Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

QUY LUẬT LÝ DO ĐẦY ĐỦ, VẬN DỤNG VÀO LĨNH VỰC PHÁP LÝ VÀ NGHỀ NGHIỆP SAU NÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.84 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
A.

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

B.

NỘI DUNG .................................................................................................... 1
1. Cơ sở khách quan của quy luật ...................................................................... 1
2. Nội dung và công thức của quy luật .............................................................. 3
2.1 Nội dung quy luật ..................................................................................... 3
2.2 Công thức của quy luật ............................................................................. 4
3. Các yêu cầu của quy luật ............................................................................... 5
4. Ý nghĩa của quy luật và sự vận dụng quy luật trong lĩnh vực pháp lý và hoạt
động nghề nghiệp sau này của bản thân .............................................................. 8
4.1

Ý nghĩa của quy luật ............................................................................ 8

4.2

Vận dụng quy luật trong lĩnh vực pháp lý ............................................ 9

4.3

Vận dụng quy luật trong hoạt động nghề nghiệp sau này ................... 12

C.

KẾT LUẬN .................................................................................................. 15


D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 16


MƠN HỌC: LOGIC HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chủ đề: Trình bày Quy luật lý do đầy đủ
A. MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển con người ln phải có vốn hiểu biết phong phú về
tự nhiên và xã hội. Vì vậy nhận thức hiện thực khách quan là một nhu cầu tất yếu
của con người. Nhưng mọi sự vật hiện tượng của thế giới khách quan luôn vận
động, biến đổi và phát triển, song vẫn bao hàm trong nó sự ổn định tương đối. Các
quy luật cơ bản của logic phản ánh trạng thái ổn định tương đối trong sự phát triển
của sự vật, là những mối liên hệ bên trong, bản chất, lặp đi lặp lại trong các quá
trình tư duy. Các quy luật này là cơ sở cho sự hoạt động của quá trình tư duy.
Nhằm đảm bảo cho tư duy, nhận thức phản ảnh đúng đắn, chân thực hiện thực
khách quan con người cần tuân theo những quy luật cơ bản của tư duy hình thức.
Trong đó, việc tn thủ quy luật lý do đầy đủ đảm bảo cho tính có cơ sở của kết
luận, tạo cho tư duy chính xác, tính có căn cứ trong q trình phản ánh hiện thực
khách quan. “ Quy luật có lý do đầy đủ” là một đề tài phong phú, mang lại nhiều
kiến thức bổ ích từ thực tiễn cuộc sống nên em chọn đề tài này để có thể tham
khảo, tìm hiểu, học tập và nghiên cứu thêm những nguồn kiến thức mới, trau dồi kĩ
năng tư duy để phát triển mặt kiến thức của bản thân.

B. NỘI DUNG
1.

Cơ sở khách quan của quy luật
Sự xuất hiện, tồn tại và biến đổi của các sự vật, hiện tượng trong thế giới


khách quan đều có đều có nguyên nhân của nó. Đó là kết quả của sự liên hệ, tác
động giữa các mặt, các yếu tố bên trong của mỗi sự vật hiện tượng hoặc sự tương
tác giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Quy luật lí do đầy đủ là sự phản ánh mối
liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng và mô tả nguyên nhân làm
xuất hiện, tồn tại, biến đối của sự vật hiện tượng bằng con đường tư duy. Ph.
Hêgen – nhà triết học cổ điển Đức đã có câu nói rất nổi tiếng: “ Cái gì hợp lý sẽ
tồn tại và cái gì tồn tại sẽ hợp lý”. Tính hợp lý ở đây ơng muốn nói đến là cơ sở
Page | 1


logic của vấn đề: có cơ sở ( lý do ) sẽ tồn tại, khơng cịn cơ sở (lý do) để tồn tại nó
sẽ mất đi. Q trình làm rõ nguyên nhân của hiện tượng được phản ánh trong tư
tưởng, đó chính là nội dung của quy luật lý do đầy đủ.
Quy luật lý do đầy đủ đòi hỏi các tư tưởng phải được đưa ra trên những cơ
sở nhất định. Tư duy của chúng ta cấu thành từ một chuỗi các tư tưởng như
vậy.Những tư tưởng đi trước làm cơ sở cho những tư tưởng đi sau.Chỉ trong
trường hợp đó thì tư duy mới được coi là chặt chẽ, có logic.Ngược lại, tư tưởng sẽ
lủng củng.Người nghe sẽ thấy người nói nhảy từ vấn đề này qua vấn đề khác một
cách tùy tiện. Trong thực tế, đòi hỏi làm một việc gì đó hoặc trình bày một vấn đề
nào đó theo một trình tự nhất định chính là địi hỏi thỏa mãn quy luật này.
Quy luật lý do đầy đủ dựa trên một quy luật rất cơ bản của tự nhiên là quy
luật nhân - quả: Mọi sự vật và hiện tượng đều có nguyên nhân của nó. Trong cùng
một điều kiện, cùng một nguyên nhân sẽ đưa đến cùng một kết quả. Nếu như tư
tưởng phản ánh hiện tượng thì cơ sở của nó là cái phản ánh nguyên nhân của hiện
tượng đó. Trong tự nhiên, nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Nhưng
trong tư duy ta lại có thể biết hiện tượng trước rồi mới đi tìm ngun nhân sau, nên
thứ tự ở đây khơng giống trong tự nhiên. Nguyên nhân mà chúng ta nói đến ở đây
là nguyên nhân hiện thực, chứ không phải là nguyên nhân siêu nhiên, thần thánh,
ma quỷ.
Ví dụ: Một người bán bảo hiểm nào đó ln có thu nhập cao hơn so với

