày
280 phần 320 phần 350 phần 380 phần 430 phần 475 phần
Năm 2: duy trì công suất 475 phần/ngày.
3.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
 Rau:
- Sạch, tươi
- Không sử dụng thuốc trừ sâu
- Mua số lượng lớn có chiết khấu
 Thịt:
- Tươi
- Không bị ôi, thiu.
- Đã được kiểm dịch
- Được lựa chọn
 Gia vị:
- Ngon
- Còn hạn sử dụng
- Nhãn hiệu có uy tín
 Nước tẩy rửa:
- An toàn cho người sử dụng
- Có dung lượng lớn

- Có thể mua với số lượng lớn
- Giao hàng tận nơi
 Nước, đá, khăn, bao muỗng đũa:
15

- Sạch
- Giao tận nơi
- Mua với số lượng lớn
- Có cơ sở lớn, uy tín
3.3. Yêu cầu dự trù nguyên vật liệu
Để đảm bảo việc hoạt động liên tục, các mặt hàng cần dự trữ và số lượng như
sau:
M

t hàng

Th

i gian

S




ng (350
p
h

n/ngày)


G

o

N

a tu

n

84 kg

Gia v


1tu

n




c r

a chén

1 tu

n


4 bình 5l



c lau nhà

1 tháng

4 bình 5l

Khăn gi

y ư

t

1 th
áng

2000 khăn

Bao đ
ũa, mu

ng, n
ĩa

1 tháng


2500 bao/ lo

i

Nước lọc 1 tuần
4
bình 20l

4. Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất
4.1. Nguồn nguyên vật liệu
 Các giải pháp về nguồn
 Thực phẩm
STT

Tên

Nơi mua

Nhà cung
ứng

1

Rau

Ch
ợ đầu mối nông sản

Tiểu thương
2


Th
ịt heo

Siêu th


Chợ Thị Nghè
3

Th
ịt b
ò

4

Th
ịt g
à

5



 Gia vị
STT

Tên

Nơi mua


Nhà cung
ứng

1

Mu
ối 500g

Tạp hóa
Sosal group

2

Đư
ờng 1kg

Biên Hòa

3

B
ột ngọt 454g

Ajinomoto

4

H
ạt n

êm 900g

Knorr

5

D
ầu ăn 5l


ờng An

6


ớc mắm 900ml


Đ
ệ Nhị

16

7


ớc t
ương 500ml



Tam thái t


8

Tiêu


ặt h
àng qua đi
ện
thoại)
Công ty Phương
Trang
9

T
ỏi, gừng, ớt…

Ch
ợ Thị Ngh
è

Ti
ểu th
ương

 Chất tẩy rửa
STT


Tên

Nơi mua

Nhà cung
ứng

1


ớc rửa chén

Tạp hóa Sunlight
2


ớc lau nh
à

 Khác
STT

Tên

Nơi mua

N
hà cung
ứng


1

Khăn gi
ấy
ư
ớt

(Đặt hàng qua
website)
Dailykhanlanh.com

2

Bao đ
ũa

Cơ sở Long Khang
3

Bao mu
ỗng

4

Gi
ấy lót b
àn

5


Nước đá

ặt h
àng qua đi
ện
thoại)
Công ty Thành Đạt
6

Trà

Ch
ợ Thị Ngh
è

Ti
ểu th
ương

7

Nước lọc

ặt h
àng qua đi
ện
thoại)
Vihawa
 Phương thức cung ứng
 Người bán giao hàng

Thu
ận lợi

B
ất lợi

Gi
ải pháp

-

Thu
ận tiện

- Đơn giản
-

Giao hàng ch
ậm

- Giao thiếu hàng
- Hàng kém chất
lượng
-

Đ
ặt h
àng s
ớm


- Chọn nhà cung cấp
khác nếu nhà cung cấp
hiện tại không đáng tin
cậy
 Tự vận chuyển
Thu
ận lợi

B
ất lợi

Gi
ải pháp

-

Nhanh chóng

- Kịp thời
-

Tăng chi phí

- Gặp sự cố khi vận
chuyển
-

Ch
ỉ áp dụng khi mua
hàng gần quán

17

 Nhà cung ứng
 Các tiểu thương tại chợ
Thu
ận lợi

B
ất lợi

Gi
ải pháp

-

Có th
ể mua h
àng s

lượng ít và nhiều
- Hàng hóa phong
phú, đa dạng
- Có nhiều người bán
nên người mua có
nhiều lựa chọn
-

