Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NAY LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 06 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN:
SINH VIÊN THỰC HIỆN :
LỚP
:
MSSV
:

ĐÀO THỊ LY SA
NAY LÝ
K11KN


17152620114003

Kon Tum, tháng 06 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng tại Kon
Tum, ngoài sự nỗ lực của bản thân, sự dạy dỗ tận tình của q thầy cơ, cơ quan thực tập,
sự động viên giúp đỡ của bạn bè và người thân, tơi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Cho phép tơi được bày tỏ lịng cám ơn sâu sắc tới Đào Thị Ly Sa người đã trực tiếp
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành đề tài tốt nghiệp này. Cùng tồn thể các
thầy cơ giáo của trường Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng tại Kon Tum và gia đình, bạn bè,
người thân đã động viên, giúp đỡ tơi học tập, thực tập và hồn thành khóa luận này.
Do thời gian và kinh nhiệm của bản thân còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, nên kính mong sự góp ý kiến của q thầy cơ và những người quan tâm
để đề tài được hoàn thiện hơn, cũng như giúp tôi nâng cao năng lực và mở rộng thêm
kiến thức để giúp cho tôi sau này.
Kon Tum, tháng 06 năm 2021
Người thực hiện

NAY LÝ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH ................iv
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ............................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................ 2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA ....... 3
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT LÚA .........................................3
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................3
1.1.2.Vai trị .....................................................................................................................3
1.2. CÁC KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VAI TRỊ CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH .............................................................................................. 5
1.2.1. Các khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................................5
1.2.2. Khái niệm hoạt động hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................................8
1.2.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh ............................... 8
1.2.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh ..................................9
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA ..................10
1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên .......................................................................................10
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội ..............................................................................10
1.3.3. Nhân tố kỹ thuật .................................................................................................11
1.4. CÁC HỆ THỐNG CHI TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA .......12
1.4.1. Chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất .....................................................................12
1.4.2. Chi tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất ...................................................................12
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT....... 13
TỈNH KON TUM ............................................................................................................. 13
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................................13
2.1.1. Vị trí địa lý ..........................................................................................................13
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 13
2.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội .....................................................................................14
2.1.4. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã ............................................................ 21
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM ....21
2.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tại xã đoàn kết năm 2020 ........................... 21
2.2.2. Giá trị sản xuất của các hộ ..................................................................................22

2.2.3. Kỹ thuật sản xuất lúa .......................................................................................... 23
2.2.4. Tình hình tiêu thụ lúa tại xã Đoàn Kết Tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2019-2020 ...24
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM ... 26
2.3.1. Chi phí sản xuất ..................................................................................................26
i


2.3.2. Tình hình thu nhập của các hộ ............................................................................31
2.3.3. Kết quả sản xuất lúa............................................................................................ 32
2.3.4. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ........................................................................33
2.3.5. So sánh hiệu quả sản xuất lúa vụ Đông Xuân với vụ Hè Thu ............................ 35
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ
ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM .......................................................................................36
2.4.1. Ảnh hưởng của chi phí trung gian ......................................................................36
2.4.2. Ảnh hưởng của biến động giá sản phẩm và thị trường tiêu thụ .........................37
2.4.3. Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng .............................................................................38
2.4.4. Ảnh hưởng của thời tiết ......................................................................................39
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM ..................................................39
2.5.1. Thành tựu ............................................................................................................39
2.5.2. Khó khăn tồn tại .................................................................................................39
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ
ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM .......................................................................................41
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG ........................................................................................41
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ
ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM .......................................................................................41
3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................................... 41
3.2.2. Giải pháp về đất đai ............................................................................................ 43
3.2.3. Giải pháp về vốn .................................................................................................43
3.2.4. Giải pháp về khuyến nông ..................................................................................43

3.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 43
3.2.6. Một số giải pháp khác .........................................................................................43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 45
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................................45
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19

DẠNG VIẾT TẮT
BQC
ĐVT
SL

GO
IC
VA
NN
TN
HT
ĐX
GT
KH-KT
CNH-HĐH
HTX
BVTV
TLSX
UBND
NK

DẠNG ĐẦY ĐỦ
Bình quân chung
Đơn vị tính
Số lượng
Lao động

Tổng giá trị sản xuất
Chi phí trung bình
Giá trị gia tăng
Nơng nghiệp
Thu nhập
Hè thu
Đơng xn
Giá trị
Khoa học- kỹ thuật
Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
Hợp tác xã
Bảo vệ thực vật
Tư liệu sản xuất
ủy ban nhân dân
Nhập khẩu

iii


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Hình 2.1
Sơ đồ 2.1

Tên
Trang
Bảng số liệu
Tình hình sử dụng đất đai của xã Đồn Kết năm 2020
14
Tình hình dân số và lao động của xã Đoàn Kết trong giai đoạn từ
17
năm 2019-2020
Tình hình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp của xã qua 2 năm 201920
2020
Diện tích, năng suất, sản lượng năm 2020
22
Giá trị sản xuất (GO) lúa của các hộ điều tra năm 2020
23
Xu hướng chuyển dịch thị trường tiêu thụ :
25
Xu hướng thay đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại các hộ
26
Chi phí trung gian để sản xuất lúa Đông Xuân của các hộ điều tra

28
năm 2020
Chi phí trung gian để sản xuất lúa Đơng Xn của các hộ điều tra
30
năm 2020
Xu hướng chuyển dịch thu nhập của lúa trong giai đoạn 2019-2020
31
Kết quả sản xuất lúa Đông Xuân của các hộ điều tra năm 2020
32
Kết quả sản xuất lúa Hè Thu của hộ điều tra năm 2020
33
Hiệu quả sản xuất lúa Đông Xuân của hộ năm 2020
34
Hiệu quả sản xuất lúa Hè Thu của các hộ điều tra năm 2020
35
So sánh hiệu quả sản xuất lúa Đông Xuân và Hè Thu năm 2020
36
Bảng ảnh hưởng của chi phí trung gian tới kết quả và hiệu quả sản
37
xuất lúa của các hộ điều tra năm 2020
Hình ảnh
Bản đồ xã Đoàn Kết, tỉnh Kon Tum
13
Biểu đồ
Kênh tiêu thụ lúa
24

