Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Pháp luật về công ty TNHH một thành viên thực tiễn tại công ty TNHH MTV quốc hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.22 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

CAO THẾ VINH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG

Kon Tum, tháng 5 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

CAO THẾ VINH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
LỚP
MSSV

: TRƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG
: CAO THẾ VINH
: K10LK2
: 16152380107085


Kon Tum, tháng 5 năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề án. ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề án. ................................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu. ........................................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................................................... 3
5. Bố cục. ....................................................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG ...................4
1.1.KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG. .................... 4
1.1.1.Thơng tin cơ bản về công ty TNHH MTV Quốc Hùng. ..........................................
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển của công ty TNHH MTV Quốc
Hùng. ....................................................................................................................................4
1.1.3. Mục tiêu và lĩnh vực hoạt động của công ty. ........................................................5
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV QUỐC HÙNG. .................................................................................................... 5
1.2.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Quốc Hùng ................................................5
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty TNHH MTV Quốc Hùng ..6
1.3. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CỦA CƠNG TY. ........................................................... 7
1.3.1. Quy định tiếp khách trong cơng ty. .......................................................................7
1.3.2. Quy định về tác phong trang phục, thái độ trong cơng ty. ....................................8
1.3.3. An tồn lao động ...................................................................................................8
1.3.4. Phòng cháy chữa cháy ........................................................................................... 8
1.3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG. .................................................................... 9

1.4. MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH MTV
QUỐC HÙNG .............................................................................................................................. 9
1.4.1. Nội dung công việc đƣợc giao .............................................................................9
1.4.2. Những kiến thức, kỹ năng được đào tạo tại trường áp dụng tại đơn vị thực tập. 10
1.4.3. Những kiến thức, kĩ năng học được tại đơn vị thực tập ......................................10
CHƢƠNG 2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ CÔNG TY TNHH MTV TẠI VIỆT NAM .................................................12
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH MTV. ................................................................ 12
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển mơ hình cơng ty TNHH MTV. ........................ 12
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Công ty TNHH MTV. .............................................15
2.1.3. Vai trị của cơng ty TNHH MTV ........................................................................18
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TY TNHH
MTV ............................................................................................................................................. 19
i


2.2.1. Quy định về thành lập công ty TNHH MTV .......................................................19
2.2.2. Quy định về vấn đề tài chính trong cơng ty TNHH MTV. .................................20
2.2.3. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH MTV. ................................ 22
2.2.4. Quy định về tổ chức lại, giải thể, phá sản Công ty TNHH MTV........................26
CHƢƠNG 3.THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TNHH MTV
TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................31
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TNHH MTV TẠI
CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG. ............................................................................ 31
3.1.1. Tình hình thực hiện pháp luật về công ty TNHH MTV tại công ty TNHH MTV
Quốc Hùng. ........................................................................................................................ 31
3.1.2. Đánh giá hoạt động thực hiện pháp luật về công ty TNHH MTV tại công ty
TNHH MTV Quốc Hùng. ..................................................................................................32
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY
TNHH MTV VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY

TNHH MTV QUỐC HÙNG. .................................................................................................. 33
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH MTV...............33
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công việc và thực hiện pháp luật về công ty
TN a. Giải pháp về thực hiện pháp luật. ...........................................................................36
KẾT LUẬN .......................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DÂN

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TNHH MTV

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ
Trách nhiệm hữu hạn 1 Thành viên

DN

Doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

CTBSN

Công ty bị sát nhập


CTNSN

Công ty nhận sát nhập



Giám đốc

HĐTV

Hội đồng thành viên

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án.
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại WHO, là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phụ thuộc cao
vào xuất khẩu thơ và đầu tư trực tiếp nước ngồi. Đây là nền kinh tế lớn thứ 6/11 ở Đông
Nam Á; lớn thứ 44 trên thế giới xét theo quy mô GDP danh nghĩa hoặc lớn thứ 34 nếu
xét GDP theo sức mua tương đương (năm 2016), đứng thứ 127 xét theo GDP danh nghĩa
bình quân đầu người hoặc đứng thứ 117 nếu tính GDP bình qn đầu người theo sức mua
tương đương. Tổng sản phẩm nội địa GDP năm 2016 là 202 tỷ USD theo danh nghĩa
hoặc 595 tỷ USD theo sức mua tương đương. Ngày 21/12/1990, quốc hội khóa VIII nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua hai đạo luật quan trọng là Luật Công
ty và Luật doanh nghiệp(DN) tư nhân, tạo cơ sở pháp lý cho các loại hình DN ngồi quốc
doanh như cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), DN tư nhân phát
triển, góp phần to lớn trong việc giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy nội lực, phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nhanh thời kỳ quá độ

chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, theo thời gian
nhiều nội dung của hai đạo luật đó đã tỏ ra bất cập, khơng còn đáp ứng nhu cầu điều
chỉnh hoạt động của các loại hình DN giai đoạn mới. Để đảm bảo phát huy nội lực phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới kinh
tế; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các DN thuộc
mọi thành phần kinh tế;bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư; tăng cường
hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, Đảng và Nhà nước ta đã
khơng ngừng hồn thiện hệ thống pháp luật. Luật DN (1999) thay thế Luật Công ty
(1990), Luật DN (2005) thay thế Luật DN (1999) và hiện nay, Luật DN năm 2014 đã
thay thế Luật DN năm 2005.
Công ty TNHH mặc dù ra đời muộn nhưng là loại hình DN được các nhà đầu tư ưa
chuộng bởi sự kết hợp hồn hảo những ưu điểm của cơng ty hợp danh và công ty cổ
phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mơ nhỏ và vừa. Ở Việt Nam, công ty TNHH
một thành viên lần đầu tiên được thừa nhận trong luật DN 1999, trong khi đó, đối với
pháp luật và các nước trên thế giới, mô hình cơng ty này đã được thừa nhận cách đây
nhiều năm và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn một loại hình kinh doanh phù
hợp, phân tán được rủi ro, chuyển dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với các chủ thể kinh doanh
khác mà không làm mất đi bản chất pháp lý của DN.
Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam đang khơng ngừng được hồn thiện để tạo cơ
sở pháp lý thuận lợi cho các công ty TNHH một thành viên hoạt động, Luật DN (2014)
được ban hành với những quy định mới hơn so với Luật DN 2005, tuy nhiên trong quá
trình áp dụng đã bộc lộ nhiều bất cập như: quy định chưa rõ ràng dẫn đến việc áp dụng
luật trên thực tế còn nhiều vướng mắc, có những vấn đề phát sinh trong thực tiễn chưa
được luật điều chỉnh gây khó khăn cho các chủ thể khi điều hành quản lý hoạt động của
công ty TNHH một thành viên.
1


DN nói chung và cơng ty TNHH một thành viên nói riêng đóng vai trị quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Việc học tập kinh nghiệm của các nước

có nền kinh tế phát triển trên thế giới và trong khu vực có giá trị to lớn đối với Việt Nam
trong việc xây dựng và hồn thiện pháp luật về loại hình cơng ty TNHH một thành
viên,tạo điều kiện thúc đẩy nó phát triển hiệu quả bên cạnh các loại hình cơng ty truyền
thống khác, đồng thời tạo ra sự hài hòa giữa pháp luật quốc gia với pháp luật các nước.
Trong thời gian gần đây loại hình Cơng ty trách nhiệm một thành viên đã và đang
chiếm một vị thế khá quan trọng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Riêng ở
Việt Nam sự ra đời của luật Doanh nghiệp 2014 với nhiều điểm mới tiến bộ , với việc sửa
đổi Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên những vấn đề tổ chức và quản lý này đã
làm cho môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng đa dạng và phong phú thêm, thu hút
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Việt Nam đầu tư kinh doanh. Chúng có khả
năng thu hút vốn dễ dàng và tiềm năng rất lớn. Vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân
kinh doanh mạnh dạn đầu tư vào những ngành nghề và lĩnh vực có khả năng rủi ro cao và
thu hồi vốn chậm. Ngoài ra loại hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cịn
tạo điều kiện cho những đối tượng có vốn vừa và nhỏ và những người có lượng vốn lớn
nhưng khơng trực tiếp kinh doanh cũng có thể sử dụng hiệu quả bằng việc vốn góp của
mình vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Chính vì vậy có thể nói rằng loại
hình Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã góp phần mạnh mẽ cho sự phát triển
nền kinh tế của Đất Nước, góp phần tạo điều kiện cơng ăn việc làm cho người lao động,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, nhằm nâng cao đời sống về vật chất
và tinh thần cho tầng lớp nhân dân, là động lực mạnh mẽ góp phần đưa Đất Nước phát
triển tồn diện về tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục.
Do đó việc nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về công ty TNHH MTV là
cần thiết. Vì vậy tác giả lựa chọn: “pháp luật về công ty TNHHMTV – Thực tiễn tại
công ty TNHH MTV Quốc Hùng” làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo tốt nghiệp. Qua đó
làm rõ các quy định pháp luật hiện hành về mơ hình doanh nghiệp này qua thực tiễn thực
hiện tại công ty TNHH MTV Quốc Hùng, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hồn thiện
quy định pháp luật.
2. Mục đích nghiên cứu đề án.
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận, quy định pháp luật hiện hành về công
ty TNHH MTV và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Quốc Hùng. Đề tài nhằm

làm rõ các quy định pháp luật hiện hành về công ty TNHH MTV, chỉ ra những quy định
cịn chưa phù hợp và những khó khăn cịn tồn tại khi thực hiện tại công ty TNHH MTV
Quốc Hùng; Từ đó đề xt các kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật và giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện tại công ty TNHH MTV Quốc Hùng.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành về công ty TNHH MTV qua thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Quốc
Hùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để tài chỉ nghiên cứu các quy định về công ty TNHH MTV được quy định tại Luật
Doanh nghiệp 2014, và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Quốc Hùng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, thì đề án sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành những
vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái quát để đưa tới
sự nhận thức tổng thể về chế tài phạt vi phạm hợp đồng Luật doanh nghiệp 2014.
- Phương pháp so sánh: Đề tài đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu trong mối liên
hệ và so sánh với các chế tài phạt vi phạm được quy định trong luật khác, qua đó tìm ra
những ưu nhược điểm của vấn đề và đề xuất phương hướng hoàn thiện để giải quyết nội
dung vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những vấn đề chung
đến những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.
5. Bố cục.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo
nội dung báo cáo gồm 03 chương:

Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH MTV Quốc Hùng
Chương 2: Cở sở lý luận về công ty TNHH MTV Quốc Hùng
Chương 3:Thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty TNHH MTV Quốc Hùng và
một số kiến nghị

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG.
1.1.1. Thông tin cơ bản về công ty TNHH MTV Quốc Hùng.
Cơng ty có các thơng tin chủ yếu sau:
Tên Cơng ty: Công ty TNHH Quốc Hùng, địa chỉ trụ sở chính: Số 11B đường Trần
Hưng Đạo - thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum.
Là một công ty THNN MTV ngành nghề kinh doanh chính của Cơng Ty TNHH
Quốc Hùng chủ yếu: xây dựng cơ bản, Tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát địa hình, địa
chất, thiết kế kỹ thuật thi công, quản lý điều hành các dự án xây dựng cơ bản. Công ty là
doanh nghiệp hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
Đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Đinh Quốc Hùng - Giám đốc Cơng ty.
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hƣớng phát triển của cơng ty TNHH MTV
Quốc Hùng.
a. Lịch sử hình thành.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc Hùng hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 3802000321 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum cấp ngày
18/01/2008. Theo đó, Cơng ty có các thơng tin chủ yếu sau: Tên Công ty: Công ty TNHH
Quốc Hùng, mã số thuế cơng ty: 6100 253 076. Do Ơng Đinh Quốc Hùng là đại diện theo
pháp luật. Địa chỉ trụ sở chính là Số 11B đường Trần Hưng Đạo - thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum. Công ty được thành lập mục đích là kinh doanh: Xây dựng cơ bản, tư vấn
lập dự án đầu tư, khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế kỹ thuật thi cơng, quản lý điều hành
các dự án xây dựng cơ bản. Vốn điều lệ của Cơng ty là: 3.000.000.000 đồng.

b. Q trình phát triển.
Để có được những thành tựu và chỗ đứng trên thị trường như thời điểm hiện nay,
công ty TNHH Quốc Hùng đã phải cố gắng, nỗ lực rất lớn trên nhiều mặt của hoạt động
tư vấn đầu tư và xây dựng với số vốn ban đầu không lớn so với các doanh nghiệp cùng
loại hình kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với số lượng đối tác và thị phần cịn hạn
hẹp.
Tuy nhiên, Cơng ty TNHH Quốc Hùng vẫn luôn cố gắng đảm bảo chất lượng các
sản phẩm tư vấn đầu tư và xây dựng của mình, khơng ngừng cải tiến các phương thức
kinh doanh, từ đó uy tín của cơng ty được nhiều khách hàng biết đến. Từ chỗ ít khách
hàng với qui mơ hợp đồng tư vấn và xây dựng nhỏ, công ty đã thu hút được nhiều khách
hàng trong và ngoài tỉnh với những hợp đồng giá trị lớn, được tham gia tư vấn và xây
dựng các cơng trình trọng điểm của tỉnh trong các năm gần đây.
Để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về tư vấn đầu tư và
xây dựng các cơng trình, cơng ty TNHH Quốc Hùng đã tạo mọi điều kiện, chiến lược để
thu hút nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, cải tổ bộ máy … với mục tiêu làm cho Công
ty ngày càng phát triển mạnh hơn.

4


Kết quả hoạt động Công ty qua các năm cũng đạt thành tích tăng trưởng tốt, đảm
bảo trang trải các chi phí kinh doanh cơ bản và lãi tiền vay, đồng thời đảm bảo điều kiện
làm việc và lợi ích tốt nhất cho người lao động.
Trong những năm tới, định hướng phát triển chiến lược của Công ty vẫn là tập trung
vào hoạt động Xây dựng cơ bản và tư vấn mở rộng thị trường kinh doanh, phát triển số
lượng đối tác, khách hàng đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giữ gìn và
củng cố uy tín của Công ty trên thị trường.
1.1.3. Mục tiêu và lĩnh vực hoạt động của cơng ty.
a. Mục tiêu
Mục tiêu chính trong hoạt động Công ty là lợi nhuận, nâng cao lợi ích và tăng thu