Ngu
ồn gốc không r
õ

ràng
- Chất lượng không ổn
định
-

L
ựa chọn tiểu
thương kĩ càng
- Tạo mối quan hệ tốt
đẹp để có hàng ngon và
giá cả hợp lí
 Các nhãn hiệu có uy tín như Tường An, Ajinomoto, Biên Hòa
Thu
ận lợi

B
ất lợi

Gi

i pháp

-

Hàng hóa đ
ảm bảo
chất lượng
- Công ty có uy tín
trên thị trường
- Có bán số lượng lớn

-

Chi phí cao

- Không hưởng chiết
khấu nhiều

-

T
ạo mối quan hệ tốt
đẹp với trung gian để
có hàng kịp thời
 Các công ty nhỏ mà quán đặt hàng qua điện thoại
Thu
ận lợi

B
ất l
ợi

Gi
ải pháp

-

Có d
ịch vu giao h
àng
tận nơi

- Chiết khấu hấp dẫn
- Giá cả phải chăng
-

Giao hàng tr
ễ hay
hàng hóa không đúng
yêu cầu
- Chất lượng hàng hóa
không ổn định
-

L
ựa chọn kĩ nh
à
cung ứng
4.2. Lịch trình cung cấp
Thời gian Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Công suất 150 phần 150 phần 180 phần 200 phần 230 phần 260 phần
Chi phí

(đồng)
54,600,000 60,060,000 72,072,000 85,044,960 97,801,704 110,515,926

Thời gian Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Công suất 280 phần 320 phần 350 phần 380 phần 430 phần 475 phần
Chi phí

(đồng)
121,567,518


133,724,270

147,096,697

161,806,367

177,987,003

195,785,704

18

4.3. Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng và phục vụ sản xuất
 Gas
Tháng

Công su
ất/
ngày
S
ố l
ư
ợng

(bình)
Đơn giá Thành tiền
1

150


9

300,000 đồng/
bình
2
,
700
,
000

2

150

9

2
,
700
,
000

3

180

11

3

,
300
,
000

4

200

12

3
,
600
,
000

5

230

14

4
,
200
,
000

6


260

16

4
,
800
,
000

7

280

17

5
,
100
,
000

8

320

19

5

,
700
,
000

9

350

21

6
,
300
,
000

10

380

23

6
,
900
,
000

11


430

26

7
,
800
,
000

12

475

29

8
,
700
,
000

 Điện, nước
Tháng

Công su
ất/ ng
ày


Thành ti
ền

1

150

3
,
000
,
000

2

150

3
,
000
,
000

3

180

3
,
600

,
000

4

200

4
,
000
,
000

5

230

4
,
600
,
000

6

260

5
,
200

,
000

7

280

5
,
600
,
000

8

320

6
,
400
,
000

9

350

7
,
000

,
000

10

380

7
,
600
,
000

11

430

8
,
600
,
000

12

475

9
,
500

,
000





19

 Lịch trình cung cấp nguyên liệu đầu vào
STT

Lo
ại nguy
ên
liệu
Th
ời gian
mua
Ngư
ời
mua/đặt

Ghi chú
1

Rau

Mỗi ngày
Đầu bếp


2

Th
ịt


3

G
ạo

2 l
ần/ tuần


4

Mu
ối

Cuối tuần

5

Đư
ờng


6


B
ột ngọt


7

B
ột n
êm


8

D
ầu ăn 5l


9


ớc mắm


10


ớc t
ươ
ng



11

Tiêu


12

T
ỏi, gừng, ớt…

M
ỗi ng
ày


13

ớc rửa chén
(4kg)
Cuối tuần
14

ớc lau nh
à
(5l)
Gi
ữa
tháng

Quản lí

15
Khăn giấy ướt
(1000/thùng)(1)

Cuối
tháng
ĐTDĐ: 0903.707.943

Email:
16

Bao đ
ũa

Tel : 08.66608732

ĐTDĐ : 0909263235 Mr. Khang

Email:

17

Bao mu
ỗng

18

Gi

ấy lót b
àn
(2)

