Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

chi ngân sách của phòng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.59 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

ST

Nợi dung

Trang

Ghi chu

T
1

A. MỞ ĐẦU

1

2

B. NỢI DUNG

3

3

I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG

3

4


II. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ

6

5

1. Ngun nhân

6

6

2. Hậu quả

6

7

III. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

7

8

IV. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

9

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI


10
13

10

1. Kết luận

13

11

2. Một số kiến nghị

14

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã
khẳng định rõ vai trị, vị trí của một cơ quan công quyền trong lĩnh vực quản lý
quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính khác được Nhà nước giao cho quản
1


lý. Từ năm 1990 đến nay, ngày 01 tháng 4 đã trở thành lịch sử đáng ghi nhớ và
tự hào đối với cá thế hệ cán bộ Kho bạc Nhà nước. Tất cả hướng tới một nền tài
chính quốc gia phát triển ổn định và bền vững, đáp ứng những địi hỏi ngày càng
to lớn của sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước là một vấn đề thiết yếu của tất cả các
Quốc gia trên toàn Thế giới, kể cả những Quốc gia có nền kinh tế ổn định và
phát triển nhất. Đặc biệt là đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay, khi mà
nguồn lực của đất nước đang thực sự khan hiếm, nhu cầu chi tiêu của ngân sách

cho đầu tư phát triển luôn biến động theo chiều hướng gia tăng, để nền kinh tế
phát triển một cách bền vững, thu-chi NSNN được cân bằng không bị thâm hụt
do bội chi ngân sách, thì cơng tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước là
việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa, nó là cơng cụ quản lý Tài chính - ngân
sách tích cực của Nhà nước. Để làm sao mỗi đồng tiền chi ra, đều thực sự tiết
kiệm, đúng mục đích và có hiệu quả.
Vì vậy, quản lý quỹ NSNN nói chung, kiểm sốt chi NSNN nói riêng khơng
chỉ là mối quan tâm của Đảng và Nhà nước mà còn là của các ngành, các cấp…
Nhằm đảm bảo kế hoạch vốn của NSNN được thực hiện trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội theo giai đoạn cụ thể.
Trong lĩnh vực quản lý quỹ NSNN, kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà
nước có vị trí vơ cùng quan trọng, Luật Ngân sách Nhà nước đã quy định rõ ràng
về các điều kiện để khoản chi ngân sách nhà nước được thực hiện cũng như quy
trình cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước qua cơ quan Tài chính và Kho bạc
Nhà nước. Đồng thời với việc đổi mới phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách nhà nước; phân định trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, ngành,
địa phương trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.

2


Bằng việc thực hiện tốt thanh toán, chi trả NSNN, KBNN đã góp phần
khơng nhỏ trong việc thực hành tiết kiệm, tập chung nguồn lực tài chính để phát
triển kinh tế ổn định và làm lành mạnh nền Tài chính Quốc gia chống các hiện
tượng tiêu cực, lãng phí; góp phần làm ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Thời gian qua, nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN đã được KBNN đảm nhận.
Đặc biệt là từ khi có luật NSNN ra đời và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp
luật được Nhà nước ban hành, nó đã tạo ra hành lang pháp lý cao giúp Kho bạc
Nhà nước thuận lợi thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình triển khai ngành Kho
bạc Nhà nước đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và rút ra được nhiều kinh

nghiệm quý báu. Song cơng tác kiểm sốt chi cũng khơng tránh khỏi những
vướng mắc và còn nhiều hạn chế. Để phù hợp với sự phát triển của đất nước
trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới và nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN
theo Luật NSNN số 01 đã được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thơng qua ngày
16/12/2002 và đưa vào áp dụng từ năm ngân sách 2004 là một tất yếu khách
quan.
Từ những suy nghĩ trên, qua thực tiễn công tác, dưới đây tôi xin mô tả một
trong những tình huống sảy ra để nêu lên một trong những khó khăn phức tạp
khơng nhỏ của KBNN khi thực hiện chức năng của mình. Và đưa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước trong thời gian tới với tên tình huống “Những sai phạm trong chi
ngân sách của Phòng Giáo dục huyện T – biện pháp xử lý”.