nhập của người lao động trong Cơng ty; tăng tích luỹ nhằm phát triển và mở rộng quy mơ
sản xuất, kinh doanh. Ngồi ra, hoạt động của Cơng ty cịn góp phần vào việc thực hiện
các nhiệmvụ phát triển kinh tế - xã hội theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
nói chung và của tỉnh Kon Tum nói riêng.
b. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Quốc Hùng chủ yếu hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Xây dựng cơ bản;
- Tư vấn lập dự án đầu tư;
- Khảo sát địa hình, địa chất;
- Thiết kế kỹ thuật thi công;
- Quản lý điều hành các dự án xây dựng cơ bản.
Với những hoạt động kinh doanh trên, Công ty cần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
sau: Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, tuân thủ pháp luật của nhà
nước về hoạt động kinh doanh đã đăng ký; Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đã huy động vào cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo thu đủ bù chi và đảm bảo kinh
doanh có lãi, phát triển công ty, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong doanh
nghiệp; Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ về tài sản khác đối với Nhà
nước và đối với các đối tượng khác có liên quan.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV QUỐC HÙNG.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Quốc Hùng
Công ty TNHH Quốc Hùng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản,
khảo sát, thiết kế, quản lý điều hành dự án đầu tư. Với qui mô công ty, đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, Cơng ty có một quy trình kinh doanh tương đối đơn giản và hiệu quả.
Số khâu công việc được tối giản nhằm tiết kiệm các loại chi phí trung gian, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Tìm kiếm
khách hàng
và thị trường


Ký kết
hợp đồng
cung cấp

Sản xuất
sản phẩm
hoặc tư vấn

5

Bàn giao
sản phẩm,
nghiệm thu
cơng trình


Tương ứng với quy trình kinh doanh được tổ chức khá đơn giản, Cơng ty cũng có
nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu các thủ tục, rút ngắn quá trình kinh doanh. Điều này
làm Cơng ty có khả năng cung cấp các sản phẩm các cơng trình xây dựng cơ bản, thiết
kế, khảo sát cho các cơng trình trong thời gian nhanh nhất, cải thiện uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh.
Hơn nữa việc rút ngắn quy trình kinh doanh cũng góp phần làm giảm thời gian quay
vịng vốn kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao.
Phù hợp với đặc điểm về qui mô, đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với yêu cầu quản lý nội bộ, tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mơ
hình sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tô chức, quản lý điều hành của Công ty TNHH Quốc Hùng

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty TNHH MTV Quốc

Hùng
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động của Công ty TNHH Quốc Hùng được quy định như sau:
Chủ tịch công ty là Ông Đinh Quốc Hùng Lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm lãnh
đạo toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, đồng thời quyết định phương hướng
chiến lược phát triển công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của
Công ty. Giám đốc Công ty là người đại diện theo Pháp luật của Công ty đảm nhiệm
nhận việc ký hợp đồng, quyết định về các nghiệp vụ đầu tư, mua sắm Tài sản cố định,
đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám đốc Cơng ty là Ơng Đinh Cơng Hịa Là người trực tiếp giúp việc cho Chủ
tịch, thay chủ tịch quản lý điều hành sản xuất khi giám đốc đi vắng. Giám đốc Công ty
được phân công quản lý bộ phận thiết kế, tư vấn khác theo sự phân công của giám đốc.
Phó giám đốc có thể đại diện cho Cơng ty trong trường hợp có ủy quyền của giám đốc.
Phó giám đốc cũng tham gia trong quá trình quyết định kinh doanh .

6


Phịng Kế tốn: Là bộ phận chun trách về quản lý tài sản, tiền vốn. Nhiệm vụ của
bộ phận này rất nặng nề, bao gồm: Cân đối các nguồn vốn để giải quyết vấn đề vốn kinh
doanh, quản lý các hoạt động chi tiêu của Công ty dựa trên sự ghi chép chính xác đầy đủ
của các nghiệp vụ kế tốn phát sinh và lập chứng từ hóa đơn, xác định kết quả hoạt động
của Công ty. Báo cáo trước Ban giám đốc về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
Cơng ty. Bộ phận Kế tốn phối hợp chặt chẽ với các phịng chức năng khác để có thể
thực hiện tốt cơng tác kế tốn, cung cấp thơng tin tài chính kịp thời, chính xác.Tham mưu
cho giám đốc về tổ chức báo cáo về tình hình tài chính ví dụ như tiền lương, vật tư tồn
kho, cơng nợ khách hàng..., lợi nhuận qua từng cơng trình để Ban giám đốc có thể đưa ra
các biện pháp giải quyết hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả cho cơng ty. Bên cạnh đó,
phịng Kế tốn của Cơng ty cịn phải thực hiện các nhiệm vụ về văn thư, giấy tờ, lưu trử
….

