Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bài tập lớn một số giải pháp phòng chống chiến lược diễn biến hoá bình và bạo loạn lật đổ ở việt nam trong tình hình mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.41 KB, 37 trang )

lời cảm ơn
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
Thượng Tá :Trương Xuân Dũng: là người hướng dẫn chỉ đạo đề tài, đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa GDQP
trường Đại học Vinh cùng các bạn đã tạo điều kiện giúp tơi hồn thành
đề tài nghiên cứu một cách thuận lợi.
Và tôi cũng thành thật cảm ơn sự động viên khích lệ, sự giúp đỡ
nhiệt tình cho tơi trong q trình thu thập, xử lý tài liệu của tất cả bạn
bè đồng nghiệp.
Tuy có nhiều sự cố gắng của bản thân nhưng do thời gian có hạn
và năng lực cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Vậy tơi
rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cố giáo và bạn bè
đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 05/2011
Sinh viên thực hiện:

1


PhầN I

Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Chin tranh ó đi qua, đất nước Việt Nam đã hoàn toàn độc lập tự
do và đang từng bước vững chắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội .
song các thế lực thù địch đang tìm moi cách để chống phá cách mạng
Việt Nam nhằm triệt tiêu đả cộng sản và xoá bỏ chế độ xã hội chủ
nghĩa,đưa các nước xã hội chủ nghĩa hoà nhập vào “thế giới tự do “ t
bản chủ nghĩa, đó là mục tiêu khơng bao giờ thay đỉi. Trong thêi


bi hiƯn nay khi mµ ViƯt Nam đang bớc vào thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, thời kỳ hội nhập kinh tế, quốc tế
.Hơn lúc nào hết kẻ thù cang ráo riết chống phá sự nghiêp canh
mạng của nhân dân Việt Nam bằng các âm mu, thủ đoạn
Diễn biến hoà bình Bạo loạn lật đổ, vì vậy việc Gíao dục
quốc phòng là môn đào tạo, tu dỡng phẫm chất đạo đức, cung
cấp cho toàn dân những ký năng năng lực thực tế để thực
hiện hai nhiệm vụ chiến lc : Xây dựng và bảo vệ Tỉ qc
ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa”. KiÕn thøc qc phòng an ninh, giáo
dục quốc phòng toàn dân và điều kiện kiên quyết phải có
trong công cuộc xây dựng đất nớc trong tình hình mới.
Chúng ta đà và đang đối diện với chiến lợcDiễn biến hòa
bình, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
thù địch. Vì vậy, việc tìm hiểu và nằm vững những âm mu,
thủ đoạn Diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ là vô cùng cần
thiết,Vì vậy mà tôi lựa chọn đề tài Những giải pháp diễn
biến hòa bình, bạo loạn lật đổ ở Việt Nam. Để từ đó làm
cơ sở nâng cao cảnh giác, tính cực chủ động tham gia phòng
trào bảo vệ trị an, góp phần làm thất bại các âm mu, thủ đoạn

2


đó, giữ vững ổn định mọi mặt của đất nớc nói chung và nhà
trờng nói riêng nơi mình đang công tác và học tập.

2. i tng v phm vi nghiờn cứu
Đối tượng nghiên cứu:”Cơ sở khoa học, mục tiêu, nhiệm v,quan im,
phng chõm , thủ đoạn hoạt đông phũng chng chiến lược diễn biến hịa
bình và bạo loạn lật đổ”

- Phạm vị nghiên cứu :”Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về những vẫn đề
liên quan đến việc phòng chống chiến lược diễn biến hịa bình, bạo loạn lật đổ
của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam.

3. Mục đích nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu nghiên cứu những nội dung về chiến lược diễn biến hịa
bình và bạo loạn lật đổ, sẽ giúp tơi có thêm tư liệu làm cơ sở để phòng tránh và
làm thất bại các âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ các nhiệm vụ sau :
a.

Làm rõ cơ sở khoa học của đề tài

b.

Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, phương châm, phòng

chống chiến lược diễn biến hịa binh và bạo loạn lật đổ.
c.

Qua việc tìm hiểu nghiên cứu từ đó đề ra một số giải pháp để phịng

chống chiến lược diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ của các thể lực thù địch

Bè cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham thảo mục lục,
nội dụng đề tài đợc 3 chơng


Chơng 1: Những hiểu biết về khái niệm và cơ sở
lý luận
Chơng 2: Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, phơng
châm và thủ đạon hoạt động chủ yếu
3


Chơng3: Một số giải pháp phòng chống chiến lợc
diễn biến hoá bình v bo lon lt Vit Nam trong
tỡnh hỡnh mi

PHN II
NI DUNG
CHNG I
khái niệm, cơ sở lý luận
1. Những hiểu biết chung về - diễn biến hào bình- bạo
loạn lật đổ
1.1. Khỏi nim v chin lc din biến hịa bình
“Diễn biến hịa bình” là chiến lược cơ bản nhằm lật độ chính trị cảu các
nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp
phi quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành nội dung
chính của chiến lược “Diễn biến hịa bình” là kẻ thù sử dụng mọi thủ đoạn kinh
tế, chính trị, tư tượng, văn hóa, xã hội, đối ngoại, an ninh… để phá hoại, làm suy
yếu từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa. Kích động các mâu thuẫn trong xã
hội, tạo ra các lược lượng chính trị đối lập núp dưới chiêu bài tự do, dân chủ,
nhân quyền, tự do tơn giáo, sắc tộc, khuyến khích tư nhân hóa về kinh tế và đa
4



nguyên về chính trị, làm cho mơ hồ giai cấp và đấu tranh giai cấp trong nhân
dân lao động. Đặc biệt, chúng coi trọng khích lệ lối sống tư sản và từng bước
làm phai nhạt mục tiêu, lí tưởng xã hội chủ nghĩa ở một bộ phận sinh viên. Triệt
để khai thác và lợi dụng những khó khăn, sai sót của Đảng, Nhà nước xã hội chủ
nghĩa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên sức ép, từng bước chuyển
hóa và thay đổi đường lối chính trị, chế độ xã hội chủ nghĩa tư bản.
Theo khái niệm trên, “DBHB” có những đặc trưng sau đây:
- Là chiến lược tiến cơng trên quy mơ tồn cầu của CNĐQ và các thế lực
thù địch, nhằm xóa bỏ CNXH trong điều kiện không thể giành thắng lợi bằng
biện pháp quân sự (chiến tranh).
- Chiến lược “DBHB” được thực hiện thông qua các phương thức biện
pháp chính trị, kinh tế xã hội…các thủ đoạn chống phá rất tinh vi thâm độc thẩm
thấu dần từng bước, tạo nên những nhân tố lực lượng phản cách mạng ngay
trong lòng các nước XHCN để chống phá sự lãnh đạo củ Đảng Cộng sản, thúc
đẩy nhà nước đi chệch hướng XHCN hoặc bị lật đổ, giành thằng lợi cho chủ
nghĩa tư bản (CNTB) mà không cần chiến tranh. Tác động của DBHB là một
nguyên nhân dẫn đến sự sụp đở của các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô.
1.2. Khái niệm về bạo loạn lật đổ
“Bạo loạn lật đổ” là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức các
lực lượng phản động gây rối loại trật tự an ninh xã hội, nhằm lật đổ chings
quyền tiến bộ (cách mạng), thiết lập chính quyền phản động ở địa phương hoặc
trung ương, Bạo loạn lật đổ “BLLĐ”, là một thủ đoạn của CNĐQ và các thể lực
phản động trong chiến lược “DBHB” để xóa bỏ XHCN ở Việt Nam.
Theo khái niệm trên, BLLĐ có các đặc trưng chủ yếu sau đây :
- Bạo loạn lật đổ là hoạt động trong phạm trù “DBHB” của “CNĐQ” và
các thế lực thù địch chống phá các nước XHCN bằng bạo lực có thế bạo loạn
chính trị hay bạo loạn vũ trang hoặc kết hợp của hai hình thức đó nhằm lật đổ
Nhà nước XHCN, để tạo dựng nhà nước tư sản, thiết lập chế độ xã hội theo quy
tạo của CNTB.