iv



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Sản xuất nơng nghiệp khơng những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người,
đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, cung
cấp các yếu tố sản xuất như lao động, vốn cho các ngành khác mà còn sản xuất ra các mặt
hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Nhận thức được
tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta đã coi việc phát triển nông nghiệp, nông thôn
là mang tính chiến lược và cấp thiết.
Văn kiện Đại Hội IX của Đảng đã ghi rõ:“Đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Xây dựng cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý, phát triển theo quy hoạch...."
Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, cùng với quá trình CNH - HĐH thì diện tích đất
nơng nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng đang ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy việc
đầu tư, tăng năng suất lúa là điều rất cần thiết. Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Với
điểm xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu mà hiện nay ta đã trở thành một quốc gia
rất có lợi thế về nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, bình quân 4,5
%/năm. Là nước đứng thứ hai về xuất khẩu gạo, góp phần cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người dân, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong cả nước. Việt
Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước, hạt gạo gắn liền với sự phát triển của dân tộc
và việc sản xuất lúa gạo cho đến nay vấn là nền kinh tế chủ yếu của đất nước, với hơn 86
triệu người nhưng khoảng 56% tổng số dân là lao động nơng nghiệp. Từ đó có thể thấy
sản xuất lúa gạo là ngành chính và mang lại thu nhập cho người dân nơng thơn. Hịa vào
dịng phát triển của xã hội,đời sống của người dân ngày càngđược nâng cao thì nhu cầu
về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng nhưng đòi hỏi chất lượng và giá cả hợp lý.
Đây là một thách thức không nhỏ đang đặt ra với người dân Việt Nam nói chung và
nơng thơn xã Đồn Kết tỉnh Kon Tum. Đồn Kết là một xã có truyền thống trồng lúa từ
lâu đời, trong thời gian qua, nhờ đẩy mạnh đầu tư thâm canh, áp dụng các giống mới vào
sản xuất nên sản lượng lúa đạt được không ngừng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng
này còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng mà xã đang có. Cùng với khí hậu nhiệt đới
gồm hai mùa rõ rệt một mùa nắng nóng gay gắt và một mùa đơng lạnh kéo dài đã chi

phối rất lớn đến tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã. Xuất phát từ thực tế đó tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã Đoàn Kết, tỉnh Kon
Tum”để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn
xã, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới năng suất và hiệu quả của cây lúa. Từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế hợp lý các yếu tố đầu
vào cho việc sản xuất lúa ở xã Đồn Kết.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
1


Nghiên cứu thực trạng đầu tư và đánh giá hiệu quả sản xuất lúa của các hộ trên địa
bàn xã qua 2 năm (2019-2020), từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa
của các hộ nông dân.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa trên địa bàn xã Đoàn Kết.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Do khả năng và thời gian có hạn nên chỉ tập trung nghiên cứu kết quả và hiệu quả
kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của
một số nông hộ ở các xóm thuộc xã Đồn Kết tỉnh Kon Tum
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về n i dung Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lúa của
hộ nơng dân trên địa bàn xã Đồn Kết
Về h ng gi n Nghiên cứu phát triển lúa trên địa bàn các xóm 5, 6, 7 của xã Đồn Kết.
Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất lúa của các hộ trong thời gian
từ năm 2019 - 2020.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn: UBND xã Đồn Kết, Trung Tâm Khuyến
Nơng, sách báo, internet,....
Số liệu sơ cấp: thông qua điều tra, tham hỏi ý kiến của các hộ nông dân
4.2. Phƣơng pháp phân tổ
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư chi phí, quy mơ đất đai, …của
các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất khác nhau. Mục đích để xác định mức
ảnh hưởng đến các yếu tố tới năng suất và hiệu quả sản xuất lúa.
4.3. Phƣơng pháp phân tích thống kê
Từ các số liệu thu thập được, vận dụng các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối,
số bình quân, phương pháp so sánh để phân tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất
lúa thu được từ vụ sản xuất.
4.4. Phƣơng pháp chuyên gia, chun khảo
Để có thể thực hiện và hồn thành đề tài này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh
nghiệm của các cán bộ, người dân. Mục đích để lấy thông tin về các phương thức bán
hàng, kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa, các thơng tin về số liệu quy mơ đất trồng, diện tích
canh tác, phương pháp gieo trồng,...
4.5. Sử dụng phƣơng pháp so sánh
Để so sánh tình hình sản xuất lúa của xã Đồn Kết năm 2019-2020, so sánh kết
quả, hiệu quả sản xuất lúa giữa hai vụ Đông Xuân và Hè Thu.
4.6. Sử dụng phƣơng pháp hoạch tốn chi phí và kết quả sản xuất
Để tính các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng (VA)

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT LÚA

1.1.1. Các khái niệm
Sản xuất (production) là hoạt động kết hợp các đầu vào nhân tố như lao động, tư
bản , đất đai (đầu vào cơ bản) và/hoặc nguyên liệu (đầu vào trung gian) để tạo ra hàng
hóa và dịch vụ (sản phẩm,sản lượng, đầu ra). Hoạt động này chủ yếu được khu vực doanh
nghiệp thực hiện và người quản lý doanh nghiệp - tức người có quyền lựa chọn phương
pháp thích hợp để kết hợp các đầu vào nhân tố - được coi là doanh nhân hay nắm giữ
năng lực kinh doanh.
Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
‫ ־‬Sản xuất cái gì
‫ ־‬Sản xuất như thế nào
‫ ־‬Sản xuất cho ai
‫ ־‬iá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các
nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm
Sản xuất có thể hiểu đơn giản là q trình biến đầu vào hay cịn gọi là các yếu tố sản
xuất thành các đầu ra (hay là sản phẩm).
Ví dụ: Để sản xuất quần áo, các doanh nghiệp phải sử dụng đầu vào như lao động,
vải, kim, chỉ, máy may, cúc, kéo để sản xuất ra những bộ quần áo mùa hè, mùa đông,
quần áo bảo hộ,...
Sản xuất lúa là quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực có giới hạn như: giống, tiền
vốn, lao động, phân bón, kỹ thuật… để tạo ra các sản phẩm phục vụ các mục đích của
con người.
Trước đây khi nền kinh tế nước ta cịn ở chế độ bao cấp thì người ta thường đồng
nhất giữa kết quả và hiệu quả. Trên thực tế thì đây là hai phạm trù khác nhau nhưng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau
Kết quả sản xuất là toàn bộ lượng sản phẩm hoặc giá trị bằng tiền của toàn bộ lượng
sản phẩm mà hộ sản xuất thu được sau một thời gian hay chu kỳ sản xuất nhất định.
Chi phí sản xuất là tất cả những hao phí tạo ra và phát sinh trong quá trình hình
thành, tồn tại và hoạt động của chu kỳ sản xuất. Trong sản xuất nông nghiệp, chi phí sản
xuất nơng nghiệp biểu hiện dưới các dạng chi phí vật tư nơng nghiệp, chi phí lao động và
các chi phí khác, trong đó chi phí vật tư chiếm tỷ lệ khá lớn và quan trọng.