19 Nước đá Mỗi ngày Quản lí
ĐTDĐ:0918 622 700

(Ms.Th
ảo)
-
0936 131 535 (Mr.Thạnh
Email:
20

Trà

M
ỗi ng
ày

Đ
ầu bếp


21


ớc lọc

Cu

ối tuần

Qu
ản lí


22

Gas

Cu
ối tuần

Đ
ầu bếp







20

4.4. Chương trình bán hàng
Gi


Công vi
ệc


Ngư
ời thực hiện

Ghi chú

5h30
-

7h

Đi ch
ợ, nhận h
àng

Đ
ầu bếp



Lau d
ọn

Ph
ụ bếp



R
ửa rau




R
ửa thịt


8h

N
ấu đồ ăn

Đ
ầu bếp


9h

Lau d
ọn quán

Nhân viên


10h

Nh
ận đặt c
ơm


Thu
ngân



Lau d
ọn b
àn gh
ế

Nhân viên



Chu
ẩn bị c
ơm giao

Đ
ầu bếp, phụ bếp


11h

Giao cơm

Nhân viên giao
cơm

11h30


Đón khách




L
ấy đồ ăn

Đ
ầu bếp



Bưng bê, d
ọn dẹp

Nhân viên



Tính ti
ền

Thu ngân


14h

K

ết thúc bán tr
ưa




Ăn trưa




Lau d
ọn

Nhân viên


15h
-

Ngh
ỉ ng
ơi



15h30

N
ấu đồ ăn


Đ
ầu bếp


18h

Đón khách




L
ấy đồ ăn

Đ
ầu bếp



Bưng bê, d
ọn dẹp

Nhân viên



Tính ti
ền


Thu ngân


21h

K
ết thúc bán tối




Ăn t
ối



21h30

Lau d
ọn

Nhân viên


5. Các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể
Nhằm đáp ứng tốt mục đích kinh doanh và khả năng mở rộng của dự án, chúng
tôi quyết định chọn thuê địa điểm đáp ứng các tiêu chí sau:
 Diện tích khoảng 100 m
2
, có thể xây dựng 2 tầng.

 Nằm trong bán kính 1000 mét xung quanh các khu tập trung công ty, cao ốc
văn phòng.
 Nằm ở mặt tiền rộng, thuận lợi cho việc giao hàng tận nơi. Ít xảy ra tình
trạng kẹt xe vào giờ trưa hoặc giờ cao điểm.
21

Dựa trên các tiêu chí trên, cùng với mức độ hiểu biết địa bàn, chúng tôi quyết
định chọn địa điểm cụ thể như sau:
Số 18 bis đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1, cách ngã tư Đinh Tiên Hoàng
– Nguyễn Thị Minh Khai khoảng 50m. Nhà hàng có 2 tầng, bề rộng 8m, chiều dài
khoảng 13m.
Vỉa hè khoảng 2m, có thể để được tối đa 30 xe máy.
 Đặc điểm về địa bàn kinh doanh
Đây là khu vực với chủ yếu là các văn phòng đại diện các công ty, các cao ốc
văn phòng và một số cửa hàng buôn bán với tổng số nhân viên văn phòng ước tính
5000 người. Địa điểm gần một số văn phòng như chi nhánh của Vietnam Airlines,
công ty quảng cáo Parameer…trên đường Nguyễn Thị Minh Khai, và các công ty
trong tòa nhà Somerset, HD Bank tower cách khoảng 3 phút đi bộ. Địa điểm này
cũng phù hợp để giao hàng cho các tòa nhà cũng tọa lạc trên đường Nguyễn Thị
Minh Khai như tòa nhà Atic, Avalon, Sailing Tower, Centec Tower… (cách
khoảng 5 phút xe máy).
Theo khảo sát địa bàn, hầu hết nhân viên văn phòng làm việc ở đây đều không
về nhà mà ở lại văn phòng vào buổi trưa để làm việc tiếp vào buổi chiều. Ngoài ra,
vào buổi chiều, vẫn còn 1 số lượng lớn nhân viên ở lại làm việc vào buổi tối. Đây
chính là những khách hàng mà chúng tôi nhắm đến.
Đoạn đường Nguyễn Thị Minh Khai này rộng rãi, tuy khá đông xe vào giờ cao
điểm nhưng nhìn chung các phương tiện vẫn đi lại ổn định, ít xảy ra ùn tắc.
Về cơ sở hạ tầng, đây là khu vực trung tâm thành phố nên hầu như điện nước
luôn ổn định. Thời gian gần đây, do tình trang thiếu điện nên thỉnh thoảng bị cúp
điện luân phiên. Để dự phòng cho trường hợp này, Best Food sẽ trang bị một máy

