Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra giáo dục tiểu học của phòng giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.04 KB, 77 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học vinh
----------------------------------

lê bá thiềm

một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả thanh tra giáo dục tiểu
học của phòng giáo dục và đào tạo

Luận văn khoa học chuyên ngành quản lý giáo dơc
M· sè: 60.14.05
Ngêi híng dÉn khoa häc: pgs.ts. Ngun ngäc hỵi

Vinh - 2005


2

Lời cảm ơn
Hoàn thành luận văn này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Khoa
Đào tạo Sau đại học - Trờng Đại học Vinh, Trờng Cán bộ quản lý
Giáo dục và Đào tạo, các Thầy, Cô giáo đà tham gia quản lý, giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
Phó Giáo s - Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Hợi - Thầy giáo hớng dẫn khoa
học - đà tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lÃnh đạo,
các đồng nghiệp thuộc các Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xà Hồng
Lĩnh, huyện Nghi Xuân, huyện Vũ Quang; các đồng chí lÃnh đạo và
thanh tra viên Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh đà giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn khoa học của mình.
Mặc dù đà hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong nhận đợc ý kiến chỉ dẫn của các Thầy, Cô
giáo, sự đóng góp của đồng nghiệp và bạn bè để tác giả tiếp tục hoàn
thiện hơn./.
Vinh, tháng 12.2005
Tác giả: Lê Bá Thiềm


3

Mục lục

Trang
Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3


3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu

4

5. Giả thuyết khoa học

4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

4

7. Phơng pháp nghiên cứu

4

8. Những đóng góp mới của luận văn

5

9. Cấu trúc của luận văn

5

Chơng 1: Mét sè vÊn ®Ị lý ln vỊ thanh tra giáo dục


6

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu

6

1.2. Thanh tra giáo dục tiểu học

11

1.2.1. Vị trí, vai trò của TTGDTH

11

1.2.2. Chức năng của TTGDTH

11

1.2.3. Mục đích và nhiệm vụ của TTGDTH

13

1.2.4. Đối tợng và nội dung TTGDTH

14

1.2.5. Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động TTGDTH

16


1.2.6. Phơng pháp TTGDTH

18

1.2.7. Quy trình TTGDTH

19

1.2.8. Đánh giá, xếp lo¹i khi kÕt thóc thanh tra

21


4
1.3. Thanh tra Phòng GD - ĐT trong hệ thống thanh tra giáo dục

23

1.3.1. Vị trí

23

1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

24

1.3.3. Thẩm quyền của thanh tra Phòng GD - ĐT

25


1.4. Hoạt động thanh tra GDTH của Phòng GD - ĐT

25

Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh tra giáo dục tiểu học của
Phòng Giáo dục - Đào tạo
2.1. Đặc điểm tình hình về GDTH
2.1.1. Phòng GD - ĐT thị xà Hồng Lĩnh

27
27
27

2.1.1.1 Đặc điểm chung

27

2.1.1.2. Đặc điểm GDTH

28

2.1.2. Phòng GD - ĐT huyện Nghi Xuân

29

2.1.2.1. Đặc điểm chung

29

2.1.2.2. Đặc điểm GDTH


30

2.1.3. Phòng GD - ĐT huyện Vũ Quang

32

2.1.3.1. Đặc điểm chung

32

2.1.3.2. Đặc ®iĨm GDTH

34

2.2. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng thanh tra GDTH cđa Phòng GD - ĐT thị xà Hồng
Lĩnh, huyện Nghi Xuân và huyện Vũ Quang

35

2.2.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra GDTH

35

2.2.2. Tổ chức lực lợng thanh tra GDTH

37

2.2.3. Chỉ đạo hoạt động thanh tra GDTH


41

2.2.4. Kết quả hoạt động thanh tra GDTH

43

2.2.5. Đánh giá chung về hoạt động thanh tra GDTH của Phòng GD - ĐT
thị xà Hồng Lĩnh, huyện Nghi Xuân và huyện Vũ Quang

46

2.2.5.1. Những u điểm nổi bật

46

2.2.5.2. Những tồn tại, yếu kém

47

2.2.5.3. Thuận lợi, thời cơ cho hạt động thanh tra GDTH của


5
Phòng GD - ĐT

48

2.5.2.4. Khó khăn, thách thức của hoạt động thanh tra GDTH của
Phòng GD - ĐT


49

Chơng 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra
GDTH của Phòng GD - ĐT

51

3.1. Định hớng xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra
GDTH của Phòng GD - ĐT trong giai đoạn mới

51

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc đối với hoạt động thanh tra trong
thời kỳ đổi mới

51

3.1.2. Định hớng xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra GDTH của Phòng GD - ĐT

54

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra GDTH
của Phòng GD - ĐT

55

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho chủ thể và đối tợng thanh tra về TTGD55
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thanh tra GDTH phù hợp với yêu cầu chung
và tính đến đặc điểm tình hình, điều kiện cụ thể cho phép và có tính

khả thi

58

3.2.3. Xây dựng lực lợng thanh tra GDTH đủ về số lợng, bảo đảm chất
lợng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ
thanh tra
3.2.4. Tăng cờng chỉ đạo hoạt động thanh tra GDTH

