Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo tốt nghiệp về một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện ........, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.73 KB, 27 trang )

1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.Trong thể chế nhất nguyên chính trị ở nước ta, Mặt Trận Tổ quốc Việt
Nam là thiết chế chính trị - xã hợi (có tính đợc lập tương đối) để đảm đương
chức năng giám sát và phản biện các quyết sách cũng như hoạt động của Đảng
và Nhà nước. Nhận thức rõ điều đó, từ lâu, Đảng và Nhà nước ta đã xác định
chức năng giám sát của Mặt trận. Tuy nhiên, về phản biện xã hội phải đến Đại
hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam lần đầu tiên mới đề cập. Theo đó, Đảng ta
chỉ rõ: “Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân tham gia xây dựng đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội”. Tiếp đó,
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) được thông tại Đại hội XI của Đảng cũng tái khẳng
định: “Đảng tơn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực,
sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đồn
thể. Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các
đồn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản
biện xã hội”. Giám sát là góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sai
sót, yếu kém trong q trình tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung chính sách,
pháp luật cho phù hợp; phát hiện những nhân tố mới, những mặt tích cực trong
q trình tổ chức, thực hiện. Phản biện xã hợi là góp phần bảo đảm tính đúng
đắn, đúng ý Đảng, hợp lòng dân, phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội trong
việc hoạch định chủ trương, đường lối, quyết định của tổ chức đảng; trong việc
xây dựng chính sách, pháp luật, các chương trình, dự án, đề án, quyết định của
các cơ quan nhà nước, đáp ứng lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân;
tăng cường sự đồng thuận xã hội. Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hợi là giám sát và phản biện mang tính


nhân dân, tính xây dựng và tính dân chủ xã hợi chủ nghĩa. Giám sát và phản biện
xã hội là nhằm bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, tổ chức có liên quan. Hoạt đợng giám sát và phản biện xã hội không được
cản trở hoạt đợng bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
1


2

Hoạt động giám sát và phản biện xã hội được thực hiện công khai, minh bạch,
khách quan và trung thực.
1.2.Với mong muốn, góp thêm ý kiến làm sáng tỏ những vấn đề có liên
quan đến việc giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở
địa phương, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám
sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện ........, tỉnh Kon
Tum" để viết tiểu luận.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở những vấn đề chung về giám sát và phản biện xã hội, đề án
đánh giá thực trạng, nêu lên những hạn chế; đồng thời đề ra mục tiêu, giải pháp
và một số ý kiến kiến nghị để nâng cao hiệu quả trong hoạt động giám sát, phản
biện của Mặt trận Tổ quốc huyện ........, tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi
3.1. Đối tượng
Tiểu luận tập trung nghiên cứu hoạt động giám sát, phản biện của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam huyện ........, tỉnh Kon Tum
3.2. Phạm vi của Tiểu luận
Thực trạng công tác giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ quốc
huyện ........, tỉnh Kon Tum 2012 - 2017 và đề xuất phương hướng, giải pháp giai
đoạn 2018 - 2022.
4. Ý nghĩa của đề tài

Trong điều kiện một Đảng cầm quyền ở nước ta, bên cạnh những thuận lợi
cơ bản và tính ưu việt nổi trội, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tình trạng duy ý chí, chủ
quan. Do vậy, cần phải có mợt cơ chế cụ thể, rõ ràng, minh bạch để nhân dân
bày tỏ thẳng thắn ý kiến, thực hiện giám sát và phản biện xã hội. Ðiều này là
thực sự cần thiết đối với các dự thảo, dự án, dự kiến những quyết định lớn của
Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị. Giám sát và phản biện xã hợi sẽ giúp Đảng,
chính quyền, hệ thống chính trị kiểm nghiệm các chủ trương, chính sách có thực
sự hợp quy luật và hợp lịng dân hay khơng, giúp Đảng và hệ thống chính trị
thực sự vì dân để dân tin Đảng, đi theo Đảng. Thông qua Mặt trận Tổ quốc và
các đồn thể của mình, nhân dân tham gia đóng góp ý kiến đối với các chủ
trương, chính sách, giúp khơng ngừng hồn thiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước; giúp sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước ngày càng
tốt hơn, từ đó phục vụ nhân dân ngày càng hiệu quả hơn. Người dân tham gia
2


3

giám sát, phản biện xã hội với tư cách vừa là người chịu sự lãnh đạo, vừa là
người làm chủ, vừa là người thực hiện, đồng thời vừa là người được phục vụ và
thụ hưởng.
5. Kết cấu của tiểu luận:
-A.Phần Mở đầu:
-B. Phần Nội dung:
Chương 1: Cơ sở Lý luận về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quốc huyện ........, tỉnh Kon Tum trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện ........, tỉnh Kon Tum thời gian đến.

- C. Kết luận.

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
3


4

1.1. Nội dung cơ bản về giám sát và phản biện xã hội
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Giám sát xã hội
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều qui định khơng?”1. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì:
“giám sát là mợt hình thức hoạt đợng của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội
nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự chấp hành những quy định chung nào đó” 2.
Từ điển Luật học định nghĩa: “giám sát được hiểu là sự theo dõi, quan sát hoạt
động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để
ḅc và hướng hoạt đợng của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy
chế nhằm đạt được múc đích, hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho pháp luật
được tuân thủ nghiêm chỉnh” 3.
Mặc dù có sự diễn đạt khác nhau, nhưng từ các cách định nghĩa này, có
thể thấy được những đặc trưng chung nhất của giám sát:
- Là hoạt động phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng trong một
hệ thống – cấu trúc xã hội xác định.
- Là theo dõi, xem xét, kiểm tra và đánh giá các hoạt động, hành vi của
đối tượng dựa trên các tiêu chuẩn đã được qui định trước.
- Mục đích là nhằm phịng ngừa và uốn nắn những sai phạm có thể xảy ra,

bảo đảm cho hệ thống vận hành đúng quy chuẩn và đạt hiệu quả tối ưu.
Với những nội hàm đã xác định, trong hệ thống xã hội, hệ thống chính trị
ở Việt Nam hiện nay, giám sát được thực hiện bởi nhiều cấp độ chủ thể khác
nhau: Giám sát của Đảng, giám sát của Nhà nước và giám sát của nhân dân, của
xã hợi. Trong đó, giám sát của nhân dân, của xã hợi có thể thực hiện bằng
phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp (qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đồn
thể nhân dân, ...). Đây chính là giám sát xã hợi – hình thức giám sát phản ánh
qùn của các lực lượng xã hợi (có tính độc lập tương đối so với giám sát
của/trong tổ chức Đảng và giám sát của/trong bộ máy nhà nước) trong hệ thống
tổ chức qùn lực chính trị.
Giám sát xã hợi do vậy là sự thể hiện các quyền được theo dõi, xem xét,
bày tỏ ý chí, nguyện vọng của mọi người dân, của các tầng lớp xã hội đối với
1