phát điện dự phòng nhằm đảm bảo phục vụ thực khách một cách tốt nhất.
Nằm ở mặt tiền đường lớn nên lượng bụi và tiếng ồn khá lớn. Để giải quyết tình
trạng này, Best Food sẽ được thiết kế bao bọc bằng kính nhằm ngăn cách không
gian ăn uống với tiếng ồn và sự ô nhiễm bên ngoài.
Một trong những vấn đề khó khăn là vấn đề thu gom và xử l í rác. Do vị trí nằm
ở trung tâm thành phố, diện tích chật hẹp nên vấn đề này cần được chú trọng. Dự
án đã có các phương án và quy trình về xử l í rác thải.
Giá thuê đất ở đây là 1 triệu đồng/m
2
/tháng. Vậy chi phí thuê đất ở đây là
khoảng 104 triệu đồng/tháng.
22

6. Phần công nghệ kỹ thuật
6.1. Công nghệ
 Phương án cung cấp thông tin
Nhà hàng sẽ sử dụng công nghệ kết nối mạng nội bộ trong quá trình xử lý thông
tin thực đơn của khách hàng. Quy trình như sau:
- Có một nhân viên ngồi ở máy tính gần cửa ra vào và gần cầu thang lên tầng
hai. Khách vào Best Food, xem menu và gọi món. Nhân viên phục vụ đưa thực
đơn của khách đến cho nhân viên nhập liệu. Nhân viên nhập dữ liệu về thực đơn
của khách và gửi xuống cho một nhân viên nhận dữ liệu ở nhà bếp. Nhân viên
nhận dữ liệu ở nhà bếp sẽ in thực đơn ra và đưa cho đầu bếp. Nhà bếp sẽ chế biến
dựa trên thông tin món ăn được gửi, và sắp xếp vào khay theo số thứ tự của bàn.
Và có ba nhân viên thường xuyên đưa các khay lên cho khách hàng. Ngoài ra,
dùng dữ liệu đó để tính tiền và in hóa đơn cho khách.
- Ngoài ra, nhân viên nhập liệu ở cửa ra vào cũng làm nhiệm vụ nhận điện
thoại đặt hàng và nhập vào máy các món ăn, số lượng và địa chỉ giao cơm, gửi cho
nhà bếp. Nhà bếp nhận thông tin, và đóng khay các món ăn được yêu cầu. Một
nhân viên có nhiệm vụ đưa các khay phần ăn được chuẩn bị đến địa điểm được in

ra từ mail nội bộ.









- Áp dụng công nghệ vào khâu gọi món này có các ưu việt như sau:
 Thông tin trao đổi nhanh hơn, chính xác hơn giữa nhân viên gọi món, nhà
bếp, và nhân viên phục vụ món.
(1)nh
ận
thực
đơn từ
khách
hàng
(2) N
h
ập thực đ
ơn và s
ố b
àn vào ph
ần mềm
chuyển cho nhà bếp.
Nhận điện thoại đặt hàng và gửi cho nhà bếp
Làm bảng lưu trữ dữ liệu khách hàng
Nhân viên nhận dữ liệu ở bếp

(3) in th
ực
đơn ra và
đưa nhà bếp
soạn và
chuẩn bị
Nhân viên ph
ục vụ b
àn/

Nhân viên đi giao hàng
Nhân viên gọi món
Nhân viên nh
ập liệu

Khách hàng
Đưa món
Gọi món
23

 Sử dụng nhân lực hiệu quả hơn, chỉ cần một nhân viên gọi món ở mỗi tầng,
ba phục vụ món từ nhà bếp lên các tầng, hai nhân viên ngồi máy tính để trao đổi
thông tin. Không có hiện tượng nhân viên chạy qua chạy lại, lộn xộn, và thiếu
chuyên nghiệp.
 Có thể lưu trữ các thông tin thực đơn khách hàng, để nghiên cứu nhu cầu và
sở thích của khách hàng và dần dần điều chỉnh số lượng món ăn theo nhu cầu đó.
 Có thể theo dõi thực đơn dinh dưỡng của khách hàng quen thuộc để đưa ra
lời khuyên dinh dưỡng.
 Năng suất đưa món, giao hàng nhanh vì chỉ cần chuyển hóa đơn xuống cho
nhà bếp là nhà bếp soạn xong thức ăn, và nhân viên phục vụ ngay lập tức đưa thức

