Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tài liệu Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Đối Với Hệ Thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.97 KB, 79 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THU HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2010

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THU HÀ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:
60.31.12


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2010

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Cô GS.TS. Dương Thị Bình Minh Hiệu phó trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn,
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, viết đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo ở trường Đại học Kinh tế
Tp.Hồ Chí Minh đã hết lòng dạy dỗ, đào tạo và giúp đỡ em trong quá trình học tập
tại trường.
Trong thời gian nghiên cứu và viết đề tài này, em cũng đã nhận được sự đóng
góp ý kiến chân tình của các đồng nghiệp, những người đang công tác tại Hệ thống
Ngân hàng Phát triển Việt Nam để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
ghi nhận và cảm ơn sự hỗ trợ đầy ý nghĩa này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để hồn thành luận văn này nhưng khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong các nhà khoa học cùng Q Thầy, Cơ, những
Bạn đọc có quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ đề tài khoa học nào. Nếu có sai sót tơi xin hồn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.

Người thực hiện đề tài
Phạm Thị Thu Hà

khoa luan, tieu luan4 of 102.


3

Tai lieu, luan van5 of 102.

MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Kết cấu của luận văn

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Lý luận cơ bản về Ngân hàng Phát triển

4

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Phát triển

4

1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển

4

1.1.3. Chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát triển


6

1.1.3.1. Mục đích chính sách tín dụng

6

1.1.3.2. Các quy định về cơ chế, chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát triển

7

1.2. Phân loại và nội dung các hình thức tín dụng của Ngân hàng Phát triển

7

1.3. Quy trình tín dụng

9

1.4. Chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Phát triển

10

1.4.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

10

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng


11

1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính

11

1.4.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

11

1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

13

1.4.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng

13

1.4.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng

16

khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.

4

1.4.3.3. Các nhân tố khác


18

1.5. Khái quát về Ngân hàng Phát triển một số nước trên thế giới và các bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam

20

1.5.1. Ví dụ về một số Ngân hàng phát triển trên thế giới

21

1.5.1.1. Ngân hàng phát triển Nhật Bản (DBJ)

21

1.5.1.2. Ngân hàng tái thiết Đức (KfW)

21

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

22

Kết luận chương 1

23

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam

23

2.2. Thực trạng tín dụng của VDB

25

2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

29

2.3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng của VDB theo chỉ tiêu định tính

29

2.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của VDB theo chỉ tiêu định lượng

29

2.3.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ

29

2.3.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và lãi treo

31

2.3.2.3. Chỉ tiêu doanh số cho vay tín dụng Nhà nước


37

2.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam

42

2.5. Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

48

2.5.1. Những kết quả đạt được

48

2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân

49

2.5.2.1. Những hạn chế

49

2.5.2. 2. Nguyên nhân

51

Kết luận chương 2

53


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

5

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ 2011 – 2015,
tầm nhìn đến năm 2020

54

3.1.1. Mục tiêu

54

3.1.2. Nội dung định hướng

54

3.2. Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam

55

3.2.1. Về hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín

dụng xuất khẩu của Nhà nước
3.2.2. Về mơ hình hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam

55
56

3.3. Các giải pháp mở rộng chất tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
57
3.3.1. Đơn giản hóa và cơng khai quy trình cho vay
3.3.2. Đẩy mạnh huy động vốn

57
57

3.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam

58

3.4.1. Về hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực

58

3.4.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án

60

3.4.3. Xây dựng hệ thống kiểm sốt rủi ro.

60


3.4.4. Tăng cường cơng tác thu thập và xử lý thông tin

61

3.4.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ.

64

3.5. Các giải pháp hỗ trợ

65

3.5.1. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin

65

3.5.2. Tăng cường công tác Marketing về Ngân hàng
Kết luận chương 3
Kết luận
Tài liệu tham khảo

khoa luan, tieu luan7 of 102.