nhiều người khác , mặc dù anh ta làm việc trong cùng một điều kiện như họ. Khi
đó, người ta hay nói rằng số anh ta may mắn, gặp được nhiều khách hàng. Nhưng
nếu quan niệm như vậy thì ta sẽ khơng cải thiện được tình hình của mình. Ngược
lại, nếu hiểu rằng hiện tượng này cũng phải có nguyên nhân của nó, và nguyên
nhân đó là nguyên nhân vật chất, nghĩa là nguyên nhân có thể hiểu và ứng dụng
được, thì ta sẽ tìm hiểu, phân tích những yếu tố đưa lại thành cơng cho người kia,
rồi tìm cách để áp dụng, và nhờ đó có thể nâng cao thu nhập của mình. Tuân thủ
nghiêm các quy luật cơ bản trình bày trên đây sẽ giúp chúng ta suy nghĩ và trình
Page | 2


bày tư tưởng của mình một cách rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu.
Ứng dụng các quy luật này chúng ta cũng dễ dàng phát hiện các sai lầm trong suy
luận của người khác và của chính mình để phản bác, để vạch trần sự ngụy biện,
hoặc để tránh sai lầm.
2.

Nội dung và công thức của quy luật

2.1 Nội dung quy luật
Mọi tư tưởng được thu nhận là chân thực đều phải có những tư tưởng khác đã
chứng minh chân thực hoặc quá rõ ràng làm căn cứ.
Ví dụ 1: Cậu Hải trong lớp mình là người rất tốt , vì:
1) Về học tập: Cậu ta ln đi học đầy đủ, ghi chép bài cẩn thận, tham gia
phát biểu xây dựng bài, kết quả học tập luôn đạt Giỏi.
2) Về quan hệ với bạn bè: Cậu ta ln nhiệt tình giúp đỡ bạn bè khi họ cần
cả trong học tập và cuộc sống. Cậu ta ln hồ đồng với mọi người và rất thân
thiện..

Ví dụ 2 : Khi nói hành vi của người nào đó bị coi là tội phạm phải có căn cứ. Đó là

hành vi hội tụ đủ 4 dấu hiệu:
-

Nguy hiểm cho xã hội;

-

Có lỗi;

-

Trái pháp luật;

-

Phải chịu hình phạt.

Khơng thể nói : “anh X phạm tội người ta nói thế”. Đó là cách nói mang tính chất
quy chụp.
Thực tế, trong hoạt động tư duy cịn hình thành thao tác logic liên kết các tư
tưởng (liên kết khái niệm, phán đoán) để làm rõ nguyên nhân, cơ sở của luận điểm
được nêu. Chẳng hạn, Anh X là người hiểu biết pháp luật, bởi vì mọi thẩm phán

Page | 3


đều hiểu biết pháp luật mà anh X lại là thẩm phán. Vậy điều khẳng định anh X là
người hiểu biết pháp luật đã có đủ căn cứ.
Việc kết nối các tư tưởng đã được chứng minh và đã được mọi người thừa nhận là
chân thực để làm sáng tỏ tính chân thực của luận điểm làm cho tư tưởng được trình

bày trong tư duy có cơ sở vững chắc, chặt chẽ, có sức thuyết phục, tránh được tình
trạng áp đặt, quy chụp. Thêm vào đó, khi trình bày vấn đề có cơ sở vững chắc làm
cho tư duy rõ ràng, rành mạch. Đó là lấy luận cứ khoa học thay thế cho lịng tin mù
qng; chân lí được tơn trọng và đề cao. Mọi người sẽ bị khuất phục bởi chân lí
được làm sáng tỏ qua lí lẽ co căn cứ vững chắc, loại trừ đi sự quỵ lụy trước thần
quyền và thế quyền hay lấy uy tín cá nhân và nhân danh địa vị để ban phát chân lí.
Sự tác động của quy luật này thể hiện ở chỗ trong quá trình hoạt động thực tiễn và
hoạt động nhận thức của con người, những tri thức mà con người thu nhận được
biểu hiện một phần dưới dạng kết luận, quy tắc, quy luật,…Những cái đó lại được
con người sử dụng trong q trình tiếp tục nhận thức (thơng qua suy luận-hình thức
tìm kiếm tri thức mới từ những tri thức đã biết. Để có thể có những tri thức mới
chân thực thì tất yếu phải xuất phát từ những tri thức đã biết chân thực. Vậy tính đã
được chứng minh, tính có cơ sở vững chắc của tri thức làm tiền đề trong suy luận
là một yêu cầu hết sức quan trọng để có thể có đươc tư duy đúng đắn, khoa học.
Quy luật có lý do đầy đủ thể hiện u cầu về tính có căn cứ của tư tưởng trong quá
trình nhận thức về sự vật. Nó chỉ thừa nhận một tư tưởng bất kì là chân thực khi ta
đã tìm đủ lí lẽ, cơ sở để chứng minh cho nó. Tư duy vi phạm quy luật này khi thừa
nhận một tư tưởng là đúng mà lí lẽ, cơ sở đưa ra khơng đủ.
2.2 Cơng thức của quy luật
Từ nội dung của quy luật chúng ta có thể suy ra cơng thức của quy luật này là:
( a  b)
Đọc là: Nếu có a thì có b (Hoặc: a chân thực vì có b là cơ sở đầy đủ.)
Trong cơng thức đó, a được gọi là cơ sở, lý do. Còn b được gọi là hệ quả hay kết
quả.
Page | 4


