Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện vĩnh lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.51 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan.đây là cơng trình nghiên.khoa học cứu của.riêng tôi.
Các nội dung, số liệu,.kết quả nêu trong luận văn là.trung thực và chưa từng
được.công bố trong bất kỳ cơng trình.nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Văn Tâm

1
1


LỜI CẢMƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Trước hết, em
xin bày tỏ lòng biếtơn sâu sắc tới:
- Lãnhđạo trườngĐại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị, Khoa sau đại
học, cùng các thầy cô giáo bộ mơn trong và ngồi trường.
- Tơi xin chân thành cảmơn lãnhđạo và các đồng nghiệp thuộc các ban
ngành UBND huyện Vĩnh Lộc và các đơn vị, các nhân đã tạo mọiđiều kiện
thuận lợi để tơi cố gắng hồn thành tốt nội dung đề tài.
- Với tình cảm chân thành em xin cảm ơn Thầy PGS.TS. Từ Sỹ Sùa,
người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảmơn tới những người thân trong gia đình, bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài


luận văn tốt nghiệp của mình./.
Tác giả

2
2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Ký hiệu
BHXH

BHYT
CHXHCN
CNH - HĐN
CN – DV
HĐND
HTX
GTGT
NN
NS
NSNN
NSTW
NSX
NSĐP
TNDN
TTĐB
UBND
XDCB

Các chữ viết tắt
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơng nghiệp – Dịch vụ
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Giá trị gia tăng
Nhà nước
Ngân sách
Ngân sách nhà nước

Ngân sách trung ương
Ngân sách xã
Ngân sách địa phương
Thu nhâp doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

3
3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp quyết toán.thu NS các xã trên.địa bàn huyện Vĩnh Lộc.....
Bảng 2.2. Tình hình.thực hiện dự toán chi NSNN.cấp xã huyện Vĩnh Lộc.năm
2011....................................................................................................................
Bảng 2.3. Tình hình.thực hiện dự tốn chi NSNN.cấp xã huyện Vĩnh Lộc.năm
2016....................................................................................................................
Bảng 2.4. Quyết toán.thu chi NSNN cấp xã.huyện Vĩnh Lộc năm 2011..........
Bảng 2.5. Quyết toán.thu chi NSNN cấp xã.huyện Vĩnh Lộc năm 2016..........

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống.NSNN Việt Nam...............................................................
Sơ đồ 2.1. Tỷ trọng.cơ cấu các ngành năm 2016...............................................
Sơ đồ 2.2. Quyết toán.thu NSNN các xã trên địa.bàn huyện Vĩnh Lộc.năm
2016...................................................................................................................
Sơ đồ 2.3. Tổng chi.ngân sách cấp xã.huyện Vĩnh Lộc....................................
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ.quy trình giao dịch mới.........................................................

4

4


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp.thiết của đề tài
NS xã là cấp NS.trong hệ thống NSNN,,các hoạt động của nó.được gắn
với mọi hoạt.động của cấp chính quyền xã,.thị trấn (gọi chung là cấp xã)..NS xã
là phương tiện vật’chất để chính quyền cấp xã thực’hiện các chức năng,
nhiệm’vụ của mình, do đó để thực hiện’tốt mọi chức năng, nhiệm vụ đó’thì
chính quyền cấp xã phải’có nguồn NS đủ mạnh, cân đối’và đảm bảo chi tiêu
đúng’nguyên tắc, ổn định, bền’vững.
Trong nhiều năm’gần đây Đảng và Nhà nước’ta đã có nhiều chủ
trương,’đường lối và chính sách nhằm đẩy’mạnh CNH, HĐH trong đó’đặc biệt
quan tâm vấn đề’CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn mà’cấp xã đóng vai trị hết
sức’quan trọng. Với vai trị trên thì’quản lý NS và các hoạt động’tài chính xã
cũng địi hỏi’phải được chú trọng đổi mới’và tăng cường quản lý, đặc’biệt trong
điều kiện hiện nay’mọi cấp, mọi ngành đẩy mạnh’việc thực hành tiết
kiệm,’chống lãng phí trong chi tiêu và’nghiêm túc thực hiện’luật NSNN.
Tuy nhiên cơng tác’quản lý tài chính NS xã của’huyện những năm vừa
qua’cịn nhiều bất cập: Cơng tác’quản lý tài chính NS xã đạt hiệu’quả chưa cao;
XDCB còn dàn’trải, thiếu tập trung; chi thường’xuyên cho các đơn vị’sử dụng
NS lại phải chấp hành’những quy định mang nặng’tính thủ tục hành chính,’gị bó
bởi chính sách chế độ,’tiêu chuẩn; tính năng động và tích’cực của đơn vị sử
dụng’NS chưa được phát huy, tâm lý’ỷ lại còn phổ biến; năng lực’của đội ngũ cán
bộ làm công tác’chuyên môn chưa cao, chưa đáp’ứng được yêu cầu
công’việc….cần được được khắc phục,’sửa đổi để vừa phù hợp với tình’hình
phát triển địa phương, vừa’phù hợp với qui định của Nhà’nước trong bối
cảnh’mới.

5

5


Vì vậy, hồn thiện’cơng tác quản lý tài chính NS’cấp xã trên địa bàn
huyện’là một nhiệm vụ luôn được’quan tâm cả về thực tiễn và’lý luận, là yêu
cầu’cần thiết và khách quan trong giai’đoạn hiện nay nhằm quản lý’tài chính NS
xã được’tốt hơn, công khai, minh’bạch và đạt hiệu quả. Xuất’phát từ những nội
dung’đã nêu trên, tôi lựa chọn đề tài:’“Hồn thiện cơng tác quản’lý ngân sách xã
tại’huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh’Hóa” làm Luận văn Thạc’sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ’sở tổng hợp phân tích làm rõ những’vấn đề lý luận và thực tiễn
về’quản lý NS cấp xã, luận văn’đánh giá thực trạng, đề xuất phương’hướng và
các giải pháp’cơ bản hoàn thiện quản lý NS’cấp xã tại huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh’Thanh Hóa trong thời gian’tới.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống’hóa những vấn đề lý luận về’quản lý NS cấp xã.
- Khảo’cứu kinh nghiệm quản lý NS cấp’xã ở một số nơi có điều’kiện
tương đồng và rút ra bài’học cho việc quản lý NS cấp xã tại’huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh’Thanh Hóa.
- Phân tích,’đánh giá thực trạng quản lý’thu, chi NS cấp xã tại’huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh’Hóa, chỉ ra những mặt tích’cực, hạn chế và’nguyên nhân. Luận
văn’không nghiên cứu hoạt động quản’lý nguồn vốn đầu tư’các dự án do’cấp
trên cấp trực’tiếp.
- Đề xuất’giải pháp thực hiện công’tác quản lý NS cấp xã tại’huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh’Thanh Hóa trong thời gian’tới.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận’văn sử dụng phương pháp duy’vật biện chứng, duy vật lịch sử’kết
hợp với phương pháp’nghiên cứu chuyên ngành kinh’tế như: phương pháp
thống’kê, so sánh, phân tích - tổng hợp,’đánh giá thơng qua việc sử dụng’các sơ