60
67

3.2.5. Tăng cờng kiểm tra hoạt động thanh tra GDTH và đánh giá xếp loại
TTV, CTVTT

71

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra GDTH của Phòng GD - ĐT
Kết luận và khuyến nghị

74
78

1. Kết luận

78

2. Khuyến nghị


79


6
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

81


7
Những ký hiệu viết tắt dùng trong luận văn

UBND

ủy ban nhân dân

GD - ĐT

Giáo dục và Đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dơc

GDTH

Gi¸o dơc tiĨu häc

TT


Thanh tra

TTGD
TTGDTH
TTV, CTVTT

Thanh tra gi¸o dơc
Thanh tra giáo dục tiểu học
Thanh tra viên, Cộng tác viên

thanh tra
THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GDTX


Giáo dục thờng xuyên

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp


8
mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài.
Quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng về bản chất là dự báo. áp
dụng quản lý dự báo cho phép đi trớc sự tiến triển của môi trờng và tránh đợc sự bị
động trớc nó. Quản lý luôn gắn chặt với chính sách chung và với hệ thống quản lý
đợc sử dụng, đồng thời quản lý dự báo thờng không chính xác và kém chắc chắn.
Vì thế, dẫn tới sự cần thiết phải kiểm tra xem thực tế đà đúng với dự kiến cha, để
xác định rõ độ sai lệch để uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ. Từ đó, nảy sinh ra hoạt
động kiểm tra quản lý.
Thanh tra giáo dục là dạng đặc thù của chức năng kiểm tra trong giáo dục.
Thanh tra giáo dục là sự kiểm tra có tính chất Nhà nớc của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cấp dới,
có nhiệm vụ chủ yếu là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đối tợng thanh tra
nhằm đảm bảo pháp chế, tăng cờng kỷ luật, nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục,
tạo điều kiện cải tiến, hoàn thiện cơ chế quản lý, góp phần nâng cao chất lợng và
hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Thanh tra, kiểm tra là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý giáo
dục, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngợc thờng xuyên và vững bền trong quản lý, làm
khép kín chu trình vận động của quản lý giáo dục. Đó là chức năng đích thực của
quản lý giáo dục, là công cụ của hệ thống điều khiển giúp xác định mức độ giá trị,
các tác động từ môi trờng vào hệ thống cũng nh hình thành cơ chế điều chỉnh hớng
đích trong quá trình quản lý giáo dục.

Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện, quận và cấp tơng đơng (sau đây gọi tắt là
Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
thực hiện quản lý nhà nớc về lĩnh vực giáo dục - đào tạo trong phạm vi địa phơng.
Hoạt động thanh tra giáo dục là một trong những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện
quyền quản lý nhà nớc của Phòng Giáo dục - Đào tạo đối với các cơ sở giáo dục,
các tổ chức, cá nhân hoạt động giảng dạy, giáo dục theo chơng trình giáo dơc mÇm


9
non, giáo dục phổ thông (bậc tiểu học và cấp học trung học cơ sở) trên địa bàn
huyện.
Trong nhiều năm qua, dới sự chỉ đạo của Thanh tra giáo dục cấp trên, hoạt
động thanh tra giáo dục của Phòng GD - ĐT đà có nhiều đóng góp trong việc tăng
cờng pháp chế xà hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc của các cơ
quan có thẩm quyền; giúp các cơ quan chức năng nhận thức đúng và làm tròn vai
trò, trách nhiệm đợc giao; nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ Hiệu trởng các
nhà trờng; phát hiện kịp thời các vi phạm, thiếu sót, khắc phục và xử lý nghiêm
minh theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua hoạt động thanh tra chuyên
môn, giúp các cơ quan quản lý giáo dục rà soát, đánh giá lại đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục và nâng cao chất lợng giáo dục - đào
tạo.
Tuy nhiên, trớc những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đặc biệt là những yêu cầu của công cuộc
"Đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông" đà và đang đợc triển khai thực hiện theo
tinh thần Nghị quyết 40/2000/QH10 của Qc héi níc Céng hßa x· héi chđ nghÜa
ViƯt Nam, hoạt động thanh tra giáo dục nói chung và thanh tra giáo dục của Phòng
GD - ĐT nói riêng đang còn có những hạn chế và bất cập. Nghị quyết Trung ơng 2
(Khóa VIII) chỉ ra: "...Công tác thanh tra giáo dục còn yếu kém, thiếu những biện

pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lợng đào tạo, ... chậm phát hiện và thiếu
nghiêm túc trong xử lý và khắc phục các biểu hiện tiêu cực trong ngành GD - ĐT"
[9.13] . Lực lợng thanh tra cha đủ mạnh để đảm đơng hết công việc; cơ cấu đội ngũ
thanh tra thiếu đồng bộ; hoạt động cha thờng xuyên; cha kịp thời phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kiên quyết các biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chơng trình đào tạo,
trong sử dụng tài sản, tài chính, trong tuyển sinh, thi cử, đánh giá, trong việc ngăn
chặn và chấm dứt tình trạng dạy thêm tràn lan v.v...