Ngồi ra bộ phận kế tốn cịn có: Bảo vệ (chịu trách nhiệm chính trong việc bảo
vệ tài sản của cơng ty, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty); Lái xe, văn thư, tạp vụ (bộ
phận lái xe, phục vụ chủ yếu bao gồm các lao động giản đơn, có nhiệm vụ lái xe phục vụ
quản lý, công tác.). Bộ phận tạp vụ bao gồm lễ tân, nhân viên phục vụ.
Phịng Kinh doanh, Là phịng có chức năng tham mưu cho giám đốc về các hoạt
động kinh doanh của Công ty, thực hiện các giao dịch thương mại, nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm hợp đồng, khách hàng …. Ngồi ra phịng kinh doanh cịn có cả chức năng xây
dựng kế hoạch chiến lược.
Phòng kỹ thuật: Là nơi tập trung năng lực sản xuất của công ty, được đầu tư máy
móc, trang thiết bị. Tập trung vào việc thiết kế kỹ thuật thi cơng các cơng trình. Đội khảo
sát: Là khảo sát địa hình, địa chất cơng trình.
Tóm lại, việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Quốc Hùng đã tuân thủ tốt các quy định chung của pháp luật cũng như phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh, quy mô nghiệp vụ. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ các bộ phận
phòng ban chức năng, cũng như các cá nhân từng bộ phận ln có sự phối hợp nhịp
nhàng đạt hiệu quả cao.
Các đội thi công.Với bộ máy đơn giảm gọn nhẹ đã đáp ứng được phần nào của hoạt
động SXKD của các đội, xưởng phải tự mình đảm nhận kế hoạch vật tư xây dựng cơng
trình, đảm bảo kỹ thuật, tiến độ thi công, thực hiện SXKD với kết quả cao nhất, với chi
phí thấp nhất và chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung
cấp thông tin cần thiết cho các phịng ban có liên quan khi có u cầu.
1.3. CÁC QUY ĐỊNH, NỘI QUY CỦA CÔNG TY.
1.3.1. Quy định tiếp khách trong công ty.
- Không giao tiếp bằng văn bản hoặc nói chun trong cơng ty hay giao tiếp với
những người bên ngồi cơng ty với những nội dung cơng kích nhau.
- Người lao động khơng được phép dùng máy tính của cơng ty để chuyển howajc
nhận những văn bản, hình ảnh mang tính kỳ thị tơn giáo, dân tộc hoặc bất kỳ nội dung
nào có ý quây rối hay lăng mạ người khác.
7



1.3.2. Quy định về tác phong trang phục, thái độ trong cơng ty.
- Tất cả mọi người phải có phong thái trang nhã và trang phục thích hợp với mơi
trường làm việc văn phịng.
- Người lao động có thái độ tích cực, có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc.
1.3.3. An toàn lao động
- Tất cả mọi người phải nghiêm túc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về an tồn lao
động.
- Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thận hoặc cho những
người khách cho đến khi sự cố được khắc phục.
- Người lao động có bệnh được phép đề nghị xin nghỉ để bảo đảm an tồn cho
người lao động đó cũng những những người khác.
- Lãnh đạo có trách nhiệm bảo đảm thực hiện trang bị bảo hiểm lao động theo quy
định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ mơi trường.
1.3.4. Phịng cháy chữa cháy
Để bảo vệ tài sản của nhà nước tính mạng và tài sản nhân dân bảo vệ sản xuất và
trật tự chung nay quy định về phòng cháy và chữa cháy như sau:
Điều 1: Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân
Điều 2: Mỗi công dân phải tích cực đều phịng khơng để nạn cháy xảy ra, đồng thời
chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện để khi cần chữa cháy kịp thời và có hiệu quả.
Điều 3: Phải cẩn trọng trong việc sử dụng lửa, các nguồn nhiệt, hóa chất và các chất
dễ cháy, nổ độc hại, phóng xạ. Triệt để phân theo các quy định về phòng cháy, chữa
cháy.
Điều 4: Cấm câu mắc, sử dụng điện tùy tiện, sau giờ làm việc phải kiểm tra lại các
thiết bị tiêu thụ điện. Chú ý đến đèn, quạt, bếp điện trước lúc ra về. Không để hàng hóa,
vật tư áp sát vào hơng đèn dây điện. Phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về kỹ thuật an
toàn trong sử dụng điện.
Điều 5: Vật tư, hàng hóa phải xếp gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an tồn phịng
cháy, chữa cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra và cứu chữa khi cần

thiết. Không dùng khóa mở nắp phuy xăng và các dung mơi dễ cháy bằng sắt, thép.
Điều 6: Khi giao nhận hàng, xe không được nổ máy trong kho, nơi chứa nhiều chất
dễ cháy và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 7: Trên các lối đi lại nhất là ở các lối thốt hiểm khơng để các chướng ngại
vật.
Điều 8: Đơn vị hoặc cá nhân có thành tích phịng cháy, chữa cháy sẽ được khen
thưởng, người nào vi phạm các điều quy định trên tùy trách nhiệm nặng nhẹ và xử lý vì
thi hành kỷ luật hành chính đến truy tố theo pháp luật hiện hành.