3


B. NỢI DUNG
I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Tại Kho bạc Nhà nước huyện T Tỉnh B, mới đầu giờ sáng ngày đầu quý III
năm 2011, Phòng Giáo dục huyện T tỉnh B mang một bộ hồ sơ, tài liệu và các
chứng từ có liên quan đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) Huyện T, yêu cầu làm thủ
tục chuyển tiền đối với khoản chi thường xuyên về mua sắm Tài sản cố định cho
các trường mầm non các xã trong huyện.
Hồ sơ gửi tới KBNN gồm có:
1. Giấy Rút dự tốn Ngân sách ngày 05/10/2011 (mẫu C2-02/NS ban hành
theo quyết định 24/2006/QĐ-BTC)Chương 622, mã ngành 491, mã nội dung
kinh tế 9062 (Mua sắm thiết bị tin học) là 98 triệu đồng để trả tiền mua máy vi
tính cho Cơng ty TNHH Hữu nghị.
2. Hợp đồng kinh tế số 01 ngày 20 tháng 9 năm 2011
3. Ba báo giá của 3 nhà cung cấp hàng hóa

4. Quyết định lựa chon nhà cung cấp hàng hố.
- Hình thức thanh tốn: Thanh tốn bằng chuyển khoản
5. Bảng kê chứng từ chi, ghi đầy đủ chi tiết những chứng từ có liên quan tới
việc mua bán tài sản, đề nghị KBNN thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp
hàng hố.
Tài liệu bổ sung:
Phịng Giáo dục Huyện T có:
+) Dự tốn của đơn vị được cấp thẩm quyền phê duyệt năm 2011 là 1.500
triệu đồng (Dự tốn chưa được duyệt chi tiết cho nhóm mục chi mua tài sản).

4


+) Số dư dự tốn của Phịng Giáo dục đến ngày 05 tháng 10 năm 2011 vẫn
còn là 450 triệu đồng.
 Cán bộ kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước huyện T tiến hành kiểm tra đối
chiếu hồ sơ, chứng từ của đơn vị xem có đủ điều kiện chi trả thanh tốn các
khoản chi Ngân sách nhà nước có theo đúng : Thông tư 79/2003/TT – BTC ngày
13 tháng 8 năm 2003 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các
khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước; công văn hướng dẫn số
1187/KB/KHTH của Kho bạc Nhà nước và đơn vị có thực hiện đúng theo Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội.
 Qua kiểm tra hồ sơ chứng từ chi ở trên của đơn vị gửi đến, KBNN Huyện
T có mấy ý kiến nhận xét như sau:
- Khoản chi trên đã nằm trong dự toán ngân sách năm được duyệt, nhưng
chưa được duyệt để mua sắm tài sản, mới chỉ có Hợp đồng, báo giá và quyết
định lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa.
- Nhưng lại chưa có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán như :

+/ Thiếu Biên bản bàn giao thiết bị hàng hóa.
+/ Thiếu Biên bản nghiệm thu kiêm thanh lý hợp đồng.
+/ Thiếu Hóa đơn giá trị gia tăng.
 Đứng trước tình huống trên KBNN Huyện T đã có thể làm giấy thơng báo
từ chối thanh tốn theo Thơng tư 79/2003/TT-BTC của BTC và Trả lại hồ sơ cho
đơn vị hoặc cũng có thể nhận hồ sơ nhưng hướng dẫn đơn vị hoàn thiện hồ sơ
cho đầy đủ để được chi thẳng thực chi, hoặc có thể hướng dẫn để đơn vị để làm
thủ tục rút tạm ứng khoản chi trên.
5