10
Tình hình trên đòi hỏi phải có các giải pháp tăng cờng hoạt động thanh tra
giáo dục, nâng cao hiệu quả thanh tra giáo dục ở các cấp nói chung và của Phòng
GD - ĐT nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nớc
trong giáo dục.
Trong phạm vi quản lý nhà nớc của Phòng GD - ĐT, đối tợng, nhiệm vụ
thanh tra giáo dục của Phòng GD - ĐT có nhiều lĩnh vực khác nhau, song thanh tra
giáo dục tiểu học mà chủ u lµ thanh tra toµn diƯn trêng tiĨu häc vµ thanh tra hoạt
động s phạm của giáo viên tiểu học là một trong những nội dung chủ yếu. Mặc dù
có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động quản lý giáo dục song trong thực tế vấn
đề này còn ít đợc nghiên cứu. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: "Một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra giáo dục tiểu học của Phòng
Giáo dục và Đào tạo" để nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những vấn đề lý
luận và thực tiễn về công tác thanh tra của Phòng Giáo dục - Đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra giáo dục
tiểu học, từ đó tăng cờng hiệu quả quản lý trờng tiểu học của Phòng Giáo dục và
Đào tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về thanh tra giáo dục và thanh tra giáo dục tiểu
học; tìm hiểu một số vấn đề trong lý luận quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng tiểu

học; xác định một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.2. Xác định thực trạng thanh tra giáo dục tiểu học; các giải pháp tăng cờng
hoạt động thanh tra giáo dục tiểu học của Phòng GD - ĐT.
3.3. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra giáo dục
tiểu học của Phòng GD - ĐT; Đồng thời minh chứng đợc tính hợp lý và tính khả thi
của các giải pháp đà đề xuất.
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.


11
Hoạt động thanh tra giáo dục tiểu học của Phòng GD - ĐT.
4.2. Đối tợng nghiên cứu.
Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra giáo dục tiểu học
của Phòng GD - ĐT.
5. Giả thuyết khoa học.
Hiệu quả thanh tra giáo dục tiểu học của Phòng GD - ĐT sẽ đợc tăng cờng
nếu vận dụng tốt các giải pháp nhằm phát huy đợc vai trò của thanh tra giáo dục
trong hoạt động thanh tra do tác giả đề xuất. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý trờng tiểu học trong giai đoạn mới.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
thanh tra giáo dục tiểu học của Phòng GD - ĐT, trong đó tập trung chủ yếu vào các
hoạt ®éng thanh tra toµn diƯn trêng tiĨu häc; thanh tra hoạt động s phạm giáo viên
tiểu học.
Trên các quan điểm hoạt động thanh tra giáo dục tiểu học của Phòng GD ĐT, chúng tôi chọn Phòng GD - ĐT thị xà Hồng Lĩnh, Phòng GD - ĐT Nghi Xuân,
Phòng GD - ĐT Vũ Quang thuộc tỉnh Hà Tĩnh (ba phòng GD - ĐT thuộc ba địa
bàn: thị xÃ, đồng bằng và miền núi) để khảo sát thực trạng và khảo nghiệm giải
pháp. Sau đó, mang kết quả khảo nghiệm xin ý kiến cán bộ lÃnh đạo, Thanh tra
viên Sở GD - ĐT, cán bộ quản lý, thanh tra viên Phòng GD - §T, HiƯu trëng mét

sè trêng tiĨu häc thc ba Phòng GD - ĐT trên để kiểm định mức độ cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp đó.
7. Phơng pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nớc về Thanh tra giáo
dục; nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến lý luận quản lý giáo dục, lý luận về
thanh tra giáo dục và thanh tra giáo dục tiểu học.
7.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thùc tiÔn.


12
Phơng pháp quan sát, điều tra, khảo sát thực tế, trắc nghiệm, lấy ý kiến
chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục, thanh tra giáo dục.
7.3. Nhóm các phơng pháp hỗ trợ.
Các phơng pháp thống kê toán học sử dụng trong nghiên cứu khoa học quản
lý giáo dục.
8. Những đóng góp mới của luận văn.
8.1. Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận thanh tra GDTH.
8.2. Khái quát đợc thực trạng hoạt động TT GDTH của Phòng GD - ĐT.
8.3. Đề xuất đợc một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra
GDTH của Phòng GD - ĐT.
9. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn đợc cấu trúc thành ba phần: mở đầu, nội dung và kết luận.
- Mở đầu: đề cập đến một số vấn đề chung của luận văn
- Nội dung của luận văn có các chơng:
Chơng 1. Cơ sở lý luận về thanh tra giáo dục.
Chơng 2. Thực trạng hoạt động thanh tra giáo dục tiểu học của Phòng
GD - ĐT: thị xà Hồng Lĩnh, Nghi Xuân, Vũ Quang.
Chơng 3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra
giáo dục tiểu học của Phòng GD - ĐT.

- Kết luận và khuyến nghị.
Cuối luận văn có nêu các tài liệu tham khảo và một số phụ lục.