1.1.2. Vai trò
a. Sản xuất lúa gạo là ngành cung cấp lương thực chính cho đại bộ phận dân số
Việt Nam
Lương thực là sản phẩm không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của con
người. Vì đó là sản phẩm thiết yếu và tối cần thiết đối với đời sống xã hội, dù khoa học
cơng nghệ có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì cũng khơng tạo ra được sản phẩm nào
khác thay thế cho lương thực trong bữa ăn hàng ngày. Đối với các nước đang phát triển
3


và đặc biệt là đối với Việt Nam thì lương thực lại càng không thể thiếu trong bữa ăn hàng
ngày của mỗi người dân. Nó là nguồn cung cấp năng lượng chính trong q trình tái sản
xuất sức lao động của mỗi ngời dân Việt Nam. Trong lương thực thì gạo là nguồn chủ
yếu được sử dụng cho bữa ăn hàng ngày, và chiếm hơn 95% dân số Việt Nam là sử dụng
gaọ làm lương thực. Vì vậy mà trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội thì vấn đề an
ninh lương thực quốc gia phải được chú trọng hàng đầu, thì mới đảm bảo được cho sự
phát triển bền vững.
b. Sản xuất lúa gạo làm nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy sản xuất rượu, bia
và bánh kẹo
Lúa gạo khơng chỉ đóng vai trị cung cấp lương thực cho bữa ăn hàng ngày của con
ngời, mà nó cịn là ngun liệu đầu vào quan trọng cho các ngành công nghiệp như công
nghiệp sản xuất rượu bia thì có nhiều ngun liệu đầu vào nhưng gạo là nguyên liệu đầu
vào quan trọng và tương đối hiệu quả. Vừa gạo là nguyên liệu đầu vào thuận tiện cho
việc chế biến, giá thành của gạo lại tương đối rẻ hơn nữa việc vận chuyển và bảo quản
gạo cho chế biến lại tương đối đơn giản chỉ cần để ở nơi khơ ráo. Cịn trong cơng nghiệp
sản xuất bánh kẹo thì gạo cũng là nguyên liệu quan trọng chủ yếu và đem lại hiệu quả cao
trong sản xuất. Việc dùng gạo làm nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn nhiều là so với giá trị của gạo thơng thường. Vì giá trị của sản phẩm
công nghiệp được chế biến từ gạo cao hơn nhiều so với giá thành của gạo. Vì vậy hiệu
quả kinh tế thu đợc sẽ rất cao.

c. Sản xuất lúa gạo phục vụ cho ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm
Lúa gạo là nguồn cung cấp thức ăn rất tốt cho gia súc, gia cầm. Đối với nuớc ta
trong những năm gần đây nghề trồng lúa rất phát triển, năng suất và sản lượng lúa gạo
không ngừng tăng lên, sản lượng lúa gạo bình quân trên đầu người khá cao. Vì vậy ngồi
việc xuất khẩu gạo chúng ta nên tận dụng lượng lúa gạo thừa để phát triển nghề chăn
nuôi gia xúc, gia cầm.
Việc phát triển ngành chăn nuôi gia xúc và gia cầm không chỉ tạo ra nguồn thực
phẩm quan trọng như thịt, trứng, sữa phục vụ nhu cầu đời sống xã hội Việt Nam đang
ngày một tăng lên, mà nó cịn đem lại hiệu quả kinh tế rất cao hơn rất nhiều so với việc
xuất khẩu gạo nhờ vào việc xuất khẩu thịt gia súc, gia cầm. Trong những năm gần đây
việc chăn nuôi gia súc, gia cầm nước ta khá phát triển đã hình thành nhiều trang trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm với số lựợng đông để phục vụ cho tiêu dùng trong nước và phục vụ
xuất khẩu. Sản lựợng xuất khẩu chính của ta là thịt lợn đã đợc xuất đi nhiều nước ở Châu
á và Đông Nam á, Singapor, Philipin, Hàn Quốc,...Trong những năm tới chúng ta nên
tăng cường phát triển đàn gia súc, gia cầm để tạo nên nguồn trứng, thịt ngày càng nhiều
hơn cho tiêu dùng và xuất khẩu để nguồn ngoại tệ thu đựợc từ xuất khẩu gia súc, gia cầm
khơng ngừng tăng lên. Ngồi những hiệu quả kinh tế, xã hội của ngành chăn ni gia súc,
gia cầm thì nó cịn hiệu quả ngược lại đối với ngành nơng nghiệp là nó cung cấp lượng
phân hữu cơ quan trọng cho sản xuất nơng nghiệp trong đó có sản xuất lúa gạo. Vì vậy

4


mà ngành trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu biết kết
hợp chúng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
d. Phát triển sản xuất lúa gạo góp phần khơng nhỏ vào việc giải quyết việc làm
cho ngời lao động ở khu vực nông nghiệp và nông thôn
Trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hố đại bộ phận dân số nước ta sống
ở khu vực nơng nghiệp, nơng thơn. Trong đó số lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu dân số. Trong nơng nghiệp nớc ta thì nghề trồng lúa nước là chủ yếu. Vì vậy

mà nghề trồng lúa đang giải quyết rất nhiều việc làm cho lao động ở khu vực nông
nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên thu nhập của lao động ở khu vực này rất thấp dẫn đến
đời sống của họ hết sức khó khăn. Vì vậy trong những năm tới Đảng và Nhà nước cần có
những chính sách đúng đắn hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của khu vực này nh chính
sách giảm thuế nơng nghiệp, chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp, chính
sách tín dụng ưu đãi. Đồng thời, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá để thu
hút hết sức lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang khu vực công nghiệp.

e. Sản xuất lúa gạo đã và đang góp phần quan trọng vào q trình cơng nghiệp hố
Hiện đại hố đất nớc thông qua nguồn thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu gạo. Đối với
các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn đầu của q
trình cơng nghiệp hố hiện đại hố, thì nguồn thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu nơng sản có
vai trị quan trọng và là tiền đề cho q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nước ta là một nước có nhiều sản phẩm nơng sản xuất khẩu trong đó gạo là mặt hàng chủ
lực, với số lượng xuất khẩu và nguồn thu ngoài tệ từ việc xuất khẩu gạo khơng ngừng
tăng lên. Và chỉ trong vịng 15 năm xuất khẩu gạo chúng ta đã xuất khẩu đợc khoảng 40
triệu tấn gạo và thu về cho đất nước hàng chục tỷ USD.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1. Các khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống
con người, công việc sản xuất khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận ( đồng
ý sử dụng sản phẩm đó ). Như vậy các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh
doanh. “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể
của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục
tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là
cá nhân hộ gia đình, doanh nghiệp.
Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối liên hệ mật
thiết với nhau đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách

hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể
kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa ra doanh nghiệp của mình ngày càng phát
triển.

