Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kỹ thuật an toàn và môi trường đề tài xử lý chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 27 trang )

Lời nói đầu

cu

u

du
o

ng

th

an

co

ng

.c
om

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới thầy

CuuDuongThanCong.com

/>

Mục lục

2.



Tìm hiểu sự tác động của sự suy giảm tầng Ozon đến Trái đất ............................................ 5
1.1

Khái niệm tầng Ozon........................................................................................................... 5

1.2

Vai trò của tầng Ozon đối với Trái đất ................................................................................ 7

1.3

Sự suy giảm tầng Ozon ....................................................................................................... 8

1.4

Hậu quả của việc suy giảm tầng Ozon ................................................................................ 9

Tìm hiểu vấn đề xử lý chất thải rắn trong sản xuất công nghiệp........................................ 12
2.1

Khái niệm, định nghĩa : .................................................................................................. 12

2.2

Phân loại chất thải rắn cơng nghiệp : ............................................................................ 13

.c
om


1.

- Theo tính chất, chất thải rắn công nghiệp được phân loại thành chất thải rắn công nghiệp không
nguy hại và chất thải rắn công nghiệp nguy hại. ........................................................................... 14

ng

2.2.1 Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại : .................................................................... 14

Thành phần của chất thải rắn công nghiệp : ................................................................ 15

th

2.2

an

co

- Là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu) từ quá trình sản xuất công nghiệp không gây
nguy hại cho sức khỏe con người, không gây tai họa cho môi trường và các hệ sinh thái. Theo
TCVN 6705:2000 chất thải rắn không nguy hại, gồm 4 nhóm chính (A-B1, A-B2, A-B3, A-B4).
....................................................................................................................................................... 14

2.4

du
o

ng


Tùy theo loại hình cơng nghiệp, theo loại sản phẩm tạo ra, quy mô, mức độ yêu cầu về số lượng
và chất lượng của sản phẩm và quy trình cơng nghệ sẽ quyết định khối lượng và thành phần chất
thải rắn tạo thành. Các ngành công nghiệp khác nhau sẽ sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào
khác nhau, cùng với các tác động lên nguyên liệu một cách khác nhau nên chất thải rắn phát sinh
sẽ mang những đặc tính của ngun liệu đầu vào và q trình cơng nghệ. .................................. 15
Tác động của chất thải rắn công nghiệp đến môi trường và sức khoẻ con nguời : . 16

u

2.5 Các biện pháp xử lý chất thải rắn: ..................................................................................... 18

cu

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................. 27

CuuDuongThanCong.com

/>

cu

u

du
o

ng

th


an

co

ng

.c
om

Danh mục bảng biểu

CuuDuongThanCong.com

/>

Danh mục hình vẽ
Hình 1.0.1 Tầng Ozon .......................................................................................................................... 6
Hình 1.0.2 Vai trị của tầng Ozon ........................................................................................................ 7
Hình 1.0.3 Ngun nhân gây thủng tầng Ozon ................................................................................... 8

cu

u

du
o

ng


th

an

co

ng

.c
om

Hình 1.4 Hậu quả của sự suy giảm tầng Ozon ................................................................................... 10

CuuDuongThanCong.com

/>

1. Tìm hiểu sự tác động của sự suy giảm tầng Ozon đến Trái đất
1.1 Khái niệm tầng Ozon
Ozon chính là O3, một dạng thù hình của Oxy, trong phân tử của nó chứa 3
ngun tử Oxy thay vì 2 như thơng thường. Đây là một chất khí có trong thiên
nhiên, nằm trên tầng cao khí quyển của Trái đất. Ozon phần lớn hấp thụ những

.c
om

tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da. Chất khí ấy này tập
hợp lạo tạo thành một lớp bao bọc quanh hành tinh. Tầng Ozon được phân

ng


thành hai khu vực chính:

co

Thứ nhất, tầng Ozon đối lưu (thuộc độ cao 5-15km tuỳ thuộc vào vĩ độ), có
nồng độ Ozon tương đối thấp. Tuy nhiên, ở gần bề mặt Trái đất, nồng độ

an

Ozon có thể cao hơn nhiều do được hình thành thơng qua phản ứng hố học

th

giữa chất gây ơ nhiễm khơng khí Oxit nitơ (NOx), các hợp chất hữu cơ dễ bay

ng

hơi (VOCs) và ánh sáng mặt trời. Lớp Ozon ở gần mặt đấtcó tác động tiêu cực

du
o

đến sức khỏe con người do đó, nó thường được gọi là Ozon “xấu”.
Thứ hai, tầng Ozon bình lưu (thuộc độ cao 10-15km tuỳ thuộc vào vĩ độ),