Bổ xung cho đầy đủ hồ sơ chứng từ để đủ điều kiện chi trả thanh toán gồm :
- Đơn vị làm tờ trình với cơ quan có thẩm quyền duyệt dự toán chi tiết về
khoản chi mua sắm tài sản.
- Biên bản bàn giao thiết bị hàng hóa.
- Biên bản nghiệm thu kiêm thanh lý hợp đồng.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Công văn đề nghị với HĐND và UBND huyện T để giải quyết cho đơn vị
được mua tài sản để phục vụ cho chuyên môn.
II. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Ngun nhân
- Có thể xem thông tư 79/2003/TT-BTC là văn bản cơ bản nhưng vẫn
còn bất cập và chưa nhất quán là quy định mức giá trị liên quan đến mua sắm tài
sản hay công cụ để quy định hồ sơ, chứng từ cho hợp lý.
- Do kế toán của đơn vị dự toán chưa hiểu sâu, năm vững về thủ tục
chi thẳng, điều kiện để chi trực tiếp theo như thông tư 79 của bộ tài chính và
khơng nắm rõ văn bản chế độ mới như Nghị quyết sơ 11 của Chính phủ là những
hợp đồng mua sắm trang thiết bị từ 24/2/2011 trở đi thì tạm dừng thnh tốn. Cịn
nếu cần thiết để phục vụ chun mơn thì phải làm tờ trình với HĐND và UBND
để có ý kiến giải quyết.

Trong thời buổi bùng nổ về khoa học công nghệ thông tin, thì việc cập nhật
thơng tin kịp thời, xử lý thơng tin chính xác, sẽ giúp nhà quản lý, nhà lãnh đạo
hoạch định chiến lược, phương pháp và đường lối lãnh đạo đúng đắn, sẽ phần
nào hạn chế được rủi ro, thất thoát. Tạo đà cho sự phát triển của Huyện nhà một
cách vững chắc, chính trị ổn định, Quốc phịng an ninh được giữ vững. Cùng với

6


các địa phương khác chung xây đất nước ngày càng lớn mạnh. Nhưng do cán bộ
kế toán của đơn vị đã không nắm được thủ tục chi trực tiếp cần hồ sơ như thế
nào và nghị định số 11 của chính phủ quy định như vậy, làm cho việc kiểm sốt
chi NSNN của KBNN gặp nhiều khó khăn.
2. Hậu quả :
- Đơn vị sẽ khơng thanh tốn kịp thời được những khoản chi về mua sắm tài
sản để phục vụ cho chuyên môn giảng dạy của các trường mầm non.
- Kế toán cũng phải đi lại nhiều lần và thủ trưởng đơn vị cũng sẽ hiểu nhầm
cán bộ Kho bạc lại gây khó khăn phiền hà cho đơn vị.
III. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
- Thơng qua kiểm sốt chi, Kho bạc Nhà nước đã kiểm tra, kiểm soát
tương đối chặt chẽ các khoản chi tiết của đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước
phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo Luật Ngân
sách Nhà nước. Căn cứ vào luật NSNN được Quốc hội khóa IX thơng qua ngày
20/03/1996 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật NSNN được Quốc hội
khóa X thông qua ngày 20/05/1998. Khoản 2 điều 5 Luật NSNN qui định “Tất cả
các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã có trong dự tốn phê duyệt…
- Căn cứ vào thông tư hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh toán các
khoản chi NSNN qua KBNN số 79/2003 TT/BTC ngày 13/08/2003 quy định:
1. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước trong và

sau quá trình cấp phát, thanh tốn.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ điều
kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo
đúng quy định. Tham gia với cơ quan Tài chính, cơ quan có thẩm quyền trong
7


việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước và xác nhận số thực chi
NSNN của các đơn vị.
KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh tốn, chi trả và thông báo cho
đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước biến động gửi cơ quan Tài chính
đồng cấp giải quyết các trường hợp sau:
- Chi khơng đúng mục đích, đối tượng theo dự tốn được duyệt.
- Chi không đúng chế độ định mức chi tiêu tài chính của Nhà nước.
- Khơng đủ các điều kiện chi theo quy định tại thông tư này.
3. Điều kiện để cấp phát thanh toán: (gồm 4 diều kiện):
- Điều kiện chi trả đầu tiên là đã có trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước
được giao, tổng số dự tốn được cấp có thẩm quyền duyệt năm 2011 là 1.500
triệu đồng, đơn vị sử dụng trong năm ngân sách là 1.050 triệu đồng. So sánh
tổng số dự toán được duyệt và số kinh phí sử dụng, dự tốn chưa sử dụng hết.
Như vậy khoản chi trên nằm trong dự toán được duyệt.
- Điều kiện thứ hai là đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà
nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Điều kiện thứ ba là đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước hoạc người được ủy quyền quyết định chi.
- Điều kiện thứ tư là có đủ hồ sơ chứng từ thanh toán.
Đối với các khoản chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị phải có đầy đủ các
chứng từ sau :
+ Dự toán mua sằm trang thiết bị được duyệt.
+ Quyết định phê duyệt kết quả đấu thấu (đối với trường hợp phải thực hiện

đấu thầu theo quy định).
8


+ Hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ.
+ Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ, hóa đơn bán hàng
(đối với trương hợp khơng phải đấu thầu).
+ Các hồ sơ chứng từ có liên quan.
- Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính
phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, đảm bảo an sinh xã hội.
- Căn cứ chứng từ kế toán đơn vị gửi đến.
Qua những căn cứ tính chất pháp lý nêu trên, để KBNN làm cơ sở lý luận,
thực hiện kiểm soát chi tại KBNN và đưa ra nhiều phương án, lựa chọn phương
án tốt ưu, để áp dụng phù hợp với tình huống nêu trên. Nhằm thực hiện hồn
thành nhiệm vụ cơng tác dưới góc độ của Nhà quản lý quỹ NSNN, nhưng vẫn
đảm bảo về nguyên tắc chế độ của Nhà nước qui định.
- Qua một thời gian thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo Thông
tư 79/2003/TT – BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 về việc hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà
nước; và theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính
phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, đảm bảo an sinh xã hội.
. Bên cạnh những kết quả đã đạt được cịn bộc lộ nhiều nhược điểm, chưa
đạt được mục đích yêu cầu đặt ra do việc các đơn vị sử dụng NSNN bị động
trong việc sử dụng ngân sách. Đầu năm khi duyệt dự toans lại không duyệt chi
tiết về khoản chi mua sắm tài sản.
- Dự toán chi được duyệt của các đơn vị sử dụng NSNN là căn cứ để KBNN
tiến hành kiểm tra, kiểm soát chi cấp phát thanh toán chi trả. Nhưng thực tế chất
9



lượng xây dựng dự toán của đơn vị sử dụng NSNN chưa cao, mặt khác các cơ
quan có thẩm quyền duyệt chậm, trong khi nhiệm vụ chi đặt ra là hết sức cấp
thiết, do đó KBNN phải cho đơn vị tạm ứng, sau đó căn cứ vào dự tốn được
duyệt và bảng kê thanh toán để chuyển sang cấp phát thanh tốn chi NSNN.
Chính sự gị ép này mà thực tế nhiều khoản chi NSNN của các đơn vị không phù
hợp với Mục lục NSNN đã gây ra nhiều khó khăn cho KBNN trong kiểm soát
chi cũng như làm giải ý nghĩa của Mục lục Ngân sách Nhà nước.
- Sau khi có Luật NSNN nhiều đơn vị sử dụng NSNN vẫn tùy tiện chi tiêu
không đảm bảo hồ sơ, chứng từ chi không đầy đủ, không đúng tiêu chuẩn, định
mức gây lãng phí.
IV. PHƯƠNG ÁN GIẢI QÚT TÌNH HUỐNG
1. Phương án 1
Chấp nhận Hồ sơ chứng từ, đồng ý thanh toán trực tiếp theo Giấy rút dự
toán ngân sách của đơn vị Chương 622 mã ngành 491 mã nội dung kinh tế 9062
là 98 triệu đồng chuyển trả cho Công ty TNHH Hữu nghị ngay trong ngày làm
việc, không chờ để đơn vị phải gửi thêm hồ sơ chứng từ gì nữa.
Ưu điểm phương án này :
- Phía KBNN giải phóng nhanh cho khách hàng.
- Phía đơn vị thỏa mãn nhu cầu chi trong năm.
- Công ty cung cấp hàng hố khơng bị ảnh hưởng về tình hình tài chính.
Nhược điểm phương án này:
phía Kho bạc:

10


Vi phạm 1 trong 4 điều kiện cấp phát thanh tốn các khoản chi trực tiếp theo
Thơng tư 79/2003/ TT-BTC là chưa có đủ hồ sơ chứng từ với khoản chi mua sắm

tài sản.
Vi phạm đã không tạm dừng các khoản mua sắm tài sản theo Nghị quyết 11
của Chính phủ.
Phía đơn vị:
Khơng nâng cao được ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng Dự tốn.
Khơng nêu rõ được mua tài sản này để phục vụ chuyên môn của các trường.
2. Phương án 2
Từ chối thanh toán, trả lại hồ sơ chứng từ cho đơn vị đồng thời viết giấy
thông báo từ chối cấp phát thanh toán theo mẫu 02/TT gửi đơn vị cơ quan Tài
chính đồng cấp phối hợp xử lý.
Lý do từ chối:
- Thực hiên phương án này có ưu điểm sau: người kiểm sốt thực hiện kiểm
sốt đúng chế độ qui định, không phạm luật. Tránh được sai sót, tiết kiệm được
thời gian.
- Nhưng nó có nhược điểm: Cán bộ kiểm sốt làm việc cứng nhắc, rập
khn, khơng có kiến thức tồn diện, nhìn nhận góc độ tổng thể của một người
Quản lý kinh tế xã hội , thiếu sáng tạo, thực tế.
- Phía đơn vị:
+ Sẽ khơng mua được máy vi tính, ảnh hưởng xấu làm giảm hiệu quả công
tác của các trường để làm chuyên môn; Người Quản lý không nắm bắt thông tin
được kịp thời, gây khó khăn cho cơng việc chỉ đạo và điều hành các mặt nghiệp
vụ của phòng Giáo dục tới các trường. Phịng Giáo dục huyện T chịu hồn tồn
11


trách nhiệm về hậu quả trước huyện ủy - HĐND và UBND huyện T về việc làm
này.
3. Phương án 3
Yêu cầu Đơn vị bổ xung hoàn thiện ngay hồ sơ chứng từ còn thiếu như :
Biên bản bàn giao tài sản, biên bản nghiệm thu kiêm thanh lý hợp đồng và đề

nghị với cơ quan có thẩm quyền duyệt dự toán cho mua sắm tài sản và chứng
minh rõ vào nội dung chứng từ là mua tài sản để phục vụ cho viẹc giảng dạy
chuyên môn của các trường hoc. Đủ hồ sơ như vậy Kho bạc làm thủ tục thanh
toán tiền cho đơn vị thụ hưởng ngay trong ngày 05/10/2011.
Ưu điểm phương án này.
Đảm bảo đúng quy trình kiểm soát theo Luật ngân sách và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
Thực hiện dự án được kịp thời, tạo điều kiện cho các trường làm chun
mơn có phương tiện máy móc phục vụ cơng tác chun mơn, làm giảm áp lực
công việc cho cán bộ làm công tác Quản lý và nâng cao hiệu suất lao động .
Đối với Kho bạc Nhà nước :
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thực hiện cơng tác kiểm sốt chi.
Nắm vững chế độ biết lựa chọn các thông tin trong các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật ngân sách để vận dụng thực tế một cách linh hoạt, hợp tình, hợp
lý. Hướng dẫn khách hàng sử dụng phương án tối ưu nhất.
Phối hợp được các cơ quan chức năng trên địa bàn để cùng hồn thành
nhiệm vụ kinh tế, văn hóa xã hội mà Đảng và Nhà nước giao.
Nhờ công tác kiểm sốt chi mục nào đúng mục đó tập hợp được các báo báo
chi Ngân sách một cách chính xác khách quan, làm cơ sở tham mưu cho chính