5


Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn. Vốn là yếu tố quyết định cho công
việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ thể
sản xuất kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
Mục đích chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối
quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy cho cùng là
nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích.
Nghĩa rộng của từ này chỉ "toàn bộ các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân phối, lưu
thông" của cả một cộng đồng dân cư, một quốc gia trong một khoảng thời gian, thường là
một năm.
Kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế chuyên tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Trong
nền kinh tế phong kiến, cơ cấu ngành kinh tế còn nghèo nàn, các hoạt động kinh tế ở quy
mô nhỏ, manh mún. Ngành kinh tế chủ yếu khi đó là nơng nghiệp và thương mại. Các
ngành kinh tế được đa dạng hóa và hình thành như hiện nay bắt đầu từ những năm 1800
(hơn 2 thế kỷ trước), và kể từ đó liên tục phát triển cho đến ngày nay với sự trợ giúp của
tiến bộ công nghệ. Rất nhiều nước phát triển (như Hoa Kỳ, Anh quốc, Canada) phụ thuộc
sâu sắc vào khu vực sản xuất. Các quốc gia, các nền kinh tế và các ngành cơng nghiệp
của các quốc gia đó đan xen, liên kết, tương tác nhau trong một mạng lưới phức tạp mà
không dễ hiểu biết tường tận nếu chỉ nghiên cứu sơ sài.
Một xu hướng gần đây là sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế khi các quốc gia công
nghiệp tiến tới xã hội hậu công nghiệp. Điều này thể hiện ở sự tăng trưởng của lĩnh vực
dịch vụ trong khi tỷ lệ của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế giảm xuống, và sự phát triển
của nền kinh tế thông tin, cịn gọi là cuộc cách mạng thơng tin. Ở xã hội hậu công nghiệp,

lĩnh vực chế tạo được tái cơ cấu, điều chỉnh thơng qua q trình “offshoring” (chuyển
dần các giai đoạn sản xuất ít giá trị gia tăng ra nước ngoài).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng
tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, HQ có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, HQ là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động
nói chung HQ lao động là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian.Trong xã hội học, một hiện tượng, một sự biến có HQ xã hội,
tức là có tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội, đối với sự phát triển của lĩnh vực
đó. HQ của một cuộc điều tra xã hội học là kết quả tối ưu đạt được so với mục tiêu của
cuộc điều tra đó.
 Hiệu quả xét ở góc độ kinh tế học vĩ mơ
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà
khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên
giới hạn khả năng sản xuất của nó.
Hiệu quả là khơng lãng phí.

6


 Hiệu quả xét ở góc độ chung và doanh nghiệp
Hiệu quả được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Mối quan hệ tỉ lệ giữa chi phí kinh doanh phát sinh trong điều kiện thuận nhất và
chi phí kinh doanh thực tế phát sinh được gọi là hiệu quả xét về mặt giá trị.
Là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác
định. Cơng thức: H = K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả
K: Kết quả đạt được

C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả trong inh tế Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục
tiêu kinh tế của một thời kì nào đó.
- Các mục tiêu kinh tế đạt càng cao càng tốt:
+Tốc độ tăng trưởng kinh tế;
+Tổng sản phẩm quốc nội;
+Thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân;
+Hiệu quả kinh tế gắn với nền kinh tế thị trường thuần túy và thường được nghiên
cứu ở giác độ quản lí vĩ mơ.
Hiệu quả kinh tế
Một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn, là chỉ tiêu hàng
đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh vực sản xuất đều lấy hiệu
quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của mình bởi với họ, hiệu quả
kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt
động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật
liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất trong nơng nghiệp: Có rất nhiều tác giả đã đưa ra quan điểm
thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo (1979) và
Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc so sánh giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn...) để đạt
được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt rõ 3 khái niệm về hiệu quả: Hiệu
quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ các nguồn lực và Hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
hay nguồn lực sửdụng vào sản xuất trongđiều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp
dụng. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể hiện thông qua các mối quan
hệ giữađầu vào vàđầu ra, giữa cácđầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.

7


- Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào
được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào
hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố về
giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó cịn được gọi là hiệu quả giá. Xác định hiệu quả
này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, điều
này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử
dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ. Tức là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các
nguồn lực sản xuất đạt được.
1.2.2. Khái niệm hoạt đ ng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tối đa hố lợi nhuận. Mơi trường sản
xuất kinh doanh ln biến động địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất
kinh doanh hợp lý. Công việc sản xuất kinh doanh là một nghệ thuật địi hỏi có sự tính
tốn cụ thể nhạy bén, biết tìm ra vấn đề có tầm chiến lược.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh xét trên nhiều góc độ. Muốn hiểu được thế nào là hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cần xem xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. “ Hiệu quả kinh tế
của một hiện tượng ( hoặc quá trình ) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực ( nhân lực, trí lực, vật lực, tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định”.
2 Nó biểu hiện mối quan hệ tương phản giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để
có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. Hiệu quả kinh tế của
một hiện tượng ta xem xét từ định nghĩa trên có thể hiểu hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí
bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả

càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả
năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
1.2.3. Bản chất của hiệu quả hoạt đ ng sản xuất trong kinh doanh
Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là biểu hiện mặt chất
lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoà lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta có thể dựa
vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh
nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những đại lượng cụ thể có thể định
lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất
8


lượng hồn tồn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tin cậy của khách hàng về
chất lượng sản phẩm, chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ
tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó thì hai đại lượng này có
thể được xác định bằng các đơn vị giá trị hay hiện vật, nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật
thì khó khăn hơn vì đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị
giá trị trừ sẽ luôn đưa ra được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế
người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt
động sản xuất cũng có những trường hợp việc sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh như một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra
Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực đầu vào, xét trên phương diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đóng vai trị quan trọng nhất trong đánh giá, so sánh, phân tích
kinh tế để tìm ra một giải pháp tối ưu nhất nhằm mục tiêu tối đa hố lợi nhuận. Với vai