Từ điển tiếng Việt. Nxb, Khoa học xã hội- Hà Nội.1988, tr 75
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Từ điển Bách khoa , Hà Nội, 2002, tr 112.
3
Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 1999, tr.174
2

4


5

những hoạt đợng của chủ thể chính trị cầm qùn, ... thơng qua các hình thức,
cơng cụ được luật pháp thừa nhận, bảo vệ.
1.1.1.2. Phản biện xã hội
Phản biện là một từ Hán – Việt và đã được sử dụng rợng rãi trong hoạt
đợng khoa học. Phản ở đây có nghĩa là nghĩ, xét lại, biện là phân tích. Kết gắn

lại, phản biện có nghĩa là xem xét các sự vật, hiện tượng để phân định, tranh
luận, biện bác về tốt, xấu. Từ đó có thể hiểu phản biện là đặt lại, xem xét lại một
sự việc, một vấn đề trên cơ sở lập luận, phân tích khách quan, khoa học nhằm
phát hiện cái bất cập để từ đó đề xuất những phương án nhằm đưa sự việc, vấn
đề về đúng quỹ đạo, đúng giá trị.
Trong thể chế chính trị dân chủ, khái niệm này được mở rộng và áp dụng
vào trong lĩnh vực chính trị - xã hợi. Ở Việt Nam, trong các quyết sách của
Đảng, của Nhà nước cũng đã đề cập đến nợi dung và vai trị của hoạt đợng phản
biện xã hợi. Theo đó: “Phản biện xã hợi là sự phản biện nói chung, nhưng có
quy mô và lực lượng rộng rãi hơn của xã hội, của nhân dân, và của các nhà khoa
học về nội dung, phương hướng, chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục, y tế, môi trường, trật tự, an
ninh chung tồn xã hợi của Đảng, Nhà nước và các tổ chức có liên quan.
Phản biện xã hợi là phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ
của nhân dân, ý thức trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà
nước .... Nhân dân không chỉ có qùn mà cịn có trách nhiệm tham gia hoạch
định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phản biện
xã hội là nhu cầu cần thiết và địi hỏi bắt ḅc của q trình lãnh đạo và điều
hành đất nước, khắc phục tệ quan liêu ...” 4.
Từ đó, có thể thấy, phản biện xã hợi ở Việt Nam có những dấu hiệu đặc
trưng sau:
- Xem xét, bàn thảo, tranh luận để tìm ra điều được xem là tiếp cận chân
lý, tạo lập cái “tối ưu”;
- Là hoạt đợng mang tính xây dựng đối với thể chế cầm quyền (khác với
phản kháng mang động cơ chống đối);
4

Văn kiện Đại hợi X. “Tài liệu tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X của Đảng”. Nxb.Chính trị

quốc gia.Hà Nợi.2006.


5


6

- Là hoạt đợng đợc lập của chủ thể có thẩm quyền, chức năng thông qua
những cách thức, cơ chế gián tiếp hoặc trực tiếp.
Phản biện khoa học với phản biện xã hợi tuy là những hình thức khác
nhau, áp dụng trong những mơi trường khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ gắn
kết, tương trợ. Để phản biện xã hợi có tính thuyết phục thì bản thân sự phản biện
đó phải mang tính khoa học và các phản biện khoa học rút cục phải phục vụ cho
các phản biện xã hợi vì nhu cầu, lợi ích chung - sự tiến bộ của xã hội.
Như vậy, giám sát xã hội và phản biện xã hội là những phương thức thực
hành dân chủ - thể hiện quyền lực của người dân trong quan hệ với quyền lực
nhà nước; nó vừa mang tính chế ước, vừa mang tính hợp tác - vì nhu cầu, lợi ích
của cợng đồng, xã hợi.
1.1.2. Phân loại giám sát và phản biện xã hợi
Có nhiều cách tiếp cận, cách phân loại: chính thức và phi chính thức; pháp
nhân dân sự, thể nhân dân sự (các tổ chức xã hợi khơng có tư cách pháp nhân
mà pháp luật khơng cấm qùn giám sát, phản biện); có tổ chức và phi tổ chức;
rộng - vĩ mô và hẹp - lĩnh vực, ngành, …
1.1.3. Nội dung giám sát và phản biện xã hội
Giám sát xã hội và phản biện xã hợi có nợi dung rất rợng, liên quan đến
tất cả những lĩnh vực, những vấn đề của đời sống cộng đồng (giai cấp, dân tộc,
quốc gia): từ khâu hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật đến khâu tổ chức
thực hiện; từ lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hợi đến an ninh, quốc
phịng; từ đối nợi đến đối ngoại; từ tổ chức bộ máy, con người đến công việc của
con người và bộ máy; từ tầm vĩ mô đến trung, vi mô.
Ở nước ta hiện nay, nội dung này đã được Đảng Cộng sản Việt Nam đề

cập trong các văn kiện Đại hợi đại biểu tồn quốc lần thứ X và XI. Có thể xem
đó cũng là nội dung của những phương thức thực hành dân chủ trong q trình
xây dựng và hồn thiện nền dân chủ xã hợi chủ nghĩa. Trên tinh thần đó, cần
quan tâm các nội dung cơ bản sau:
- Phản biện và giám sát xã hợi đối với q trình hoạch định đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật - những vấn đề tḥc chính sách cơng.