u

có nồng độ Ozon cao hơn tầng đối lưu. Tầng Ozon này hấp thụ 97-99% bức


cu

xạ UV-B và hấp thụ hoàn toàn bức xạ UV-C. Nồng độ Ozon cao trongtầng
bình lưu đảm bảo sự sống (bao gồm cả con người) ở bề mặt Trái đất tránh tiếp
xúc với bức xạ có hại, do đó nó còn được gọi là Ozon “tốt”.

CuuDuongThanCong.com

/>

.c
om
cu

u

du
o

ng

th

an

co

ng

Hình 1.0.1 Tầng Ozon


Biểu đồ 1.1Nồng độ khí Ozon trong khí quyển

CuuDuongThanCong.com

/>

1.2 Vai trị của tầng Ozon đối với Trái đất
Kích thước của tầng Ozon khơng dày, nhưng lại có nhiệm vụ quan trọng để
bảo vệ Trái đất khỏi các tia có hại từ Mặt trời.
Ánh sáng Mặt trời giúp Trái đất tồn tại và phát triển, tuy nhiên nó chứa rất
nhiều bức xạ gây hại cho sinh vật trên Trái đất, đặc biệt là con người. Ảnh

.c
om

hưởng rõ nét nhất là đối với các tế bào da, ánh sáng cực tím gây bỏng nắng và
tổn thương mặt do làm hỏng các cấu trúc tế bào. Tầng Ozon hấp thụ phần lớn
tia tử ngoại UVB (315-280 nm) và hấp thụ hoàn toàn tia tử ngoại UVC (280-

ng

100 nm); đây là hai tia tử ngoại đặc biệt nguy hiểm cho con người, chúng có

cu

u

du
o


ng

th

an

co

thể gây bỏng, ung thư da.

Hình 1.0.2 Vai trị của tầng Ozon

CuuDuongThanCong.com

/>

1.3 Sự suy giảm tầng Ozon
Đây là hiện tượng giảm lượng Ozon trong tầng bình lưu của khí quyển.
Ngun nhân chính gây ra hiện tượng này đến từ cả tự nhiên và nhân tạo.
Các yếu tố tự nhiên như việc thay đổi khoảng cách của mặt trời, gió, tầng

.c
om

bình lưu, hoạt động của núi lửa gâyra sự suy giảm tầngOzon. Tuy nhiên yếu tố
này có tác động rất nhỏ, chỉ 1-2 % và các tác động này cũng chỉ là tạm thời.
Nguyên nhân chính của

ng


sựsuy giảm tầng Ozon đến từ

co

hoạt động của con người. Đó

th

lượng khí thải CFCs, HCFCs

an

là sự giải phóng q mức

ng

trong các thiết bị lạnh cơng
nghiệp; các khí NO, N2O,

cơng

du
o

CO2,.. từ chất thải

nghiệp; khói bụi cùng các hợp

cu


u

chất hố học sinh ra từ giao
thơng, khu cơng nghiệp hố
Hình 1.0.3 Ngun nhân gây thủng tầng Ozon

chất.

CuuDuongThanCong.com

/>

.c
om
ng
co

ng

th

an

Biểu đồ 1.2Các chất làm suy giảm tầng Ozon trên tồn thế giới

Lượng khí CFCs đã giảm triệt để nhờ việc thay bằng khí HCFCs sử dụng

du
o


trong cơng nghiệp và y tế, giảm tác động lên tầng Ozon

cu

u

1.4 Hậu quả của việc suy giảm tầng Ozon
-Đối với con người
Như đã nói ở trên, sự suy giảm tầng Ozon khiến các tia tử ngoại có thể tiếp
xúc trực tiếp với con người gây ung thư da, các dị tật về mắt và hình thành các
khối u ác tính.
- Đối với hệ thực vật
Thiệt hại thảm thực vật đôi khi chúng ta không thể trực tiếp cảm nhận được
bằng mắt. Tuy nhiên chúng ta có thể đánh giá trên các yếu tố như tốc độ phát

CuuDuongThanCong.com

/>

triển, thành phần dưỡng chất trong thực vật,… Tất cả chúng đều bị ảnh hưởng
bởi sự suy giảm này.
- Đối với hệ sinh thái
Bức xạ UV từ Mặt trời ảnh hưởng đến giai đoạn phát triển củacác sinh vật
trên Trái đất, từ đó làm mất cân bằng hệ sinh thái, gây ra hậu quả nghiêm

.c
om

trọng đối với sự sống trên Trái đất.