ăn lên đúng bàn của khách.
 Khi nhập thức ăn vào dữ liệu là truy ra giá món ăn luôn, nên sẽ giúp khâu
tính tiền dễ dàng, chính xác và nhanh chóng hơn. Tránh hiện tượng khách đứng
chờ tính tiền như trong nhiều quán ăn, hoặc tính toán không chính xác, mất uy tín
của Best Food.
- Tuy nhiên công nghệ này cũng có những hạn chế:
 Tốn nhiều chi phí cho đầu tư vật chất ban đầu. Đầu tư ba chiếc máy tính
bàn, ở cửa ra vào tầng 1, ở gần cầu thang tầng 2, và 1 ở nhà bếp.
 Tốn chi phí quản lý và lắp đặt hệ thống phần mềm quản lý.
 Vấn đề môi trường, xử lý rác thải
- Nhà hàng sẽ sử dụng một loại giấy lót dưới các dĩa, chén ăn, để thực khách
bỏ rác, tránh bỏ rác xuống bàn, Best Food sạch sẽ hơn, và phục vụ dọn dẹp dễ
dàng hơn.
- Sau nhà bếp có một thùng rác to, có nắp của nhà hàng. Rác sẽ được cột
chặt trong túi nilon chất lượng và để vào thùng rác. Thùng rác được đem đổ vào
mỗi nửa ngày, vào 3h chiều và 10h tối.
 Phương án cung cấp điện
- Sử dụng điện nhà nước bắt đầu từ 1.200đ/KW, và tăng dần theo biểu giá
bậc thang của nhà nước.
- Khi mất điện, Best Food sẽ chạy máy phát điện.
 Phương án vận chuyển
- Vận chuyển nội bộ: chủ yếu đưa đồ ăn, chén dĩa bằng các khay inox. Cần
khoảng 10 khay, mỗi khay 50.000đ.
- Vận chuyển bên ngoài: Đồ ăn khi mang đi giao được để vào khay ăn inox 5
ngăn có nắp đậy. Quán có khoảng 200 khay ăn, mỗi khay 70.000đ. Thức ăn sẽ
24

được tập hợp và đi giao bằng xe máy đến các công ty xung quanh, khoảng 10
khay/lần giao. Các khay sẽ được nhân viên thu về vào lúc 3h chiều.
6.2. Thiết bị

Các phương án về thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, và thiết bị hỗ trợ:
 Thiết bị sản xuất chính
Thiết bị Số lượng Đơn vị Đơn giá Thành tiền
Lò nướng Mikoshi ELAN 1 cái 750,000 750,000
Nồi áp suất Hellios 1 cái 520,000 520,000
Nồi cơm điện Midea 3 cái 400,000 1,200,000
Nồi ủ nhiệt Hellios 1 cái 330,000 330,000
Bình gas 2 cái 400,000 800,000
Chảo, nồi, các phụ kiện cho bếp khác 3,000,000
 Thiết bị phục vụ
Thi
ết bị

S
ố l
ư
ợng

Đơn v


Đơn giá

Thành ti
ền

Đi
ều h
òa treo t
ư

ờng Funiki

2

cái

4,600,000

9
,
200
,
000

Qu
ạt trần panasonic

2

cái

900,000

1
,
800
,
000

Qu

ạt treo t
ư
ờng Panasonic

9

cái

1,300,000

11
,
700
,
000

B
ộ đ
èn hu
ỳnh quang Phillip

15

cái

175,000

2
,
625

,
000

B
ộ b
àn gh
ế ăn (1 b
àn + 4 gh
ế)

15

b


2,500,000

37
,
500
,
000

T
ủ lạnh Panasonic

2

cái


7,000,000

14,000,000

Ch
ổi, khăn lau ch
ùi




200,000

Chén, đ
ĩa, đũa, muỗng,

n
ĩa, khay đồ
ăn bằng inox mang đi
5,000,000
 Thiết bị hỗ trợ
Thi
ết bị

S
ố l
ư
ợng

Đơn v



Đơn giá

Thành ti
ền


Ổn áp Lioa

1

cái

1,300,000

1
,
300
,
000


B
ộ cắm điện nhiều lỗ

5

cái


230,000

1
,
150
,
000

Máy hút khói Napoli

1

cái

2,700,000

2,700,000

- Mỗi quý đều tiến hành kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, hoặc
mua mới nếu cần thiết.

×