6


7

- Giám sát, phản biện đối với quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Giám sát và phản biện đối với công chức nhà nước (ở Việt Nam gọi là
cán bộ, công chức)
1.1.4. Phương thức giám sát xã hội, phản biện xã hợi
Có nhiều phương thức, cách làm khác nhau để thực hiện giám sát và phản
biện xã hội nhưng trước hết, những phương thức này đều phụ thuộc vào quy
định pháp lý, sau nữa phụ thuộc vào nội dung, yêu cầu, đặc điểm cụ thể của các
cấp độ chủ thể.
Nếu căn cứ vào nội dung và yêu cầu trong giám sát và phản biện xã hội ở
Việt Nam hiện nay, cần quan tâm đến các phương thức sau: giám sát và phản
biện thông qua cơ chế dân chủ trực tiếp của công dân; giám sát, phản biện xã hợi
thơng qua báo chí - trùn thơng; giám sát và phản biện xã hội thông các tổ chức
đại diện cho các nhóm lợi ích (ở Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hợi tập
hợp trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
1.1.5. Vai trò của giám sát và phản biện xã hội
Với những nội dung đã đề cập, giám sát và phản biện xã hợi có các vai trị
nổi bật sau:

Thứ nhất: Góp phần phịng ngừa, hạn chế sai lầm trong hoạt động cầm
quyền, tạo lập sự đồng thuận xã hợi.
Thứ hai: Góp phần kiểm sốt qùn lực nhà nước sau khi đã ủy quyền,
trao quyền.
Thứ ba: Tạo lập môi trường rèn luyện dân chủ, nâng cao bản lĩnh chính trị
cơng dân.
Thứ tư: Góp phần từng bước hồn thiện kỹ năng điều chỉnh trong q
trình thực hành cơng vụ của đội ngũ công chức nhà nước.
1.2. Mặt trận tổ quốc Việt Nam và chức năng giám sát, phản biện xã
hội của mặt trận tổ quốc Việt Nam.
1.2.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Đảng Cợng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, được thành lập ngày 18-11-1930. Trải qua các thời
kỳ hoạt động với những tên gọi khác nhau, Mặt trận không ngừng phát huy tinh
7


8

thần u nước, trùn thống đồn kết dân tợc Việt Nam - mợt nhân tố góp phần
quan trọng trong thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống
nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, tuy vị trí, vai trị, chức năng và
phương thức hoạt đợng của từng bợ phận cấu thành có khác nhau, nhưng từ tổ
chức Đảng đến các tổ chức quần chúng – tập hợp trong Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đều là công cụ thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nhằm
mợt mục đích chung là: xây dựng mợt nước Việt Nam hồ bình, đợc lập, thống
nhất, dân chủ và giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. Vì lẽ đó,
Điều 9, Hiến pháp năm 1992 đã xác định: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân."5

Quan hệ giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các cơ quan nhà
nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật. Trong quan hệ với nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thường xun
mở rợng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, phát huy vai trị người
tiêu biểu, xây dựng cợng đồng dân cư tự quản hoạt động trên cơ sở hương ước,
quy ước; động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức
nhà nước; thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh,
kiến nghị với Đảng và Nhà nước; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể thành viên có vai trị rất
quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đó là: củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất
trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt quan hệ mật thiết giữa
nhân dân với Đảng và Nhà nước.
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
Trên tổng thể, tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp đều đã được quy định trong Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
5

Hiên pháp nước Cợng hịa xã hợi chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Nxb Pháp lý- Nxb Sự thật, HàNội.1992, tr
15.

8


9


Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam... Đó là những văn bản pháp lý trực tiếp quy
định nguyên tắc tổ chức bộ máy, về đội ngũ cán bộ về thẩm quyền và chức năng,
nhiệm vụ của Mặt trận các cấp nói chung. Theo đó, tương tự như bợ máy Đảng
và Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có hệ thống tổ chức bộ máy từ Trung
ương đến cơ sở, các khu dân cư, cộng đồng dân cư.
Tất nhiên trong thực tế, tổ chức và hiệu quả hoạt động của các Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên ở mỡi địa phương cịn tùy tḥc u cầu thực
tiễn trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, chịu ảnh hưởng của các yếu tố
có tính đặc thù như: điều kiện tự nhiên, yếu tố văn hóa truyền thống, điều kiện
kinh tế - xã hội ...ở vùng, miền.
Theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện tại, hệ thống
tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa
phương gồm 2 loại hình cơ bản: hệ thống các tổ chức thành viên và hệ thống Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp (tỉnh, huyện, xã).
Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay bao gồm các tổ chức
và cá nhân tự nguyện gia nhập trên cơ sở tán thành Điều lệ Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam. Thành viên dù là tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp... trước hết, bản thân nó là mợt tổ chức có vị trí, vai
trị đợc lập, có tư cách pháp nhân, có chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật, theo yêu cầu của việc thành lập tổ chức và đều có tổ chức bộ máy và
cán bộ tương ứng.
Hiệu quả và tác dụng thực tế trong hoạt động của Mặt trận, phụ thuộc chủ
yếu ở sự phối hợp và thống nhất hoạt động với nhau trên cơ sở vận hành của hệ
thống tổ chức bộ máy và cán bộ trong các tổ chức thành viên này. Thực tế của
công tác Mặt trận ở các địa phương miền Trung và Tây Nguyên thời gian qua
cho thấy việc củng cố, phát triển hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ là cơ sở, là
điều kiện trực tiếp bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
thành viên và Mặt trận Tổ quốc các cấp nói chung.
Theo quy định hiện hành (Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam) thì: Ủy

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ Đại
hội của Mặt trận cùng cấp. Như vậy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở các
địa phương được quy định theo 3 cấp hành chính là: tỉnh, thành phố trực tḥc
9