65
65


6


Tai lieu, luan van8 of 102.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPT

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

ODA

Official Development Assistant

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

UBND

Ủy Ban Nhân dân

VDB


The Vietnam Development Bank

WTO

World Trade Organization

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

7

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1 và biểu đồ 2.1. Tình hình dư nợ tín dụng Nhà nước
Bảng 2.2 và biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn và lãi treo
Bảng 2.3 và biểu đồ 2.3. Doanh số cho vay tín dụng Nhà nước

khoa luan, tieu luan9 of 102.


8

Tai lieu, luan van10 of 102.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) được hình thành và phát triển qua
nhiều giai đoạn, thời kỳ khác nhau, với các mơ hình tổ chức bộ máy, với các tên gọi

khác nhau (Tổng cục Đầu tư Phát triển, Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia, Quỹ Hỗ trợ
Phát triển, và hiện nay là VDB), nhưng với cùng mục tiêu là cơng cụ của Chính phủ
trong việc quản lý về tài chính đầu tư phát triển, quản lý vốn tín dụng đầu tư, tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước, thu hút và huy động vốn dài hạn, trung hạn trong mọi
thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư nhằm thực hiện chủ trương huy động nội lực
cho phát triển kinh tế, thúc đầu sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chú ý đúng
mức đến sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các ngành, góp phần vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Được sự quan tâm trong chỉ đạo của Chính phủ, thủ tướng chính phủ và các
Bộ, ngành và UBND các tỉnh, Thành phố trong cả nước, VDB đã tập trung vốn đầu
tư và thúc đẩy việc hồn thành nhiều chương trình kinh tế, các cơng trình, dự án
quan trọng và then chốt cả nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế nhanh trong thời gian qua.
Chính sách tín dụng ưu đãi đã làm thay đổi đối tượng và phạm vi sử dụng vốn theo
hướng xóa dần bao cấp, nâng cao trách nhiệm của Doanh nghiệp và chất lượng sử
dụng vốn, đây là sự đổi mới hết sức quan trọng, đã tạo ra sự chuyển biến về chất đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ tuy nhiên hoạt động của
VDB vẫn còn nhiều bất cập bắt nguồn từ nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố chủ
quan lẫn khách quan.

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

9

Vì vậy, việc nghiên cứu những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín

dụng tại VDB nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối
với hệ thống VDB là thật sự cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ cho vay vốn tín dụng đầu tư tại VDB;
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan và chủ quan về thực trạng hoạt
động tín dụng tại VDB nhằm tìm ra những mặt làm được, những mặt cịn hạn chế,
tìm ra ngun nhân để có giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cho vay vốn
trong thời gian tới góp phần thúc đẩy VDB phát triển ngày càng bền vững hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản của tín dụng Nhà nước và kinh nghiệm
cho vay vốn tín dụng Nhà nước của một số nước trên thế giới;
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tại VDB;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của VDB.
* Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng của VDB bao gồm cho vay vốn đầu tư phát triển và
cho vay vốn xuất khẩu. Cụ thể gồm có: Cho vay đầu tư phát triển, Hỗ trợ sau đầu tư,
Bảo lãnh tín dụng đầu tư, cho vay tín dụng xuất khẩu, Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
Đề tài chỉ nghiên cứu về hoạt động cho vay đầu tư phát triển và cho vay tín dụng
xuất khẩu.
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo của ngành, Quỹ hỗ trợ phát triển,
định hướng của Nhà nước. Dựa trên những dữ liệu thu thập được, thực hiện phân
tích, đánh giá để đưa ra những nhận định về cho vay của VDB và đề ra giải pháp

khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.


10

phát huy những mặt được và khắc phục những mặt hạn chế của hoạt động tín dụng
của VDB trong thời gian tới.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: Thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp và chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Phát triển.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.

khoa luan, tieu luan12 of 102.