5


- Lực lượng BLLĐ được tổ chức, xây dựng, được vũ trang và hoạt động
từ bên trong mỗi nước là chính (bao gồm các đảng phải tổ chức chính trị và lực
lượng vũ trang phản động), cả quần chúng bi lơi kéo kích động, ln có sự chỉ
đạo hỗ trợ từ bên ngồi.
- BLLĐ có thế thực hiện ngay bằng việc lật đổ chính quyền trung ương từ
đầu, nhưng cũng có t ẫn đề cùng bản chất phản cách mạng trong chống phá các
nước XHCN.hế phát triển từ việc lật đổ chính quyền ở địa phương nhất là ở các
địa bàn trọng điểm, rồi phát triển lên lật đổ chính quyền trung ương.
- Chiến lược “DBHB” có quan hệ chặn chẽ tác động lẫn nhâu, quá trình
thực hiện “DBHB” cũng chính là q trình hình thành và tạo nên những điều
kiện, thời cơ để có thể BLLĐ. “DBHB” và BLLĐ tuy có khác nhau về phương
thức, hành động nhưng v
- Ngoại hai khái niệm trên, thực tế thực tế thường diễn ra hiện tượng gây
rối: Gây rối lag hành động quá khích của một số người làm mất ổn định trật tự,
an toàn xã hội ở một khu vực ( thường là hẹp ) trong một thời gian nhất định
(thường là ngắn). Gây rối có những đặc điểm sau:
+ Thường diễn ra tư phát do các phần tử chống đối trong xã hội kích động
+ Có khi lơi keo được một bộ phần quầu chúng tham gia (quần chúng quá
khích, hiếu kì…)
+ Dễ bị kẻ địch lợi dụng, tập duyệt hoặc mở màn cho BLLĐ.
“Bạo loạn lật đổ” là một hình thức sự dụng bạo lực để lật đổ chính quyền
cách mạng, thiết lập chính quyền phản cách mạng. Đây là hoạt động tất yếu, là
hệ quả của “diễn biến hịa bình”. Đố là hoạt động do các tổ chức, các phần tử
thù địch ở các nước xã hội chủ nghĩa tiến hành với sự giúp đỡ, chỉ đạo của các
thế lực đế quốc và phản động quốc tế, nhằm lôi kéo một bộ phần nhân dân nhẹ
dạ, dẽ bị kích động chống chế độ khi đại bộ phận quần chúng mất phương
hướng, thờ ở, khơng có phản ứng chính trị tính cực. Hoạt động này thường nổ ra

khi tình thế phản cách mạng xuất hiện ở các nước xã hội chủ nghĩa, các cộng cụ
bạo luecj của nhà nước xã hội chủ nghĩa khơng cịn khả năng hoặc khơng được
sự dụng đế trấn áp kíp thời các lực lượng phản cách mạng Bạo loạn lật đổ có thể
6


được thực hiện bằng việc cướp chính quyền ở nhũng địa bàn quan trọng, tiến tới
cướp chính quyền Trung ương và cũng có thể phát triển rộng lên từ việc cướp
chính quyền cấp cơ sở. Có bạo loạn lật đổ bằng chính trị, bọa loạn lật đổ bằng
vũ trang hoặc kết hợp cả chính trị và vũ trang. Trong tình trạng xảy ra chiến
tranh thì bạo loạn lật đổ là một mặt tấn công từ bên trong phối hợp với lược
lượng can thiệp vũ trang từ bên ngoài

2. Cơ sở lý luận
2.1. Cơ sở hình thành chiến lược diễn biến hịa bình
Chiến lược “ Diễn biến hịa bình “ đã ra đời, phát triển cùng với sự điều
chỉnh phương thức, thủ đoạn chiến lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
phản động quốc tế để chống phá các nước xã hội chủ nghĩa. Chiến lược “ Diễn
biến hòa bình “ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thủ địch hình thành và phát
triển qua nhiều giai đoàn khác nhau.
- Giai đoàn từ 1945 – 1980, đây là giai đồn manh nha hình thành chiến
lược “ Diễn biến hịa bình “ được bắt nguồn từ nước Mĩ. Tháng 3 năm 1947,
chính quyền Trunman trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Kennan đã bổ sung, hình
thành và công bố thực hiện chiến lược “ ngăn chặn “ chủ nghĩa cơng sản.Tháng
4 năm 1948, Quốc hội Mĩ chính thức phê chuẩn kế hoạch Mác san, tăng viên trợ
để khích lệ lực lượng dân chủ, cài cắm gián điệp vào các Đảng Cộng sản để phá
hoại các nước xã hội chủ nghĩa và ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản ở Tây Âu,
hướng họ phù thuộc vào Mĩ. Đến tháng 12 năm 1957, Tổng thống Aixenhao đã
tuyên bố “ Mĩ sẽ giành thắng lợi bằng hịa bình “ và mục đích của chiến lược để
làm suy yếu và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.

Từ những năm 60 đến 80 của thế kỉ XX, nhiều đời tổng thống kế tiếp của
Mĩ như Kennơđi, Giơnxơn, Níchxơn, Pho, đã coi trọng và thực hiện chiến lược
“Diễn biến hịa bình” để chống lại làn sống cộng sản, lật đổ các nước xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt, từ sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ đã từng bước thay đổi chiến lược
chuyển từ tiến cơng bằng sức mạnh qn sự là chính, sang tiến cơng bằng “ Diễn
biến hịa bình “ là chủ yếu. Từ vị trí là thủ đoạn kết hợp với chiến lược “ ngăn