10

trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và xã, phường, thị
trấn. Ở dưới cấp xã, phường, thị trấn có Ban Cơng tác Mặt trận ở các khu dân
cư, cộng đồng dân cư. Ở mọi cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan
chấp hành giữa 2 kỳ Đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, có cơ
quan giúp việc, nghĩa là có tổ chức bợ máy và biên chế cán bợ.
Những ngun tắc chung để duy trì tổ chức bợ máy và hoạt động của hệ
thống Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ngoài quy định của Pháp luật, Điều lệ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam còn được quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác.
1.2.3. Chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hiện nay
Trong thể chế nhất nguyên chính trị ở nước ta, Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam
là thiết chế chính trị –xã hợi (có tính đợc lập tương đối) để đảm đương chức năng
giám sát và phản biện các quyết sách cũng như hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Nhận thức rõ điều đó, từ lâu, Đảng và Nhà nước ta đã xác định chức năng giám
sát của Mặt trận. Tuy nhiên, về phản biện xã hội phải đến Đại hội X của Đảng
Cộng sản Việt Nam lần đầu tiên mới đề cập. Theo đó, Đảng ta chỉ rõ: “Phát huy
vai trò và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tham gia
xây dựng đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước,
thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hợi” 6. Tiếp đó, Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
được thông tại Đại hội XI của Đảng cũng tái khẳng định: “Đảng tơn trọng tính tự

chủ, ủng hợ mọi hoạt đợng tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe
ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đồn thể. Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính
sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt đợng có hiệu quả,
thực hiện vai trị giám sát và phản biện xã hợi”7.
Theo tinh thần đó, dựa vào nội dung các Văn kiện của Đảng và Nhà nước
hiện hành, có thể hiểu:
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội là
việc xem xét, phát hiện, kiến nghị về các hoạt động của tổ chức đảng các cấp và
6
7

ĐCSVN: Văn kiện Đại hợi đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006, tr.305
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hợi XI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội , 2011, tr 87.

10


11

đảng viên; các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ công chức nhà nước;
Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân,
đại biểu dân cử và cán bộ, công chức thuộc các cơ quan này trong việc thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về tư
cách, đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, đại biểu dân cử và đảng viên.
Giám sát là góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sai sót, yếu
kém trong q trình tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật
cho phù hợp; phát hiện những nhân tố mới, những mặt tích cực trong q trình
tổ chức, thực hiện.

Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hợi là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến đối với dự thảo các chủ trương,
đường lối của tổ chức đảng các cấp; đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật, các chương trình, dự án, đề án của Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp; đối
với dự thảo, chương trình, dự án, đề án của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hợi, hợi đồng nhân dân các cấp, tịa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân.
Phản biện xã hội là góp phần bảo đảm tính đúng đắn, đúng ý Đảng, hợp
lòng dân, phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội trong việc hoạch định chủ
trương, đường lối, quyết định của tổ chức đảng; trong việc xây dựng chính
sách, pháp luật, các chương trình, dự án, đề án, quyết định của các cơ quan
nhà nước, đáp ứng lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; tăng cường
sự đồng thuận xã hội.
Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội là giám sát và phản biện mang tính nhân dân, tính xây dựng
và tính dân chủ xã hội chủ nghĩa. Giám sát và phản biện xã hội là nhằm bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có
liên quan. Hoạt đợng giám sát và phản biện xã hợi khơng được cản trở hoạt
đợng bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát. Hoạt động
giám sát và phản biện xã hội được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan
và trung thực.
Tóm lại, trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, giám sát, phản
biện xã hội là cách thức, công cụ để nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng
và thực hiện các quyết sách chính trị, để hiện thực hóa nguyên tắc pháp lý mỗi
11


12

hay mọi cơng dân đều có thể tham gia vào công việc của nhà nước - trực tiếp
hoặc gián tiếp thơng qua các tổ chức đại diện; đó cũng là con đường tạo lập sự
đồng thuận giữa lực lượng cầm quyền với quần chúng nhân dân (xã hội) thông

qua sự thỏa thuận có tính thể chế.

12


13

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN ........, TỈNH KON TUM
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện ........, tỉnh Kon Tum.
2.2.1.Khái quát về hụn ........
Huyện ........ là mợt huyện nằm ở phía Đơng của tỉnh Kon Tum. Được tái
thành lập lại ngày 31 tháng 01 năm 2002 từ huyện ........ (cũ ) theo Nghị định số
14/2002-CP của Chính phủ theo. Nằm phía Đơng Bắc của Tỉnh Kon Tum theo
tuyến Quốc lộ 24 từ thành phố Kon Tum đến tỉnh Quảng Ngãi, là huyện tḥc
chương trình đặc biệt khó khăn của tỉnh. Huyện ........ có diện tích tự nhiên là
136.160 ha được phân định bởi những đường ranh giới sau:
- Phía Đơng: Giáp với tỉnh Quảng Ngãi
- Phía Tây: Giáp với huyện Tu Mơ Rơng.
- Phía Tây Nam: Giáp với huyện Kon Rẫy.
- Phía Nam: Giáp với huyện Kbang- Gia lai
- Phía Bắc : Giáp với tỉnh Quảng Nam.
Là địa bàn chủ yếu phát triển ngành buôn bán và du lịch, chủ yếu người
người từ nơi khác đến di cư.
Trong thời gian qua, hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện ........ đã đạt được một số thành tựu nhất định, như:
Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của hợi viên, đồn viên, thành viên và nhân dân để

kiến nghị với các cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết
những tồn tại trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, những sai sót trong quản
lý, điều hành, thực thi nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền, gây phiền hà và
thiệt hại cho dân; thực hiện giám sát thông qua Ban Thanh tra nhân dân, từ đó
phát hiện ra những sai sót, yếu kém và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền cơ
sở khắc phục những sai sót, yếu kém đó.
13


14

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động giám sát và
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện ........ cũng có những hạn
chế nhất định, chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của Mặt trận còn thấp,
chưa đáp ứng mong đợi và những địi hỏi của nhân dân. Hoạt đợng giám sát của
Mặt trận trong thực tế cịn hình thức, hiệu quả pháp lý chưa cao, chủ yếu mới thể
hiện qua các phát hiện, nêu ý kiến nhẹ nhàng tại các c̣c họp, tổ chức tḥc đối
tượng giám sát, chưa có phương thức giám sát đúng nghĩa, chưa được quan tâm
thực hiện thường xuyên, liên tục...
Để tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện ........ trong thời gian đến cần phải có những giải pháp cụ thể
thiết thực nhằm nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giám
sát và phản biện xã hội.
2.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện ........, tỉnh Kon Tum trong thời gian qua
Trong những năm qua, tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyên ........ tiếp tục được đổi mới phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của
Mặt trận. Thường trực Mặt trận ở các xã được củng cố và mở rộng, thu hút thêm
nhiều thành viên mới, tăng thêm số lượng người tiêu biểu, có tín nhiệm về năng
lực, phẩm chất đạo đức.