11

Tai lieu, luan van13 of 102.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.2. Lý luận cơ bản về Ngân hàng Phát triển
1.2.1. Khái niệm về Ngân hàng Phát triển
Các tổ chức tài trợ chính cho các dự án dài hạn có chung tên gọi là “Các
cơng ty tài chính Phát triển” và Ngân hàng phát triển là tổ chức điển hình thuộc loại

này ở các nước đang phát triển. Mục tiêu của nó là chỉ giới hạn cho vay các dự án
vừa mang tính phát triển vừa theo kiểu Ngân hàng, tức là đáp ứng được các tiêu chí
tài chính nghiêm ngặt của Ngân hàng. Ngân hàng Phát triển có thể chia thành Ngân
hàng Phát triển cấp quốc gia, cấp vùng hoặc Ngân hàng Phát triển chun ngành.
Xét về quy mơ thì vị trí của Ngân hàng Phát triển trong nền kinh tế quốc dân
thay đổi rất nhiều giữa các quốc gia. Theo điều tra gần đây ở các nước đang phát
triển, các Ngân hàng Phát triển thường chiếm khoảng 1/8 tổng tài sản nợ của hệ
thống tài chính và là loại hình tổ chức tài chính lớn nhất sau Ngân hàng thương mại
và Ngân hàng Trung ương. Có thể tóm tắt về Ngân hàng Phát triển như sau: Ngân
hàng Phát triển thường:
- Cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế với giá rẻ trong khi các Ngân hàng
thương mại không đảm đương được chức năng này.
- Phục vụ một số đối tượng đi vay nhất định theo sự chỉ đạo của Chính phủ
trong từng thời kỳ
- Ít nhất là có Chính phủ tham gia một phần, nhưng phần nhiều là Chính
phủ do nguồn gốc vốn sở hữu;
- Có nhiệm vụ chính là tìm kiếm, thẩm định, xúc tiến, tài trợ, thực hiện và
giám sát các dự án đầu tư phù hợp với mục tiêu phát triển và thứ tự ưu tiên
đầu tư của quốc gia.
1.2.2.Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển
Ngân hàng Phát triển có những đặc điểm cơ bản sau:

khoa luan, tieu luan13 of 102.


12

Tai lieu, luan van14 of 102.

Thứ nhất, Ngân hàng Phát triển hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận mà

nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước;
Thứ hai, đối tượng cho vay của Ngân hàng Phát triển bị giới hạn bởi các
chương trình, mục tiêu, định hướng và chủ trương đầu tư của Nhà nước;
Thứ ba, nguồn vốn để Ngân hàng Phát triển hoạt động thường có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước và các khoản huy động khác theo quy định của Pháp luật;
Thứ tư, Ngân hàng Phát triển cho vay với lãi suất ưu đãi do Nhà nước điều
tiết phù hợp với yêu cầu, đặc điểm cụ thể của quốc gia, vùng lãnh thổ, chủ trương
khuyến khích đầu tư, phát triển xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ theo từng thời kỳ
và theo thông lệ của quốc tế.
Thứ năm, Ngân hàng Phát triển là cơ quan trực thuộc Nhà nước, hoạt động
như một Ngân hàng nhưng theo cơ chế quản lý riêng, không giống như các quy định
đối với các Ngân hàng thương mại.
Sự khác nhau cơ bản giữa Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng thương
mại
Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng thương mại cùng hoạt động trên nguyên
tắc tín dụng, nhưng do tính đặc thù của mình nên Ngân hàng Phát triển và Ngân
hàng thương mại có những điểm khác biệt rõ rệt. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu

Mục đích hoạt động

Đối tượng cho vay

Thời hạn cho vay

khoa luan, tieu luan14 of 102.

Ngân hàng phát triển
Khơng vì mục tiêu lợi nhuận
mà vì mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội theo định hướng của
Nhà nước từng thời kỳ.

Ngân hàng thương mại

Hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận trên cơ sở tình hình thực
tế của thị trường và khả năng
nội tại của mình.
Cho vay theo chiến lược kinh
Chỉ cho vay đối với những đối
doanh của Ngân hàng phù hợp
tượng được Nhà nước chỉ định
với quy định của Pháp luật
ở từng thời kỳ.
hiện hành.
Chủ yếu đầu tư cho các dự án Cho vay với tất cả các kỳ hạn
vay trung và dài hạn.
phù hợp với định hướng hoạt


13

Tai lieu, luan van15 of 102.