-

Hai cơ sở của quy luật lý do đầy đủ:


+

Cơ sở khách quan: là nguyên nhân, kết quả tác động của nó là hệ quả.

+

Cơ sở logic: Là việc viện dẫn nguyên nhân hoặc hệ quả để suy ra một kết

luận khác.
3.

Các yêu cầu của quy luật
Yêu cầu 1: Muốn khẳng định một tư tưởng bất kỳ nào đó là chân thực, phải

có đủ cơ sở để lập luận cho tính đúng đắn, chân thực của nó.
Nói khác, chưa nên tin vào bất cứ cái gì: cần phải dựa trên cơ sở các dữ kiện
tin cậy và các luận điểm đã được kiểm chứng từ trước.
Trước hết phải xuất phát từ những luận điểm chân thực đã được khoa học
chứng minh hoặc được mọi người thừa nhận từ đó tư duy mới khẳng định được sư
tồn tại hiện thực của những yếu tố là nguyên nhân hoặc điều kiện. Do vậy, tư
tưởng phản ánh nguyên nhân, điều kiện phải là những tư tưởng chân thực mới có
thể lí giải cho tính chân thực của luận điểm khác.
Trong lĩnh vực pháp luật, những tang chứng, vật chứng, dấu vết, biên bản
giám định pháp y,…là minh chứng cho hành vi tội phạm. Nếu bất cứ dữ kiện nào
đó thiếu khách quan, chính xác thì sẽ dẫn đến kết quả điều tra khơng chân thực,
việc xác định hành vi phạm tội cũng không chính xác.
Những trường hợp khơng đáp ứng được u cầu trên:
- Sử dụng những tư tưởng không chân thực hoặc tư tưởng chưa được chứng
minh, thừa nhận thậm chí cịn đang tranh cãi.

- Coi tư tưởng của người nổi tiếng, người có địa vị cao là chân lí mà khơng
kiểm chứng, bỏ qua việc xem xét tính chân thực, đã được thừa nhận hay chưa.
- Sử dụng những tư tưởng mà khơng cịn được xã hội thừa nhận, chẳng hạn
viện dẫn những điều luật cũ khơng cịn phù hợp với thực tiễn của xã hội mặc dù nó
đã được sửa đổi, bổ sung nhưng lại không sử dụng làm căn cứ.
Page | 5


Yêu cầu 2: Các tư tưởng, tri thức dùng làm tiền đề cho quá trình nhận thức,
tư duy tiếp theo, trước hết phải là tri thức chân thực, đồng thời nó phải có quan hệ
tất yếu với cái mà ta cần chứng minh.
Trong quá trình nhận thức, những tư tưởng sử dụng làm căn cứ để lí giải
phải có mối liên hệ tất yếu, quy định lẫn nhau với tư tưởng được lí giải. Những tư
tưởng dù được xác định là chân thực nhưng khơng có quan hệ với luận điểm đang
cần lí giải thì cũng khơng thể là lý do. Chẳng hạn, “Vì Paris là thủ đơ của nước
Cộng hịa Pháp nên Hà Nội là thủ đơ của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”, có thể thấy ngun nhân và kết quả trong ví dụ trên khơng có gì liên quan
đến nhau dù cho chúng có đảm bảo tính chân thực.
Một số trường hợp vi phạm yêu cầu trên:
- Trong một số trường hợp: nếu có A thì có B, nếu có C thì cũng có thể có B,
do đó dễ nhầm C với A hay nói cách khác là sự nhầm lẫn quan hệ cụ thể trong một
số vụ án đã bắt nhầm đối tượng.
- Sử dụng, viện dẫn những tư tưởng (có thể đúng) nhưng khơng liên quan
với tư tưởng cần lí giải hoặc đưa ra chứng cứ giả nhằm làm rối loạn mối quan hệ
để người khác hiểu sai bản chất của vấn đề
Ngoài ra cũng khơng được đưa ra những tư tưởng có tính chất áp đặt, quy
chụp hoặc thiếu căn cứ chưa đủ để đưa ra kết luận. Chẳng hạn, “Tội phạm là hành
vi gây nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của X là hành vi nguy hiểm cho xã hội
nên hành vi của X là tội phạm” là cách nói chưa đầy đủ, thiếu căn cứ hay trường
hợp dựa vào địa vị, vị thế của bản thân mà đưa ra những nhận định, quan điểm

nhưng khơng lí giải cơ sở của nó mà bắt người khác phải thừa nhận.
Quy luật này chống lại các tư tưởng phi logic, không liên hệ với nhau, vô tổ
chức, thiếu minh chứng; lý thuyết trần trụi; đưa ra các kết luận thiếu sức thuyết
phục, cái sau không được suy ra từ cái trước. Trong quá trình rút ra tư tưởng về đối