6
6


đồ, biểu đồ để’minh họa bằng số lượng các’kết quả nghiên cứu để’hoàn thành
những’mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề’ra.
1.5. Đóng góp của nghiên cứu
- Đóng góp’khoa học: kết quả nghiên cứu’đạt được trong luận văn’góp
phần làm rõ’hơn cơ sở lý luận về quản lý NS’cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa’trong
điều kiện’thực hiện đổi mới quản lý’NSNN.
- Đóng góp’thực tiễn: Các giải pháp và’kiến nghị của luận văn trực’tiếp
góp phần hoàn thiện’quản lý NS cấp xã tại huyện’Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh’Hóa.
Bên cạnh đó, kết quả’nghiên cứu luận văn cũng có’ý nghĩa tham khảo đối’với
thực tiễn quản lý’NS cấp xã của các địa phương’khác ở Việt Nam có’cùng điều
kiện tương đồng’với các xã thuộc huyện Vĩnh’Lộc, tỉnh Thanh’Hóa.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở’đầu, Kết luận, danh mục tài liệu’tham khảo, biểu đồ’và
phụ lục, nội dung’chính của luận văn được’trình bày trong 03’chương:
- Chương 1: Cơ sở’lý luận và thực tiễn về quản’lý NS cấp xã.
- Chương 2: Thực’trạng công tác quản lý NS’cấp xã trên địa bàn’huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh’Thanh Hóa.
- Chương 3: Một’số giải pháp nhằm hồn’thiện cơng tác quản lý’NS cấp
xã trên địa’bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh’Thanh Hóa.

7
7


CHƯƠNG1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. Tổng quan về’ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách’nhà nước.
1.1.1. Khát quát về ngân’sách nhà nước.
1.1.1.1. Khái niệm ngân’sách nhà nước.
Ngân sách’nhà nước (NSNN) ra đời’cùng với sự hình thành nhà’nướcgắn
với bản’chất của nhà nước, quá’trình thực hiện các chức năng’và nhiệm vụ của
nhà’nước. NSNN là sự phản ánh’tổng hợp các mối quan hệ giữa’kinh tế nhà
nước với’các chủ thể khác trong việc phân’phối các đại lượng giá’trị tiền tệ
trong xã hội.’Bằng sức mạnh và quyền lực’của mình nhà nước’chuyển dịch một
bộ phận’thu nhập của các chủ thể’khác nhau thành thu nhập của’nhà nước rồi
phân phối,’chuyển dịch khoản thu nhập’đó đến đối tượng sử dụng’để thực hiện
chức năng’và nhiệm vụ của mình. NSNN’là cơng cụ tài chính quan trọng’để nhà
nước thực hiện việc’phân phối thu nhập quốc dân,’thực hiện các chương
trình’phát triển kinh tế - xã hội,’sử dụng hợp lý các nguồn’lực trong nền kinh
tế’quốc dân.
NSNN là nguồn tài’chính tập trung quan trọng’nhất trong hệ thống’tài
chính quốc gia và’nó là tiềm lực tài chính,’là sức mạnh về tài chính của’nhà
nước. Việc quản lý,’điều hành NSNN có tác’động chi phối trực tiếp đến’các hoạt
động khác’trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân’sách nhà nước.
NSNN’đóng vai trị rất quan trọng trong’đảm bảo nguồn tài chính’cho sự
tồn tại và’hoạt động của NN. NSNN’bao gồm quan hệ tài chính nhất’định trong
tổng thể’các quan hệ tài chính quốc’gia nên nó mang các đặc điểm’sau:
- Tạo lập,’sử dụng NSNN gắn liền’quyền lực với việc thực hiện’các
chức’năng của NN. Đây cũng’chính là điểm khác biệt’giữa NSNN với các
8
8


khoản’tài chính khác,các khoản thu’NSNN đều mang tính chất pháp’lý, cịn chi

NSNN’mang tính cấp phát “ khơng’hồn trả trực tiếp’’. Do’nhu cầu chi tiêu’của
mình, để thực hiện nhiệm’vụ kinh tế - xã hội NN đã sử’dụng để quy định’hệ
thống pháp luật tài chính’và buộc mọi pháp nhân, thể nhân’phải nộp một’phần
thu nhập của mình cho’NN với tư cách là một chủ thể.’Các hoạt động’thu chi
NSNN đều tiến’hành trên cơ sở nhất’định đó là các luật thuế’và chế độ
thu’chi…do NN ban hành,’đồng thời các hoạt độn’luôn chịu sự’kiểm tra của các
cơ’quan NN.
- NSNN ln’gắn chặt với NN chứa’đựng lợi ích chung và’công. Hoạt
động’thu chi NSNN là thể’hiện các mặt kinh tế – xã’hội của NN và dù’dưới
hình thức nào’thực chất cũng là quá’trình giải quyết quyền lợi kinh’tế giữa NN
với các’chủ thể khác và được thể’hiện qua các khoản cấp phát’từ NSNN cho’các
mục đích tiêu dùng và’đầu tư.
- Cũng như’các quỹ tiền tệ khác NSNN’cũng có đặc điểm riêng’của một
quỹ tiền tệ.’Nó tập chung lớn nhất của NN’là nguồn tài chính nên’NSNN là giá
trị thặng dư’của xã hội do đó nó’mang đặc điểm khác’biệt.
- Hoạt động’thu chi của NSNN được thể’hiện theo ngun tắc’khơng
hồn lại trực tiếp’đối với người có thu nhập’cao nhằm mục đích rút’ngắn khoản
thời gian’giữa người giàu và nghèo để công’bằng xã hội.
1.1.1.3. Hệ thống ngân’sách nhà nước Việt Nam.
Luật NSNN’quy định hệ thống NSNN ở’nước ta bao gồm: Ngân sách’Trung
ương và ngân’sách địa phương. NS địa phương’bao gồm NS của đơn vị hành’chính
các cấp có’HĐND và UBND, phù hợp’với mơ hình tổ chức chính’quyền Nhà nước ta
hiện’nay1 NS địa phương bao gồm:’NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung’ương (gọi
chung là NS cấp tỉnh).’NS huyện, quận, thị xã,’thành phố thuộc tỉnh’(gọi chung là NS

1 Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015.