8


1.3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV QUỐC HÙNG.
BẢNG 1: SỐ LIỆU CÔNG TY ĐẠT ĐƢỢC QUA 3 NĂM
Chỉ tiêu
Tổng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2019

15.721.353.309

17.998.671.971


17.998.671.971

1.172.482.159

1.457.617.750

1.457.617.750

bình 135

160

185

185

bình 5.500.000

6.300.000

7.500.000

7.500.000

doanh 10.384.569.818

thu(đồng)
Tổng lợi nhuận 860.354.206
trước thuế (đồng )
Lao


động

quân (người)
Thu

nhập

quân
(người/tháng)
Nhận xét: Về doanh thu, tổng doanh thu qua 3 năm khảo sát đều tăng: năm 2017
tăng hơn 50% , năm 2018 tăng 14% so với 2017. Doanh thu tăng là một dấu hiệu tốt,
phản ánh lượng khách hàng của công ty và quy mô các hợp động được mở rộng. Về lợi
nhuận, có thể thấy doanh thu tuy cao và tốc độ tăng lớn nhưng lợi nhuận chiếm tỷ trọng
nhỏ trong phần doanh thu (dao động quanh mức từ 25% đến 40% doanh thu các năm).
Điều này hợp lý vì cơng ty tốn nhiều chi phí trong việc thực hiện các cơng trình, vốn tích
lũy ở dạng tài sản cố định nhiều, thời gian quay vòng chậm. Mặc dù lợi nhuận trước thuế
khơng lớn, nhưng có chiều hướng tăng qua các năm, cho thấy khả năng hoạt động hiệu
quả của công ty. Về nguồn nhân lực, số người lao động tăng theo các năm để đảm bảo
nguồn lực của công ty không bị khan hiếm (khoảng từ 20-30 người/năm), số lượng người
lao động tăng nhưng thu nhập vẫn tăng theo một cách ổn định (dao động từ 500.0001.500.000 đồng /người/tháng) để thu hút người làm động, làm cho người lao động có tinh
thần làm việc hăng say và nhiệt tình hơn.
1.4. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CƠNG TY TNHH MTV
QUỐC HÙNG
1.4.1. Nội dung cơng việc đƣợc giao
Trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Quốc Hùng, em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ và hướng dẫn của anh Lê Cơng Hịa về những công việc lần đầu tiên được biết
đến như:
- Sắp xếp hồ sơ;
- Đóng dấu bút lục, đánh số bút lục;

9


- Hướng dẫn khách hàng làm hợp đồng;
- Hướng dẫn cách làm hợp đồng dân sự;
- Hướng dẫn cách làm hợp đồng lao động;
- Hướng dẫn cách hợp đồng xây dựng nhà ở, cơng trình.
- Hướng dẫn cách làm hợp đồng mua máy móc thiết bị xây dựng…
- Hướng dẫn viết giấy bồi thường thiệt hại, vi phạm hợp đồng.
- Nghe và học cách làm việc với khách hàng, đặc biệt là những khách hàng khó tính.
- Gữi hồ sơ cho các đối tác
- Đánh máy viết các văn bản mời họp của các thành viên trong công ty.
- Hướng dẫn làm đơn xin việc.
- Giao quyết định, hồ sơ cho các thư ký
- Hướng dẫn tư vấn các dự án đầu tư có tiềm năng là lợi nhuận cao.
- Cách quan sát dự án, biết được khách hàng cần gì khi làm hợp đồng.
- Hướng dẫn cách đánh máy, đánh văn bản, thao tác nhanh khi làm hồ sơ.
- Cách làm đơn kiện khi bên mua vi phạm hợp đồng.
- Cách hịa giải khi 2 bên có lỗi trong vi phạm hợp đồng.
1.4.2. Những kiến thức, kỹ năng đƣợc đào tạo tại trƣờng áp dụng tại đơn vị thực
tập.
Trên ghế nhà trường, em đã được cung cấp kiến thức chuyên sâu về pháp luật: luật
hình sự, luật dân sự, luật tố tụng hình sự, luật tố tụng dân sự, luật hơn nhân và gia đình,
luật thương mại, luật doanh nghiệp, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,…để
áp dụng vào các hợp đồng, tùy vào hoàn cảnh và nhu cầu của đối phương, và luật định
mà vận dụng cho hợp lý, biết được các thủ tục và giải quyết khi làm hợp đồng như hợp
đồng lao động, hợp đồng thỏa thuận, hợp đồng xây nhà, cơng trình,…
Nhờ các hoạt động học tập như làm việc nhóm, giải quyết tình huống, thuyết trình ở
trường lớp đã giúp em rất nhiều trong q trình thực tập tại Cơng ty.
1.4.3. Những kiến thức, kĩ năng học đƣợc tại đơn vị thực tập