- Đối với môi trường

Tầng Ozon bị thủng làm giảm đi chất lượng khơng khí, đồng thời tạo nên

cu

u

du
o

ng

th

an

co

ng

các phản ứng hố học gây mất cân bằng khí quyển.

Hình 1.4Hậu quả của sự suy giảm tầng Ozon

CuuDuongThanCong.com

/>

1.5 Các biện pháp để duy trì, bảo vệ tầng Ozon

Trái đất khơng thể phát triển nếu khơng có tầng Ozon, vì vậy con
người cần hành động để duy trì, bảo vệ nó.
- Hạn chế các khí thải CFCs, HCFCs trong công nghiệp, thay thế bằng các
chất thân thiện với môi trường hơn

.c
om

- Sử dụng các hệ thống xử lý khí thải trong cơng nghiệp, khơng sử dụng
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp

- Hạn chế phương tiện giao thông sử dụng động cơ đốt trong thải khói bụi,

co

ng

thay thế bằng động cơ điện

- Tái chế rác thải, giảm tải lượng rác thải ra môi trường

an

Cùng với đó, hiện nay tất cả các nước trên tồn thế giới đã ký vào Nghị

cu

u

du

o

ng

th

định thư Montreal nhằm bảo vệ tầng Ozon.

Hình 1.3 Tranh cổ động bảo vệ tầng Ozon

CuuDuongThanCong.com

/>

2. Tìm hiểu vấn đề xử lý chất thải rắn trong sản xuất công nghiệp
2.1 Khái niệm, định nghĩa :
- Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất khơng phải dạng lỏng và khí được
con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình ( bao gồm các
hoạt động sản xuất, hoạt động sinh hoạt,.. ) sau khi sử dụng như: thức ăn thừa,
vỏ bao, chai lọ thủy tinh, gỗ vụn, xỉ than, tro, giấy vụn, rác, các chi tiết máy

cu

u

du
o

ng


th

an

co

ng

.c
om

hỏng,phế liệu,…

CuuDuongThanCong.com

/>

.c
om
ng
co
an
th
ng
du
o
u

cu


Ảnh 2.1 Một số hình ảnh chất thải rắn
- Chất thải rắn công nghiệp : là chất thải dạng rắn được loại ra trong q
trình sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ hoặc
các hoạt động khác mà con người không muốn giữ lại, bao gồm ngun,
nhiên liệu dư thừa, phế thải trong q trình cơng nghệ (phế phẩm, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang), các loại bao bì đóng gói ngun vật liệu
và sản phẩm, những loại xỉ sau quá trình đốt, bùn từ hệ thống xử lý nước
thải.
2.2 Phân loại chất thải rắn công nghiệp :

CuuDuongThanCong.com

/>

- Theo tính chất, chất thải rắn cơng nghiệp được phân loại thành chất thải
rắn công nghiệp không nguy hại và chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
2.2.1 Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại :
- Là các chất thải rắn (dạngphế phẩm, phế liệu) từ quá trình sản xuất công
nghiệp không gây nguy hại cho sức khỏe con người, không gây tai họa cho
môi trường và các hệ sinh thái. Theo TCVN 6705:2000 chất thải rắn không

.c
om

nguy hại, gồm 4 nhóm chính (A-B1, A-B2, A-B3, A-B4).

cu

u


du
o

ng

th

an

co

ng

• Nhóm 1 (A-B1): gồm kim loại và chất chứa kim loại không độc hại.
• Nhóm 2 (A-B2): gồm các loại chất thải chủ yếu chứa chất vơ cơ, có thể
chứa các kim loại hoặc các chất hữu cơ không độc hại như thủy tinh,
silicat, gốm sứ, gốm kim loại, phấn, xỉ, tro, than hoạt tính, thạch cao,
cặn boxit, ...
• Nhóm 3 (A-B3): gồm các chất thải chủ yếu chứa chất hữu cơ có thể
chứa các kim loại hoặc các chất vơ cơ không độc hại như nhựa và hỗn
hợp nhựa không lẫn với các chất bẩn khác, da, bụi, tro, mùn, mạt, cao
su, giấy, bìa.
• Nhóm 4(A-B4): gồm các chất thải có thể chứa cả các thành phần vô cơ
và hữu cơ khơng nguy hại như các chất thải từ q trình đóng gói sử
dụng nhựa, mủ, chất hóa dẻo, nhựa, keo dán, khơng có dung mơi và các
chất bẩn, ...
- Trong chất thải cơng nghiệp khơngnguyhạicórất nhiều phếliệu,
phế phẩm có thể tái sử dụng hoặc tái chế để thu hồi vật liệu như cao su,
giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại, nhiên liệu (xỉ than, dầu, ...)hoặc xử lý để
thu hồi sản phẩm (khí gas là nhiên liệu đốt).