Việc thực hiện quy chế phối hợp và thống nhất hành động giữa Uỷ ban
Mặt trận xã cùng với các tổ chức thành viên trong nhiệm kỳ qua được phát triển
cả về bề rộng và chiều sâu, mang lại hiệu quả thiết thực, như: các c̣c vận đợng
"Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, "Ngày vì người
nghèo”, Ngày hợi đại đồn kết tồn dân, phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ
đồng bào lũ lụt, "Xây nhà đại đồn kết”, "Tết cho người nghèo”, chăm lo các gia
đình chính sách, các đối tượng xã hợi… Việc thực hiện quy chế phối hợp với
chính quyền được tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng trên nhiều lĩnh vực đã từng bước
chăm lo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện vai trò giám sát của
Mặt trận như bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, tổ chức lấy phiếu
tín nhiệm Chủ tịch, phó chủ tịch Hợi đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân huyện

14


15

và các ủy viên UBND huyện…., hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã, Ban
giám sát đầu tư cộng đồng, giám sát cán bộ công chức, đảng viên ở khu dân cư...
2.2. Một số kết quả trong việc thực hiện chức năng giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện ........, tỉnh Kon Tum
2.2.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước, thành những chương trình hành đợng cụ thể.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện đã chủ động xây dựng kế
hoạch phối hợp với các tổ chức thành viên, các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy định của địa phương, thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với c̣c vận đợng tồn dân đồn kết xây

dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; c̣c vận đợng ngày vì người nghèo; c̣c
vận đợng người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
Ban Thường trực Ủy ban Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện xây
dựng kế hoạch tổ chức tốt các Hội nghị tiếp xúc cử tri với đại biểu Hội đồng
Nhân dân trước mỗi kỳ họp của Hội đồng Nhân dân huyện. Đồng thời, Ban
Thường trực Ủy ban Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện xây dựng kế
hoạch giám sát và phản biện theo chương trình cơng tác hàng năm, kịp thời
hướng dẫn các Mặt trận xã triển khai các chương trình, kế hoạch giám sát phù
hợp với tình hình của cụ thể ở từng địa bàn dân cư, tăng cường hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân và ban giám sát đầu tư cộng đồng; thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, vận động nhân dân tham gia giám sát các cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử, cán bộ, công chức ở cơ quan, đơn vị…
Việc thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội được thực hiện
nghiêm túc, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện chủ trì và phối
hợp với các tổ chức đồn thể, các xã xây dựng kế hoạch giám sát việc bình xét,
rà sốt hợ nghèo và việc giải quyết cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi, việc thực hiện
chi trả đối với các đối tượng xã hợi, gia đình chính sách... Thông qua việc giám
sát, đã phát hiện một số vấn đề bất cập trong quá trình triển khai thực hiện như:

15


16

Việc bình xét hợ nghèo, hợ cận nghèo tại mợt số xã, thơn chưa được tổ
chức đúng quy trình và thiếu khách quan; việc bình xét gia đình văn hóa còn
chung chung, cào bằng...
Xây dựng kế hoạch giám sát cán bợ cơng chức xã, trong đó tập trung vào
những nợi dung cơ bản như: Đối với cá nhân cán bộ, công chức: Giám sát, phát
hiện, kiến nghị xử lý những cá nhân có hành vi vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền

hạn để làm trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc quản lý
sử dụng đất đai; thu, chi các loại quỹ, thuế, lệ phí; cấp các loại giấy phép, chứng
thực, xác nhận hồ sơ, tài liệu, văn bản, chứng chỉ; sử dụng ngân sách và các
khoản đóng góp của nhân dân. Nợi quy, quy chế làm việc, các quy định về công
khai thủ tục hành chính của tổ chức. Phát hiện những hành vi sai trái, thiếu trách
nhiệm của cá nhân trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
trong việc tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; trong việc thực
hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở, Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng và tham gia các hoạt động do huyện, xã, khu dân cư tổ chức, vận động.
Thiếu trách nhiệm phục vụ nhân dân, sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết các
cơng việc của nhân dân, nhận tiền, lợi ích vật chất khác của dân liên quan đến
cơng việc mình giải quyết. Tổ chức bao che, tham gia đánh bạc, số đề, cá cược,
môi giới buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy…Hoạt đợng tín
ngưỡng tơn giáo trái với quy định của pháp luật về tín ngưỡng tơn giáo. Vi phạm
chính sách, pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình, vi phạm Luật hơn nhân
và gia đình. Khơng trung thực trong kê khai nhà đất và các tài sản khác theo quy
định của Luật phòng chống tham nhũng…
Đối với cơ quan huyện và các tổ chức đóng trên địa bàn: Phát hiện và đề nghị
cơ quan, đơn vị, tổ chức, khắc phục những hành vi sai trái, thiếu ý thức trong việc
chấp hành và thực hiện những quy định của pháp luật; nghị quyết, quyết định của
chính quyền tỉnh, thị xã, xã. Giám sát , phát hiện, kiến nghị với các tổ chức xử lý
cá nhân tḥc diện quản lý khi có các hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại
Luật cán bộ, cơng chức; Nghị định 121/2011/NĐ - CP của Chính phủ về công chức
xã, phường, thị trấn và Quyết định số 06/2004/QĐ - BNV quy định về tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Giám sát việc thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở cơ sở được Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc huyện xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cơng
tác Mặt trận tham gia xây dựng chính qùn hằng năm. Do đó, năm 2016, Ủy ban
16