13
Chơng 1

Một số vấn đề lý luận về Thanh tra giáo dục .
1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Kiểm tra.
Kiểm tra (inside) là một khái niệm tồn tại từ rất lâu, xà hội càng phát triển
thì nhận thức về nội hàm và nội dung của kiểm tra càng đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Ngày nay, một cách khái quát có thể hiểu: kiểm tra là công việc đo lờng và điều
chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ phận phối thuộc để tin và xác định đợc
rằng: công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế hoạch và mục tiêu
hay không, chỉ ra những lệch lạc và đa ra những tác động để điều chỉnh, uốn nắn,
giúp đỡ nhằm đảm bảo hoàn thành các kế hoạch.
Trong quản lý, kiểm tra đợc xem là một chức năng đích thực, là khâu đặc
biệt quan trọng trong chu trình quản lý giúp ngời quản lý hình thành cơ chế điều
chỉnh theo hớng đích. Chức năng quản lý của kiểm tra thể hiện rõ trong sơ đồ sau:
Kế hoạch hoá

Kiểm tra

Thông tin
Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo


Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
Trong GD - ĐT, hoạt động kiểm tra phải đợc tiến hành thờng xuyên và có kế
hoạch, coi đó là sự nghiệp và trách nhiệm của lÃnh đạo các cơ quan quản lý GD, là
công cụ sắc bén tăng cờng hiệu lực quản lý GD, góp phần nâng cao chất lợng và
hiệu quả GD - ĐT.


14
1.1.2. Thanh tra
Kh¸i niƯm “thanh tra” (inspect) xt ph¸t tõ gốc Latinh (inspectore) có
nghĩa là nhìn vào bên trong, chỉ một sự kiểm tra xem xét từ bên ngoài đối với đối
tợng đợc thanh tra1; thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tợng đà và đang
thực hiện thẩm quyền đợc giao nhằm đạt đợc mục đích nhất định sự tác động có
tính trực thuộc.2. Theo Từ điển tiếng Việt: thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ
việc làm của địa phơng, cơ quan, xí nghiệp.
Điều I, chơng I, Những quy định chung của Pháp lệnh thanh tra nêu rõ:
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nớc; là phơng thức
bảo đảm pháp chế, tăng cờng kỷ luật trong quản lý Nhà nớc, thực hiện quyền dân
chủ xà hội chủ nghĩa.
Nghị quyết Trung ơng 3 khoá VIII đà chỉ rõ: Tăng cờng tổ chức và hoạt
động thanh tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm bảo hiệu lực quản
lý nhà nớc; thiết lập kỷ cơng xà hội.
Thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
để kiến nghị với các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát
huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý
nhà nớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.3
1.1.3. Thanh tra giáo dục

Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành vỊ gi¸o dơc. Thanh tra gi¸o
dơc thùc hiƯn qun thanh tra trong phạm vi quản lý về giáo dục, nhằm bảo đảm
việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm,
bảo vệ lợi ích của Nhà nớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực giáo dục.4
Từ điển pháp luật Anh.
Từ điển Luật học.
3
Luật Thanh tra 2004.
4
Nghị định số 101/2002/NĐ-CP ngày 10. 12. 2002 của Chính phủ Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo
dục.
1
2


15
TTGD lµ kiĨm tra cã tÝnh chÊt Nhµ níc cđa cơ quan QLGD cấp trên đối với
cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dới do một tổ chức chuyên biệt5 tiến hành với các
chức năng: kiểm tra, đánh giá, t vấn, thúc đẩy.
TTGD là thanh tra chuyên ngành, có tính chất hành chính pháp chế
nhà nớc; tổ chức TTGD do pháp luật quy định, cấp trên bổ nhiệm và hoạt động
theo luật định. Hệ thống TTGD bao gåm:
+ Thanh tra Bé GD - §T
+ Thanh tra Së GD - ĐT
+ Thanh tra Phòng GD - ĐT
1.1.4. Phân biệt Thanh tra Kiểm tra trong giáo dục
TTGD là một biểu hiện đặc thù của chức năng kiểm tra trong QLGD, do đó
giữa thanh tra và kiểm tra có những nét tơng đồng song cũng có những điểm khác
biệt. Trong thực tiễn GD - ĐT, cần phân biệt ba loại hoạt động: thanh tra, kiểm tra

thi đua, kiểm tra nội bộ trờng học.
1.1.4.1. Giống nhau.
- Mục đích: cả ba hoạt động đều đi sâu kiểm tra, theo dõi các hoạt động giáo
dục để giúp đỡ đối tợng hoàn thành nhiệm vụ.
- Chức năng: đều là hệ thống phản hồi, thực hiện việc tạo lập kênh thông tin
phản hồi trong QLGD.
- Nội dung công việc: về thực chất đều là hoạt động kiểm tra - đánh giá.
1.1.4.2. Khác nhau.
Về tính chất, tổ chức, hoạt động, đối tợng và cách xử lý đều có những điểm
khhác nhau (xem bảng so sánh)
Khác nhau

5

KiĨm tra néi bé

Tỉ chøc Thanh tra gi¸o dơc.

KiĨm tra thi ®ua

Thanh tra


16

Tính chất

Tổ chức

Hoạt động


- Có tính chất tổ chức
quản lý trong néi bé lµ
chđ u (song vÉn mang
tÝnh chÊt hµnh chính
pháp chế)
- Là chức năng tất yếu và
thờng xuyên của quá
trình quản lý một cơ quan
trờng học
Do thủ trởng cơ quan trực
tiếp quyết định thành lập,
tổ chức thực hiện (tổ
chức ít ổn định)
- Theo kế hoạch nội bộ.
- Hoạt động trong hệ.