2.2.1 Chất thải rắn công nghiệp nguy hại:
- Là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu hóa chất, vật liệu trung
gian, ...) sinh ra trong q trình sản xuất cơng nghiệp có đặc tính bắt
lửa, dễ cháy nổ, dễ ăn mịn, chất thải bị oxy hóa, chất thải gây độc
hại cho con người và hệ sinh thái. Cụ thể như sau:
- Dễ nổ (N): các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có
thể nổdo kết quả của phản ứng hóa học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va
đập hoặc ma sát) tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ
gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
- Dễ cháy (C): bao gồm:

CuuDuongThanCong.com

/>

cu

u

du
o

ng

th

an

co


ng

.c
om

• Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc
chất lỏng chứa chất rắn hòa tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp
cháy khơng q 5500 độ C
• Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng sẵn sàng
bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận
chuyển.
• Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có
thể tựnóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường hoặc tự
nóng lên do tiếp xúc với khơng khí và có khả năng bắt lửa.
- Ăn mịn (AM): các chất thải thơng qua phản ứng hóa học, sẽ
gây tổn thương nghiêm trọng các mơ sống khi tiếp xúc hoặc trong
trường hợp bị rò rỉ sẽphá hủy các loại vật liệu, hàng hóa và phương
tiện vận chuyển. Thơng thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất
có tính axit mạnh (pH 2) hoặc kiềm mạnh (pH 12,5).
- Oxi hóa (OH): các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện
phản ứng oxy hóa tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có
thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.
- Gây nhiễm trùng (NT): các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc
tố được cho là gây bệnh cho con người hoặc động vật.
- Có độc tính (Đ): bao gồm:
• Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong, tổn
thươngnghiêm trọng hoặc có hại cho sức khỏe qua đường ăn
uống, hơ hấp hoặc qua da.
• Độc từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có thể gây ra các
ảnh hưởng từ từhoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải,

hít thở hoặc ngấm qua da.
- Có độc tính sinh thái (ĐS): các chất thải có thể gây ra các tác hại
ngay lập tức hoặc từ từ đối với mơi trường, thơng qua tích lũy sinh
học hoặc tác hại đến hệsinh vật.
2.3 Thành phần của chất thải rắn cơng nghiệp :
Tùy theo loại hình cơng nghiệp, theo loại sản phẩm tạo ra, quy mô, mức độ
yêu cầu về số lượng và chất lượng của sản phẩm và quy trình cơng nghệ sẽ
quyết định khối lượng và thành phần chất thải rắn tạo thành. Các ngành
công nghiệp khác nhau sẽ sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào khác nhau,
cùng với các tác động lên nguyên liệu một cách khác nhau nên chất thải

CuuDuongThanCong.com

/>

rắn phát sinh sẽ mang những đặc tính của nguyên liệu đầu vào và q trình
cơng nghệ.

Ngành cơng
Hoạt động
nghiệp
Giấyvăn phịng phẩm

trong gia đình

Thành phần chất thải rắn

.c
om


Giấy vụn ( chủ yếu là các loại từ sách ,
báo tạp chí cũ, hỏng,…

Các quá
mẫu thừa kim loại, các vật đúc bị
Khoan, gia cơng cơ khí;
trình rèn, đúc kim loại,
q
hỏng…
trình mạ khắc,…
Chất thải lỏng từ quá trình mạ khắc ( giống như chất
thải tương tự từ cơng nghiệp hóa chất cơ
bản ).. cuối cùng được xử lý chuyển về
dạng rắn
Phế thải từ quá trình gia cơng các vật liệu như vải,
da, lụa,…

th

Q trình chế biến rau Đất, lá, vỏ, hạt…
quả.
Xương, bì, lơng, da,….
Q trình chế biến thịt