trị là phương diện đánh giá, phân tích kinh tế thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào của
doanh nghiệp mà còn đánh giá được khả năng sử dụng từng yếu tố đầu vào của từng bộ
phận và của cả doanh nghiệp.
1.2.4. Vai trò của hiệu quả hoạt đ ng sản xuất trong kinh doanh
Tài nguyên trên trái đất là hữu hạn do khai thác, sử dụng quá giới hạn của con
người nên ngày càng khan hiếm và cạn kiệt. trong khi đó dân số của từng quốc gia, từng
khu vực ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là khơng có giới
hạn ( càng nhiều, càng đa dạng, càng chất lượng ) thì càng tốt. Do đó con người phải có
sự lựa chọn kinh tế nhưng đây mới là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế
theo chiều rộng, tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất.
Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc tạo ra các sản phẩm
hàng hố, dịch vụ. Có rất nhiều phương pháp khác nhau trên cơ sở những nguồn lực đầu
vào nhất định. Sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu: tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất kinh doanh chủ yếu nhờ vào việc
cải tiến các yếu tố sản xuất về chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới,
hồn thiện cơng tác quản lý và cơ cấu kinh tế. Nói cách khác là nhờ vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề: sản xuất
mặt hàng nào; sản xuất cho ai; sản xuất như thế nào. Trên cơ sở quan hệ cung cầu, giá cả
thị trường, cạnh tranh và hợp tác doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược sản xuất kinh
doanh hợp lý và tự chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình trong điều
kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
là tất yếu đối với doanh nghiệp để mang lại lợi nhuận đó là mục tiêu quan trọng mang
tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp

9


1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA

Q trình sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng bao gồm nhiều
nét đặc trưng so với các ngành khác như: Sản xuất được tiến hành trên một phạm vi
không gian rộng lớn và mang tính chất khu vực rõ rệt, đất đai là TLSX đặc biệt chủ yếu
và không thể thay thế được, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng, vật ni
và sản xuất thì mang tính thời vụ cao. Những đặc điểm này cũng kéo theo nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Vì vậy chúng ta có thể sơ
lược một số nhân tố như sau:
1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và sản lượng lúa bởi vì
nhóm yếu tố này tác động liện tục và trực tiếp trong suốt q trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
a. Thời tiết khí hậu
Cây lúa là một sinh vật sống nên chịu tác động rất lớn của thời tiết khí hậu. Nếu
sản xuất lúa gặp thời tiết thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển
tốt, nhờ đó mà năng suất và sản lượng cây trồng sẽ cao và ngược lại.
b. Nhiệt độ
Lúa có nguồn gốc nhiệt đới nhưng nhờ sự tác động của khoa học kỹ thuật, ngày nay
lúa có mặt từ 53 vĩ độ Bắc tới Nam. Nhiệt độ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự nảy mầm
của hạt, sự sinh trưởng của cây lúa.
c. Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên cả hai mặt: Cường độ chiếu sáng và thời gian
chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến quá trình phát dục, ra hoa.
Các giống lúa ở Việt Nam có phản ứng mạnh mẽ với thời lượng chiếu sáng trong ngày,
do vậy khi sắp xếp thời vụ trồng lúa cần nghiên cứu phản ứng của giống với thời lượng
chiếu sáng trong ngày.
d. Đất đai
Lúa có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng đất thích hợp nhất là đất phù sa
được bồi tụ bởi những lưu vực sông như sông Mêkông, sông Hồng, sông Mã… Ở mỗi vùng
khác nhau thì tính chất đất và độ màu mỡ tự nhiên của đất cũng khác nhau. Vì vậy trong quá
trình sản xuất thì cần phải chú ý đến chế độ canh tác cho phù hợp với ruộng đất của mình

nhằm cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
e. Nước
Nước có vai trị rất quan trọng đối với việc sản xuất lúa, nhất là vào thời điểm làm
địng, trổ bơng thì nước có vai trò quyết định tới năng suất lúa sau này.
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã h i
a. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua các công cụ lao động
tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho
nhu cầu của mình và xã hội.
10


Lao động là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Nếu khơng có lao động thì
q trình lao động không thể được tiến hành và nếu lao động khơng đảm bảo thì năng
suất và chất lượng sản phẩm khơng cao, từ đó sản lượng đạt được là thấp. Cùng với sự
phát triển của KH – KT thì nhiều loại máy móc hiện đại đã ra đời địi hỏi người lao động
phải có trình độ nhất định để sử dụng chúng. Người nơng dân có trình độ văn hố, được
học tập, bồi dưỡng kiến thức thường xuyên thì sẽ mạnh dạn đầu tư, áp dụng mơ hình sản
xuất, canh tác hợp lý hơn và như vậy năng suất lúa sẽ cao hơn.
b. Cơ sở hạ tầng
Đƣờng giao thông: Là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng cây
trồng. Nếu hệ thống giao thông lạc hậu sẽ hạn chế tái sản xuất mở rộng, hạn chế mức đầu
tư thâm canh và việc áp dụng tiến bộ KH – KT vào sản xuất làm cho năng suất cây trồng
kém hiệu quả.
Sân phơi Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa nói riêng thì sân
phơi có ý nghĩa rất quan trọng. Trong điều kiện sản xuất lúa theo hộ gia đình với quy mơ
nhỏ lẻ thì việc áp dụng cơng nghệ sau thu hoạch là rất khó. Vì vậy các hộ nơng dân đều
sử dụng sân phơi để sấy khơ lúa. Sân phơi nó quyết định phần nào đến độ dẻo, ngon của
hạt lúa sau khi thu hoạch.
1.3.3. Nhân tố kỹ thuật

a. Giống lúa
Giống là một nhân tố quan trọng quyết định đến năng suất cũng như chất lượng
sản phẩm của lúa. Hiện nay với sự phát triển của KH - KT và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ sinh học, người ta đã lai tạo được nhiều giống mới cho năng suất cao chất lượng tốt,
có khả năng chống chịu sâu bệnh, thiên tai… nhưng để giống phát huyđược “tiềm lực”
của mình thì địi hỏi điều kiện đất đai, chế độ chăm sóc phải phù hợp với mỗi loại giống.
Không nên sử dụng giống q nhiều, vì có thể xảy ra hiện tượng sâu bệnh lớn, sức chống
chịu kém, bông nhỏ, hạt lép nhiều. Tuy nhiên, nếu sử dụng lượng giống quá ít sẽ rất lãng
phí đất đai, vì thế năng suất sẽ giảm.
a. Phân bón
Là thành phần quan trọng cung cấp chất dinh dưỡng, nước, muối khoáng cần thiết
cho cây lúa sinh trưởng và phát triển vì vậy nó ảnh hưởng khơng nhỏ tới năng suất cây
lúa. Nếu sử dụng phân bón hợp lý, đúng liều lượng thì khơng những sẽ khơng tạo điều
kiện cho cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất cao mà cịn góp phần tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa. Ngược lại, nếu bón phân q ít thì sẽ khơng đủ
dinh dưỡng, khả năng đẻ nhánh thấp, khơng làmđịng trổ bơngđúng thời vụ, vì vậy năng
suất lúa đạt được là thấp. Cịn nếu bón phân q nhiều thì cây lúa chỉ tập trung vào đẻ
nhánh, phân cành, khơng làm địng, trổ bơng gây hiện tượng lốp, xuất hiện nhiều sâu
bệnh hại cây lúa. Hơn nữa, giá phân bón ngày càng cao, nếu sử dụng nhiều làm chi
phíđầu vào tăng nên hiệu quả sản xuất sẽ bị giảm xuống.