9
9



cấp’huyện). NS xã, thị trấn (gọi’chung là NS cấp xã).’Cơ cấu tổ chức của hệ
thống’NSNN ta có thể mơ tả theo sơ’đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN’Việt Nam
NS nhà’nước

NS’Trung
ương
NS’địa
phương

NS cấp’tỉnh

NS cấp’huyện

NS’xã

Quan hệ’giữa các cấp NS được thực hiện’theo nguyên tắc:
- NS’mỗi cấp được phân định’nhiệm vụ nguồn thu và các khoản’chi thu
cụ thể.
- Thực’hiện cơ chế bổ sung từ NS’cấp trên cho NS cấp dưới,’để đảm bảo
tính cơng bằng’và yêu cầu phát triển cân’đối giữa các vùng, các’địa phương.
Số’bổ sung này được coi’là khoản thu của NS cấp’dưới.
- Trường’hợp cơ quan quản lý nhà’nước cấp trên uỷ quyền cho các’cơ
quan quản’lý Nhà nước cấp dưới phải’thực hiện nhiệm vụ chi thuộc’chức năng
của mình’thì phải chuyển kinh phí’từ NS cấp trên cho cấp dưới để’thực hiện
nhiệm vụ’đó.
- Ngồi cơ’chế bổ sung nguồn thu’và cơ chế uỷ quyền thì khơng’được
dùng NS của cấp’này để chi cho các nhiệm’vụ của cấp khác. Trừ’trường hợp

đặc’biệt theo quy định của Chính’phủ.
Trong hệ’thống NS mỗi cấp NS đều có’vị trí, vai trị và nhiệm vụ’xác
định, có’nguồn thu và các khoản chi xác’định. Điều này phụ thuộc vào’phân
10
10


định phạm’vi ảnh hưởng,quyền hạn’và trách nhiệm của các cấp chính’quyền
Nhà nước.
1.1.1.4. Vai trị của ngân’sách nhà nước.
Tất cả’những khuyết tật của cơ chế’thị trường địi hỏi có sự can’thiệp của
nhà nước là’tất yếu và là một nhu cầu khách’quan nhằm khôi phục’lại những
cân đối,’mở đường cho sức sản xuất’phát triển.Trong cơ chế’điều chỉnh của’nhà
nước, bên trong kết’cấu của nó ngồi việc tổ’chức một cách khoa’học, thì những
cơng cụ tài chính,’tiền tệ, kế hoạch và luật pháp’được coi là những’cơng cụ
điều chỉnh cơ bản’và quan trọng.NSNN là’một trong những công’cụ hữu hiệu để
nhà nước’điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế’và xã hội.Mục tiêu’của NSNN không
phải để’nhà nước đạt được lợi nhuận’như các doanh’nghiệp, cũng khơng phải
để’bảo vệ vị trí của mình trước các đối’thủ cạnh tranh trên’thị trường, màNSNN
ngồi’việc duy trì sự tồn tại của’bộ máy nhà nước’cịn phải xây dựng cơ’sở hạ
tầng kinh tế và xã hội để’tạo ra mơi trường’thuận lợi cho các doanh nghiệp’hoạt
động:
- NSNN’có vai trị“Huy động’các nguồn tài chính để đảm’bảo nhu cầu chi
tiêu’của Nhà nước”, thơng qua’đó đảm bảo cho hoạt động’của nhà nước’trong
các lĩnh vực chính trị,’kinh tế và xã hội. Những nguồn’tài chính này được’hình
thành từ các khoản thu’thuế và các khoản thu ngồi thuế.’Đây là vai trị lịch sử
của’NSNN mà trong bất kỳ chế độ’xã hội và cơ chế kinh’tế nào NSNN đều phải
thực’hiện.
- NSNN’được sử dụng như là công’cụ tác động vào cơ cấu kinh’tế, nhằm
đảm bảo’cân đối hợp lý của cơ cấu’kinh tế và sự ổn định của chu’kỳ kinh

doanh.’Trước xu thế phát triển mất cân’đối của các ngành và lĩnh’vực trong nền
kinh tế.’Thơng qua quỹ NS, Chính’phủ có thể áp dụng các’chính sách ưu đãi’và
đầu tư vào các’lĩnh vực mà tư nhân’khơng muốn đầu tư,’vì hiệu quả đầu tư’thấp
11
11


hoặc qua các chính’sách thuế bằng việc đánh thuế’vào những hàng hố,’dịch vụ
của tư nhân có khả’năng thao túng trên thị’trường. Đồng thời, áp’dụng mức thuế
suất ưu đãi đối’với những hàng hố mà’Chính phủ khuyến dụng’và nhờ đó mà
có thể’đảm bảo sự cân đối, công bằng’trong nền kinh’tế.
- Giá cả’trên thị trường biến động’dựa vào quy luật cung cầu của’hàng
hoá và dịch vụ.’NSNN cũng được sử dụng’như là công cụ điều tiết thị’trường,
bình ổn’giá cả và chống lạm phát.’Để đảm bảo lợi ích cho nhà sản’xuất cũng
như người’tiêu dùng, nhà nước phải sử’dụng NS để can thiệp vào thị’trường
nhằm bình’ổn giá cả thông qua công cụ’thuế và các khoản chi từ NSNN’dưới
các hình thức’tài trợ vốn, trợ giá hoặc sử dụng’các quỹ dự trữ hàng hố và’dự
trữ tài chính. Đồng’thời, trong q trình điều’tiết thị trường, NSNN cịn’tác
động đến thị’trường tiền tệ và thị trường’vốn thông qua việc sử dụng’các cơng
cụ tài chính như:’phát hành trái phiếu chính phủ,’thu hút viện trợ nước ngồi,’…
qua đó góp phần kiểm sốt lạm’phát.
- NSNN là’giải quyết các vấn đề xã’hội như: bất công, ô nhiễm’môi
trường…Chẳng’hạn trước vấn đề về công’bằng xã hội, chống lại sự bất’công là
cần thiết cho’một xã hội văn minh và ổn’định.Chính phủ thường sử’dụng các
biện pháp tác’động tới thu nhập để thiết’lập lại sự công bằng xã hội;’điều chỉnh
thu nhập của các’nhóm dân cư khác nhau’bằng cách trợ cấp thu’nhập cho những
người có’thu nhập thấp hoặc hồn’tồn khơng có thu nhập.’Một cách khác,
Chính’phủ có thể sử dụng biện’pháp tác động gián tiếp đến’thu nhập, bằng
cách’tạo khả năng tạo thu nhập.cao hơn dựa vào năng lực của’bản thân, theo
đánh’giá thì đây là biện pháp tích’cực nhất, đồng thời làm tăng’thu nhập quốc