Phá, dỡ bỏ nhà, mặt
Đá, sỏi, gạch vỡ,giấy, túi xi măng,miếng
đường, vả hè; công
kim loại,…
đoạn chuẩn bị phối bê
tơng, vơi, vữa,…


cu

u

Xây dựng

du
o

ng

Thực phẩm

an

Hàng gia dụng

co

ng

Máy móc thiết
bị

2.4 Tác động của chất thải rắn công nghiệp đến môi trường và sức
khoẻcon nguời :
- Ảnh hưởng lớn nhất của chất thải rắn nói chung và chất thải rắn cơng nghiệp
nói riêng là những tác động đến mơi trường và sức khỏe con người. Những tác
động trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đối với các thành phần

môi trường bao gồm:
2.4.1. Tác động đến môi trường khơng khí

CuuDuongThanCong.com

/>

.c
om

- Thành phần chất thải rắn thường chứa một lượng các chất hữu cơ dễ phân
hủy. Khi tỷ lệ rác được thu gom, vận chuyển thấp sẽ tồn tại nhiều bãi rác ứ
đọng, gây mùi hơi thối khó chịu.
- Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư cũng là nguồn
gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác,
bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
- Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nếu chỉ san ủi, chơn lấp thơng
thường,khơng có sự can thiệp của các biện pháp kỹ thuật thì đây là nguồn gây
ơ nhiễm có mức độ cao đối với mơi trường khơng khí. Mùi hơi thối, mùi khí
mêtan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.

cu

u

du
o

ng


th

an

co

ng

2.4.2. Tác động đến môi trường nước
- Khi cơng tác thu gom và vận chuyển cịn thơ sơ, lượng chất thải rắn rơi vãi
nhiều, tồn tại các trạm/bãi rác trung chuyển, rác ứ đọng lâu ngày, khi có mưa
xuống rác rơi vãi sẽ theo dịng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước,
qua cống rãnh, ra sông, biển, gây ô nhiễm các nguồn nước mặt tiếp nhận.
- Chất thải rắn không thu gom hết ứ đọng ở các ao, hồ cũng là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ơ nhiễm hoặc
chứa nhiều rác như bao bì nylon thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các lồi thủy
sinh vật, do hàm lượng oxy trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các
tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng khả năng quang hợp của thực vật
thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
- Ở các bãi chơn lấp rác, nếu khơng có biện pháp thu gom và xử lý nước rỉ
rác, hoặc không có lớp lót đạt tiêu chuẩn chống thấm, độ bền cao thì các chất
ơ nhiễm trong nước rác sẽ là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong
khu vực và các nguồn nước sông, suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo
được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây
ơ nhiễm nguồn nước mặt. Vì vậy, theo mơ hình các nước trên thế giới, khi tính
tốn vận hành bãi chơn lấp đều có chương trình quan trắc nước ngầm và nước
mặt trong khu vực để theo dõi diễn biến ơ nhiễm nhằm có kế hoạch ứng cứu
kịp thời.
2.4.3. Tác động đến môi trường đất
Những tác động đến môi trường đất từ khâu thu gom, vận chuyển và xử lý


CuuDuongThanCong.com

/>

.c
om

chất thải rắn được đánh giá ở mức độ cao là phải kể đến khâu chôn lấp tại các
bãi rác. Do đặc điểm chung của các tỉnh thành nước ta là khâu phân loại rác tại
nguồn, phân loại rác nguy hại chưa được thực hiện ở hầu hết các nơi, nên
ngồi các chất thơng thường, trong thành phần rác thải tại các bãi rác cịn chứa
nhiều chất độc hại, có chất thời gian phân hủy khá lâu trong lòng đất khoảng
vài chục năm, có chất đến hàng trăm năm. Các chất ơ nhiễm có mặt trong đất
sẽ làm đất kém chất lượng, bạc màu, hiệu quả canh tác kém. Vì vậy, đối với
các bãi rác khi chuẩn bị đóng cửa cần phải xử lý tốt lớp phủ để có thể sử dụng
lại sau khi đóng cửa.
2.4.4. Tác động đến sức khỏe con người