Đối tợng

Tập thể, cá nhân trong
nội bộ với nhữngcông
việc hoạt động và mối
quan hệ của họ.

Xử lý

- Xem xét, phát hiện, uốn
nắn, điều chỉnh, giúp đỡ
trong nội bộ.
- Khen thởng, trách phạt,

biểu dơng ngời tốt, việc
tốt.

-Độngviên phong
trào thi đua lao
động của quần
chúng.
- Kiểm tra, đánh
giá, xếp loại phong
trào lao động tập
thể và cá nhân.

- Hành chính Pháp chế
Nhà nớc.
- Kiểm tra của cấp trên đối
với cấp díi. KÕt ln cđa
thanh tra mang tÝnh chÊt
ph¸p lý cao.

Khi có nhu cầu thì
tổ chức để kiểm tra
phong trào. Tổ
chức mang tính tập
thể (không ổn
định)
- Mang tính tập
thể.
- Hoạt động có thể
từ trong hệ hoặc
ngoài hệ.

Tập thể, cá nhân
thờng là diện rộng,
đồng loạt với
những hoạt động
toàn diện, từng
mặt hay chủ đề.
- Biểu dơng thành
tích, khen thởng.
- Có thể chỉ ra
những yếu kém,
thiếu sót, tồn tại và
cùng nhau rút kinh
nghiệm đánh giá.

Là hệ thống tổ chức Nhà nớc do pháp luật quy định,
cấp trên bổ nhiệm, có tính
ổn định, gồm 3 cấp: Bộ, Sở,
Phòng.
- Chỉ tuân theo pháp luật,
không ai đợc can thiệp trái
luật vào hoạt động thanh
tra.
- Hoạt động từ ngoài hệ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
cấp dới với những công
việc và hoạt động của họ.
- Có tính chất và hiệu lực
pháp lý cao buộc đối tợng
phải thực hiện.
- Có thể biểu dơng, đề nghị

cấp trên khen thởng, trách
phạt.
- T vấn, thúc đẩy.
- Có thể đình chỉ hoạt động
khi cần thiết.

1.1.5. Đánh giá.
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện
đo lờng đợc qua các kỳ kiểm tra/lợng giá (assessment) trong quá trình và khi kết
thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đà đợc xác định rõ ràng trớc đó trong các mục tiêu.
1.1.5.1. Các định nghĩa về đánh giá.
Có nhiều định nghĩa về đánh giá, song có ba cách chọn nội hàm có ý nghĩa
thờng gặp:

a. Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lợng
định tình hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành
động có kết qu¶.


17
b. Đánh giá là quá trình mà qua đó, ta quy cho đối tợng một giá trị nào đó.
c. Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lợng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát
triển, những kinh nghiệm đợc hình thành... ở thời điểm hiện tại đang xét so với
mục tiêu hay những chuẩn mực đà đợc xác lập. Trên cơ sở đó, nêu ra những biện
pháp uốn nắn, điều chỉnh và giúp đỡ đối tợng hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.5.2. Đánh giá trong giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục là một hoạt động đợc tiến hành có hệ thống nhằm
xác định mức độ đạt đợc của đối tợng quản lý về mục tiêu đà định, nó bao gồm sự
mô tả định tính và định lợng kết quả đạt đợc thông qua những nhận xét, so sánh

với mục tiêu.
Đánh giá là khâu cuối cùng của chức năng kiểm tra trong chu trình quản lý.
Nó là chức năng cơ bản của kiểm tra, quan hệ mật thiết với kiểm tra, dựa vào kiểm
tra và là kết quả của kiểm tra. Do đó, kiểm tra - đánh giá là khâu đặc biệt quan
trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ nghịch thờng xuyên, kịp
thời trong QLGD làm khép kín chu trình quản lý.
1.1.6.Hiệu quả và hiệu quả TTGD.
1.1.6.1. Hiệu quả: có thể hiểu hiệu quả là mức độ thực hiện mục tiêu liên
quan ®Õn viƯc sư dơng ngn lùc ®ỵc huy ®éng.
1.1.6.2. HiƯu quả TTGD: đợc đánh giá bằng những kết luận chính xác và
những kiến nghị có giá trị thực tiễn, có tính khả thi giúp đối tợng sửa chữa sai sót,
ngăn ngừa vi phạm chính sách, chế độ, pháp luật, giữ nghiêm kỷ luật chấp hành,
phát hiện những khe hở trong các quyết định quản lý để ngời lÃnh đạo nghiên cứu,
bổ sung, ban hành quyết định mới đợc chính xác và phù hợp, nâng cao hiệu lực
quản lý giáo dục.
1.2. Thanh tra giáo dục tiểu học.
1.2.1. Vị trí, vai trò cña TTGDTH.