Chỉ tiêu

Lãi suất cho vay

Nguồn vốn cho vay


Bảo đảm tiền vay

Ngân hàng phát triển

Ngân hàng thương mại

động (Ngân hàng bán sỉ, Ngân
hàng bán lẻ).
Cho vay theo lãi suất ưu đãi, Cho vay theo lãi suất thị
thấp hơn lãi suất thị trường.
trường.
Nguồn vốn của Nhà nước, vay
từ các tổ chức trung gian tài
Nguồn vốn huy động được từ
chính, các khoản viện trợ nước
thị trường theo các kênh khác
ngoài, nguồn vốn huy động từ
nhau.
các doanh nghiệp trong và
ngồi nước.
Ngồi tài sản hình thành từ vốn
vay, khách hàng phải dùng tài
Chủ yếu bảo đảm bằng tài sản sản khác thuộc quyền sở hữu
hình thành từ vốn vay.
hợp pháp của mình để bảo đảm
cho khoản vay theo tỷ lệ nhất
định.

1.2.3. Chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát triển

1.1.3.1. Mục đích chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát triển là hệ thống các chủ trương,
định hướng, quy định chi phối hoạt động tín dụng vốn tại Ngân hàng Phát triển do
Ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển ban hành phù hợp với quy định hiện hành của
Nhà nước, chiến lược phát triển của Ngân hàng Phát triển và quy định pháp luật hiện
hành.
Chính sách tín dụng do Ngân hàng Phát triển thiết lập nhằm quản lý hiệu
quả việc cho vay vốn trên nguyên tắc: bảo tồn và phát triển vốn; giảm thiểu rủi ro
tín dụng; đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư của Chính phủ và chiến
lược phát triển của Ngân hàng Phát triển.

khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

14

1.1.3.2. Các quy định về cơ chế, chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát
triển
+ Lãi suất cho vay: do Chính phủ quy định phù hợp với yêu cầu, mục tiêu
và đặc điểm của phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển của Đất nước.
+ Đối tượng cho vay: theo quy định của Chính phủ, giới hạn chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực then chốt, cần thiết có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế
tư nhân không có khả năng hoặc khơng muốn tham gia đầu tư do hiệu quả thấp, vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài… Về nguyên tắc, tín dụng Ngân hàng Phát
triển chỉ cho vay đối với các dự án đầu tư theo định hướng phát triển của Nhà nước
và phải nằm trong kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển hàng
năm của Nhà nước.

+ Nguồn vốn để cho vay: là vốn ngân sách của Nhà nước được cân đối để
cho vay đầu tư; nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ cho
đầu tư phát triển theo chủ trương của Nhà nước.
- Tín dụng Ngân hàng Phát triển có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại và phát triển
trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế Đất nước. Khi nền kinh tế phát
triển, chuyển sang kinh tế thị trường, các nhà đầu tư quen với hoạt động trong mơi
trường cạnh tranh… thì phạm vi của tín dụng đầu tư phát triển thu hẹp lại và chuyển
đổi sang các hình thức tín dụng khác.
1.2. Phân loại và nội dung các hình thức tín dụng của Ngân hàng Phát
triển
* Phân loại tín dụng:
Ngân hàng phát triển cho vay vốn dựa vào mục đích sử dụng của Chủ đầu
tư, gồm hai loại:
- Cho vay vốn tín dụng Nhà nước;

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

15

- Cho vay vốn tín dụng xuất khẩu.
* Nội dung và các hình thức cho vay:
- Cho vay vốn tín dụng Nhà nước: loại này bao gồm các hình thức tín dụng
sau:
+ Cho vay đầu tư và cho các dự án vay theo hiệp định của Chính phủ: là
việc Ngân hàng Phát triển cho các Chủ đầu tư vay vốn để thực hiện các dự án thuộc
danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quy định từng thời kỳ với thời gian
cho vay tối đa lên đến 12 năm tùy thuộc vào khả năng trả nợ và đặc thù của từng dự