11


b. Bảo vệ thực vật
Sâu bệnh hại cây trồng luôn là vấn đề hết sức lo ngại với người sản xuất nơng
nghiệp nói chung và người trồng lúa nói riêng. Sâu bệnh phá hoại làm cây trồng chậm
phát triển, giảm năng suất và chất lượng nơng sản. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm, mưa nhiều nên rất thuận lợi cho sâu bệnh phát triển. Do đó ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Vì vậy việc áp dụng các biện pháp

BVTV để phòng chống sâu bệnh là hết sức cần thiết đối với sản xuất nơng nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
1.4. CÁC HỆ THỐNG CHI TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
1.4.1. Chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất
a. Giá trị sản xuất (GO)
Là toàn bộ giá trị bằng tiền của các sản phẩm được tạo ra trong một thời kỳ nhất
định trên một đơn vị diện tích.
GO = Q* P
Trong đó
Q là khối lượng sản phẩm
P là đơn giá bình quân sản phẩm
b. Chi phí trung gian (IC)
Là bao gồm những khoản vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm nông nghiệp.
c. Giá trị gia tăng (VA)
Phản ánh phần thu thêm so với chi phí ttrung gian của hoạt động sản xuất kinh
doanh nào đó. VA = O–IC
1.4.2. Chi tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
a. Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí trung gian được đầutư vào quá trình sản
xuất lúa thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Nếu tỷ số này càng cao thì sản xuất
càng có hiệu quả.
b. Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC)
Theo chỉ tiêu này thì cứ một đồng chi phí trung gian được bỏ vào trong quá trình
sản xuất lúa thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
c. Giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị sản xuất lúa thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị
gia tăng.

12



CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT
TỈNH KON TUM
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Đồn Kết là một xã nằm ở phía nam thành phố Kon Tum cách trung tâm thành
phố khoảng 06 km; phía đơng giáp với Phường Nguyễn Trãi, Phía Tây giáp với xã Ia
Chim và xã ĐăkNăng, phía nam giáp với xã Hịa Bình, phía Bắc giáp với xã Vinh Quang
và xã Ngọc Bay; có trục đường tỉnh lộ 671 chạy qua địa bàn. Xã Đoàn Kết được chia tách
thành lập phường Nguyễn Trãi theo Nghị định số 13/2004/NĐ - CP ngày 08 tháng 01
năm 2004 của Chính Phủ.

Hình ảnh 2.1. Bản đồ xã Đồn Kết, tỉnh Kon Tum
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình,đất đai
Xã Đồn Kết là một xã có địa hình khá đa dạng, vừa có đồi núi cao vừa có đồng
bằng nhỏ hẹp. Vùng đồng bằng chủ yếu dọc theo sông Đăkbla, tạo thành dãy bãi dài đất
đai màu mỡ được chia đều cho các xóm,phù hợp trồngcác loại cây hoa màu hàng năm
như ngơ,lúa , đậu, khoai… Cịn phía Tây là vùng đồi rộng lớn, diện tích đồi này đã được
giao cho các hộ gia đình trong vùng quản lý và trồng keo, cao su, cà phê,... góp phần
hưởng ứng chủ trương phủ xanh đất trống đồi trọc và đem lại thu nhập cho người dân.
Với điều kiện của các vùng khác nhau nhưng chính quyền địa phương đã có những
chính sách hợp lý, phù hợp với từng vùng nên đã phát huy được những thế mạnh của
vùng đem lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế toàn xã.
b. Thời tiết, khí hậu
Xã Đồn Kết là một xã nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nhiệt độ bình
qn hàng năm 250C, nhiệt độ cao nhất trong năm 400C, nhiệt độ thấp nhất trong năm
13



90C. Lượng mưa bình quân hàng năm là 1500mm, độ ẩm bình qn 75%/năm. Xã Đồn
Kết chịu tác động của hai loại gió: gió Phơn Tây Nam (hay cịn gọi là gió Lào) khơ nóng
thường thổi vào mùa hè và gió Đơng Bắc ẩm lạnh nên khí hậu phân ra hai mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa nắng.
Mùa nắng thường bắt đầu từ tháng 2 kết thúc vào tháng 7, nóng nhất là tháng 6 và
tháng 7. Trong khoảng thời gian này nắng nóng kéo dài kèm theo gió Lào thổi liên tục
nên thường xảy ra hạn hán.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau, phần lớn lượng mưa tập trung
chủ yếu vào tháng 8, tháng 9 do bão thường tập trung những tháng này nên hàng năm
thường xuyên xảy ra lũ, lụt vào 2 tháng này. ió mùa Đơng Bắc thổi mạnh vào tháng 11
và tháng 12 nên thời tiết rất lạnh và còn xuất hiện sương muối vàothời gian này. Khí hậu
khắc nghiệt đã gây ra nhiều khó khăn trong sản xuất và cuộc sống của nhân dân.
2.1.3. Điều kiện kinh tế-xã h i
a. Tình hình điều kiện sử dụng đất đai
Đối với mỗi quốc gia đất đai là tài nguyên đặc biệt quý giá. Đất có ý nghĩa rất lớn
trong bất kỳ một ngành sản xuất nào. Trong công nghiệp, đất là chỗ đứng cho các cơng
trình xây dựng, nhà xưởng, khu công nghiệp. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu đặc
biệt, chủ yếu, không thể thay thế được. Nếu sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của đất có
thể tự phục hồi và không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, đất đai là nguồn tài ngun có giới
hạn vì vậy chúng ta phải biết sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả để không ngừng nâng
cao chất lượng của đất. Bảng 3 thể hiện tình trạng sử dụng đất của xã Đồn Kết
Bảng 2.1.Tình hình sử dụng đất đ i củ xã Đồn Kết năm 2020
(ĐVT: sào/hộ)
CHỈ TIÊU
DIỆN TÍCH(HA)
%
Tổng diện tích tự nhiên
893,13