18
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, trờng tiểu học là cơ sở giáo
dục của bậc tiểu học, một bậc học đóng vai trò nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở
Để thực hiện chức năng quản lý trờng tiểu học, cơ quan QLGD tiến hành
kiểm tra, thanh tra nhằm bảo đảm tạo lập mối liên hệ ngợc thờng xuyên, kịp thời
giúp ngời quản lý GDTH hình thành cơ chế điều chỉnh hớng đích trong quá trình
quản lý.
Thanh tra GDTH là hệ thống thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh

tra Nhà nớc về GDTH, có chức năng chủ yếu là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
của đối tợng thanh tra, qua đó đồng thời đánh giá cả việc nghiên cứu, chỉ đạo giúp
cho công tác QLGDTH ngày càng hoàn thiện về nội dung, về thể chế, tăng cờng
hiệu lực QLGDTH và nâng cao chất lợng, hiệu quả GDTH.
Hoạt động TTGDTH tác động tới ý thức, hành vi con ngời; nâng cao tinh
thần trách nhiệm; động viên thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ; uốn nắn, giúp đỡ
sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiểu học. TT đánh giá công bằng sẽ dẫn đến việc tự kiểm tra - đánh giá tốt của đối tợng.
1.2.2. Chức năng của Thanh tra giáo dục tiểu học.
Kiểm tra là chức năng đầu tiên của hoạt động thanh tra GDTH nhằm xác
định thực chất hiệu quả giáo dục của đối tợng. Các chức năng của thanh tra GDTH
đợc mô tả bằng sơ đồ dới đây:


19

Chức năng của thanh tra GDTH

Phát hiện

Đánh giá

T vấn

Thúc đẩy

Sơ đồ 1.2. Chức năng của thanh tra giáo dục tiểu học
1.2.2.1. Chức năng phát hiện.
Phát hiện ra những mặt tốt để động viên, kích thích đồng thời phát hiện ra
những lệch lạc, sai sót, những gì còn cha đạt đợc so với mục tiêu dự kiến, những
mặt còn yếu kém, khó khăn trở ngại, những thất bại, những vấn đề nảy sinh cần

giải quyết...
Phát hiện bao gồm:
- Phát hiện kịp thời những lệch lạc, sai sót, những gì cha đạt so với mục tiêu
dự kiến.
- Đo lờng mức độ của những lệch lạc, sai sót một cách chính xác và cụ thể.
- Tìm nguyên nhân của những lệch lạc, sai sót.
1.2.2.2. Chức năng đánh giá.
Đánh giá là phân tích, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, chất lợng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh
nghiệm đợc hình thành... ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những
chuẩn mực đà đợc xác lập đối với GDTH. Đánh giá bao gồm:
- Xác định chuẩn mực.
- Thiết kế hệ thông tin liên hệ ngợc.
- Đo lờng thành tích đà đạt bằng cách so sánh thành tích đạt đợc với những
chuẩn mực đà xác định trong kế hoạch.


20
1.2.2.3. Chức năng t vấn.
T vấn là nêu ý kiến cho một ngời nào đó nhằm giúp họ điều chỉnh hành vi
hoặc hành động của mình. ý kiến đó là một cách giải quyết đà đợc cân nhắc kỹ.6
Chức năng t vấn đợc thực hiện trong quá trình trao đổi giữa thanh tra viên với đối tợng thanh tra nhờ việc quan sát các hoạt động của giáo viên và nhà trờng giúp phát
hiện những thiếu sót, hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ. Thông qua tác động này, cho các lời khuyên phù hợp về những kinh
nghiệm và biện pháp để đạt đợc các mục tiêu giáo dục và đào tạo của giáo viên,
của nhà trờng.
1.2.2.4. Chức năng thúc đẩy.
Sự thúc đẩy là yếu tố quyết định sự phát triển, tính năng động của một hoạt
động kinh tế, xà hội và trí tuệ.7
Đây là hoạt động nhằm kích thích, phát hiện và phổ biến kinh nghiệm, đồng

thời đề xuất những kiến nghị với giáo viên và các đơn vị, tổ chức có liên quan, với
cơ quan quản lý cấp trên để phát huy thành quả của GV, tiếp tục bồi dỡng nâng cao
trình độ, khắc phục những yếu kém, hạn chế về năng lực nghiệp vụ và thực hiện
các nhiệm vụ của GV, dần dần hoàn thiện hoạt động s phạm của mình; điều chỉnh,
hoàn thiện công tác quản lý của hiệu trởng, góp phần phát triển hệ thống giáo dục.
1.2.3. Mục đích và nhiệm vụ của Thanh tra giáo dục tiểu học.
1.2.3.1. Mục đích.
Hoạt động TTGDTH không có mục đích tự thân mà chỉ góp phần thực hiện
mục tiêu QLGDTH bằng cách tác động vào đối tợng quản lý trong việc chấp hành
nhiệm vụ nhằm thực hiện tốt các quyết định quản lý.
Cụ thể là: quan sát, theo dõi, phát hiện, kiểm nghiệm và đánh giá khách
quan tình hình công việc; việc thực hiện nhiệm vụ của đối tợng tác động đến mức
cần thiết công tác của tổ chức, cơ quan và cá nhân, đảm bảo tốt việc chấp hành
chính sách, pháp luật về giáo dục của Nhà nớc, thực hiện các văn bản pháp quy của
6
7

Từ điển chú giải Nghiệp vụ thanh tra GD Việt Nam 2003.
Từ điển chú giải - Nghiệp vơ thanh tra GD ViƯt Nam - 2003.