7


chặn “, đã phát triển thành một chiến lược cơ bản, ngay càng hồn thiện để
chống các nước cơng sản.
- Giai đoạn từ năm 1980 đến nay, chủ nghĩa đế quốc, các thẻ lực thủ địch
từng bước hoàn thiện “ Diễn biến hịa bình “ và trở thành chiến lược chủ yếu
tiến công chống các nước xã hội chủ nghĩa. Do phát hiện thấy những sai lầm,
khuyết điểm của các Đảng Cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa trong cải tổ,
cải cách, từ năm 1980 đén 1990, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã sử
dụng chiến lược “ Diễn biến hịa bình “ để tiến công nhằm làm suy yếu, tiến tới
lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau sự giáp đở của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô, chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch tiếp tục ra sức sử dụng chiến lược “ Diễn
biến hịa bình “ để thực hiện âm mưu xóa bỏ các nước xã hội chủ nghĩa còn lại.
Các thế lực thù địch cho rằng, phải làm xóa mịn tư tưởng, đạo đức và niềm tin
cộng sản của thế hệ trẻ để “ tự diễn biến “ , tự suy yếu, dẫn đến sụp đở, tan rã
chế độ xã hội chủ nghĩa ở một số nước cịn lại.
“DBHB” được hình thành, phát triển theo trình tự, từ thấp lên cao, từ chưa
hồn thiện đến hồn thiện. Qúa trình đó ln gắn và hỗ trợ cho chiến lược quân
sự của CNĐQ. Lúc đầu nó được sử dụng như một phương tiện , một thủ đoạn,
dần phát triển thành chiến lược hoàn chỉnh trong chiến lược phản cách mạng
toàn cầu của chủ nghĩa đế quốc. Qúa trình đó được thể hiện.


2.1.1

Thêi kú h×nh thµnh

Sau chiến tranh Thế giới lần thứ II, CNXH phát triển hệ thống các nước
XHCN, là chỗ dựa vững chắc của phong trào đấu tranh vì hịa bình độc lập dân
tộc dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Sự phát triển của hệ thống
XHCN và phong trào giải phóng dân tộc đã làm thay đổi căn bản tinh hình so
sánh lực lượng trên thế giới. Lúc này(Khoảng những năm 1947 – 1948), CNĐQ
thực hiện chiến lược toàn cầu “ ngăn chặn “ đặt cơ sở cho sự hình thành chiến
lược “ DBHB”, nhằm ngăn chặn cộng sản, làm suy yếu, thu hẹp ảnh hưởng của
Liên Xô và XHCN trên thế giới. Nội dung chiến lược “ ngăn chặn “ thế hiện 3
điểm:
8


Mọt là, thông qua con đường viện trợ kinh tế nhằm phục hưng nền kinh tế
Tây Âu và Nhật Bản dể khôi phục thế cân bằng trong so sánh thực lực giữa châu
Âu và châu Á.
Hai là, đồng thời với việc xây dựng lại các nước Tây Âu và Nhật Bản,
bằng việc lợi dụng “ chủ nghĩa dân tộc “ để chia rẽ khối đoạn kết của phong trào
cộng sản quốc tế, làm suy yếu chủ nghĩa xã hội từ bên trong
Ba là, trên cơ sở “ ngăn chặn “ sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản “
bằng các thủ đoạn quân sự, chính trị, kinh tế và ngọai giao… bắt Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa phải thay đổi chính sách trong quan hệ quốc tế.
Với chiến lược “ ngăn chặn “. Chúng sử dụng biện pháp quân sự là chủ
yếu, nhưng cũng rất coi trọng thủ đoạn”DBHB”. Trước đó, ngày 22-12-1946,
Kennan đại diện lâm thời nước Mĩ ở Liên Xơ đã trình lên. Chính phụ Mĩ kế
hoạch chống Liên Xơ tồn diện: Bao vây qn sự pho0ng tảo kinh tế lật đổ

chính trị, có thể dùng vũ lực can thiệp. Kế hoạch đó gọi là học thuyết “ ngăn
chặn phí vũ trang” và được các học giải tư sản tập đoàn thống trị Mĩ hoan
nghênh, bổ sung. Đa lét, giám đốc CIA cho rắng “ngăn chặn và giải phóng” làm
phương pháp hịa binh có nghĩa là lấy uy hiệp quân sự làm hậu thuẫn để tập
trung xâm nhập về chính trị, kinh tế, tư tượng, văn hóa đối với các nước XHCN.
Kiến các nước này tan ra từ bên trong “ rút ngắn tuổi thọ của chủ nghĩa cộng
sản”.
Những năm 60 (thế kỳ XX).Tổng thống Kennơđi đề ra chiến lược hịa
bình với chính sách “ mũi tên và cành ô liu “. Từ đây biến “DBHB” trở thành
một biện pháp không thể thiếu được của CNĐQ và luôn đi b4een cạnh với sức
mạnh quân sự.Những năm 70. Tổng thống Ních xơn với chính sách “ cây gáy và
củ cà rốt “, Mĩ vừa đe doa bằng sức mạnh quân sự vừa mua chuộc bằng lợi ích
kinh tế nhằm khuất phục các nước, nhất là các nước chậm phát triển. Chúng chủ
trương tăng cường tiếp xúc, hịa hỗn với các nước XHCN, tiến hành thẩm thấu
tư tưởng, văn hóa, gieo rắc nhân tố chống phá từ bên trong, thúc đẩy tiến trình “
DBHB “ đổi với các nước XHCN, Đàm phán trên thế mạnh là một phương sách
của Ních-xơn để thực hiện “DBHB” trong giai đoạn này.
9


Biện pháp thực hiện chiến lược “ ngăn chặn “ của chủ nghĩa đế quốc biểu
hiện chủ yếu là dùng các thủ đoạn quân sự, lấy thực lực quân sự làm hậu thuẫn,
xây dựng các căn cứ quân sự và liên minh quân sự ở khắp nơi. Thực hiển ră đe
quân sự, bao vây, can thiệp vũ trang và tiến hành chiến tranh xâm lược chống
các nước xã hội chủ nghĩa như chiến tranh ở Triều Tiên và Việt Nam. Đồng thời
với biến pháp quân sự “ bên miệng hố chiến tranh “ chúng thực hiện ngăn chặn
cả bằng “ diễn biến hịa bình “ để chống Liên Xơ, chống các nước xã hội chủ
nghĩa, ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc có xu hướng
tiến bộ.
Trong “ diễn biến hào bình “ thì thủ đoạn chính là chính trị và kinh tế.

Dùng viện trợ kinh tế cho các nước bên cạnh Liên Xô (Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ ),
trợ giúp tiền của cho các nước Tây Âu, Nật Bản khối phục kinh tế. Dùng thủ
đoạn chính trị dể thúc đẩy “ tự do dân chủ “, “ nhân quyền “. Tạo điều kiện cho
các nước phát tieenrnhanh theo con đường tư bản chủ nghĩa. Sự hình thành
chiến lược “ diễn biến hịa bình “ thể hiện rõ ngay từ tư tưởng “ ngăn chă nj phi
quân sự “ của G.Kaiman, “ chính sách giải phóng “ của Đalet. “ Gìanh thắng lợi
bằng hịa bình “ của Aixenhao ( Einsenhower ), “ Chiến lược hòa bình “ của
Kennơđi ( Kennedy ), “ Thúc đẩy phong trào dân chủ “,của Rigân (Reagan); cho
đến “ Không đánh mà thắng “ của ( Nixon) năm 1989.
Những nội dung về mục tiêu và biện pháp của chiến lược “ ngăn chặn “
nói trên cũng là cơ sở cho chiến lược “ diễn biến hịa bình “ nhằm ngăn chặn,
chống phá và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa trên phạm vi thế giới. Qua trình
hình hanh phát triển của chiến lược diễn biến hịa bình đã được các đời tổng
thống và các nhà ngoại giao nghiên cứu tổ chức thực hiện liên tục hơn 40 năm
qua để chống phá chủ nghĩa xã hội , ngăn chặn và tiến công vào Liên Xô vá các
nước xã hội chủ nghĩa.
Trong q trình thực hiện, tuy có lúc thăng trầm, biện pháp thủ đoạn, có
lúc thay đổi, nhưng mục tiêu và tư tưởng chỉ đạo chiến lược trước sau không hề
thay đổi. Năm 1989, chiến lược toàn cầu” Vượt lên ngăn chặn “ ra đời là sự
hoàn thiện chiến lược “ diễn biến hịa bình “. Chiến lược “Vượt lên ngăn chặn “
10