100,00
1.
Đất nơng nghiệp
665,85
74,55
1.1. Đất sản xuất nơng nghiệp
527,26
59,04
-Đất trồng cây hàng năm
369,35
41,38
Đất trồng lúa
192,64
21,57
Đất trồng cây hàng năm khác
176,71
19,80
-Đất trồng cây lâu năm
157,91
17,68
1.1 Đất lâm nghiệp
125,14
14,01
1.2 Đất NTTS
13,45
1,51
2. Đất phi nông nghiệp
210,79
23,60
3. Đất chưa sử dụng

16.49
1,85
Nguồn: UBND xã Đoàn Kết

14


Theo thống kê, tổng diện tích đất tự nhiên và cơ cấu sử dụng đất đai của toàn xã
trong vài năm trở lại đây thay đổi không đáng kể. Qua bảng số liệu ta thấy, tổng diện tích
đất tự nhiên của toàn xã năm 2020 là 893,13 ha và trong cơ cấu đất đai của xã thì diện
tích đất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất với 665,85 ha tương ứng 74,55%. Trong diện
tích đất nơng nghiệp thì diện tích đất trồng cây hàng năm chiếm vị trí chủ đạo đặc biệt là
cây lúa. Đây là điều tất yếu đối với một xã thuần nơng như xã Đồn Kết, tuy nhiên hình
thức sản xuất chủ yếu là lúa và hoa màu như: ngô, lạc, đậu…
Trong cơ cấu đất sản xuất nơng nghiệp thì đất trồng cây lâu năm cũng chiếm diện
tích khá lớn 157,91 ha tương ứng 17,68% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp
cũng chiếm diện tích khá lớn trong cơ cấu diện tích đất nơng nghiệp với diện tích 125,14
ha góp phần quan trọng trong việc chống xói mịn, phủ xanh đồi trọc, điều hịa khí hậu
đặc biệt đem lại thu nhập cho người dân. Còn đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm một phần
rất nhỏ chủ yếu là các ao, hồ, đầm lầy tự nhiên trước đây do hợp tác xã quản lý nay đã
được giao cho các hộ gia đình quản lý nên thu được hiệu quả cao hơn. Đất phi nông
nghiệp tăng và ở mức cao với 210,79 ha chiếm 23,6% là do dân số của xã hiện nay rất
cao nên một diện tích lớn đất nơng nghiệp được chuyển sang đất ở. Một phần khác được
sử dụng để sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó thì đất chưa sử dụng của xã còn khá lớn
16,49 ha chiếm 1,85%, như vậy xã cần phải tập trung khai thác đưa vào sử dụng để trồng
cây ăn quả, cây lấy gỗ, làm ao thả cá, chăn ni gia cầm nhằm làm giảm diện tích đất này
và tăng diện tích đất nơng nghiệp. Nhìn chung cơ cấu sử dụng đất của xã đã được phân
bổ một cách tương đối hợp lý. Diện tích đất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, tỉ lệ đó là
phù hợp đối với một xã thuần nông như Thanh Tiên. Diện tích đất phi nơng nghiệp cũng
chiếm một tỉ lệ tương đối lớn và có xu hướng tăng lên để đáp ứng được nhu cầu trước sự

gia tăng dân số và phát triển của nền kinh tế.
b. Tình hình dân số và lao động
Xã Đồn Kết hiện có 05 thơn, cụ thể như sau: thôn ĐăKia, thôn 5, thôn 6, thôn 7,
thơn 8 (Hnor). Trong đó thơn ĐăkKia, thơn 8 (Hnor) là thôn Đồng bào dân tộc thiểu số.
Dân cư được phân bố tập trung chủ yếu ở thôn 5 và thôn 6.
Dân số và lao động ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất nông nghiệp ở hai mặt: Vừa là
lực lượng sản xuất trực tiếp, vừa là nguồn tiêu thụ nông sản. Các cây trồng, vật nuôi cần
nhiều công chăm sóc đều phải phân bố ở những khu vực đơng dân, có nhiều lao động.
Bên cạnh đó, dân số và lao động cũng ảnh hưởng lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn. Nhất là hiện nay, khi chúng ta đã gia nhập Tổ Chức Thương Mại Quốc Tế
(WTO) thì yếu tố dân cư lao động cực kỳ quan trọng, khơng chỉ xét về diện tích và số
lượng mà còn xét đến cả yếu tố chất lượng. Để thấy rõ tình hình biến động dân số và lao
động của xã ta xem xét Bảng 5.
Năm 2020, toàn xã có 1672 hộ gia đình với tổng dân số là 6620 người. Trong đó
dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là 5368 người tăng 15 người so với năm
2019. Tổng số lao động trên địa bàn xã năm 2020 là 3698 lao động, trong đó lao dộng
nơng nghiệp là 2657 lao động, chiếm 71,86% tổng số lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động
15


nơng nghiệp đang có xu hướng giảm năm 2009 lao động nông nghiệp chiếm 72,90% tổng
số lao động nhưng đến năm 2020 chỉ chiếm 71,86%. Nguyên nhân của tình trạng này là
do sự phát triển của ngành nghề phi nông nghiệp ở xã, hơn nữa số thanh niên đủ tuổi lao
động đi học nghề ngày càng tăng.
Bên cạnh đó ngành nghề phi nông nghiệp trên địa bàn xã phát triển chậm, chủ yếu
là thuộc phạm vi gia đình, những gia đình nào có nghề truyền thống thì có thể tận dụng
thời gian nơng nhàn, cịn những gia đình khác thì khơng có việc làm hoặc việc làm khơng
ổn định. Đây cũng chính là tiềm năng cũng như thách thức lớn đối với xã trong việc giải
quyết việc làm cũng như phân bổ sử dụng nguồn lao động hợp lý. Trong thời gian tới, xã
nên có những kế hoạch để tập trung phát triển các ngành nghề khác phù hợp với thế mạnh