dân.’Nó làm cho một số người giàu’lên mà khơng ai nghèo đi’hoặc qua chính
sách’thuế thu nhập, sử dụng mức’thuế suất cao đối với người có’thu nhập cao và
ngược’lại.
12
12


Như vậy,’vai trị của NSNN là rất lớn,’nó cho thấy tính chất quan’trọng
của NSNN.Với các’cơng cụ của mình NSNN’có thể quản lý tồn diện và’có
hiệu quả đối với’tồn bộ nền kinh tế, nên’vấn đề đặt ra là việc tổ chức’quy mô,
cơ cấu và quản’lý NSNN như thế nào’để phát huy được vai trị của’nó.
1.1.2. Quản lý ngân’sách cấp xã.
1.1.2.1. Khái quát về quản’lý ngân sách cấp xã.
NS’xã là một bộ phận của hệ thống’NSNN, các khoản thu và chi’của NS
xã là những khoản’thu, chi của NSNN giao’cho UBND xã xây dựng,’tổ chức
quản lý. HĐND’xã quyết định và giám’sát thực hiện theo nhiệm’vụ quyền hạn
của Luật’NSNN quy định.
Là’một bộ phận trong hệ thống’NSNN, NS xã cũng mang những’đặc
trưng chung của’NS đó là: về bản chất NS’xã là hệ thống các quan hệ kinh’tế
giữa nhà nước với các’chủ thể khác, phát sinh’trong quá trình tạo lập,’phân phối
và sử’dụng quỹ tiền tệ của chính’quyền nhà nước xã, nhằm phục vụ’cho việc
thực hiện các’chức năng và nhiệm vụ của’chính quyền nhà nước cấp’cơ sở. Tuy
nhiên,’điểm khác biệt giữa NS’xã với các cấp NS khác trong’hệ thống NSNN đó
là:’NS xã vừa là một cấp NS lại vừa’như một đơn vị dự’toán NS.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân’sách cấp xã
NS xã’bao gồm toàn bộ các khoản thu’và nhiệm vụ chi được quy’định
trong dự toán một’năm do HĐND xã quyết định’và giao cho Ủy ban nhân’dân
xã thực hiện nhằm đảm’bảo các chức năng và nhiệm vụ’của chính quyền xã.
Là’một đơn vị hành chính cấp’cơ sở nên chính quyền cấp xã’trực tiếp giải quyết
các’mối quan hệ giữa Nhà nước’với nhân dân dựa trên các’quy định của pháp

luật.’Do vậy, NS xã là cơng cụ’tiên quyết cho chính quyền’xã thực hiện chức
năng’và nhiệm vụ của mình. Qua đó,’NS xã có mục tiêu:
- Xét về’hình thức biểu hiện bề ngồi’có thể nhận thấy: NS xã là’toàn bộ
các khoản thu và’chi trong dự toán đã được’HĐND xã quyết định và’thực hiện
13
13


trong một năm’nhằm đảm bảo nguồn tài’chính cho chính quyền cấp’xã, thực
hiện các chức’năng nhiệm vụ về quản’lý kinh tế và xã hội trên địa’bàn.
- Xét về’bản chất: NS xã là hệ’thống các quan hệ kinh’tế giữa chính
quyền’cấp xã với các chủ thể khác’phát sinh trong quá trình phân’phối các
nguồn tài’chính nhằm tạo lập quỹ NS’xã. Trên cơ sở đó mà đáp’ứng cho các
nhu’cầu chi gắn với việc thực’hiện các chức năng nhiệm vụ của’mình.
1.1.2.3. Phân cấp quản lý’ngân sách cấp xã
Phân cấp quản lý NSNN’về cơ bản có thể hiểu đó là: "Việc xác định’rõ
trách nhiệm, phạm vi và quyền hạn của các cấp’trong việc quản lý thu và chi NS
từng cấp qua đóthực hiện chức năng và’nhiệm vụ quản lý nhà nước’ở từng cấp,
nó dựa trên cơ sở của sự thống nhất về chính sách, pháp luật; về kế hoạch kinh
tế và xã hội. Nhằm đảm bảo thực’hiện chính sách thu và chi của nhà nước,’sử
dụng có hiệu quả cho các nhu’cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh, đề cao tinh thần’trách nhiệm, khuyến khích tính’chủ động và sáng tạo’của
chính quyền địa phương’trong việc quản lý chặt chẽ,;tiết kiệm vàhiệu quả, nâng
cao;khả năng tạo vốn trong quá trình;thực hiện NSNN"2.
NS;cấp xã là một cấp NS thuộc;NS địa phương (NS cấp;tỉnh, NS cấp
huyện và;NS cấp xã), việc phân cấp quản lý;NS cấp xã được thực hiện;như sau:
- HĐND;tỉnh quy định về phân cấp;nguồn thu và nhiệm vụ chi cho;các
cấp NS;địa phương, trong đó có;NS cấp xã như sau: Các cấp NS được;phân cấp
nguồn thu;và tỷ lệ phần trăm (%) phân;chia các khoản thu để bảo;đảm chủ động
thực;hiện nhiệm vụ chi theo;phân cấp. Tỷ lệ phần trăm (%);phân chia các;khoản

thu, số bổ sung cân đối từ NS;cấp trên cho NS cấp dưới;được giữ ổn’định trong
cả thời kỳ ổn định’NS.