17

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tập trung giám sát trách nhiệm của chính qùn
và cán bợ, cơng chức về tinh thần, thái độ ứng xử và phục vụ nhân dân, thực hiện
cải cách thủ tục hành chính; đảm bảo công khai, minh bạch trong việc giải quyết
yêu cầu của nhân dân... theo quy định của pháp luật.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện phối hợp với
Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của huyện tổ chức kiểm tra việc
thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở cơ quan và các xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc huyện phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ
chức kiểm tra tình hình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2017 tại 9 xã.
Qua giám sát cho thấy việc triển khai quy định pháp luật về dân chủ cơ sở được
tiến hành thường xuyên, dần dần đi vào nền nếp, chất lượng. Ủy ban Nhân dân
huyện đã có nhiều cố gắng, tích cực và trách nhiệm hơn trong việc cơng khai các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân huyện; quy
hoạch, kế hoạch chi tiết về sử dụng đất; cơng khai thủ tục hành chính... Thông
qua hội nghị nhân dân ở thôn, nhân dân trực tiếp tham gia bàn bạc và quyết định
những việc thuộc nội bộ như giới thiệu hiệp thương người ứng cử đại biểu
HĐND; quyết định mức đóng góp xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cợng
như điện, đường giao thơng nơng thơn, các thiết chế văn hóa... Ngồi ra, Ủy ban
Nhân dân huyện đã tạo điều kiện khá thuận lợi cho nhân dân trực tiếp tham gia ý
kiến vào một số nội dung quan trọng của địa phương như Đề án quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, đề án phát triển kinh tế vườn, trang trại, phát triển chăn
nuôi; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư... trước khi chính quyền quyết
định. Qua triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, ý thức tôn trọng quyền
làm chủ của nhân dân trong đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng cao; phương
thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ đảng, chính quyền từ tỉnh đến
cơ sở có sự đổi mới; tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức đối
với nhân dân có chuyển biến tích cực hơn, tạo sự đồng thuận trong nhân dân đối

với việc thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Tham gia các đồn giám sát về thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng,
tái định cư các Dự án trọng điểm trên địa bàn huyện. Hoạt động giám sát nhân
dân thông qua tổ chức tiếp xúc cử tri và phản ảnh của các tổ chức thành viên đến
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện kịp thời đề xuất,
kiến nghị đến cơ quan hữu quan giải quyết.
17


18

Phát huy vai trị tự quản của nhân dân thơng qua tổ chức và hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là phương thức
giám sát trực tiếp và hiệu quả nhất hiện nay ở cơ sở. Vì vậy, ngay từ đầu năm
2014, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện đã hướng dẫn
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận các xã tiếp tục kiện toàn, củng cố về tổ chức;
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định.
Công tác phản biện xã hội của Mặt trận và các đồn thể chính trị- xã hội
huyện và xã bước đầu đạt được kết quả trong thực hiện nhiều chương trình, dự
án trọng điểm của xã.
Từ năm 2015 đến nay, huyện ........ đã có nhiều dự án đầu tư trên địa bàn chủ
yếu là các dự án chương trình mục tiêu quốc gia như: Xây dựng Nơng thơn mới;
chương trình 135, 30a, khu cơng nghiệp cao, thủy điện vừa và nhỏ ….
Thông qua công tác giám sát và phản biện xã hội Mặt trận và các đồn thể
chính trị - xã hợi huyện đã phối hợp với các ban, ngành chức năng đối thoại, vận
động các hộ dân bàn giao mặt bằng để đảm bảo tiến đợ thi cơng cơng trình,
khơng có hợ dân nào phải cưỡng chế.

Có thể khẳng định rằng cơng tác giám sát và phản biện xã hợi được thực
hiện bước đầu có hiệu quả do có được quy chế, quy định cụ thể của Trung ương
Đảng và sự hướng dẫn kịp thời của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tỉnh và Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận huyện.
2.2.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
2.2.2.1. Những hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được nói trên, có thể nói sự phối hợp giữa các
thành viên trong tổ chức Mặt trận thực hiện giám sát và phản biện xã hợi cịn
chưa chặt chẽ, chưa được hướng dẫn cụ thể. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ
quốc vẫn là việc khó và chưa có chuyển biến đáng kể; chưa huy động được đông
đảo nhân dân chủ đợng và tích cực tham gia đấu tranh chống tham nhũng, quan
liêu, lãng phí, thực hiện cải cách hành chính, bảo vệ các lợi ích hợp pháp của
nhân dân, thậm chí khơng ít nơi Mặt trận cịn né tránh, ngại va chạm; chưa góp
18


19

phần ngăn chặn có hiệu quả sự gia tăng tệ quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ,
các tiêu cực trong đời sống kinh tế và xã hội.
Trong hoạt động phản biện, chưa thu hút và phát huy đầy đủ vai trị hoạt
đợng của các nhân sỹ, trí thức và các tổ chức thành viên nên chất lượng phản
biện của Mặt trận cịn thấp; trình đợ chun mơn, năng lực nhìn nhận vấn đề,
phân tích, đánh giá và kết luận trong q trình phản biện của Mặt trận cịn có
mặt bất cập; Ban công tác Mặt trận ở một số khu dân cư trên địa bàn chưa mạnh
dạn phản biện nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân
dân; vẫn cịn có biểu hiện phản biện theo kiểu “lựa chiều”, phản biện theo ý của
người lãnh đạo hay người có thẩm qùn, thậm chí khơng dám nói rõ chính kiến
của mình do nhiều ngun nhân khác nhau..

Chính quyền (đối tượng nhận sự giám sát, phản biện) vẫn chưa ý thức
được một cách đầy đủ và đúng đắn về vai trò và tác dụng phản biện xã hội
của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. Ngay cả
khi có ý kiến phản hồi, phản biện của Mặt trận Tổ quốc thì tổ chức và cá nhân
có thẩm quyền ban hành dự thảo vẫn chưa có thực sự lắng nghe những ý kiến
khác nhau. Thái độ thực sự cầu thị, tin tưởng, tiếp thu ý kiến phản biện đúng,
dũng cảm nhận khuyết điểm và sửa chữa sai lầm của chủ thể nhận sự ý kiến
phản hồi, phản biện còn yếu đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc.
2.2.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
Những bất cập hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Về khách quan: Tuy có nhiều văn bản pháp luật đề cập đến vai trò và
trách nhiệm giám sát của Mặt trận nhưng vẫn còn mang tính hình thức, khn
mẫu, thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể, chưa có biện pháp chế tài thích hợp với
việc tiếp nhận và xử lý kết quả giám sát do Mặt trận Tổ quốc kiến nghị. Do
vậy, dễ dẫn đến tình trạng cơ quan chức năng khơng xử lý, giải quyết kết quả
giám sát của Mặt trận Tổ quốc thì cũng khơng phải chịu trách nhiệm, thậm chí
nếu có giải quyết thì chỉ mang tính chiếu lệ, từ đó làm cho người dân mất niềm
tin vào nơi gửi gắm tâm tư, nguyện vọng, các ý kiến, kiến nghị của mình là
Mặt trận Tổ quốc.
- Về chủ quan: Cơng tác cán bợ Mặt trận vẫn cịn tính chắp vá, thiếu quy
hoạch, chưa có chính sách thu hút và đãi ngợ cán bộ làm công tác Mặt trận. Khi
19