Sau khi hoàn thành đợt thực tập này, em đã học được rất nhiều kiến thức và kỹ năng
mà mình cịn thiếu sót trong thời gian ngồi tại ghế nhà trường và đó cũng là kĩ năng và
kiến thức rất cần thiết cho em sau này.
Khi bước vào một môi trường mới, dường như chủ động là điều không thể thiếu.
chủ động làm quen với mọi người, chủ động tìm hiểu cơng việc giúp em nhanh chóng
hịa nhập vào mơi trường mới này.
Nhờ q trình giao tiếp với các cơ chú anh chị tại công ty đã giúp em nâng cao khả
năng giao tiếp của bản thân.
Đợt thực tập tại công ty không những mang tới những kỹ năng và bài học quý giá
cho em mà còn là điều kiện để em thử sức mình với cơng việc ở cơng ty. Tại đây, em
được thực hiện các công việc .
Những bài học khơng cịn là lý thuyết, nằm ngồi giáo trình giúp em trưởng thành
hơn trong việc nhìn nhận và giải quyết vấn đề.
10


Sự giúp đỡ từ các cô chú anh chị tại cơng ty đã giúp em tránh được các sai sót trong
quá trình làm việc.
Em cũng đã nhận thức được sự mềm dẻo trong việc áp dụng pháp luật so với những quy
tắc cứng nhắc của pháp luật. học được sự linh hoạt, tùy hoàn cảnh, tùy đối tượng mà vận
dụng pháp luật một cách hợp lý.
KẾT CHƢƠNG 1.
Qua chương một đây chúng ta có những nội dung cơ bản gồm:
Thứ nhất, giới thiệu về Công ty TNHH Quốc Hùng, lịch sử hình thành, phát triển
và chủ doanh nghiệp.
Thứ hai, giới thiệu về bộ máy hoạt động và làm việc của cơng ty TNHH MTV
Quốc Hùng. Vai trị của từng bộ phận.
Thứ ba, phân tích đánh giá các thành tựu đóng góp mà cơng ty TNHH MTV Quốc
Hùng mạng lại cho nền kinh tế, xã hội.


11


CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
CÔNG TY TNHH MTV TẠI VIỆT NAM
2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY TNHH MTV.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển mơ hình cơng ty TNHH MTV.
a. Trên thế giới
Công ty là cũng như bất kỳ hiện tượng kinh tế nào khác ra đời, tồn tại và phát triển
trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Các công ty với tư cách là những pháp
nhân độc lập cùng với những thành viên có TNHH xuất hiện với số lượng lớn từ năm
1870. Đây là những mầm móng của cơng ty hiện đại được Luật pháp Quốc tế công nhận.
Việt Nam là một nước đang phát triển vì vậy việc tiếp thu kiến thứ từ các nền văn
minh đi trước là điều tất yếu. Tại thời điểm Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực, cơng ty
TNHH MTV được bổ sung thêm nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hiện tại về một loại mơ
hình cơng ty do một thành viên đứng đầu, tạo ra quyền lực hơn cho thành viên đó, song
vẫn đủ tư cách pháp nhân và việc thành lập công ty nhắm đến mục đích sinh lời. Cơng ty
TNHH MTV là một biến tướng của Cơng ty TNHH nhiều thành viên vì vậy lịch sử hình
thành và phát triển mơ hình cơng ty TNHH MTV gắn liền với mơ hình Cơng ty TNHH
nhiều thành viên.
Trên thế giới, người ta chia ra làm hai loại công ty phổ biến là: công ty đối nhân
và công ty đối vốn. Công ty TNHH là một loại hình cơng ty đối vốn, là loại hình mà chỉ
quan tâm đến phần góp vốn của các thành viên. Cơng ty TNHH xuất hiện đầu tiên ở Đức
vào năm 1892, sau đó được cơng nhận và phát triển ở Pháp, Ý, Tây Ban Nha, và nhiêu
nước ở Châu Âu khác. Công ty TNHH ra đời nhằm khác phục những nhược điểm mà
Công ty cổ phần lúc bấy giờ vướng phải như:
i) Quy chế quản lý phức tạp, khơng thích hợp đầu tư vừa và nhỏ. Quá nhiều thành
phần trong một công ty. Độ tin tưởng của các thành viên không cao.
ii) Công ty cổ phần không thể tận dụng được khả năng “Đối vốn”.

iii) Thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn.
Từ những cơ sở trên Công ty TNHH ra đời nhằm đáp ứng được 4 yếu tố mà công ty
cổ phần khơng có:
i) Đáp ứng được nhu cầu kinh doanh vừa và nhỏ
ii) Số lương thành viên ít, quản lý công ty đơn giản.
iii) Quy chế pháp lý đơn giản.
iv) Thành viên trong công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn khi có rủi ro xảy ra.
Nhưng ở các nước trên thế giới thì quy định về Cơng ty TNHH lại không giống
nhau: Ở Đức coi Công ty TNHH là cơng ty đối vốn, nó là một pháp nhân hoạt động độc
lập các thành viên của công ty khơng có tư cách thương gia. Ở Pháp coi Cơng ty TNHH
là công ty đối nhân với lý do là thành viên của công ty này thường quen biết nhau, tin cậy
lẫn nhau giống công ty đối nhân.