cu

u

du
o

ng

th


an

co

ng

- Qua các tác động đến từng thành phần mơi trường, sự có mặt khơng
kiểm
sốt của chất thải rắn trong môi trường sẽ gây tác hại tới sức khỏe của
con người.
- Các tác động có thể là trực tiếp qua đường hít thở các khí độc hại phát
sinh từ các bãi chất thải rắn hở; sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nước
mặt bị nhiễm các chất độc rò rỉ từ các bãi rác; hoặc sự tiếp xúc trực tiếp
với chất thải rắn (nhất là đối vớ i những người công nhân làm việc trực
tiếp với rác thải, những người đi nhặt rác…).
- Tác động có thể là gián tiếp khi các chất độc hại khi xâm nhập vào
nguồn nước, đất, khơng khí.. đi vào dây chuyền thực phẩm và vào cơ
thể con người qua đường tiêu hóa, cuối cùng là gây độc cho con người.
Mức độ nhiễm độc nhẹ có thể chỉ tác động tức thời và có thể hồi phục
sau một thời gian ngắn (đau bụng, tiêu chảy…); nặng có thể gây bệnh
tật mãn tính, bệnh ung thư; với những chất cực độc có thể gây ngộ độc
chết người tức thì. Về lâu dài nếu chất thải rắn chứa các thành phần
nguy hại khi thải vào môi trường sẽ hủy hoại cả môi trường sống và ảnh
hưởng đến cuộc sống của các thế hệ tương lai.
2.5 Các biện pháp xử lý chất thải rắn:
2.5.1 Phương pháp truyền thống: (Phương pháp này được phổ biến ở Việt
Nam)

CuuDuongThanCong.com


/>

a. Tập trung thành bãi rác:
Ngoài các bãi rác lớn ở xa khu dân cư, có quá nhiều bãi rác đã, đang tồn
tại ở : xung quanh nhà dân, trên khu vực chợ, trong cơng viên, trên sơng
ngịi, các kênh mương…
b. Phương pháp Đốt:

ng

th

an

co

ng

.c
om

Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác không thể xử lý
bằng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao
với sự có mặt của oxy trong khơng khí, trong đó các rác độc hại được
chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác khơng cháy. Việc xử lý
rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức
nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng cơng nghệ
tiến tiến cịn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử
lý rác tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí
để đốt một tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường áp

dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để
bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã
hội của toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác
nhau sinh khói độc và dễ sinh đioxin nếu việc xử lý khói khơng tốt
(phần xử lý khói là phần đắt nhất trong cơng nghệ đốt rác).

du
o

c. Phương pháp Chôn lấp:

cu

u

Nếu chôn lấp mà không được kiểm soát, chất thải rắn cũng sẽ gây ra
nhiều nguy cơ khác đối với sức khoẻ cộng đồng và đối với mơi trường.
Vì cơng nghệ tương đối đơn giản khá linh hoạt, chơn lấp hợp vệ sinh có
nghĩa là chơn lấp chất thải rắn khó kiểm sốt, được xem là phương pháp
quản lý việc thải bỏ chất thải rất phù hợp đối với các nước đang phát
triển. Chôn lấp hợp vệ sinh giúp hạn chế sự tiếp xúc của con người và
mơi trường với các ảnh hưởng có hại của chất thải rắn bị đổ bỏ trên mặt
đất.Thông qua chôn lấp hợp vệ sinh, chất thải được tập trung vào 1 khu
vực được thiết kế cẩn thận sao cho sự tiếp xúc giữa chất thải và môi
trường giảm đáng kể.
2.5.2 Phương pháp xử lý bằng công nghệ hiện đại:
a. Phân loại rác, tái chế rác hữu cơ:

CuuDuongThanCong.com


/>

.c
om

Các nhà máy tái chế rác thải thực phẩm thu gom rác từ từng hộ gia đình
và được xử lý chúng thành phân bón và thức ăn gia súc. Khơng giống với các
loại rác thải sinh hoạt khác, lượng chất thải thực phẩm có thể được giảm
xuống một phần ba bằng cách sấy khô. Nhà máy loại bỏ chất độc hại và kim
loại nặng từ chất thải thực phẩm, rồi sấy khô, nghiền nhỏ, và điều chỉnh độ
mặn để làm thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng. Chất thải thực phẩm trước đây
được đưa thẳng đến bãi chứa rác, nhưng nay đã trở thành nguồn nhiên liệu
thay thế quý giá và thức ăn gia súc.
Tận dụng chế biến rác thải hữu cơ ngay tại nguồn sẽ giảm thiểu rác thải
phải chun chở đến bãi chơn lấp, tiết kiệm kinh phí cho Nhà nước và nhân
dân, tiết kiệm tài nguyên đất, kéo dài tuổi thọ các bãi chôn lấp, tận dụng được
chất thải, đem lại lợi ích kinh tế, gắn với bảo vệ môi trường.

ng

b. Sử dụng công nghệ xử lý nhiệt phân rác:

th

an

co

Là phương pháp tiên tiến trên thế giới trong bảo vệ môi trường. Nhưng
phương pháp này chỉ áp dụng được cho các khu công nghiệp, đông dân cư.