của địa phương, nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. Về các chỉ tiêu
bình quân, bình qn nhân khẩu/hộ qua các năm đang có xu hướng giảm, năm 2019 là
4,00 nhân khẩu/hộ nhưng năm 2020 giảm xuống chỉ còn 3,96 nhân khẩu/hộ.
Như vậy, mỗi gia đình có 4 người hoặc ít hơn 4 người chứng tỏ công tác tuyên
truyền và ý thức của người dân về kế hoạch hóa gia đình là rất tốt. Điều này là rất thuận
lợi cho cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và khả năng tiếp cận các phương tiện khác… Số
lao động nông nghiệp/hộ nông nghiệp năm 2020 là 2,01, mỗi hộ nơng nghiệp có xấp xỉ 2
lao động nơng nghiệp trong khi nhân khẩu/hộ gần bằng 4. Do vậy, nó cũng tạo ra một số
khó khăn nhất định cho hộ nơng nghiệp khi mà thu nhập mang lại cịn thấp, quy mơ gia
đình vẫn đang cịn cao. Về số nhân khẩu/lao động có giảm nhưng khơng đáng kể, năm
2019 tỷ lệ này là 1,83 nhưng đến năm 2020 con số này cũng chẳng giảm xuống được bao
nhiêu, chỉ giảm được 0,04 nhân khẩu/lao động. Như vậy, cứ một lao động nơng nghiệp
thì phải làm việc ni gần 2 nhân khẩu đi cùng. Điều này gây khó khăn trong vấn đề tích
lũy của cải. Nhìn chung, tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã đang có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực nhưng vẫn cịn chậm. Trong những năm gần đây, có một hiện
tượng đang diễn ra khá phổ biến ở xã là tình trạng học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông nếu không tiếp tục học lên cũng rời bỏ quê nhà lên thành phố tìm việc làm, gây
tình trạng thiếu lao động trong mùa vụ, và một đội ngũ lao động đông đảo đã được đào
tạo qua các trường đại học, cao đẳng nhưng vẫn chưa có chính sách hợp lý để thu hút họ
về làm việc phục vụ quê hương. Đa số đều đi tìm việc làm ở nơi xa, điều này ảnh hưởng
lớn đến năng suất, chất lượng lao động của xã trong tương lai

16


Bảng 2.2. Tình hình dân số và l o đ ng củ xã Đoàn Kết trong gi i đoạn từ năm 2019-2020
NĂM 2019
NĂM 2020
2019/2020
CHI TIÊU

ĐVT
SL
%
SL
%
SL
%
Tổng số hộ
Hộ
1645
100
1672
100
27
1,64
Hộ NN
Hộ
1313
79,45
1324
79,20
11
0,84
Hộ phi NN
Hộ
332
20,55
348
20,80
16

4,82
Tổng NK
NK
6587
100
6620
100
33
0,50
NK NN
NK
5353
81,21
5368
81,09
15
0,28
NK phi NN
NK
1234
18,79
1252
18,91
18
1,46
Số LĐ



3608


100

3698

100

90

2,49

LĐ NN
LĐ phi NN
Chi tiêu BQ




2630
978

72,78
27,22

2657
1041

71,86
28,14


27
63

1,03
6,44

NK/hộ
LĐNN/hộ NN

NK/hộ
LĐ/hộ

4,00
2,00

3,96
2,01

-0,04
0,01

-1,00
0,50

NK/LĐ

NK/LĐ

1,83


1,79

17

-0,04
-2,19
Nguồn: Số liệu thống kê


c. Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
Trong những năm vừa qua, nhờ công tác chỉ đạo của chính quyền xã và sự ủng hộ
nhiệt tình của bà con nông dân mà cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của xã đạt được những
thành tựu sau:
‫ ־‬Hệ thống giao thơng
Xã Đồn Kết là một xã vùng ven nằm ở phía nam thành phố Kon Tum cách trung
tâm thành phố khoảng 06 km; phía đơng giáp với Phường Nguyễn Trãi, Phía Tây giáp
với xã Ia Chim và xã ĐăkNăng, phía nam giáp với xã Hịa Bình, phía Bắc giáp với xã
Vinh Quang và xã Ngọc Bay; có trục đường tỉnh lộ 671 chạy qua địa bàn.Với vị trí thuận
lợi như vậy thì sẽ giúp người dân dễ dàng giao lưu, trao đổi hàng hóa, văn hóa với các
vùng trung tâm. Đồng thời, với sự nỗ lực của bà con nơng dân và sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương nên hệ thống đường thơn, xóm đã được bê tơng hóa gần 100% cịn các
tuyến đường liên xã cũng được nâng cấp, nhựa hóa nên rất thuận lợi cho việc đi lại và
vận chuyển. Ngoài ra, nhờ chủ trương của xã tập trung đầu tư xây dựng hệ thống giao
thơng nội đồng nên giờ đây máy móc có thể đi vào tận ruộng, thực hiện cơ giới hóa một
cách dễ dàng, góp phần giải phóng sức lao động cho người nơng dân.
‫ ־‬Hệ thống thủy lợi
Thủy lợi có vai trò quan trọng đối với đời sống, sinh hoạt của người dân nói chung
và của sản xuất nơng nghiệp nói riêng. Hệ thống thủy lợi giúp người dân đảm bảo được
nguồn nước cho cây trồng lúc nắng hạn và tiêu nước lúc ngập úng. Từ đó giúp nâng cao
năng suất cây trồng. Hiện nay, trên toàn xã hệ thống kênh mương đã được xây dựng hoàn

chỉnh và kiên cố, đảm bảo việc tưới tiêu nước dễ dàng. Xã đã có 2 trạm bơm điện với 6
máy đảm bảo tưới tiêu cho khoảng 200ha diện tích đất nơng nghiệp của xã.
‫ ־‬Hệ thống điện
Trên địa bàn xã, hệ thống điện được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, điện được đưa
đến từng hộ gia đình. Vì thế , 100% hộ gia đình đều đã dùng điện để phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cũng như quá trình sản xuất của mình. Đặc biệt xã luôn đảm bảo đủ điện phục
vụ cho các trạm bơm hoạt động hiệu quả giúp tưới tiêu cây trồng kịp thời vụ.
‫ ־‬Hệ thống giáo dục, y tế và văn hó
 Về giáo dục:
Xã có hai trường mầm non, một trường tiểu học và một trường trung học cơ sở. Các
trường đều được xây dựng khang trang đáp ứng được nhu cầu dạy và học của giáo viên,
học sinh. Ở xã khơng cịn tình trạng trẻ em khơng được đến trường và đã tiến hành phổ
cập tiểu học. Hàng năm, có từ 10 đến 15 em đậu vào các trường Đại Học và khoảng hơn
25 em đậu vào các trường cao đẳng, trung cấp. Tỷ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh
ngày càng tăng và có những em đạt giải cao.
 Về y tế:
Xã có một trung tâm y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân. Trung tâm y tế
nằm ở vị trí trung tâm của xã được xây dựng khang trang sạch sẽ Đội ngũ cán bộ y tế

18


×