20

cân nhắc việc bố trí cán bợ về làm cơng tác Mặt trận và đồn thể thì thường
được “ưu tiên” sau những “ưu tiên khác”, trong khi đó do yêu cầu phát triển của
đất nước thì việc xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân để chính quyền

thực sự là chính qùn của dân, do dân và vì dân thì yêu cầu giám sát ngày càng
phải cao, nhất là việc phát huy quyền làm chủ của người dân. Thực tế đó địi hỏi
sự giám sát mang tính nhân dân ngày càng phải đa dạng, phong phú và thiết
thực. Do vậy, yêu cầu đối với cán bộ làm công tác Mặt trận phải “ngang tầm”,
nếu không hoạt động của mặt trận nói chung, hoạt đợng giám sát và phản biện
xã hợi nói riêng sẽ khó có chuyển biến tích cực.

CHƯƠNG 3
20


21

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN ........, TỈNH KON TUM
THỜI GIAN ĐẾN
3.1. Quan điểm định hướng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
nhân dân có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại đồn kết tồn dân tợc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đồn viên, hợi viên; thực hiện dân chủ và
xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý
tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên
hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Để làm trịn trọng trách đó, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
tiếp tục tăng cường tổ chức, đổi mới nợi dung, phương thức hoạt đợng,... phát
huy vai trị nịng cốt tập hợp, đồn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân; thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh...Cùng với việc tiếp tục thực

hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức tập hợp và đại diện của tất
cả những người Việt Nam yêu nước, bước vào giai đoạn phát triển mới của cách
mạng Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò, nhiệm vụ
giám sát và phản biện xã hội đối với những chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước, nhằm xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
3.2. Giải pháp
Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu đối với công tác giám sát, phản biện xã hội
của Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện, từ thực trạng- những ưu điểm và bất cập
vẫn còn tồn tại, để nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam huyện ........ trong thời gian tới cần tập trung tổ chức thực hiện
các giải pháp sau:
Thứ nhất: Khuyến khích, đợng viên, tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận,
các đoàn thể và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội. Đây là tiền đề để
nhân dân thực hiện quyền làm chủ và phát huy quyền dân chủ. Vì vậy phải chăm lo
bồi dưỡng ý thức làm chủ, nâng cao tính tích cực, trách nhiệm xã hợi của cơng dân.
21


22

Thứ hai: Đảng, Nhà nước và Mặt trận không chỉ lấy ý kiến, kinh nghiệm của
Nhân dân mà quan trọng hơn là phải biết tiếp thu và hiện thực hóa nó bằng những chủ
trương, chính sách cụ thể. Để cơng tác giám sát và phản biện xã hội không trở thành
hình thức, lấy lệ thì người cán bợ, đảng viên và nhất là cán bộ Mặt trận phải không
ngại phiền phức, đưa mọi vấn đề cho dân chúng thảo luận và tìm cách giải quyết.
Thứ ba: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của hệ
thống chính trị, của nhân dân trước hết là từ trong Đảng đến xã hợi về tầm quan
trọng, vai trị của giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động của chính qùn
địa phương các cấp vì lợi ích của xã hội và của nhân dân. Trước mắt, các cấp ủy

đảng và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã cần tiếp tục tuyên truyền, quán triệt Nghị
quyết Đại hội XII, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2016 và triển khai Chương trình hành đợng của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thực hiện Nghị quyết Đại hợi XII của Đảng, góp phần nâng cao nhận
thức về sự nghiệp đại đoàn kết tồn dân tợc, về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
giai đoạn mới. Đặc biệt, tập trung tuyên truyền sâu rộng Quyết định 217QĐ/TW về
việc ban hành Quy chế Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đồn thể chính trị - xã hội và Quyết định 218 QĐ/TW về việc ban hành
quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hợi và
Nhân dân tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính qùn của Bợ Chính trị
năm 2013 và nợi dung Nghị quyết 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về trách
nhiệm của hệ thống Mặt trận trong việc ban hành quy chế giám sát (trực tiếp và
gián tiếp) của nhân dân đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng và chính qùn các
cấp, trong đó có cơ chế giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã
hợi; cơ chế để Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị-xã hợi và nhân dân tham gia
góp ý kiến xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, Chính
qùn về cơng tác dân chủ và pháp luật của Mặt trận để tranh thủ sự lãnh đạo
của cấp ủy, phối hợp tạo điều kiện của Chính quyền, kịp thời hướng dẫn Mặt
trận cơ sở chỉ đạo thực hiện những quy định của Pháp luật về giám sát và phản
biện xã hội đi vào đời sống xã hội ngày càng có hiệu quả.
Thứ tư: Cần quan tâm xây dựng và hồn thiện thể chế, cơ chế để hoạt
đợng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở huyện có tác
dụng thiết thực hơn. Đặc biệt, khi có những quy định cụ thể về giám sát và phản
biện xã hội của Trung ương, cần tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện một
22