Page | 6


tượng phải tn thủ các quy luật lơgíc học và các quy tắc suy luận, khi thực hiện
các thao tác tư duy phải tránh vi phạm quy luật lý do đầy đủ.
Lỗi logic quan trọng nhất do vi phạm các yêu cầu của luât lý do đầy đủ là lỗi
“kéo theo ảo”. Nó bộc lộ ở nơi thực ra khơng có mối liên hệ logic đầy đủ giữa các
tiền đề và kết luận, luận đề và các luận cứ, nhưng nguời ta lại cứ tưởng là có mối
liên hệ ấy.
Ví dụ 1: Nếu cho dịng điện qua dây dẫn thì trong dây dẫn xuất hiện dịng
điện.
Ví dụ trên có cơ sở logic (cho dòng điện qua dây dẫn) dẫn đến hệ quả logic
(xuất hiện dịng điện)  Khơng vi phạm quy luật
Ví dụ 2: Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thường xảy ra hiện tượng tắc
đường vì người dân còn thiếu ý thức chấp hành luật lệ giao thơng .
Trong ví dụ này, chưa thể kết luận rằng hiện tượng tắc đường thường xảy ra
ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là do người dân thiếu ý thức chấp hành luật lệ
giao thơng vì cịn do rất nhiều nguyên nhân khác như giờ cao điểm, cơ sở hạ tầng
đường bộ chưa đủ đáp ứng lượng phương tiện giao thông (thiếu làn, đường hẹp…)
 Vi phạm quy luật do kết luận thiếu sơ hở.
Ví dụ 3: Đồng chí A là người có uy tín trong lĩnh vực này đã cho rằng đây là
một dự án có tiềm năng.
Ở ví dụ trên, chỉ dựa vào sự uy tín của một người mà đã đưa ra kết luận dự
án có tiềm năng khơng dựa trên những số liệu, đánh giá có cơ sở về nội dung, tính
khả thi của dự án.  Vi phạm quy luật do không có cơ sở, chỉ dựa vào uy tín và

đánh giá chủ quan của người khác.
Ví dụ 4: Số thằng này may thật, thi lần nào cũng được điểm cao.
Trong nhận định này, việc đi thi được điểm cao do sự may mắn là khơng
thỏa đáng vì may mắn là một khái niệm trừu tượng, khó có thể kiểm chứng  Vi
phạm quy luật
Page | 7


Ví dụ: Trong cơng tác cán bộ, để khẳng định một cán bộ A nào đó có năng
lực làm việc, cơng tác, trước hết phải có đủ những căn cứ, cơ sở là kết quả công
tác, kết quả các công việc cụ thể mà anh ta được giao trong một thời gian xác định
nào đó, kết quả đó biểu hiện ở chất lượng cơng việc, thời gian hồn thành cơng
việc, hiệu quả, các giải pháp mà anh ta nêu ra. Mặt khác, những kết quả đó phải là
những số liệu chân thực, đúng đắn, được cung cấp bằng những nguồn thơng tin
đáng tin cậy và có trách nhiệm, những căn cứ cơ sở đó phải có quan hệ tất yếu với
điều cần khẳng định.
- Để khẳng định hay phủ định một luận điểm nào đó, một mặt các tư tưởng,
tri thức đã biết dùng để khẳng định (hay phủ định) vừa phải chân thực, lại vừa phải
đầy đủ (không thừa, không thiếu). Nếu thừa sẽ trở thành chứng minh rườm rà,
trùng lặp; nếu thiếu sẽ trở thành kết luận phiến diện, khái quát cái đặc thù thành cái
phổ biến...
4. Ý nghĩa của quy luật và sự vận dụng quy luật trong lĩnh vực pháp lý và

hoạt động nghề nghiệp sau này của bản thân
4.1 Ý nghĩa của quy luật
Việc nắm vững nội dung và vận dụng đúng đắn quy luật lý do đầy đủ có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn to lớn.
-

Việc tuân thủ quy luật lý do đầy đủ đảm bảo cho tính có cơ sở của kết luận,


tạo cho tư duy tính chính xác, tính có căn cứ đúng q trình phản ánh hiện thực
khách quan. Đó là bản tính của tư duy logic, tư duy khoa học.
-