án.
+ Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: là việc Ngân hàng Phát triển hỗ trợ một phần lãi
suất cho Chủ đầu tư vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác để đầu tư dự án thuộc
danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quy định từng thời kỳ, sau khi dự
án hoàn thành và đã trả được nợ vay cho các tổ chức tín dụng.
+ Bảo lãnh tín dụng đầu tư: là cam kết của Ngân hàng Phát triển với tổ chức
tín dụng cho Chủ đầu tư vay vốn để thực hiện dự án thuộc danh mục các dự án,
chương trình do Chính phủ quy định từng thời kỳ về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn
của Chủ đầu tư. Trường hợp Bên vay vốn không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ
khi đến hạn, Ngân hàng Phát triển sẽ đứng ra trả nợ thay.
- Cho vay vốn tín dụng xuất khẩu: là việc Ngân hàng Phát triển cho các
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến sách xuất khẩu của Nhà nước. Tín dụng xuất
khẩu bao gồm các hình thức sau:
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn: cho vay đầu tư trung và dài
hạn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư: thực hiện giống như cho
vay vốn tín dụng Nhà nước đối với các mặt khuyến khích xuất khẩu từng thời kỳ.
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn: cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu,
bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

khoa luan, tieu luan17 of 102.


Tai lieu, luan van18 of 102.

16

1.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả các các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay,

giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng đều thiết lập cho
mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ
thể của từng bước đi. Quy trình tín dụng bao gồm các bước:
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: do khách hàng thực hiện, bộ hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng sẽ lập theo yêu cầu của Ngân hàng.
- Phân tích tín dụng: do Ngân hàng thực hiện nhằm xác thực thông tin do
khách hàng cung cấp ở bước đầu tiên từ đó nhận định về khả năng, thái độ trả nợ
của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
- Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: sau khi có đầy đủ thơng tin đầy đủ,
đáng tin cậy từ khâu phân tích tín dụng, trường hợp khách hàng có dự án/ phương án
vay vốn có hiệu quả, phù hợp đối tượng cho vay của Ngân hàng và được xác định là
có thiện chí trả nợ, Ngân hàng sẽ phối hợp cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng
và thực hiện các bước tiếp theo. Ngược lại, Ngân hàng sẽ có thơng báo từ chối cho
vay vốn gửi khách hàng và quy trình tín dụng sẽ dừng lại tại đây.
- Giải ngân: thực hiện phát tiền vay cho khách hàng theo đúng đối tượng vay
vốn được cam kết trên hợp đồng.
- Giám sát tín dụng: kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm tra
việc sử dụng, bảo quản tài sản hình thành từ vốn vay, kiểm tra tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro có thể ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Thu hồi nợ: Ngân hàng thực hiện thu hồi nợ theo đúng cam kết đã ký trên
hợp đồng tín dụng với khách hàng. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn
trong q trình trả nợ, Ngân hàng có thể áp dụng các giải pháp tín dụng để hỗ trợ
khách hàng như giãn nợ, gia hạn nợ, xóa nợ.

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.


17

- Thanh lý hợp đồng tín dụng: thanh lý sau khi khách hàng đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
1.4. Chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của Ngân hàng Phát triển
1.4.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến
chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục đích và sự sử
dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp
và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một
dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà
Ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu
hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng
được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá

khoa luan, tieu luan19 of 102.



Tai lieu, luan van20 of 102.

18

trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
Ngân hàng với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, nó thể hiện sức mạnh của một
Ngân hàng trong q trình tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được
Ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Có rất
nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính định lượng có chỉ
tiêu mang tính định tính.
1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính
- Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu
Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trơng xe khơng thu lệ phí thì Ngân
hàng sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lịng khách hàng. Nếu Ngân
hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và
đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng.
Cách bố trí sắp sếp trong phịng làm việc của Ngân hàng, trang phục của
nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
tín dụng của Ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có
nhiều khách hàng mới.
Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.4.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu tổng dư nợ

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, khơng có khả

khoa luan, tieu luan20 of 102.