23


cách nghiêm túc, đến nơi đến chốn hai định chế được Nghị quyết 4 khóa XI của
Đảng Cợng sản Việt Nam nêu ra tại địa phương mình. Ngồi ra cần lưu ý xây
dựng và thực hiện cơ chế phản hồi và trách nhiệm giải trình sau giám sát và
phản biện của các cấp ủy Đảng và chính quyền trước Mặt trận và nhân dân.
Trong q trình đó, đồng thời với việc xây dựng môi trường thực sự dân chủ, tạo
điều kiện thuận lợi để mọi người dân được tự do, thoải mái bộc lộ suy nghĩ và
bày tỏ các ý kiến của mình vì lợi ích của đất nước.
Thứ năm: Tập trung xây dựng lực lượng cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện có phẩm chất chính trị vững vàng, giỏi chun mơn, hiểu biết pháp luật, có
khả năng tư duy khoa học lại có kinh nghiệm vận đợng quần chúng, đặc biệt là có
bản lĩnh vững vàng trong giám sát và phản biện. Xét từ góc đợ tổ chức bộ máy và
cán bộ Mặt trận, Đảng và Nhà nuớc phải cùng bàn bạc thống nhất với Mặt trận,
trước hết mạnh dạn đổi mới một số khâu, một số công đoạn cụ thể liên quan đến
công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, thực hiện luân chuyển cán bợ Mặt trận, có
chính sách ưu đãi thơng qua việc điều chỉnh lại lương ngạch, bậc cán bộ Mặt trận...
Thứ sáu: Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính và phương tiện cho hoạt
động giám sát và phản biện xã hợi của Mặt trận. Mặt trận Tổ quốc phải có đủ
năng lực tài chính và được tự chủ về tài chính để đảm bảo tính đợc lập, chủ đợng
trong phản biện xã hợi, khơng bị lệ tḥc vào ý chí và tác động của lực lượng
khác. Mặt trận Tổ quốc sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước cung cấp theo
Luật Ngân sách do các cơ quan quyền lực nhà nước phân bổ trực tiếp. Việc quản
lý, sử dụng, quyết toán theo pháp luật quy định. Trong thời đại bùng nổ thơng tin
hiện nay, cần dành kinh phí nhất định để trang bị hệ thống phương tiện công
nghệ thông tin, tạo cơ hội tiếp cận thông tin của Mặt trận và nhân dân.
Thứ bảy: Thường xuyên tổng kết hoạt động giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã để kịp thời rút ra được những bài học kinh
nghiệm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt đợng này.
Thứ tám: Cần có quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc, các
đồn thể với các cơ quan Đảng, chính qùn các cấp trong việc cung cấp thông
tin, đảm bảo Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể có đầy đủ thơng tin kịp thời, chính

xác làm căn cứ để thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội theo đúng
các quy định hướng dẫn. Các cấp ủy đảng, chính quyền cần tạo điều kiện để Mặt
trận và các đồn thể chính trị - xã hợi giám sát và phản biện các chủ trương, chính
sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
23


24

C. KẾT LUẬN
Trong điều kiện một đảng cầm quyền ở nước ta, bên cạnh những thuận
lợi cơ bản và tính ưu việt nổi trội, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tình trạng duy ý chí,
chủ quan. Vì vậy để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, củng cố nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, thì cơng tác giám sát, phản
biện xã hợi có vai trị, vị trí rất quan trọng. Nhận thức rõ vấn đề này, trong thời
gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bợ, sự phối hợp với chính qùn địa
phương, các ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp
trong tỉnh đã đẩy mạnh hoạt động giám sát và phản biện xã hội đã đạt được
nhiều kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, văn hóa, xã hợi, y tế,
giáo dục..vv. Tuy nhiên, trước yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng trong tình hình
mới, cơng tác giám sát, phản biện xã hợi của Mặt trận Tổ quốc các cấp cịn bộc
lộ những bất cập, hạn chế, cần được thực hiện một cách đồng bộ, chặt chẽ và
khoa học. Thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể của mình, nhân dân tham
gia đóng góp ý kiến đối với các chủ trương, chính sách, giúp khơng ngừng hồn
thiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; giúp sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước ngày càng tốt hơn, từ đó phục vụ nhân dân ngày
càng hiệu quả hơn. Người dân tham gia giám sát, phản biện xã hội với tư cách
vừa là người chịu sự lãnh đạo, vừa là người làm chủ, vừa là người thực hiện,
đồng thời vừa là người được phục vụ và thụ hưởng.


24


25

KIẾN NGHỊ
Sau khi Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12-12-2013 của Bợ Chính trị,
khóa XI về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hợi được ban hành, thì gặp khó
khăn khi triển khai thực hiện:
Thứ nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ phản biện khi có sự đề nghị của
các cơ quan liên quan.
Thứ hai, chưa có sự tin tưởng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hợi trong hoạt đợng phản biện xã hợi. Khơng ít người cho
rằng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khơng có khả năng, hoặc chưa đủ năng lực để
thực hiện phản biện xã hội. Bởi họ chỉ nhìn vào lực lượng cán bợ chun trách
của Mặt trận các cấp, chưa thấy được lực lượng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
ở mỗi cấp là những nhân sĩ, trí thức, các chuyên gia được mời tham gia ủy viên
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cả những người không tham gia ủy viên
ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhưng khi cần vẫn có thể được mời dưới
dạng cợng tác viên. Cịn lực lượng cán bộ chuyên trách ở cơ quan Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho hoạt động của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở mỗi cấp mà thôi.
Để phản biện xã hội đi vào hoạt động thực chất và đạt hiệu quả, góp phần
cho việc ban hành chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn c̣c sống, đáp
ứng nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân, tạo sự đồng thuận cao
trong xã hội, Trung ương cần lưu ý một số vấn đề sau:
Một là, nâng cao nhận thức của các cơ quan ban hành chính sách, pháp
luật. Các cơ quan liên quan cần thấy rõ ý nghĩa, tác dụng của phản biện xã hợi
đối với việc ban hành chính sách, văn bản pháp luật cũng như những dự án, đề

án quan trọng liên quan đến qùn, lợi ích của đơng đảo người dân. Từ đó coi
phản biện xã hợi là khâu bắt ḅc trong q trình xây dựng và ban hành chính
sách, pháp luật. Khi đó, phản biện xã hợi theo quyết định của Bợ Chính trị mới
đi vào c̣c sống, đồng thời, việc tạo điều kiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan nhà nước, cấp ủy cùng cấp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ở mỗi cấp cũng là yếu tố rất quan trọng để hoạt động phản biện xã hội
thành nền nếp và đạt hiệu quả.
Hai là, huy động lực lượng và nâng cao năng lực của chủ thể phản biện.
Lực lượng tham gia phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
25


×