là sự phát triển của chiến lược” Ngăn chặn “. Chiến lược này tiến công bằng các
biến pháp, thủ doạn chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và qn sự, nhằm xóa bỏ
các nước độc lập dân tộc có xu hướng tiến bộ. Mục tiêu chủ yếu của chiến lược
“ vượt trên ngăn chặn “ là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
Chiến lược “ vượt lên ngăn chặn” của chủ nghĩa để quốc ra đời trong bối cảnh
quốc tế có xu hướng hịa hỗn, cơng cuộc cải cách đang diễn ra ở các nước xã
hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa đế quốc muốn thực hiện ý đồ làm cho công cuộc cải

cách ở các nước xã hội chủ nghĩa đi chệch hướng để đạt mục tiêu xóa bỏ chủ
nghĩa xã hội, làm cho “ diễn biến hịa bình “ cách mạng tính my dân, tính hấp
dẫn và tính khá thi, dùng thủ đoạn kinh tế - xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa
và hình thái ý thức là chính. Chúng coi trong chủ đoạn kinh tế và lấy kinh tế làm
đòn bẩy, dùng viện trợ đầu tư và buôn bán để thúc đẩy các nước phát triển kinh
tế - xã hội theo thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Như vậy “ diễn biến hịa bình “ là một bộ phận cấu thành trong chiến lược
“ vượt trên ngăn chặn “ đã được hoàn thiện từ mục tiêu đến biện pháp, thủ đoạn
cả lược lượng và kế hoạch tiến hành. Đây là chiến lược tổng lực, lấy lực lượng
quân sự làm công cụ “ răn đe “, thông qua các biện pháp chính trị - tư tưởng,
kinh tế - xã hội , khoa học ký thuật và ngoại giao...để thúc đẩy các nhân tố
chống chủ nghĩa xã hội ngay bên trong các nước xã hội chủ nghĩa, tạo ra sự
chuyển hóa nội tại để xóa bỏ chủ nghĩa xã hội mà khơng cấn chiến tranh.
2.1.2. Thêi kú hoµn thiện
Từ những năm 80, các nước XHCN thực hiện cải tổ, cải cách, đổi mới.
Đây là một chủ trương đúng đắn nhằm lại cho CNXH phát triển. Những q
trình thực hiện, có một số sai lầm, lợi dùng tình hình đó, chủ nghĩa đế quốc đã
diều chỉnh chiến lược chống phá các nước XHCN và phong trào cách mạng thế
giới. Năm 1989, chúng thực hiện chiến lược toàn cầu “ vượt trên ngăn chặn “.
Nội dung của chiến lược “ vượt lên ngăm chặn “ thể hiện 4 điểm sau:
- Thứ nhất, về mặt hình thái ý thức, cơng kích chủ nghĩa Mác – Leennin,
tư tượng cộng sản, thổng phồng “ dân chủ “,” tự do “ của phương Tây.

11


- Thứ hai, về mặt chính trị, nêu ra mục tiêu chiến lược xây dựng “ một
châu Âu tự do thống nhất hồn chỉnh “ hi vịng cuối cùng là châu Âu, Liên Xô
và các nước XHCN khác trở thành những thành viên của thế giới TBCN.
- Thứ ba, về kinh tế áp dụng phương châm “ phân biệt đối xử “ đối với

các nước XHCN, kết hợp viện trợ kinh tế với tự do hóa thị trường và dân chủ
hóa chính trị. Trong các nước XHCN Đơng Âu thì trọng tân là Ba Lan và
Hunggari.
- Thứ tư, về vấn đề an ninh và giải trừ quân bị, có thái độ linh hoạt hơn,
cùng Liên Xô kiếm chế cân bằng quân sự ở nước thấp.
Biện pháp chính thực hiện chiến lược “ Vượt trên ngăn chặn “ là dùng các
thủ đoạn kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa và hình thái ý thức. Chúng
coi đó là cách làm cho “ DBHB “ càng mang tính mị dân, tính hấp dẫn và tính
khả thi để nhanh chóng đạt được mục tiêu xóa bổ CNXH. Năm 1988, Tổng
thống Níchxơn cho xuất bản cuốn sách “ 1999 chiến thắng không cần chiến
tranh ” Đó là cơ sở làm mốc cho sự hồn chỉnh chiến lược diễn biến hịa bình
“DBHB ” về lí luận. Vào những năm 80 đến 90 ( thế kỳ XX ), Tổng thống C.
Bưsơ xúc tiến nhanh chiến lược toàn cầu “ Vượt trên ngăn chặn ”, dùng biến
pháp chiến lược “ phi quân sự ” là chủ yếu tiến công làm cho Liên Xô và các
nước XHCN Đông Âu sụp đổ.
Như vậy “ DBHB ” là một biến pháp, thủ đoạn trong chiến lược toàn cầu
“ ngăn chặn ”, đã phát triển thành chiến lược toàn cầu “ vượt trên ngăn chặn ”
của CNĐQ.

2.1.3. HiÖn nay
Tháng 2-1996, Chính phủ Mĩ xác định chiến lược an ninh quốc gia “dính
líu và khuếch trương” là sự phát triển của chiến lược “ DBHB ” Từ kết quả bước
đầu lam tam ra Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu , đẩy CNXH lâm vào sự
khủng hoảng, thoái trào, chúng nhanh chóng đưa chiến lược “ Diễn biến hịa
bình”, phát triển nhằm mục tiêu là xóa bỏ các nước XHCN còn lại, hỗ trợ cho
các nước dân chủ mới ( các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô cũ ) củng cố và
phát triển theo hướng TBCN, ngăn chăn phong trào độc lập dân tộc có xu hướng