Nâng cao năng lực tư duy khoa học, tìm hiểu được căn nguyên của những

vấn đề phát sinh và phát triển trong hiện thực
-

Rèn luyện cho con người luôn luôn có ý thức về tính chân thực và tính đầy

đủ các căn cứ trong quá trình lập luận khi đưa ra các ý kiến, quan điểm để thuyết
phục người khác.
-

Khắc phục được khuynh hướng “cả tin” thiếu cơ sở hoặc mù quáng trước

những hiện tượng nảy sinh trong đời sống.
Page | 8


-

Lỗi logic khi vi phạm quy luật này là lỗi không suy ra hay lỗi lý do không

đầy đủ. Khi vi phạm yêu cầu của quy luật lý do đầy đủ, tư duy sẽ rơi vào tình trạng
thiếu thuyết phục, làm giảm sức mạnh, sa vào sai lầm trong phản ánh và bế tắc
trong phát triển tư tưởng.
-


Mọi hành động của con người nếu muốn đạt kết quả mong đợi thì cũng phải

có cơ sở khả thi, khơng nên lấy điều mong muốn làm động cơ cho hành động, nếu
không sẽ mắc sai lầm chủ quan, duy ý chí.
4.2 Vận dụng quy luật trong lĩnh vực pháp lý
Các sự vật hiện tượng chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển khi có đầy đủ
những nguyên nhân và điều kiện cho nguyên nhân đó có thể trở thành kết quả,
nghĩa là phải có đầy đủ cơ sở căn cứ. Vì vậy quy luật lý do đầy đủ là cơ sở cho sự
hoạt động của các q trình tư duy. Nó tồn tại và tác động một cách phổ biến trong
mọi quá trình tư duy hình thức nhằm đảm bảo cho tư duy, nhận thức phản ánh
đúng đắn, chân thực hiện thực khách quan. Quy luật lý do đầy đủ có tầm quan
trọng trong hoạt tư duy của con người nên khi tuân thủ quy luật này mọi người có
thể vận dụng hiệu quả trong lĩnh vực pháp lý. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu quy
luật lý do đầy đủ đã được vận dụng như thế nào trong lĩnh vực pháp lý.
Đầu tiên chúng ta phải cắt nghĩa vận dụng quy luật lý do đầy đủ trong lĩnh
vực pháp lý là gì? Trước hết pháp lý được hiểu là một khái niệm rộng hơn pháp
luật, bao gồm cả những lý lẽ, lẽ phải, giá trị pháp lý bắt nguồn từ một sự việc, hiện
tượng xã hội là cơ sở hình thành nên pháp luật. Còn nội dung của luật này được thể
hiện qua: “mọi tư tưởng đã định hình được coi là chân thực nếu như đã rõ toàn bộ
các cơ sở đầy đủ cho phép xác minh hay chứng minh tính chân thực ấy”. Vì thế
vận dụng quy luật này trong lĩnh vực pháp lý chính là chúng ta sử dụng nó một
cách thích hợp, tn thủ nó một cách đúng đắn để nhằm đảm bảo tính đúng đắn,
tính có thể chứng minh, tính có căn cứ của tư duy ở những vấn đề liên quan đến lý
lẽ, lẽ phải.

Page | 9


Trong lĩnh vực pháp lý, quy luật lý do đầy đủ đã có tác động mạnh đến

những lĩnh vực cụ thể như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phịng,... Nó đã được tối ưu hóa để giúp chúng ta tư duy đúng logic, phám phá bản
chất, quy luật,phổ biến của sự vật tồn tại trong những lĩnh vực cơ bản quan trọng
sau:
Thứ nhất, trong chính trị quy luật này được vận dụng qua những chính sách,
kế hoạch, đường lối, chủ trương hay tổ chức bộ máy nhà nước. Nó được thể hiện
rõ khi Đảng và Nhà nước đưa ra những chính sách chủ trương thì phải xem xét
nhiều mặt, đa chiều về điều kiện thuận lợi và khó khăn của chính sách chủ trương
đó. Một ví dụ điển hình từ thực tiễn về cuộc đổi mới toàn diện 1986, Đảng và nhà
nước ta đã nhận định đúng nguyên nhân đối với sự khủng hoảng kinh tế của nước
nhà. Đó là thực hiện nền kinh tế bao cấp dựa trên việc vận dụng sai các quy luật
kinh tế. Nhờ vậy Việt Nam ta đã kịp thời thay đổi chuyển từ kinh tế bao cấp sang
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa chứng minh đã đi đúng hướng cho đến nay. Sự
suy luận logic, tổng hợp nhiều luận cứ dựa vào cơ sở khoa học đã giúp nước ta
thốt khỏi tình trạng khủng hoảng, kém phát triển.Hơn nữa , khi áp dụng pháp luật
với một chủ thể quan hệ pháp luật cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền đã xem
xét các sự kiện trên nhiều phương diện và xâu chuỗi lại các sự việc một cách cẩn
thận có căn cứ để có những quyết định thật chính xác bảo vệ cơng bằng văn minh
Thứ hai, trong hoạt động kinh tế nó được thể hiện bằng những hoạch định xu
hướng phát triển, quy mô, cơ cấu các thành phần kinh tế hay lĩnh vực kinh doanh.
Thật vậy, khi chủ thể kinh doanh tạo ra sản phẩm mới, mang tư tưởng mới của
mình đến với mọi người cần dựa trên các yếu tố như nhu cầu thị trường, phương
pháp tiếp cận khách hàng cả quy mô và những định hướng lâu dài. Nếu người kinh
doanh có các lí do hợp lí để đi đến việc sản xuất thì sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ở các trường hợp cụ thể khác chẳng hạn khi xử lí các hành vi vi phạm đến đạo
đức kinh doanh thì cơ quan tổ chức phải tìm ra được động cơ, mục đích cũng như
phương pháp thực hiện hành vi. Khơng những thế phải có chứng cứ chính xác mới