12


quyền địa phương trong điều hành Ngân sách và phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch trong từng thời kỳ.
Đối với đơn vị:
Thực hiện được nhiệm vụ quan trọng đề ra trong năm. Trang bị phương tiện
làm việc, máy móc kịp thời, giúp cho việc quản lý, chỉ đạo điều hành đạt chất
lượng cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu, hạn chế được sai sót. Hiểu và có trách
nhiệm hơn trong việc thực hiện luật NSNN cũng như u cầu của cơng tác kiểm

sốt chi. Tránh tình trạng chi tùy tiện theo thói quen, đưa cơng tác Quản lý tài
chính vào nề nếp khn khổ mà pháp luật đã quy định.
4. Lựa chọn phương án tối ưu
Thông qua ba phương án trên, bản thân tôi thấy phương án thứ ba có nhiều
ưu điểm và đây là phương án tối ưu nhất nó khơng chỉ có lợi cho người Quản lý
mà có tác động cho tồn xã hội, giúp cho nhiều Ngành, nhiều cơ quan liên quan
trong việc phối hợp thực hiện để hồn thành nhiệm vụ chính trị trên địa bàn.
Để cơng tác kiểm sốt chi ngày càng có chất lượng và hiệu quả thì cán bộ
kiểm sốt chi không chỉ là người Quản lý giỏi mà phải biết phổ biến truyền đạt
được nội dung yêu cầu của Luật Ngân sách đến từng đối tượng sử dụng thông
qua việc xử lý các tình huống trong thực tế.

13


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận
Trong công cuộc đổi mới tồn diên cơ chế quản lý tài chính- tiền tệ cũng
như công cuộc đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thực sự là biện pháp tích cực để thực hiện
mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí trong lĩnh vực chi tiêu ngân sách
nhà nước. Tuy nhiên đây không phải là trách nhiệm riêng của ngành Kho bạc mà
còn là trách nhiệm của tất cả các ban, ngành,các đối tượng liên quan đền việc sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Trong thời gian qua luật NSNN và hàng
loạt các văn bản khác ra đời đã tạo ra những điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu
quả cơng tác kiểm sốt chi. Song con đường dẫn đến sự thành công thưc sự, một
cơ chế kiểm sốt hồn thiện, cịn nhiều khó khăn trở ngại. Hy vọng rằng với sự
nỗ lực của các Ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị… đặc biệt là ngành Kho bạc
Nhà nước, tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước khi đã ra khỏi Kho bạc Nhà
nước đều là những khoản chi tiết kiệm, đúng mục đích, thực sự tiết kiệm và

mang lại hiệu quả cao nhất, chứ khơng phải những khoản chi đơn thuần mang
tính chất xuất quỹ.
Trong quá trình thực hiện, Luật NSNN được bổ sung và đổi năm 2002 đưa
vào thực hiện từ năm ngân sách 2004, cho đến nay bản thân tôi đã cả nhận được
rằng. Luật NSNN mới đã sửa đổi được những khuyết điểm của luật cũ. Việc cấp
phát bằng dự tốn NSNN, theo 4 nhóm mục chi và kế hoạch thu- chi ngân sách
được Nhà nước giao ổn định trong vòng từ 3 đến 5 năm đã giúp cho các đơn vị
dự toán, chú trọng hơn trong khâu lập dự toán NSNN, chủ động trong việc chi
tiêu NSNN tại đơn vị mình và thanh tốn NSNN. Tính phâp lý được qui định
một cách cụ thể trong Luật, đối với các Cấp, các Ngành, các đơn vị rõ ràng. Phù
14


hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay.
Với khn khổ của một bài tiểu luận và một số kiến nghị thông qua tình
huống thực tế nêu trên chỉ đưa ra được một số trong những vướng mắc đã nêu.
Hy vọng rằng, trong q trình thực hiện Luật NSNN ln được Đảng, Nhà nước,
cùng các cấp, các ngành quan tâm, được bổ sung sửa đổi để phù hợp với sự đổi
mới nền Tài chính Nước nhà.
2. Mợt số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
- Đổi mới pháp luật đối với chi Ngân sách Nhà nước.
Luật Ngân sách Nhà nước là nội dung rất quan trọng trong hệ thống pháp
luật về Tài chính ở nước ta những quy định mang tính pháp luật về chi NSNN
còn thể hiện chung chung, trong luật ban hành năm 1996 cũng như luật sửa đổi
bổ sung một số điều luật năm 1997.
- Bộ Tài chính nên nghiên cứu và phân định rõ trách nhiệm kiểm sốt chi
trong nội bộ ngành Tài chính. Tránh sự trùng lặp, chồng chéo đồng thời quy định
trách nhiệm và mối quan hệ, phối hợp, kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí hạn

mức thực tế tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Đảm bảo thực tế phát
sinh đúng, với nội dung thanh toán tại Kho bạc và quyết tốn tại cơ quan Tài
chính. Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách vi phạm kỷ luật Tài chính thì trách
nhiệm xử lý thuộc về cơ quan chức năng nào.
- Đối với chi thường xuyên: Cần quy định mức giá tri liên quan đế chi mua
sắm tài sản, công cụ để quy định hồ sơ, chứng từ, quy định chào hàng hay chỉ
định nhà cung cấp hàng hố, vì hiện tại chúng ta yêu cầu hồ sơ chứng từ thủ tuch
theo nội dung chi mà ít quan tâm đến giá trị cũng như cách làm chưa thoả đáng.

15


Tăng cường bổ sung các ứng dụng phục vụ công tác kiểm soát chi của Kho
bạc Nhà nước- Đơn vị sử dụng ngân sách nhằm tối ưu hóa q trình chi tiêu của
Chính phủ, tăng cường vai trị kiểm sốt của Kho bạc Nhà nước trong quy trình
chi tiêu ngân sách.
- Định kỳ tháng, quý, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước nên có cuộc
họp giao ban để trao đổi, nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý
quỹ ngân sách nhà nước. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm đối với những việc đã
làm được, những việc còn vướng mắc để thống nhất phối hợp trong chỉ đạo điều
hành Ngân sách trên địa bàn có hiệu quả nhất.
- Cần có chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ Kho bạc Nhà nước làm công
tác kiểm sốt chi nắm vững chủ trương, chính sách, chế độ nghiệp vụ và nâng
cao năng lực thực tiễn, biết vận dụng chính sách của Đảng, văn bản pháp quy của
Nhà nước một cách sáng tạo vào tình huống sao cho phù hợp. Đồng thời dặc biệt
chú ý tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng để trau dồi phẩm chất đạo đức xóa
bỏ những tiêu cực có thể xảy ra trong cơng tác kiểm sốt chi.

Bắc Giang, ngày 11 tháng 11 năm 2011
NGƯỜI VIẾT TIỂU LUẬN


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, sửa đổi năm 2004.

16


Thông tư 79/2003/TT – BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 về việc hướng dẫn
chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc nhà nước;
Công văn 1187/KB/KHTH của Kho bạc Nhà nước.
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội.

17


18



×