12



chống Mĩ; xây dựng và mở rộng thể chế tự do, dân chủ, nhân quyền, hình thành
trật tự thế giới mới do một siêu cường chi phối.
Thực hiện chiến lược “dính líu và khuếch trương”, chúng sự dụng các
phương thức, thủ đoạn tổng hợp: lấy kinh tế làm đòn bẩy, chính trị tư tưởng làm
mũi nhọn, ngoại giao hỗ trợ và quân sự răn đe thực hiện “dích líu” trực tiếp với
từng nước trên từng lĩnh vực, nhưng có trọng tâm, trọng điểm, vừa hợp tác vừa
kiềm chế, vừa diễn biến hịa bình, vừa sẵn sàng dùng lực lượng qn sự để răn
đe, nhằm từng bước chuyển hóa tiến tới xóa bỏ các nước XHCN cịn lại, thực
hiện mục đích cơ bản của “DBHB” là xây dựng thể chế tự do, dân chủ tư bản
chủ nghĩa trên phạm vị thế giới. Ngày nay, đế quốc Mĩ vẫn nuôi tham vọng
thống trị thế giới, mưu đồ xóa bỏ các nước XHCN cịn lại chúng đã điều chính
chiến lược tồn cầu thành “dích líu”, “ khuếch trương”, “chủ động”, “can dự
sớm”, coi chiến lược “DBHB” là một bộ phần trọng yếu trong chiến lược tồn
cầu. Chúng ta phải ln cảnh giác, chuẩn bị đất nước, chủ động đánh bại chiến
lược “DBHB” của kẻ thù

CHƯƠNG II
NỘI DUNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, QUAN ĐIỂM, PHNG
châm, thủ đoạn hoạt động chủ yếu CHNG CHIN
LC DIN BIẾN HỊA BÌNH VÀ BẠO LỌAN LẬT ĐỔ
2.1. Mục tiêu
Thúc đẩy “tự do hóa” về chính trị và kinh tế từ đó chuyển hóa Việt Nam
theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa.
Lối kéo từng bước phụ thuộc vào họ để gây ảnh hưởng ở Việt Nam và các
nước có liên quan, tạo bàn đạp phát triển đến các nước khác.
Ngày 3-2-1994, Mĩ tuyên bố bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. Ngày
11-7-1995, Mĩ tun bố bình thường hóa quan hệ Việt – Mĩ. Ngay đêm 11-71995, Tổng thống BinClintơn tun bố: “ Việc bình thường hóa quan hệ của
chúng ta với Việt Nam không phải là kết thúc nỗ lực của chúng ta. Chúng ta sẽ
13



tiếp tục phấn đấu cho đến khi chúng ta có được những câu trả lời mà chúng ta có
thể có “…” Chúng ta bắt đầu thảo luận vẫn đề nhân quyền với Việt Nam, đặc
biệt là những vẫn đề liên quan đến tự do tín ngưỡng “…” Tơi tin tưởng rằng việc
bình thường hóa và tăng cường các cuộc tiếp xúc giữa người Mĩ và người Việt
Nam sẽ thúc đẩy sự nghiệp tự do ở Việt Nam như đã từng diễn ra ở Đông Âu và
Liên Xô trước đây. Những lời tuyên bố trên càng chứng minh, mục tiêu xuyên
suốt của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối Việt Nam là xóa bỏ
CNXH ở Việt Nam càng nhanh càng tốt.
Là các thế lực thù địch tiến hành ở Việt Nam là làm chuyển hóa chế độ xã
hội chủ nghĩa ở nước ta theo con đường tư bản chủ nghĩa. Vì vậy. vấn đề đặt ra
cho tồn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là phải làm thất bại âm mưu thủ đoạn
trong chiến lược “Diễn biến hòa bình” của kẻ thù đối với cách mạng Việt Vam.
Giữ vững ổn định chính trị xã hội của đất nước, tạo mơi trường hịa bình để đẩy
mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bạo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹt lãnh thổ của Tổ quốc ; bạo vệ an ninh quốc
gia, trật tự an tồn xã hội và nền văn hóa ; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích
quốc gia, dân tộc. “Diễn biến hịa binh” có sự thay đổi trong từng giai đoạn lịch
sử. Khi chủ nghĩa xã hội mới chỉ xuất hiện ở nước Nga, chủ nghĩa đế quốc đặt
mục tiêu phải bóp chết nước Nga xơviết, Như vậy, mục tiêu của chủ nghĩa đế
quốc mới chỉ là ngăn chặn, kiềm chế sự phát triển của chủ nghĩa xã hội và phong
trào cách mạng thế giới. Sau khi chủ nghĩa xã hội đã trợ thành một hệ thống thế
giới, chủ nghĩa đế quốc thay đổi mục tiêu của chiến lược “diễn biến hịa bình” là
tiêu diệt chủ nghĩa xã hội với tư cách là một xu thế, một con đường phát triển
của xã hội loại người, một hệ thống giá trị và lý tưởng chứ không chỉ giới hạn ở
việc xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở một vài nước nào đó. Như vậy, mục tiêu nhất
quán của chiến lược “diễn biến hịa bình” là tiêu diệt chủ nghĩa xã hội trên phạm
vi toàn thế giới bằng các biện pháp phi quân sự.


2.2. Nhiệm vụ
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X cửa Đảng Cơng sản Việt Nam khẳng
định kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn “Diễn biến hịa bình”, bọa
14


loạn lật đổ. Đây là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng
– an ninh hiện nay, đồng thời, còn là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Chủ
động phát triển âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch đối với
nước ta, kịp thời tiến cơng ngay từ đầu. Xử lí nhanh chóng, hiệu quả khi có bạo
loạn xảy ra và ln bảo vệ tốt chính trị nội bộ.
Nhiệm vụ cơ bản: Để thực hiện được mục tiêu chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tinh hình mới, trên cơ sở quán triệt các quan điểm và các phương châm chỉ
đạo trên. Chúng ta cần nắm chắc nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Giữ vững hịa bình, ổn định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN. Đây là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trong tinh hình mới, bảo đạn cho chúng
ta xay dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Nội dung cụ thể
của nhiệm vụ này là: Giữ vững môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Duy trì hịa bình lâu dài và ổn định chính trị, khoonh
để xẩy ra bạo loạn chính trị “tự diễn biến”. Ngăn chặn, đẩy lùi mưu toan
“DBHB”, nguy cơ can thiệp quân sự, xung đột vũ trang, xâm hại chủ quyền
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam.
- Xây dựng Đạng và nhiệm vụ then chốt, kết hợp chặt chẽ với bạo vệ Đảng,
bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ. Nội dung cụ thể của nhiệm vụ này là:
Xây dựng đội ngũ các bộ, nhất là đội ngũ các bộ lãnh đạo vững vàng và chính
trị, có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ưng yêu cầu của tinh hình. Đẩy mạnh cơng
tác nghiên cứu lí luận và giáo dục chính trị - tư tượng. Phát huy truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc. Xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân thực sự trong sách, vững mạnh, gắn bó mất thiết với nhân

dân. Bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, củng cố niềm tin của nhân dân
vào Đảng. Nhà nước, giữ vữ ổn định chính trị xã hội
- Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm và phát triển kinh tế gắn với giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khơng
ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo đạm công bằng xã hội, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ động hồi nhập khinh tế quốc tế. Thực hiện
15