Page | 10



kết luận được tính đúng sai của hành vi kinh tế đó để loại bỏ phần tử xấu ảnh
hưởng đến hoạt động kinh tế.
Thứ ba, trong các mối quan hệ xã hội rất cần thiết sự vận dụng quy luật lý do
đầy đủ. Bởi vì xã hội ln vận động không ngừng , các mối quan hệ xã hội luôn
được xây dựng dựa trên các giá trị lợi ích. Nhưng trong cuộc sống thì ln tồn tại
nhiều tính huống địi hỏi người ta phải giải quyết đưa ra các lựa chọn quyết định,
ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội đã được thiết lập từ trước. vì vậy mỗi người
trước khi khẳng định hoặc phủ định một tư tưởng hay quan điểm nào đó phải ln
cân nhắc và dựa trên nhiều cơ sở lập luận khách quan để không để lại hậu quả về
sau. Chúng ta có thể bắt gặp khuynh hướng chung trong các ý kiến đánh giá và thái
độ của cộng đồng mạng đối với một Sự kiện hay hiện tượng xác định. Nhiều người
phán xét, đánh giá, thẩm bình, kiến nghị về đối tượng cụ thể nào đó mà chưa có
căn cứ khoa học và xác thực đã làm nhiều đối tượng là cá nhân hay tổ chức bị ảnh
hưởng có thể nghiêm trọng đến tâm lí, tư tưởng hay các hoạt động nghề nghiệp của
họ. Đó là việc chúng ta đã khơng tn thủ đúng quy luật lý do đầy đủ và có thể
mang lại hậu quả liên quan đến trách nhiệm pháp lý. Vì vậy mọi người cần hiểu rõ
được quy luật này và vận dụng nó đúng đắn trong điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội hơn bởi các mối quan hệ là nền tảng giúp con người có thể tồn tại và phát triển
Ngồi ra vận dụng trong lĩnh vực pháp lí cịn điển hình ở những lĩnh vực cụ
thể khác, nổi bật là lĩnh vực văn hóa, giáo dục, quốc phịng an ninh. Đó là sự bài
trừ các phong tục tập quán lỗi thời và du nhập các văn hóa mới, tinh hoa văn hóa
nhân loại vào nước ta thơng qua sự xem xét trên nhiều phương diện xu hướng, tính
thời đại, tính nhân văn,.. Hay những chính sách mới trong ngành giáo dục đó là
thay đổi cách dạy, học và hệ thống sách xuất bản có tầm ảnh hưởng lâu dài đến
công việc đào tạo nhân tài cho đất nước. Cả việc xác định các tư tưởng, quan điểm,
đường lối bảo vệ trật tự, an toàn xã hội của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực quốc
phòng anh ninh, nhất là khi có chiến tranh xảy ra.

Page | 11



Để có thể vận dụng tốt quy luật này trong lĩnh vực pháp lý thì có rất nhiều
phương pháp khác nhau thích hợp cho từng trường hợp cụ thể. Mọi người có thể đi
phân tích tài liệu có sẵn, mang tính xác thực cao; thu thập thơng tin trên các nguồn
chính thống, điều tra một cách trực tiếp hay gián tiếp tùy vào mức độ nghiêm trọng
của vấn đề cần tư duy hoặc bằng phương pháp thực nghiệm, trò chuyện,… Tất cả
các biện pháp đó sẽ giúp mỗi người có cái nhìn khách quan hơn, tư duy logic khoa
học để đưa ra một khái niệm đúng đắn, một phán đoán chuẩn xác, một suy luận có
căn cứ và chứng minh dựa trên nhiều lí lẽ dẫn chứng cụ thể.
Quy luật lý do đầy đủ là kết quả khái quát thực tiễn suy luận. Bất kì tư tưởng
nhận định nào muốn được thừa nhận chân thực điều phải có đầy đủ các luận điểm
chân thực khác làm căn cứ.. ngoài ra thực tiễn đóng vai trị quan trọng khơng kém
đối với việc kiểm tra đánh giá chân lí con người. Chính vì lẽ đó, nó giúp thắt chặt
kỷ cương cho tư duy của chúng ta, hướng tư duy tìm kiếm những cơ sở đảm bảo
cho tính có cơ sở của kết luận. Nên khi vận dụng đúng quy luật thì sẽ ngăn cấm
chúng ta tiếp nhận tri thức một cách vu vơ thiếu căn cứ. Tiếp nhận tri thức bằng
lòng tin theo kiểu tôn giao hoặc tiếp nhận tri thức trên cơ sở tin đồn, căn cứ vào dư
luận, v.v… là vi phạm luật lý do đầy đủ. Hơn vậy, chúng ta cũng dễ dàng phát hiện
các sai lầm trong suy luận của người khác và của chính mình để phản bác, để vạch
trần sự ngụy biện, hoặc để tránh sai lầm
4.3