21
Bộ GD - ĐT đối với các cấp quản lý GDTH, các cơ sở GDTH; giúp phát hiện u
điểm, khắc phục khuyết điểm, khen chê kịp thời, xử lý cần thiết để cải tiến tổ chức
quản lý và nâng cao chất lợng, hiệu quả GD - ĐT.
Nh vậy, mục đích TTGDTH thể hiện: phát huy nhân tố tích cực, phòng
ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tợng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.2.3.2. Nhiệm vụ.
Điều 111, Luật Giáo dục 2005 ghi rõ:
Thanh tra chuyên ngành về giáo dục có những nhiệm vụ sau đây:

- Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục.
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chơng trình, nội dung, phơng
pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc
thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lợng giáo dục ở các cơ
sở giáo dục.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh
vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị
sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nớc vỊ gi¸o dơc.
- Thùc hiƯn c¸c nhiƯm vơ kh¸c theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi quy định của Luật giáo dục, TTGDTH cũng có các nhiệm vụ
tơng ứng trong lĩnh vực quản lý các cơ sở giáo dục tiểu học.
1.2.4. Đối tợng và nội dung TTGDTH.
1.2.4.1. Đối tợng.
Điều 2, Nghị định 101/2002/NĐ-CP ngày 10/12/2002 của Chính phủ quy
định đối tợng của Thanh tra giáo dục bao gồm các cơ sở giáo dục của cơ quan nhà


22
nớc, của các tổ chức chính trị - xà hội, tổ chức kinh tế và của cá nhân, các cơ sở có
vốn đầu t nớc ngoài tham gia hoạt động giảng dạy, giáo dục trên lÃnh thổ Việt
Nam. Theo đó, đối tợng của TTGDTH là các cơ sở GDTH - nơi diễn ra các hoạt
động giáo dục mang tính bắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến mời bốn tuổi. Các
cơ sở GDTH gồm: nhà trờng (gồm các trờng tiểu học, các trờng tiểu học chuyên
biệt) và các cơ sở GDTH khác theo các loại hình công lập và ngoài công lập.
1.2.4.2. Nội dung TTGDTH.

Theo quy định của pháp luật, các cơ sở GDTH sẽ do Phòng GD - ĐT trực
thuộc UBND cấp huyện quản lý, chỉ đạo trực tiếp. Để thực hiện hoạt động quản lý
của mình, Phòng GD - ĐT tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở GDTH
trong việc thực hiện chính sách pháp luật, chủ trơng, chế độ, các quy định của Nhà
nớc về kế hoạch phát triển GDTH cấp cơ sở. Thông thờng, khi thanh tra một cơ sở
GDTH, đoàn thanh tra tập trung TT các hoạt động giáo dục, dạy và học của nhà trờng và công tác quản lý của Hiệu trởng; thanh tra đánh giá GV; tổ chức đánh giá
kết quả dạy và học; giúp đỡ nhà trờng, GV cải tiến công tác giáo dục, giảng dạy;
duy trì kỷ cơng nền nếp dạy và học..., qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
GV, HS và nhà trờng trong phạm vi GDTH.
Khi tiến hành thanh tra toµn diƯn mét nhµ trêng tiĨu häc, theo quy định
tại thông t số 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/3/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đoàn thanh tra tập trung vào các nội dung đợc xác định theo quy định của Luật
Giáo dục, Điều lệ nhà trờng tiểu học và quy định tại các văn bản khác có liên quan
với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Tình hình thực hiện các nhiệm vụ của nhà trờng trên các mặt:
+ Kế hoạch phát triển giáo dục
+ Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
+ Hoạt động và chất lợng giảng dạy, học tập các môn văn hãa


23
+ Chất lợng các hoạt động giáo dục khác
- Công tác quản lý của Hiệu trởng
Thanh tra hoạt động s phạm của giáo viên tiểu học đợc tập trung vào các
nội dung sau đây:
- Trình độ nghiệp vụ s phạm
- Việc thực hiện quy chế chuyên môn
- Kết quả giảng dạy

- Việc thực hiện các nhiệm vụ khác
1.2.5. Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động TTGDTH.
Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động thanh tra giáo dục là những t tởng chỉ đạo làm
cơ sở, nền tảng để tiến hành hoạt động TTGDTH. Một mặt, những nguyên tắc này
phù hợp với những nội dung của các nguyên tắc cơ bản của quản lý hành chính nhà
nớc; mặt khác, chúng phản ánh những nét đặc thù của hoạt động thanh tra trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Những nguyên tắc này đợc pháp luật quy định cụ thể
và là cơ sở pháp lý quan trọng đối với hoạt động TTGD nói chung và TTGDTH nói
riêng.
1.2.5.1. Nguyên tắc chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động TTGDTH.
Nguyên tắc này phù hợp với nguyên tắc pháp chế XHCN - một nguyên tắc
cơ bản của quản lý hành chính nhà nớc. Hoạt động TTGDTH đòi hỏi phải tuân thủ
nguyên tắc chỉ tuân theo pháp luật; dựa trên các quy định của pháp luật về hoạt
động thanh tra nói chung và thanh tra giáo dục nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi
mọi công việc cần tiến hành trong thanh tra GDTH phải đợc tiến hành trên cơ sở
những quy định của pháp luật. Phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật
về thanh tra. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đợc can thiệp một cách trái
pháp luật vào hoạt động thanh tra.
1.2.5.2. Nguyên tắc tính Đảng: Phải quán triệt đờng lối, quan điểm giáo
dục của Đảng về xây dựng Nhà nớc pháp quyÒn trong TTGD.