tốt nhiệm vụ này sẽ giải quyết được hai vấn đề cơ bản: tạo ra sức mạnh vật chất
và tinh thần để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo ra sức mạnh tự thân, khơng lệ
thuộc vào nước ngồi là điều kiện để bảo vệ Tổ quốc.
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, mở rộng dân chủ XHCN đi
đôi với tăng cường trật tự kỉ cương, chú trọng giải quyết các vẫn đề dân tộc, tơn
giáo, nâng cao vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức quần chúng trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ có tác dụng lớn: phát huy
sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân sẽ tạo ra sức mạnh tó lớn trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Mở rộng dân chủ xã hội đi đôi với tăng cường trật tự kỉ
cường, chú trọng giải quyết theo đúng quy định luật pháp và các chính sách của
nhà nước về các vẫn đề dân tộc, tôn giáo sẽ bảo đảm sự thống nhất, nghiêm
minh trong xã hội; ngăn chặn những kẻ lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống
Đảng, Nhà nước ta Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trị to lớn
trong việc tập hợp, cổ vũ, động viên các thành viên thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xun của Đảng, Nhà nước và cảu tồn dân, trong
đó Quân đội nhân dân, Công an nhân dân là lưc lượng nòng cốt. Nội dung cụ thể
của nhiệm vụ này là: Tiếp tục xây dựng Quân đọi nhân dân, Công an nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ
quốc trong tinh hình mới Củng cố, hồn thiện thế trận quốc phịng tồn dân và

thế trận an ninh nhán dân. Xây dựng các cơ quan nội chính, bảo vệ pháp luật
trong sạch, vững mạnh. Chuẩn bị các phương án chủ động xử lí các tình huống
xấu.
- Về hoạt động đối ngoại: Nội dung cụ thể của nhiệm vụ này là: đẩy mạnh
hoạt động đối ngoại, mở rộng hợp tác quốc tế theo tinh thần “Việt Nam sẵn sàng
là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phân đấu vì hịa
bình, độc lập và phát triển” nhằm đạt các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, củng cố môi trường quốc tế thuận lợi cho nhiêm vụ xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc.
16


Thứ hai, tranh thủ vốn, công nghệ để phục vụ cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa .
Thứ ba, nâng cao vi thế Việt Nam ở khu vực và trên thế giới.
Thứ tư, ưu tiên phát triển hợp tác với các nước láng giềng; chú trọng thúc đẩy
quan hệ với các nước và trung tâm lớn đồng thời đề phòng sự thỏa hiệp có hại
cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

2.3. Quan điểm của đảng ta.
Quan điểm chung của chúng ta là các lực lượng hiếu chiến khơng phải có sức
mạnh vô hạn. Tuy chúng điên cuồng thực hiện mưu đồ thống trị thế giới, nhưng
chúng có mặt yếu cơ bản: Phi nghĩa, tàn bạo, bị cả laoij người tiến bộ phản đối.
Các thế lực hiếu chiến hy vòng giành phần thắng trước hết ở các quốc gia có thể
chế khơng được lịng dân, bộ mấy chính quyền tham nhũng, thối nát, xâu xé,
chem giết lẫn nhâu. Từ thực tế đó, chúng ta quan niệm sức mạnh của sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc trong tinh hình mới chính mới là sức mạnh tổng hợp. Trong đó,
sức mạnh bên trong của đất nước, sức mạnh của chế độ chính trị, sự trong sạch
của đội ngũ cán bộ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định.
Quan điểm chỉ đạo cụ thể là:
+ Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng

đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với CNXH; lấy việc giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao
nhất của Tổ quốc.
+ Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN. Sức mạnh bên trong là nhân tố quyết định, nắm chắc
nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Kết hợp
chặt chẽ các nhiệm vụ kinh tế, quốc phòng – an ninh, đối ngoại.
+ Xây dựng sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tượng kinh tế, xã hội
văn hóa, quốc phịng – an ninh, đối ngoại phát huy sức mạnh của khối đại đồn
kết tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý, điều hành thống nhất của nhà nước, LLVT làm nòng cốt: tăng cường tiềm lực

17


quốc phịng – an ninh, khơng ngừng xây dựng thế trận qc phịng tồn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân phù hợp với hoàn cảnh mới.
+ Ra sức phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa và khai thác mọi
thuận lợi bên ngoại. Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ, kiên tri chính sách đối
ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa theo phương châm “thêm bạn, bớt
thù”, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cố gắng gia tăng hợp tác, tránh xung đột, đói
đầu ; tránh bị cô lập, lệ thuộc.
+ Chủ động ngăn ngừa, kịp thời phát hiện và tiêu diệt những nhân tố
bên trong có thể dẫn đến những đột biến bất lợi.
-Đấu tranh chống “Diễn biến hịa bình” là một cuốc đấu tranh giai
cấp, đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực.
Thực chất chiến lược “Diễn biến hịa bình” mà các thế lực thù địch
sử dụng để chống phá cách mạng nước ta là một bộ phận quan trọng trong chiến
lược phản cách mạng của chủ nghĩa đé quốc. Mục tiêu của chiến lược đó là

nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam và chuyển hóa theo quy đạo của chủ nghĩa tư bản. Do đó, cuộc đấu tranh sẽ
hết sức gay go, quyết liệt và lâu dài trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
-Chống “Diễn biến hịa bình” là cấp bách hang đầu trong các nhiệm
vụ quốc phòng – an ninh hiện nay để bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Xuất phát từ các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt mà các thế lực thù địch sự
dụng trong chiến lược “Diễn biến hịa bình” với nhiều địn tấn cơng “mền” trên
tất cả các lĩnh vực để chống phá cách mạng nước ta. Vì thế, Đảng ta đã xác định
rõ nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay là toàn diện, coi
trọng giữ vững an ninh kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tượng
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả
hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong tranh
chống “Diễn biến hịa bình”.
Các thế lực thù địch sự dụng sức mạnh tổng hợp để chống phá công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đánh vào mọi tầng lớp nhân dân lao
động, mọi tổ chức chính trị - xã hội, mọi lĩnh vực. Do đó, phải phát huy sức
18


mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng để làm thất
bại âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam.

2.4. Phương châm
Diễn biến hịa bình là chính kết hợp với bạo loạn lật đổ và răn đe
quan sự, phá hoại từ trong lòng CNXH, kết hợp hành động cơng khai và bí mật,
hợp pháp và bất hợp pháp, triệt để khai thác lợi dụng những nhân tố yeeuskems
ở bên trong (như tàn du cảu chế độ cũ, khuyết điểm sai lầm trong quá trình đổi
mới, trong lãnh đạo, tổ chức điều hành của Đảng, Nhà nước, những khó khăn về
chính trị và đời sống nhân dân); xây dựng lực lượng phản động người Việt Nam
ở trong nước và ngồi nước là chính (bọn ngụy qn, ngụy quyền cũ không chịu

cải tạo, lực lượng phản động lợi dụng dân tộc, tơn giáo, trí thức, cáo phần tử
thối hóa, biến chất, bất mãn trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và trong nhân
dân ta):thực hiện chui sâu, leo cao vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Nhà
nước, lực lượng vũ trang (LLVT), phá hoại càng cao, càng sâu càng tốt, phá hoại
có trọng điểm, lấy phá về kinh tế làm mũi nhọn.
Kết hợp chặt chẽ giữa giữ vững bên trong với chủ động ngăn chặn,
phòng ngừa và chủ động tiến công làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “Diễn
biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Do đó, mọi cấp, mọi ngành, mọi người
dân phải thấy rõ tính chất nham hiểu của chiến lược “Diễn biến hịa bình”. Từ
đó, phải nâng cao cạnh giác cách mạng, chủ động tiến công làm thật bại mọi âm
mưu, thủ đoạn trong chiến lược “Diễn biến hịa bình” của kẻ thù nhằm chống
chống phá cách mạng nước ta.
Chủ động, kiên quyết, khơn khéo xử lí tình huống và giải quyết hậu
quả khi có bạo lọa xảy ra, giải quyết các vụ gây rối, không để phát triển thành
bạo loạn. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch bao giờ cũng chủ động
chống phá công cuộc xây duạng chủ nghĩa xã hội, từng bước làm suy yếu từ bên
trong và khi có thời cơ tiến hành lật đổ chế đổ xã hội. Thực tế chứng minh, chủ
động tấn công sẽ tạo thuận lợi giành thắng lợi chiến tranh nói chung và trong
phịng chống chiến lược “Diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của kẻ thù đối với
nước ta nói riêng.
19