Vận dụng quy luật trong hoạt động nghề nghiệp sau này
Qua việc tìm hiểu về quy luật lý do đầy đủ, bản thân tôi – là một sinh viên của

trường Đại học Kiểm sát Hà Nội thấy đây là một quy luật quan trọng không chỉ
trong lĩnh vực logic học nói chung mà cịn rất cần thiết để áp dụng vào nghề
nghiệp kiểm sát viên sau này nói riêng. Trong lĩnh vực tư pháp, người kiểm sát
viên mang trên mình một trách nhiệm to lớn là kiểm sát hoạt động tư pháp cũng

như thực hiện việc buộc tội người có hành vi phạm tội để bảo vệ công lý và sự
nghiêm minh của pháp luật. Muốn vậy, trước khi buộc tội một ai đó người kiểm sát
viên cần đưa ra được chứng cứ chứng minh cho hành vi phạm tội. Không thể vội
Page | 12


vàng kết luận bất cứ điều gì khi chưa có đầy đủ căn cứ rõ ràng, không được dựa
vào ý nghĩ chủ quan, suy diễn của bản thân để làm cơ sở cho việc điều tra. Mọi sự
việc đều có lý do của nó, từ lý do dẫn đến kết quả hoặc từ kết quả suy ngược trở lại
để tìm ra lý do là việc làm quen thuộc trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ,
lấy lời khai.
Quy luật được vận dụng quan cụ thể chi tiết hơn trong giai đoạn truy tố. Việc
chúng ta đọc cáo trạng, quyết định của Viện kiểm sát liên quan tới vụ án có ảnh
hưởng đến đến cuộc sống của một hay nhiều người nên chúng ta làm phải đưa ra
những quyết định thật chính xác và phù hợp với thực tiễn khách quan. Quy luật
này đòi hỏi mỗi tư tưởng, mỗi ý nghĩ chân thực, đúng đắn cần phải được chứng
minh, phải có đủ căn cứ. Chính vì lẽ đó, mỗi kiểm sát viên phải có những suy luận
logic trong q trình điều tra vụ án, đưa ra những chứng cứ khoa học và phán đốn
một cách khơng chủ quan. Từ đó tập hợp lại những quan điểm, chứng cứ, suy luận
mạch lạc rõ ràng để luận đúng người đúng tội.
Khi kiểm sát hoạt động điều tra, Kiểm sát viên cần kiểm sát chặt chẽ việc lập hồ
sơ vụ án hình sự, phải quan tâm đến các luận chứng, luận cứ của vụ án. Việc này
giúp Kiểm sát viên nắm chắc toàn bộ tiến độ điều tra vụ án và kịp thời phát hiện
những vi phạm của Cơ quan điều tra trong việc điều tra. Từ đó, Kiểm sát viên chủ
động hơn trong việc yêu cầu Điều tra viên kịp thời khắc phục những sai sót trong
hoạt động điều tra phá án.
Kiểm sát viên là người thực hiện việc buộc tội người có hành vi phạm tội tại
phiên tịa, vì vậy phải có trách nhiệm trong việc đảm bảo chứng cứ chứng minh tội
phạm. Kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ hồ sơ, kiểm tra các chứng cứ buộc tội, gỡ
tội, căn cứ pháp lý… để đề xuất Viện trưởng ra các quyết định sau: Truy tố bị can

trước Tòa án bằng bản cáo trạng; trả hồ sơ để điều tra bổ sung; đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ vụ án (Điều 166). Quy luật lý do đầy đủ là một quy luật có ý nghĩa quan
trọng trong ngành Kiểm Sát, giúp tránh được những vụ án oan.
Page | 13