Nhiệt phân
(500oC)

Nguyên liệu tái
sinh
Nước
Dầu nặng, nhẹ

cu

u

Rác thải

du
o

ng

Nguyên lí:

Than tổng hợp
Khí hidro

CuuDuongThanCong.com

/>

c. Phương pháp 3R:(viết tắt từ tiếng Anh, 3R là Reduce/Giảm

thiểu - Reuse/Tái sử dụng - Recycle/Tái chế)

ng

th

an

co

ng

.c
om

Quá trình tái chế giúp ngăn cho rác không phải chôn xuống đất hay đốt
cháy, giảm bớt lượng tiêu thụ nguyên liệu thô, và giảm được lượng năng
lượng phải sử dụng hơn so với q trình sản xuất từ ngun liệu thơ. Các
ngun liệu phổ biến được tái chế là thuỷ tinh, giấy, nhơm, hắc ín, thép, vải và
nhựa. Các ngun liệu này có thể là rác thải từ q trình sản xuất hoặc là rác
thải tiêu dùng. Tái chế là yếu tố chủ chốt của việc quản lý rác thải hiện đại.
Công nghệ tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ
tầng yếu kém, quy mơ sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều
vấn đề môi trường bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên), Minh Khai (Hưng Yên),
làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)… Một số công nghệ đã được
nghiên cứu áp dụng như trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành phân
vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa) hay viên nhiên liệu (Thủy lực
máy-Hà Nam) song kết quả áp dụng trên thực tế chưa thật khả quan. Nhìn
chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ

thống, có định hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự
phát.

cu

u

du
o

Phương pháp thực hiện là rác sẽ được phân loại tại nguồn, rác vô cơ và
rác hữu cơ được tách riêng và phấn đấu đến năm 2010 sẽ tận dụng được 30%
rác. Những loại rác hữu cơ đã và đang được sử dụng làm phân bón.Các loại
rác như ni-lơng, bìa giấy loại, nhựa... sẽ được tái chế để dùng làm ngun
liệu.Cịn các loại rác vơ cơ khác được tái chế thành vật liệu xây dựng nhẹ cấp
thấp được dùng cho các cơng trình cảnh quan đơ thị. Như vậy, phần rác cần
chôn lấp sẽ giảm đi…”

CuuDuongThanCong.com

/>

Làm phân bón
Rác hữu cơ
Làm nguyên liệu sản
xuất

Phân loại

Vật liệu xây dựng


.c
om

Rác vô cơ

Các loại tái chế:

cu

u

du
o

ng

th

an

co

ng

- Tái chế chai nhựa: Các loại chai nhựa, một trong những loại rác được
tái chế nhiều nhất, tùy từng loại nhựa mà có thể sử dụng để sản xuất ra
các loại vật dụng hữu ích khác.

- Tái chế kim loại: Về việc tận dụng kim loại trong đời sống có những

người làm cơng việc thu gom (thường gọi là thu mua "đồng nát") mua tất
cả những đồ hỏng (trong đó có cả kim loại) mà họ thấy có thể bán lại được
sau đó bán lại cho cơ sở chuyên phân loại, ở đây các phần của chi tiết hỏng
có thể được tận dụng sửa chữa lại, kim loại cũng được phân loại dùng làm
phôi chế tạo, những thứ không thể tận dụng nữa thì mới được chuyển dùng

CuuDuongThanCong.com

/>

.c
om

nấu luyện tái chế ( phải phân loại riêng từng kim loại như đồng, nhôm,
gang, thép...) rồi bán lại cho các cơ sở tái chế.

cu

u

du
o

ng

th

an

co


ng

- Tái chế rác hữu cơ: những loại rác thực phẩm hữu cơ được dùng để tạo
thành phân bón loại tốt, bán lại cho nơng dân.