Xây dựng tiềm lược vững mạnh của đất nước, tranh thủ sự ủng hộ
của nhân dân trong nước và quốc tế, kịp thời làm thất bại âm mưu, thủ đoạn
chống phá của kẻ thù đối với Việt Nam. Trên thực tế, kẻ thù thường cấu kết lực
lượng phản động ở ngoại nước với những phần tử cực đoạn, chống đối ở trong
nước bằng nhiều thủ đoạn tinh vi và thâm hiểm. Do vậy, phải thường xuyên coi
trọng xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về mọi mặt. Chú trọng tuyên
truyền giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân lao động hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn

cơ bản trong chiến lược “Diễn biến hịa bình” mà kẻ thù sử dụng để chống phá
sự nghiệp cách mạng Viêt Nam.
Kiên định nguyên tắc chiến lược đi đôi với việc vận dụng linh hoạt sách
lược,phân hóa cơ lập các phần tử chống đối ngoan cố nhất,các thế lực chống phá
Việt Nam hung hăng nhất.
-Cần thực hiện tố những nội dung chỉ đạo cơ bản sau:
+ Với nội bộ:thực hiện phạm vi dân chủ,giáo dục phịng ngừa là
chính,đi đơi với việc giữ gìn kỷ cương,kỷ luật,xử lý nghiêm minh các sai phạm.
+ Với các thế lực chống đối trong nước,phân hóa cơ lập bọn đầu xỏ
ngoan cố,xử lý nghiêm,kiên quyết với những ai cố tình chống đối đi ngược lại
với lợi ích của dân tộc,giáo dục lôi kéo những người lầm đường,không để lôi
kéo dưới bất kỳ hình thức nào.
+ Ln ln sâu sắc cơ sở nắm chắc tình hình xử lý kịp thời mọi
mầm mống gây mất an ninh,không để bị động bất ngờ.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, nhất là
những địa bàn có nhiều khó khăn, phức tạp.Đặc biệt là ở khu vực Tây Nguyên
đã xảy ra nhiều diễn biến phức tạp về an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội làm
ảnh hưởng khơng tốt đến ổn định tình hình trên địa bàn.Để sớm khắc phục tình
trạng trên, địi hỏi các cấp các ngành, các địa phương trong tỉnh phải tăng cường
công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động quần chúng ở cơ sở, làm cho mọi
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến với người dân, nhất
là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tích cực chăm lo,
dào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền vận dộng quần
20


chúng thật sự tâm huyết với dân, gần gũi với dân, biết nói cho dân hiểu, làm cho
dân tin, phân tích cho đồng bào thấy rõ bản chất tốt đẹp, vì dân trong chính sách
dân tộc, tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta, thấy rõ những âm mưu, thủ đoạn
thâm độc, nham hiểm trong chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của

các thế lực thù địch và bọn tàn quân Fulro đối với cách mạng nước ta nói chung
và đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân Tây
Nguyên nói riêng.Chăm lo xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững
mạnh về mọi mặt, đủ sức đảm đương thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ địa
phương, bảo vệ cơ sở trong tình hình mới.Tập trung chấn chỉnh, kiện tồn hệ
thống chính trị các cấp, nhất là ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, thật sự là công
bộc của dân, biết chăm lo công việc của dân, có trách nhiệm với dân, có đủ
phẩm chất, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành nhiệm vụ sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh của địa phương đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ địa phương trong tình hình mới. Chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở từng cơ sở, buôn, thôn thật sự trong sạch,
vững mạnh, xứng đáng là hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở; khắc phục nhanh tình trạng
nhiều thơn, bn khơng có đảng viên và chưa có tổ chức cơ sở Đảng.Phát huy
vai trò già làng, trưởng. bản, nhân sĩ trí thức là người dân tộc thiểu số và các
chức sắc tôn giáo tiến bộ cùng vận động, thuyết phục đồng bào các dân tộc
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương. Có biện pháp quản lý chặt chẽ
các phần tử quá khích, chức sắc biến chất, đội lốt tôn giáo để hoạt động chống
phá, làm phương hại đến khối đoàn kết toàn dân, đến an ninh đất nước.Phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc
thiểu số, nhất là ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Thời gian tới, tỉnh
cần phải tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ nhằm rút ngắn
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa đồng bào Kinh với đồng bào dân
tộc.Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đất sản xuất, đất ở theo Quyết định 132 và
Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục tiến hành giao đất, khoán
21


rừng, tạo điều kiện cho đồng bào ... phát triển kinh tế vườn, rừng, nâng cao thu

nhập, cải thiện đời sống. Thực hiện tốt công tác định canh, định cư, xố đói
giảm nghèo trên cơ sở tạo nhiều việc làm cho bà con dân tộc, ưu tiên tiếp nhận
các hộ gia đình dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm ở các lâm, nông trường. Chăm
lo xây dựng cụm kinh tế - quốc phòng ở khu vực biên giới vững mạnh. Ưu tiên
đầu tư xây đựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống, các xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình 185, 327
của Chính phủ. Coi trọng phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, thực hiện xoá
mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho đồng
bào từng bước tiếp thu kiến thức mới và ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản
xuất và đời sống; chống mê tín dị đoan và các tập tục lạc hậu. Chăm lo phát triển
sự nghiệp y tế, chú trọng đầu tư, củng cố mạng y tế cơ sở, thôn bản; kết hợp
quân - dân y trong việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, không để phát triển đạo trái pháp luật. Chú trọng đời sống
văn hoá cơ sở, tăng thời lượng phát thanh - truyền hình đưa tin về cơ sở để qua
đó đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến với người
dân. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc,
tôn giáo; về đào tạo, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số, trợ cước, trợ giá về
nhà cửa, đất đai, cho vay tín dụng và khám, chữa bệnh cho nhân dân. Cùng với
đó, phải chăm lo xây dựng các khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, nhất là củng cố
thế trận lòng dân ngày càng vững chắc. Tăng cường củng cố cơ quan quân sự,
công an các cấp đủ sức làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương thực
hiện tốt nhiệm vụ củng cố, tăng cường quốc phịng - an ninh trên địa bàn...(Lược
trích theo Cao Đức Khiêm, Tạp chí Quốc phịng tồn dân tháng 6/2005)
Từ đó ta thấy có 6 nhiệm vụ cơ bản được đặt ra trước mắt.Đó là:
- Giữ vững ổn định hịa bình để thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước theo định hướng XHCN.Đây là 1 trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu
- Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt kết hợp chặt chẽ bảo vệ
Đảng,bảo vệ chính trị nội bộ
22