Ngoài ra khi thực hiện điều tra vụ án, điển hình là nhiệm vụ triệu tập và hỏi
cung bị can, lấy lời khai của người làm chứng, bị hại đương sự liên quan đến vụ
án. Nó địi hỏi chúng ta phải có một thái độ nghiêm túc khơng dao động trước
những đối tượng đó để khơng vấp phải các thiếu sót trong việc lấy lời khai. Trong
khi lấy lời khai, bản thân tôi cũng như các kiểm sát viên khác phải đưa ra những
câu hỏi dễ hiểu đi sâu vào tâm lý của đối tượng để có những lời khai mang tính
chân thực. Sau việc lấy lời khai, chúng ta cần kiểm tra lại sự chính xác trong từng
lời khai vì nhiều tội phạm bây giờ rất tinh vi và lách luật rất giỏi, nếu có đủ các căn
cứ thì mới đi đến kết luận cuối cùng. Không những thế, khi tôi và những sinh viên
trong trường trở thành kiểm sát viên tương lai thì điều trực tiếp kiểm sát việc khám
nghiệm tử thi, đối chất nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám
xét. Điều đó yêu cầu chúng ta phải có thao tác nhanh chóng đến hiện trường và
thực nghiệm, khám nghiệm khám xét phải thật cẩn thận kĩ càng không bỏ qua dù
là chi tiết nhỏ.Bước này rất quan trọng, nó là nền tảng để chúng ta có thêm nhiều
thơng tin hữu ích cho việc điều tra của mình. Thường là mọi người hay vấp phải
sai sót trong thao tác này nên đưa ra các kết luận chưa được chính xác. Vì thế mà
mọi kiểm sát viên luôn tuân thủ nghiêm chỉnh những quy tắc trong khâu này và tìm
ra được nhiều bằng chứng thuyết phục cao giúp kịp thời phá án một cách hợp tình
hợp lý.
Là một sinh viên việc áp dụng quy luật có lý do đầy đủ là rất cần thiết, nó
giúp bản thân tơi rèn luyện được tính tư duy logic. Khi học tập hay gặp các vấn đề
trong thực tiễn, ta sẽ tập được tính tư duy có căn cứ, thuyết phục và tránh được
những tư tưởng chủ quan, tùy tiện, mê tín và những tư tưởng khơng có căn cứ của
tôn giáo. Tất cả những vận dụng trên sẽ giúp cho tôi và cả sinh viên trường kiểm

sát này có thêm những kỹ năng kinh nghiệm trong những định hướng nghề nghiệp
sắp tới của mình. Một tư tưởng chỉ có giá trị khi nó có đầy đủ các cơ sở. Một kiểm
sát viên chân chính khi có đầy đủ những suy luận logic cùng những căn cứ khoa
học.
Page | 14


C.

KẾT LUẬN
Như vậy, các sự vật, hiện tượng chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển được khi

có đầy đủ những nguyên nhân và những điều kiện cho nguyên nhân đó có thể trở
thành kết quả, nghĩa là phải có đủ cơ sở, căn cứ. Vì vậy, tư duy muốn phản ánh
đúng về các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan thì cũng phải thể hiện được
tính có căn cứ này. Việc nắm vững nội dung và vận dụng đúng đắn quy luật lý do
đầy đủ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Điều đó được thể hiện ở chỗ, nó rèn
luyện cho con người ln ln có ý thức về tính chân thực và tính đầy đủ các căn
cứ trong q trình lập luận khi đưa ra các ý kiến quan điểm để thuyết phục những
người khác. Khắc phục được khuynh hướng “cả tin” thiếu cơ sở hoặc mù quáng
trước những hiện tượng nảy sinh trong đời sống. Nâng cao năng lực tư duy khoa
học tìm hiểu được căn nguyên của những vấn đề phát sinh và phát triển trong hiện
thực.
Quy luật logic hình thức cơ bản của tư duy là những quy luật thể hiện mối
liên hệ cơ bản, bản chất, tất yếu của tư tưởng trong quá trình nhận thức. Việc tuân
theo yêu cầu của các quy luật cơ bản của logic hình thức là điều kiện cần thiết để
nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan không một tư tưởng nào là đúng đắn nếu
vi phạm dù chỉ một trong các yêu cầu của các quy luật trên đồng thời bất kỳ một
lập luận nào vi phạm một trong các yêu cầu của chúng sẽ bị bác bỏ bỏ nhưng trong
quá trình tư duy lập luận chúng ta khơng bao giờ được sử dụng các quy luật đó đó

một cách biệt lập riêng rẽ vẽ mà phải sử dụng chúng trong mối liên hệ qua lại hữu
cơ với nhau nếu vi phạm một yêu cầu của một quy luật sẽ dẫn đến vi phạm các quy
luật khác. Chẳng hạn, nếu không tuân theo yêu cầu của quy luật lý do đầy đủ sẽ
ảnh hưởng lớn đến tính xác định tính liên tục và kết cấu bên trong hạn chế của quá
trình tư duy.
Tuân thủ nghiêm các quy luật cơ bản sẽ giúp chúng ta suy nghĩ và trình bày
tư tưởng của mình một cách rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, mạch lạc và dễ hiểu.
Ứng dụng các quy luật này chúng ta cũng dễ dàng phát hiện các sai lầm trong suy
luận của người khác và của chính mình để phản bác, để vạch trần sự ngụy biện,
Page | 15


hoặc để tránh những sai lầm. Vì vậy, việc tuân thủ việc tuân thủ quy luật lý do đầy
đủ cũng như các quy luật khác của logic hình thức là điều kiện tất yếu giúp tư duy
con người phản ánh đúng đắn thế giới khách quan, tránh được những sai lầm
không cần thiết.

D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường đại học Kiểm sát Hà Nội, giáo trình logic học đại cương, NXB chính trị
quốc gia sự thật, 2014
Tailieu.vn, logic học chương 6 các quy luật cơ bản của tư duy logic hình thức,
2011

Page | 16


Page | 17




×