2 PGS, TS. Lê Chi Mai, giáo trình “Phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, tr43. Học viện Hành

chính, NXB Kỹ thuật, 2002.

14
14


- HĐND’huyện quyết định mức bổ’sung từ NS cấp trên từ đầu năm’NS
cho NS cấp xã gồm có’2 nội dung:
+ Bổ sung’cân đối thu và chi NS: được xác định’trên cơ sở phân’cấp
nguồn thu’tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa’các cấp NS và nhiệm vụ chi’theo phân
cấp.
+ Bổ’sung có mục tiêu: hỗ trợ’thực hiện các chính sách và chế độ mới do
tỉnh,’huyện ban hành chưa được bố’trí trong định mức phân bổ chi’thường
xuyên hàng năm.’Mức hỗ trợ dựa trên khả năng’cân đối của NS cấp huyện’và
phân bổ của NS cấp’tỉnh.
- UBND’huyện thực hiện giao dự’toán NS đầu năm cho cấp xã, trên’cơ sở
quyết nghị của’HĐND huyện. Thực hiện phân bổ kinh phí có mục’tiêu trong
năm đối’với các khoản thực hiện các’chương trình, dự án, hỗ trợ’khắc phục
thiên tai, …được’tỉnh giao trong năm và thực hiện’thẩm tra quyết toán NS
cấp’xã.
- HĐND’cấp xã thực hiện quyết nghị’phân bổ dự toán NS xã hàng’năm
vào kỳ họp thứ’nhất hàng năm. Phê chuẩn quyết toán NS xã hàng’năm vào kỳ
họp’thứ hai của năm sau trên’cơ sở đề nghị của UBND’xã.
1.1.2.4. Nguyên tắc về quản’lý ngân sách cấp xã.
NSNN ở’Việt Nam được quản lý theo nguyên’tắc thống nhất, tập trung và

dân chủ có sự phân cơng. Phân cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ;kế hoạch thu
chi’NS cho các cấp trên cơ sở chế’độ thống nhất kế hoạch, nên quản’lý NS cấp
xã có những’nguyên tắc cụ thể như sau:
- Nguyên tắc’một NS duy nhất: Nguyên’tắc này đòi hỏi tất cả’các khoản
thu và chi của nhà nước đều phải’phản ánh đầy đủ, rõ ràng trong’dự toán, quyết
toán’NS để HĐND xã quyết’định.
15
15


- Nguyên’tắc niên độ: Nguyên tắc này’yêu cầu dự toán NS phải’được cơ
quan có’thẩm quyền quyết định cho’từng năm, việc sử dụng kinh phí’đã được
duyệt cũng’giới hạn trong năm theo dự toán’đã được duyệt.
- Nguyên’tắc chuyên dụng: Các’khoản chi chỉ được sử dụng cho’đối
tượng, mục đích đã được cơ quan có’thẩm quyền quyết định. Tính’chun dụng
này được thể hiện’qua việc phân bổ chi tiêu theo cách phân’loại trong mục lục
NS, các đơn vị chi tiêu phải tuân’thủ theo đúng dòng và mục đã được ghi trong
dự toán’NS.
- Nguyên’tắc đảm bảo cân đối NSNN:Về’nguyên tắc cân đối NSNN, NS
xã được cân đối’với tổng số chi không được vượt quá’tổng số thu.
- Ngun’tắc hiệu quả: Nguồn lực thì’có hạn nhưng nhu cầu thì’khơng có
mức giới hạn. Do’vậy, trong q trình phân bổ,sử dụng các nguồn lực khan
hiếm’đó ln phải tính tốn sao cho’với chi phí ít nhất nhưng’vẫn đạt kết quả đầu
ra như’dự kiến, cần thực hiện ưu tiên cho các loại’hoạt động hoặc theo’các nhóm
mục chi sao cho’với tổng số chi có hạn nhưng’khối lượng cơng việc’vẫn hồn thành
và đạt’chất lượng cao.
- Nguyên’tắc công khai và minh bạch: Quản lý NS địi hỏi’phải cơng khai
và minh bạch xuất phát từ địi’hỏi chính đáng của người dân’với tư cách là
người nộp’thuế cho nhà nước. Nội dung’công khai theo các mẫu đã’được Bộ Tài
chính quy định,hình thức cơng khai là thơng báo’bằng văn bản cho các cơ

quan’hữu quan và phát hành ấn phẩm; công khai’trên trang thông tin điện’tử và
trên hệ thống truyền thanh của xã,thời gian công khai cũng được quy’định rõ đối
với từng cấp’NS3.

3 Xem Thông tư 03/2005/TT-BTC ngày 6/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế cơng khai tài
chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình hình thực hiện cơng khai tài chính.

16
16


1.2. Nội dung và các;nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách;cấp
xã.
1.2.1. Nội dung quản lý;ngân sách cấp xã.
Quản lý NS xã bao gồm;ba khâu nối tiếp nhau:
- Lập’dự toán NS (bao gồm’chuẩn bị và quyết định dự toán;NS):Lập dự
tốn NS là cơng việc’khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến’tồn bộ các khâu
của’chu trình quản lý NS. Lập dự toán’NS thực chất là lập kế hoạch các khoản
thu –‘chi của NS trong một năm’NS.
- Chấp hành NS gồm: Quản lý thu, quản lý chi,’hạch toán kế’toán. Trong
tổ chức thực hiện’NS cần phối hợp với cơ’quan thuế để tổ chức’thu đúng, thu đủ
và thu kịp thời các khoản thu’NS. Kiểm soát chặt chẽ các’khoản chi theo dự
toán’và chế độ, chính sách của ‘nhà nước, thực hành tiết’kiệm, chống lãng phí
và thất thốt.
- Quyết’tốn NS: Quyết tốn NS’xã là khâu cuối cùng của’một chu trình
NS. Quyết’tốn NS xã là việc tổng kết,’đánh giá việc tổ chức thực’hiện thu và
chi NS trong năm theo’quyết định của các cơ quan có thẩm’quyền, cũng như
xem xét trách’nhiệm pháp lý của chính quyền xã’trong việc huy động,sử
dụng’NS.
1.2.1.1. Lập dự toán ngân’sách cấp xã