19

Tai lieu, luan van21 of 102.

năng mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình độ cán bộ cơng nhân viên
thấp. Mặc dù vậy, khơng có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó cịn những rủi ro tín dụng mà
Ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mơ tín dụng của Ngân hàng, sự uy tín của
Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của Ngân hàng khi so sánh với thị
phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân
hàng là cao hay thấp.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân
hàng ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hồn trả, do đó tính an tồn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà khơng có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần

lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như vậy,
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì Ngân hàng càng gặp khó khăn về tài chính vì sẽ có
nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất
lượng tín dụng càng thấp.
* Lãi treo
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của Ngân hàng nhưng
chưa thu hồi được. Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.

20

treo càng cao phản ánh rủi ro mất vốn của Ngân hàng càng lớn, Ngân hàng có khả
năng mất cả vốn lẫn lãi. Từ đó chất lượng tín dụng giảm.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mơ cấp tín dụng của Ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho
vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Trên đây là một số chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng tại
VDB. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác cần xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một Ngân hàng, hoạt động tín
dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của VDB.
Nâng cao chất lượng tín dụng đã, đang, và sẽ là cái đích mà tất cả các Ngân
hàng hướng tới, trong đó có cả VDB. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính Ngân hàng, cịn có những nhân tố từ khách

hàng của Ngân hàng và các nhân tố khách quan khác.
1.4.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chính sách tín dụng của là một trong
những chính sách trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu
tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất
cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện.
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu
tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân

khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.

21

hàng Nhà nước, khả năng về vốn của Ngân hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính
sách tín dụng cũng thay đổi theo.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của
khách hàng cũng như hoàn thành được nhiệm vụ của Chính phủ giao phó trong từng
thời kỳ và đảm bảo cơng bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ
thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân hàng có đúng đắn hay khơng.
Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách
tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường.
- Quy trình tín dụng; Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp
vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn
vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,

kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, bao gồm 3
giai đoạn: tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và
thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn.
Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định
về điều kiện, thủ tục cho vay của Ngân hàng.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm được diễn
biến của khoản tín dụng đã cho vay cho khách hàng để có những hành động điều
chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và
áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng
ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và xử lý nợ vay là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự
nhạy bén của Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra
đối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng
sẽ giảm thiểu được những khoản nợ q hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối
với hoạt động tín dụng.

khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.

22

Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là cơng tác thu thập thơng
tin. Thơng tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và tồn diện thì khả năng phịng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thơng tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều
nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, qua báo chí, các tổ chức
nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh
doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng.

Quy trình tín dụng của Ngân hàng khơng mang tính cứng nhắc. Đối với mỗi
khách hàng khác nhau, Ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt, thực hiện các bước
trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước thẩm
định phải cực kỳ thận trọng.
- Công tác tổ chức Ngân hàng: Tổ chức của Ngân hàng cần cụ thể hố và
sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc đã quy
định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong
toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp
ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín
dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao
chất lượng tín dụng.
- Phẩm chất và trình độ cán bộ: Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và
trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người
tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước
cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà khơng có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành cơng của cơng tác tín

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

23

dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm

đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo
cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa
báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều
nơi..) từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để
quyết định có cho vay hay khơng.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi
trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị
trường…dự đốn trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
- Kiểm sốt nội bộ: Thơng qua kiểm sốt nội bộ giúp cho Ban lãnh đạo
Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những
thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy chế, quy
trình, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến
những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
- Tình hình huy động vốn: Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng. Vốn huy động là nguồn chủ yếu để cho vay. Vốn huy động càng lớn, Ngân
hàng càng có khả năng tự chủ về tài chính và vì thế việc đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng sẽ tốt, tạo tiền đề để mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở Ngân hàng
khơng có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà khơng dự kiến
được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
1.4.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được Ngân
hàng thẩm định, chấp nhận cho vay, khách hàng sẽ là người trực tiếp sử dụng vốn
vay để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

khoa luan, tieu luan25 of 102.



×