- Thực hiện nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế gắn với giải quyết
tốt các vấn đề xã hội,không ngừng nâng cao,phát triển đời sống người dân.Mở
rộng tăng cường dân chủ XHCN đi đôi với tăng cường kỷ cương,giải quyết tốt
các vấn đề tơn giáo dân tộc,vai trị của nhân dân
- Tăng cường an ninh quốc phòng,giữ vững an ninh quốc gia và toàn
vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu thường xun của Đảng,nhà nước và của
tồnd©n
- Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại với tinh thần nhiệm Việt Nam sẵn sàng là
bạn,là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,cố gắng phấn đấu vì
nền hịa bình thế giới và sự phát triển đơi bờn cựng cú li.
2.5. m mu, thủ đoạn chủ yếu
Từ diễn biến hoá bình, bạo loạn lật đổ để toạ ra quá
trình tự diễn biến, tự chuyển hoá từ trong nội bộ chúng ta:
Đảng, nhà nớc, lực lợng vũ trang và nhân dân.th đoạn đó diễn
ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xà hội, vào mổi đối tợng
trong đó tËp trung trªn mét sè lÜnh vùc chđ u sau:
-Chèng phá về chính trị t tởng
Trọng tâm là xoá bơ ch nghỉa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đuờng lối của đang làm tiêu tan nền tảng t
tởng trong các tổ chức đảng, tổ chức xà hội mổi tầng lơp
nhân dân nhất là đối với thế hệ trẻ. Bằng cách ra sức tuyên
truyền, xuyên tạc, hạ thấp băng vô hiệu hoá chủ nghĩa Mac
Lênin, tu tởng Hồ Chí Minh và sự lÃnh đạo của đảng đối với xÃ
hội, nh việc chúng đòi xoá điều 4 trong hiến pháp của nớc
cộng hoà xà hội chủ ngghĩa Việt Nam.
Phá vỡ hệ thống nguyên tắc tổ chức trong hệ thống chính
trị, làm mất hiệu lực của nguyên tắc tập trung dân chủ là
nguyên tăc tổ chức cao nhất của Dảng và nhà nớc ta.

Phá vỡ khối đại đoàn kết toàn dân, của các tổ chức chính
trị xà hội .Bằng cách xuyên tạc, chia rẽ. Làm cho nội bộ ta kh«ng
23


tin nhau, nghi ngơ lẫn nhau, gây rối loạn nội bộ. Nhằm dễ cài
cắm những quan điểm mơ hồ, những phần tử cơ hội, thậm
chí phần tử phản động, thực hiện kế hoạch kiến làm tổ,
chui sâu,leo cao để ngầm phá ta từ bên trong lâu dài.
-Hoạt động phá hoại kinh tế
Hoạt động phá hoại kinh tế, với ý đồ làm cho Việt Nam rơI
vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, luôn ở trạng tháI đói
nghèo, buộc phảI suy sụp hoặc phảI khuất phục, chuyển hoá
chế độ chính trrị.
Mục tiêu chính phá hoại kinh tế là, lấy việc chúng phá từ
bên trong kết hơp với điều kiện bên ngoài để tạo ra áp lực đối
với nền kinh tế nớc ta, thông qua kinh tế để buộc ta chấp nhận
cac điều kiện chính trị.
Hiện nay chúng tập trung phá mở quan hƯ s¶n xt x· héi
chđ nghØa cua ta b»ng nhiỊu thủ đoạn rất xảo quyệt, nh việc
lợi dụng quan hệ hợp tác đầu t liên doanh, liên kết, tìm cách
phủ dịnh định hớng chủ nghĩa xà hội trong nền kinh tÕ nhiỊu
thanh phaanf, thùc hiƯn : va klhun khÝch, ca ngợi kinh tế thị
trờng t bản chủ nghĩa, vừa t nhân hoá dần dần lam mất vai trò
củ chủ đạo thành phần kinh tế nhà nớc.Chúng cho việc làm đó
là để xoá tận gốc kiểu quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công
hửu về t liệu sản xuất ở Việt Nam.

-Lợi dụng các vấn đề tôn giáo, dân tộc đề chống phá ta
Vấn đề tôn giáo, dân tộc hiện nay luon là mục tiêu kẻ thù

hết sức chúng trọng lợi dụng để chống phá.
+ Về vấn đề dân tộc: kẻ thù triệt để khai thác các mẫu
thuẫn giữa các dân tộc do nhiều nguyên nhân gây ra, để
chia rẽ khối doàn kết, tạo dựng mâu thuẫn mới, kích động t t24


ởng hẹp hòi dân tộc, đoi nyuyền tự quyết dân tộc chủ
nghĩa, nh việc xuyên tạc, kích động, mua chuộc, xúi dục một
sô dân tộc thiệu số đấu tranh với Đảng nhà nớc ta để đòi cái
gọi là dân lập quốc gia tự trị
Chúng tận dụng tối đa mọi cơ hội dể kích động làm
bùng nổ các cuộc đòi

dân chủ , tộn trọng quyền của

các dân tộc, nhằm gây rối loạn tình hình an ninh xà hội
Đặc biệt chúng chú trong yếu tố tôm lý và sự dồn nền
khó khăm\n về đời sống tinh thần, vật chất ( nhất là đối với
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu,xa, vùng căn cứ cách
mạng trớc đây) để tạo dựng xu hớng bất bình với Đảng, Nhà nớc
và chế độ xà hội chủ nghĩa.
+Vấn đề tôn giáo : chúng triệt để lợi dụng chính sách t
do tĩn ngỡng của Nhà nớc ta, đẻ truyễn bá mê tín dị đoan và t
tởng phản động chống chủ nghĩa xà hội.
Tích cực hoạt động, nhằm phối hợp lực lợng phản động
trong nớc với lực lợng tôn giáo chống Cộng cuộc tế, đẩy mạnh
hoạt động phá haọi dể tạo ra thực lực trở thành lực lợng đối
trọng với nhà nớc ta, nh việc lợi dụng những t phản động đội lết
tôn giáo để hoạt động gây kích động , phá hoại, xúi dục giáo
dân đồi đất xây nhà thờ, chùa chiễn để tập hộp, lối kéo

tuyên thuyền kích động nhân dân, từng bớc vô hiệu hoá sự
lÃnh đạo của Đảng, sự quan lý của nhà nớc dối với nhân dân
vùng có tạo, tiến tới nhen nhóm, cài cắm lực lợng và xây dựng
tổ chực phản động chống Đảng và chế độ ta.
Phơng hớng hoạt động của chúng là đấu tranh ôn hoà
đòi tợ do tôn giáo, diễn đến đấu tranh đòi tự do dân chủ, mở
rộng quan hệ quộc tế, đến đòi đa nguyên chính trị ,đa
đảng đói lập , cuối cùng kết hợp với sự chỉ đạo , giúp đỡ, viên

25


×