- Tái chế giấy: Giấy đã qua sử dụng phát sinh từ nhiều nguồn, bao gồm
các hộ gia đình, trường học, văn phịng cơng sở của các cơ quan, tổ chức,
cơng ty, nhà máy, siêu thị, cửa hàng, nhà ga, bến xe, sân bay... Giấy đã qua
sử dụng có loại tái chế được và loại không tái chế được. Những loại giấy
không thể tái chế gồm giấy cảm nhiệt, giấy (tự) dính, băng keo, giấy trong
suốt (để thuyết trình), giấy carbon, giấy bóng kính, giấy phủ chất dẻo hay
sáp, hộp đựng sữa hoặc nước giải khát, giấy gói kẹo, giấy gói ngoài ram
giấy photocopy, hộp đựng cơm trưa, cốc và đĩa giấy, giấy lau, khăn lau đã

CuuDuongThanCong.com

/>

an

co

ng

.c
om

dùng, giấy đựng sơn, giấy đựng hóa chất hoặc thực phẩm... Từ các nguồn
thải, giấy đã qua sử dụng được thu gom để chuyển về nhà máy giấy, giấy

đã qua sử dụng sau khi thu hồi chuyển về nhà máy có thể tái chế thành giấy
làm bao bì, giấy tissue, giấy in báo.

cu

u

du
o

ng

th

- Tái sử dụng vật liệu xây dựng: Phần lớn vật liệu thừa từ các cơng trình
xây dựng đều có thể tái chế. Thạch cao có thể tái chế làm ván lát tường,
nhựa đường dùng để trải đường, bê tơng dùng làm nền đường và các mục
đích khác.
- Tái chế rác thải điện tử như: máy tính cũ, máy in, điện thoại di động,
máy nhắn tin, các thiết bị nhạc và ảnh kỹ thuật số, tủ lạnh, đồ chơi và máy
vơ tuyến truyền hình…. Cũng như việc sản xuất ra các thiết bị điện tử, việc
tái chế rác thải điện tử rất phức tạp, địi hỏi phải có cơng nghệ hiện đại.
• Ưu điểm: Tận dụng được các nguồn rác có thể tái chế, tiết kiệm chi phí
xử lý
• Khuyết điểm: Chỉ có thể thực hiện với chi phí đầu tư cao, có trình độ kĩ
thuật nhất định, chỉ tập trung ở các thành phố. Ý thức tự giác của người dân
chưa cao
d. Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp yếm khí tùy nghi
A.B.T (Anoxy Bio Technology):
Các giai đoạn trong quá trình xử lý rác thải theo Công nghệ A.B.T:

Giai đoạn xử lý sơ bộ: Rác thải thu gom được đưa về sân thao tác. Xé các túi
nilong đựng rác để rác được thoát ra ngồi. Nhặt loại riêng rác có kích thước

CuuDuongThanCong.com

/>

cu

u

du
o

ng

th

an

co

ng

.c
om

lớn; Phun, rải, trộn đều rác với chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia trước
khi đưa vào hầm ủ.
Giai đoạn ủ: Rác sau khi đã trộn đều cùng các chế phẩm sinh học P.MET và

phụ gia, được đưa chuyển vào hầm ủ theo từng lớp dày 20cm; Mỗi lớp rác
20cm đều được phun P.MET và rải phụ gia bột, làm các lớp rác như vậy cho
đến khi đầy hầm ủ. Miệng hầm ủ được phủ kín bằng vải bạt không trong suốt;
Thời gian ủ rác (28-30) ngày. Trong quá trình ủ rác, thực hiện phun P.MET để
bổ sung vi sinh và độ ẩm giúp cho các vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ nhanh.
Giai đoạn sàng phân loại: Rác sau khi ủ (28 -30) ngày được đưa lên sàng
phân loại thu được mùn thô. Nghiền mùn thô rồi tiến hành tách mùn hữu cơ,
cát đất, đá,…bằng khí tuyển. Mùn tinh thu được là nguyên liệu để sản xuất
phân bón và các sản phẩm khác;
Các thành phần phi hữu cơ được đem tái chế hoặc chôn lấp (tùy theo khối
lượng và điều kiện kinh tế).
Sơ đồ công nghệ :

Ưu điểm:

+ Tái chế các chất không phân hủy thành những vật liệu có thể tái sử dụng
được.
+ Khơng tốn đất chơn lấp chất thải rắn.
+ Khơng có nước rỉ rác và các khí độc hại, khí dễ gây cháy nổ sinh ra trong
q trình phân hủy hữu cơ do đó không gây ô nhiễm môi trường.

CuuDuongThanCong.com

/>

×