Dự’toán NS xã hàng năm được xây’dựng dựa trên các căn cứ như sau:
- Các’nhiệm vụ phát triển kinh’tế - xã hội, đảm bảo an’ninh - quốc
phịng , trật tự an tồn xã hội của’xã thể hiện trong kế hoạch phát’triển kinh tế
- xã hội’xã.
- Chính sách và chế độ thu NSNN;cơ chế phân cấp nguồn thu,’nhiệm vụ
chi của NS xã’và tỷ lệ phân chia nguồn thu do’HĐND tỉnh quy định.
- Chế độ,’tiêu chuẩn và định mức chi NS hiện hành’như: chế độ tiền
lương’cán bộ công chức xã, chi’cho hoạt động của các ban ngành’đồn thể, chi
cho hoạt động cơng tác Đảng, các hội đặc thù…
17
17


- Số’kiểm tra về dự toán NS xã do UBND’huyện thơng báo.
- Tình’hình thực hiện dự tốn NS xã’năm trước và một số năm liền’kề,
ước thực hiện NS năm’hiện hành.
- Dự báo’những xu hướng, vấn đề có tác động đến NS xã năm’kế hoạch.
Quy trình lập’dự tốn
* Hướng dẫn lập’dự toán:
Bước 1: UBND’huyện hướng dẫn các xã và giao số kiểm tra dự’toán NS
cho các’xã.
Bước 2: UBND’xã tổ chức hội nghị triển’khai xây dựng dự toán NS’xã và
giao số kiểm tra cho’các ban ngành và đoàn thể.
* Lập và tổng hợp’dự tốn NS xã:
Bước 3: Các’ban ngành, đồn thể và kế toán xã lập dự toán NS’xã.
Bước 4: UBND’xã làm việc với các ban’ngành và đồn thể về dự tốn
NS,’kế tốn’tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn NS’xã.
Bước 5: UBND’xã trình Thường trực HĐND xã’xem xét và cho ý kiến về
dự toán NS’xã.
Bước 6: Căn’cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND’xã, UBND xã hồn

chỉnh lại’dự tốn NS và gửi Phịng Tài chính- Kế’hoạchhuyện.
* Phê duyệt và’thực hiện:
Bước 7: Phịng’Tài chính- Kế hoạch huyện’tổ chức làm việc về dự’tốn
NS với các xã đối’với năm đầu của thời kỳ’ổn định, hoặc khi UBND xã’có yêu
cầu ở những năm’tiếp theo của thời kỳ ổn định’NS, tổng hợp và hồn chỉnh dự
tốn’NS huyện báo cáo UBND huyện.’Phân bổ và quyết định’dự toán NS xã.
Bước 8: UBND’huyện giao dự tốn NS’chính thức cho các xã trên’cơ sở
quyết nghị của Thường trực HĐND huyện.
Bước 9: UBNDxã hồn chỉnh lại dự’tốn NSxã và gửi đại biểu HĐND xã
trước phiên họp của’HĐND xã về dự toán NS; HĐND’xã thảo luận và quyết
định dự’toán NS.
18
18


Bước 10:UBND’xã giao dự tốn cho các ban, ngành, đồn thể,’đồng gửi
Phịng Tài chính- Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện;’thực hiện cơng
khai’dự tốn NS xã trước ngày’31/12.
1.2.1.2. Quản lý thu’ngân sách cấp xã.
* Lập dự toán’thu NS xã
- Xác định’các nguồn thu NS xã năm’kế hoạch:Nguồn thu của xã’được
xác định căn’cứ vào việc phân cấp’nguồn thu4 trong từng thời’kỳ,nguồn thu NS
xã bao’gồm:

4Luật ngân sách NN năm 2002 cho xã, được cụ thể ở Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm
2003 và quyết định phân cấp nguồn thu ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời kỳ ổn định ngân sách
(ví dụ: thời kỳ 2011-2015).

19
19



+ Các khoản’thu NS xã được hưởng’100%.
+ Các.khoảnthu NS xã được hưởng.phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%).
Nguồn’thu của NS xã ở năm kế’hoạch (năm X+1) có thể.thay đổi so với
năm báo’cáo (năm X).Trong trường hợp phân’cấp NS tại địa phương’do HĐND
tỉnh quyết’định có thay đổi, hoặc có các nguồn thu’mới hay nguồn thu hiện’hành
được các cấp có’thẩm quyền bãi bỏ trong’năm kế hoạch. Ngồi’ra, xã có thể
thảo’luận , quyết định thêm các’nguồn thu đóng góp tự’nguyện của nhân
dân’trong xã, các hoạt động’tài chính khác của xã hoặc các khoản thu khác
theo’quy định của pháp’luật.
- Xác’định dự toán thu NS xã’năm kế hoạch.
Thu’NS xã chịu tác động của’hai nhân tố là đối tượng’thu và mức thu:
Căn’cứ xác định số đối tượng.thu hay mức thu tính cho’một đối tượng thu
năm’(X+1) dựa vào các văn’bản sửa đổi và bổ sung hay ban hành’mới thay thế
cho’các văn bản đang có’hiệu lực thi hành năm’báo cáo quy định về’các khoản
thu’(thuế, phí, lệ phí,...). Kế toán xã cũng’cần phối hợp với các’bộ phận thống
kê’xã, cơ quan thuế,’cán bộ ủy nhiệm thu’(nếu có) và Hội đồng’tư vấn thuế
xã’tính tốn các khoản thu’NS xã.
Tỷ lệ phần trăm (%) NS xã được hưởng từ’từng khoản thu ngân’sách
phân chia theo’tỷ lệ phần trăm (%) được xác định căn’cứ vào quyết định’về
phân cấp’nguồn thu cho NS xã của’HĐND tỉnh.
Thu’bổ sung từ NS cấp trên’bao gồm: Thu bổ sung cân’đối NS và bổ sung
có mục tiêu từ ngân’sách cấp trên cho NS’xã. Số thu bổ sung cómục tiêu’từ
ngân sách cấp trên’cho NS xã được xác định’hàng năm và xã phải’sử dụng kinh
phí’theo đúng mục tiêu quy’định. Kế tốn xã căn’cứ các văn bản pháp’luật có
liên quan vàsố kiểm tra dự tốn’ngân sách theo từng mục.tiêu do huyện
thơng’báo để xác định dự tốn’các khoản thu bổ sung có’mục tiêu.
* Nội’dung tổ chức chấp hành thu’NS xã
20