24
1.2.5.3. Nguyên tắc tính kế hoạch: TTGDTH phải nằm trong toàn bộ chơng
trình, kế hoạch đà định; mặt khác TTGDTH phải có kế hoạch và nhằm đạt đợc
những mục tiêu nhất định.
1.2.5.4. Nguyên tắc công khai, dân chủ: công khai, dân chủ là bản chất của
chế độ ta và nó trở thành một nguyên tắc trong TTGDTH. Nguyên tắc này đòi hỏi
nội dung các công việc của hoạt động TT, các kết luận, kiến nghị, quyết định về
TT phải đợc thông báo công khai cho các đối tợng liên quan biết.

1.2.5.5. Nguyên tắc tính khách quan: thanh tra viên phải có thái độ trung
thực trong thanh tra, tôn trọng sự thật khách quan trong kiểm soát, đánh giá và xử
lý. Cơ sở của nguyên tắc này là tính trung thực, công khai, dân chủ và công bằng.
Muốn đảm bảo tính khách quan trong hoạt động TTGDTH, cán bộ thanh tra phải
có trình độ hiểu biết chính trị, pháp luật, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ về GDTH
để có thể độc lập, khách quan trong suy nghĩ và hành động của mình.
1.2.5.6. Nguyên tắc tính hiệu quả: Hiệu quả TTGDTH đợc đánh giá bằng
những kết luận chính xác và những kiến nghị có giá trị thực tiễn, có tính khả thi
giúp đối tợng sửa chữa sai sót, ngăn ngừa vi phạm, giữ nghiêm kỷ luật chấp hành,
phát hiện đúng trong các quyết định quản lý để ngời lÃnh đạo nghiên cứu, bổ sung,
ban hành quyết định mới đợc chính xác và phù hợp, nâng cao hiệu lực quản lý giáo
dục tiểu học.
1.2.5.7. Nguyên tắc tính giáo dục: Thanh tra làm cho đối tợng vơn lên cái
tốt đẹp hơn. TT để hiểu rõ đối tợng, giúp đỡ và giáo dục họ. TT không mang tính
trù dập, trừng phạt.
Ngời quản lý và cán bộ thanh tra GDTH phải biết vận dụng các nguyên tắc
trên một cách sáng tạo vào từng trờng hợp cụ thể nhằm mang lại hiệu quả thanh tra
tối u.


25
1.2.6. Phơng pháp TTGDTH
Trong quá trình tổ chức thanh tra một trờng tiểu học, thanh tra hoạt động s
phạm của GV tiểu học, thanh tra viên cần sử dụng các phơng pháp thanh tra, nhng
lựa chọn phơng pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm đối tợng thanh tra, mục đích,
nhiệm vụ, thời gian và tình huống thanh tra cụ thể. Những phơng pháp thanh tra
phổ biến là:
1.2.6.1. Phơng pháp quan sát: quan sát đem lại cho thanh tra viên những tài
liệu cụ thể, cảm tính, trực quan, song có ý nghĩa rất thiết thực trong TTGD. Quan
sát các hoạt động giảng dạy và giáo dục của GV, hoạt động học tập của HS, các

hoạt động, các số liệu... của cán bộ công nhân viên, của quản lý để có những số
liệu cụ thể cho việc đánh giá.
Thanh tra viên có thể sử dụng nhiều loại quan sát tùy theo mục đích và yêu
cầu cụ thể: quan sát khía cạnh, toàn diện, phát hiện, kiểm nghiệm, có bố trí, quan
sát trực tiếp, gián đoạn, theo đề tài tổng hợp, theo chuyên đề cần thanh tra.
Trong quá trình quan sát, yêu cầu thanh tra viên phải xác định rõ đối tợng
quan sát, phải đợc tiến hành trong điều kiện tự nhiên của đối tợng; xác định rõ mục
đích quan sát, xây dựng kế hoạch quan sát; ghi lại kết quả quan sát (chụp ảnh,
quay phim, ghi âm, biên bản quan sát, v.v...).
1.2.6.2. Phơng pháp điều tra: Là phơng pháp dùng những câu hỏi (hoặc
bài toán) nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối tợng (có hoặc không liên quan đến sự
việc cần thanh tra) nhằm thu đợc những ý kiến chủ quan của họ về sự việc hoặc
một vấn đề nào đó thông qua đàm thoại, điều tra bằng phiếu, bằng trắc nghiệm
(test).
1.2.6.3. Phơng pháp kiểm tra: đây là một hình thức đo lờng chất lợng bằng
các hình thức: kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành... một số môn
học bằng cách chọn xác suất ở các lớp khá, trung bình, yếu. Kiểm tra những kiến
thức cơ bản theo yêu cầu tối thiểu, có câu hỏi phụ để xác định HS khá, giỏi. Thanh
tra viên ra đề, chấm bài và phân tích kết quả.


×