20


UBND’xã có nhiệm vụ phối hợp’với cơ quan thuế,đảm bảo thu’đúng, thu
đủ và kịp thời’các khoản thu thuế, phí, lệ phí’và các khoản phải nộp’khác vào
NSNN, chịu trách’nhiệm tổ chức và quản lý thu đối đối’với khoản thu’tại xã.
Về’nguyên tắc và các khoản thu NSNN’được nộp qua ngân hàng’hoặc
nộp trực tiếp tại Kho’bạc nhà nước.Trường hợp tại các địa bàn có’khó khăn
trong việc’nộp qua ngân hàng hoặc’nộp tại Kho bạc nhà nước’thì cơ quan thu
được’trực tiếp thu hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức,’cá nhân thu tiền mặt từ’người
nộp, sau đó’phải nộp đầy đủ và kịp thời vào Kho bạc’nhà nước. Đối với’các
khoản thu thuộc’nhiệm vụ thu của UBND’xãcũng phải tuân thủ nguyên’tắc là
phải nộp’vào Kho bạc nhà nước’theo chế độ quy định.’Đối với các xã ở’xa Kho
bạc nhà nước’được phép để tại xã sử’dụng,định kỳ làm thủ tục’ghi thu và ghi chi
NS’qua Kho bạc nhà’nước.
Các’khoản thu NS được’đóng góp bằng hiện vật’hoặc bằng ngày công
lao’động được quy đổi ra’đồng nội tệ theo giá hiện vật.hoặc giá ngày công lao
động’được cơ quan nhà nước’có thẩm quyền quy định’tại thời điểm phát’sinh để
hạch tốn thu’NSNN.
Các’khoản thu khơng’đúng chế độ phải được’hồn trả cho đối’tượng
nộp,các khoản thu’đã tập trung vào NSNN’nhưng được miễn giảm hoặc’hồn
trả thì Kho bạc nhà nước phải hồn trả cho các đối’tượng nộp theo quyết’định
của cơ quan’nhà nước có thẩm’quyền.
Nguồn’thu bổ sung từ NS.huyện cho xã đã được.thông báo theo dự.toán
từ đầu năm.’Căn cứ vào dự toán được’duyệt và đối chiếu với nhu cầu’sử dụng
kinh phí NS’xã, xã sẽ chủ động rút dự toán’bổ sung từ NS huyện đảm.bảo nhu
cầu’chi.
1.2.1.3. Quản lý chi’ngân sách cấp xã.
* Lập dự toán’chi NS xã
Lập dự’tốn chi đầu tư:có 3 loại’danh mục cơng trình hoặc’dự án đầu tư.

21
21


Loại 1:’Các cơng trình hoặc’dự án hồn thành năm.X nhưng chưa thanh
tốn’hết vốn đầu tư.
Loại’2: Các cơng trình hoặc’dự án chuyển tiếp từ năm’X sang năm X+1
tiếp tục thi’công.
Loại’3: Xác định danh’mục các cơng trình’hoặcdự án khởi cơng’mới năm
X+1 đã có’quyết định đầu tư của’các cấp có thẩm quyền’(hoặc chuẩn bịcó)
trong’năm X.
Đối’với loại 1 và 2:’Căn cứ vào kế hoạch,.ước khối lượng thực hiện.các
cơng trình đến’31/12 năm báo cáo X để’xác định.
Đối’với loại 3: Căn cứ’vào quyết định đầu tư’đã được HĐND’xã/huyện
ban hành trong’năm X+1.
*Lập dự toán chi thường xuyên:
Tổng’dự toán chi thường’xuyên của NS xã năm X+1 được’xác định bằng
cách’tổng hợp dự toán chi’thường xuyên năm X+1’của từng nội’dung chi.
Các’đơn vị căn cứ vào’chính sách chế độ và tiêu chuẩn định mức’chi;biên
chế và nhiệm vụ’hoạt động của mình quản’lý để tính tốn, dự trù các khoản
chi’tiêu. UBND xã làm việc cụ’thể từng đơn vị, xem’xét vàthẩm định lại nội
dung’tính toán từng nội dung’chi,trên cơ sở dự toán chi tiết’của các đơn vị
đã’được kiểm tra kỹ lưỡng.’UBND xã tổng hợp dự toán’chi theo Mục lục
NSNN’(Chương, Loại, Khoản, Mục)’và phân bổ theo từng lĩnh’vực trình
Thường trực HĐND xã quyết’định.
* Nội dung tổ chức’chấp hành dự toán chi NS’xã
- Trách’nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong quản lý’chi ngân sách xã
quy định’như sau:
+ Đối với’các tổ chức hoặc bộ phận thuộc’xã:
Căn’cứ dự tốn năm của’bộ phận mình được HĐND’phê chuẩn lập nhu

cầu chi thường xuyên quý chia ra từng tháng gửi ban tài chính’xã để làm cơ sở
cho’việc thực hiện dự tốn. Trường hợp trong q trình’thực hiện nếu có
22
22


điều’chỉnh cơ cấu trong’tổng số thì bộ phận đó’trình UBND xã điều’chỉnh, cịn
trường hợp’phát sinh mới ngồi’dự tốn được duyệt’(khơng bao gồm
chương’trình mục tiêu) thì trình’Thường trực HĐND xã phê’chuẩn.
Chi’đúng dự tốn,’đúng chế độ, tiêu’chuẩn, định mức,’đúng mục đích
vàđối tượng. Quán triệt’nguyên tắc tiết kiệm vàhiệu’quả.
Chấp’hành đúng quy định’của pháp luật về kế tốn,’thống kê và quyết
tốn kinh phí,’thực hiện cơng khai tài’chính.
+ Ban tài’chính:
Thẩm’tra nhu cầu sử dụng’kinh phí của các tổ chức.đơn vị, bố trí nguồn
thu để’cân đối nhiệm vụ chi. Trong điều kiện khó’khăn nguồn thu cần’tham mưu
sắp xếp’nhiệm vụ chi cho phù hợp’nhưng phải đảm bảo nguồn’kinh phí chi
lương và các khoản có tính’chất lương một cách kịp thời’đầy đủ.
Kiểm’tra và giám sát chặt chẽ việc thực’hiện chi và sử dụng tài’sản.
Tham’mưu, đề xuất giải pháp’xử lý kịp thời các sự’cố nhằm tổ chức thực.hiện
tốt mục tiêu và tiến độ thực hiện.
+ Chủ’tịch UBND xã hoặc người’được uỷ quyền: Chịu trách’nhiệm cá
nhân’về quyết định chi tiêu; mọi khoản chi phải đúng’chế độ, định mức,’tiêu
chuẩn và trong phạm’vi dự toán được duyệt. Nếu chi sai phải bồi hồn’cơng quỹ
và tuỳ theo tính chất’vi phạm cịn bị cảnh cáo,’kỷ luật hoặc truy cứu’trách nhiệm
hình’sự.
+ Kế’tốn ngân sách và’tài chính xã: Là người’giúp Chủ tịch UBND’xã tổ
chức thực’hiện cơng tác kế tốn,’thống kê và thơng tinh kinh’tế xã, thực hiện
kiểm tra và kiểm sốt việc tn’thủ các chế độ,’chính sách tài chính,’kế tốn của
Nhà’nước tại xã và nghị’quyết của HĐND xã về’ngân sách vàtài chính. Quản’lý

thu -chi các hoạt động’ngân sách và tài chính’xã.
- Nguyên tắc chi’ngân sách xã:

23
23


+ Mọi’khoản chi phải được’bố trí trong dự tốn đầu’năm được duyệt;trừ
trường hợp’chi từ nguồn dự phòng,’50% tăng thu và các khoản bổ’sung mục
tiêu hoặc các khoản ghi thu –‘ghi chi của năm’trước.
+ Đúng’chế độ, chuẩn mực vàđịnh mức quy định;’lường thu để chi;’ưu
tiên chi lương,’phụ cấp và các chế’độ chính sách.
+ Các’khoản chi đầu tư’xây dựng cơ bản phải’quán triệt quy định’nhà
nước vềquản lý’đầu tư xây dựng cơ bản.’Quán triệt quy định của’bộ tài chính về
cấp’phát và thanh quyết tốn’vốn đầu tư.
+ Quản’lý và sử dụng nguồn vốn’đóng góp từnhân dân cho xây’dựng cơ
sở hạ tầng’phải đảm bảo nguyên tắc’tự nguyện, có sổ theo dõi đây đủ,’kịp thời
và chi tiết. Tình hình huy động và sử dụng nguồn đảm’bảo đúng mục đích,’đối
tượng, kết quả đầu tư phải’được cơng khai rơng’rãi.
- Quy’trình thực hiện và ln’chuyển chứng từ:
+ Căn’cứ dự toán củanăm và các nhu’cầu chi hàng tháng do các’bộ phận
lập, trên’cơ sở số thu và số’bổ sung từ ngân sách’cấp trên hàng’tháng, ban tài
chính’xã:
Lập’giấy rút dự tốn và kèm theo bảng kê’chi NSX: Đối với các’khoản
chi lương và phụ cấp; các chế độ có tính’chất lương và các’khoản chi hoạt
động’khác đã đủ điều kiện’chứng từ chi, kèm theo.chứng từ chi để làm thủ.tục
thanh toán, rút tiền về nhập’quỹ và thực hiện’chi
Tạm’ứng kinh phí hoạt động’hàng tháng,để đảm bảo nguồn’kinh phí đáp
ứng’nhu cầu chi phát sinh’hàng tháng, kế tốn lập’lệnh giấy đề nghị’tạm ứng
kinh phí hoạt’động và gửi KBNN làm’thủ tục rút tiền nhập quỹ’tiền mặt.

+ Căn’cứ dự toán được’duyệt, khi phát sinh’nhu cầu chi các tổ’chức hoặc
đơn vị lập đề nghị’thanh tốn hoặc tạm’ứng kinh phí;kế tốn ngân’sách xã kiểm
tra’đối chiếu dự toán,’kiểm tra định mức,’chế độ, tiêu chuẩn chi’và tính hợp lệ
chứng’từ chi, sau đó trình chủ tài khoản’ký duyệt, kế toán sẽ lập phiếu chi và chi
tiền.
24
24


+ Cuối’tháng ban tài chính’xã lập bảng kê chứng’từ chi, giấy đề nghị
thanh’toán tạm ứng và các’chứng từ chi để thanh’tốn số tạm ứng
qua.KBNN.Chỉ được ứng tiếp’kinh phí tháng sau,sau khi đã thanh toán số’tạm
ứng’tháng trước.
+ Đối’với các khoản thanh’toán khối lượng XDCB’hoàn thành, mua sắm
hoặc sửa chữa tài sản có’giá trị lớn cần qn triệt’ngun tắc thanh tốn
bằng’chuyển khoản qua KBNN. Trừ trường hợp các khoản’chi ban quản lý’và
chi GPMB.
1.2.1.4. Quyết’tốn ngân sáchcấp’xã.
Ban tài chính trực tiếp là kế tốn ngân’sách xã có trách’nhiệm:
- Thực’hiện cơng tác hạch’tốn kế toán, quyết toán ngân sách’xã theo hệ
thống’mục lục NSNN và’chế độ kế toán ngân sách’hiện hành.
- Thực’hiện đầy đủ chế độ báo’cáo tháng, quý hoặc các báo cáo đột
xuất’khác theo quy’định.
- Thực’hiện chỉnh lý quyết toán năm và khoá sổ kế toán cuối’năm.
- Thực’hiện lập báo cáo quyết’toán ngân sách hàng năm’theo mẫu biểu
quy’định và trình UBND xã xem xét’trình HĐND xã phê chuẩn,’đồng thời gửi
Phịng’Tài chính- Kế hoạch huyện’thẩm định và tổng hợp. Số quyết’tốn chi
khơng được’lớn hơn quyết toán thu; số chênh lệch giữa’thu và chi là kết
dư’ngân sách; số kết dư ngân sách’năm trước là số thu ngân’sách năm sau.
- Số’liệu quyết toán được HĐND phê chuẩn, Phịng’Tài chính- Kế hoạch

thẩm’định sẽ được lập thành 5 bản gửi’HĐND xã, UBND xã,’Phịng Tài chínhKế’hoạch- Kế hoạch và KBNN để làm thủ tục’ghi thu kết dư và cơng’khai tài
chính nơi cơng’cộng cho nhân dân biết.
1.2.1.5. Kiểm’tra, kiểm sốt ngân sách’cấp xã.
Căn cứ vào Luật Tổ chức chính quyền’địa phương năm 2015 thì,’Ủy ban
nhân dân’cấp xã có nhiệm vụ và’quyền hạn: Xây dựng,’trình HĐND xã quyết
định các’nội dung: về những vấn đề’thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của
25
25


×