12


Tuy nhiên, khuynh hướng chung của các nước đều coi Cơng ty TNHH là loại hình
cơng ty trung gian giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn.
b. Tại Việt Nam.
Việt Nam là một đất nước bị các nước đế quốc phương Tây đơ hộ, nên ít nhiều bị
luật pháp của các nước Phương Tây ảnh hưởng.
Pháp luật Việt Nam hiện tại đã có 3 văn bản quy phạm pháp luật về Luật Doanh
nghiệp. Cụ thể là Luật Doanh nghiệp 1999, 2005, 2014.
Pháp luật trước đây của nước ta trước năm 1999 không ghi nhận công ty TNHH
một thành viên. Công ty tại thời điểm này vẫn được hiểu theo nghĩa truyền thống, gồm:
Sự liên kết của nhiều người thể hiện thơng qua việc góp vốn bằng tài sản hoặc giá trị tinh
thần; sự liên kết phải thông qua một sự kiện pháp lý đó là hợp đồng thành lập cơng ty;
mục đích của sự liên kết đó là nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Đến năm 1999, thì Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực. Đây là văn bản quy phạm
pháp luật đầu tiên của Việt Nam có quy định về Công ty TNHH cụ thể như sau: “Công ty

TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ (sau đây gọi là chủ sở
hữu công ty): chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. Từ đây cho ta thấy luật
doanh nghiệp 1999 đã cho phép thành lập công ty không nhất thiết phải từ hai thành viên
trở lên mà chỉ cần công ty thành lập do một tổ chức làm chủ.
Song, trong thời gian này nhà nước ta chỉ thừa nhận công ty TNHH một thành viên
là tổ chức mà không thừa nhận công ty TNHH MTV là cá nhân bởi vì theo quan niệm
của các nhà làm Luật Việt Nam giai đoạn này thì những tổ chức này phải là một pháp
nhân, có cơ cấu chặt chẽ, có tài sản độc lập với tài sản công ty. Sự tách bạch giữa tài sản
công ty và tài sản của thành viên công ty là đặc điểm quan trọng thể hiện chế độ chịu
trách nhiệm hữu hạn. Thành viên công ty chỉ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần
góp vốn họ góp vào cơng ty. Trong khi đó, nếu thành viên cơng ty là một cá nhân thì rất
khó để phân tách đâu là tài sản công ty, đâu là tài sản cá nhân và chủ doanh nghiệp góp
vốn bao nhiêu vào cơng ty. Vì trong q trình hoạt động của cơng ty dễ có sự chuyển
dịch tài sản cá nhân- chủ sở hữu cơng ty và tài sản cơng ty. Chính vì thế các nhà làm luật
Việt Nam thấy không cần thiết phải thừa nhận loại hình cơng ty TNHH một thành viên là
cá nhân.
Tuy nhiên, trong 6 năm được có hiệu lực thì Luật doanh nghiệp 1999 lộ rõ điểm bất
cập, cụ thể tại Khoản 3 Điều 111 quy định: “Công ty phải giải thể nếu khơng cịn đủ số
lượng thành viên tối thiểu theo luật quy định trong thời hạn 6 tháng liên tục”. Điều đó có
nghĩa, khi một hoặc một số thành viên cơng ty chết hay mất tích mà khơng có người thừa
kế hoặc người thừa kế khơng được chấp nhận, hoặc khi thành viên rút vốn, công ty vẫn
được phép tồn trong vòng 6 tháng với một thành viên duy nhất. Tại thời điểm này công ty
TNHH MTV có thể hoạt động với chủ là một cá nhân. Điều này là bất hợp lý khi Luật
doanh nghiệp 1999 thì cơng ty TNNH MTV phải có chủ sở hữu là tổ chức. Từ đây Luật
2005 ra đời chính là để khắc phục các điều trên.
13


Đến năm 2005, tại Khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp (2005): “Công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”.
Từ đây pháp luật Việt Nam công nhận Cơng ty TNHH MTV có chủ sở hữu là một cá
nhân là hợp pháp để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đời sống, đồng thời hòa nhập với xu
hướng chung của pháp luật công ty trên thế giới.
Song, trong quá trình chín năm áp dụng thì Luật Doanh nghiệp 2005 vẫn có một số
bất cập nhất định chẳng hạn:
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều 60, khoản 2, Luật Doanh nghiệp quy
định: “trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự
nhất trí của các thành viên”. Ở đây có sự nhầm lẫn bởi vì việc tăng vốn điều lệ thuộc
thẩm quyền quyết định của hội đồng thành viên, mà theo điều 52 quy định việc thông qua
quyết định của hội đồng thành viên khơng có trường hợp nào cần phải có sự nhất trí của
các thành viên.
Điều 66, khoản 1 quy định: “chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác;
trường hợp rút vốn một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi cơng ty dưới hình thức
khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty”.
Quy định này thiếu chính xác khiến điều luật khơng có nghĩa. Thực vậy, vấn đề đặt
ra là: việc rút vốn dưới “hình thức khác” được thực hiện trên thực tế như thế nào? Và
“liên đới” chịu trách nhiệm với ai? Ngoài việc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn
cho người khác, chủ sở hữu cơng ty TNHH một thành viên cịn có thể giảm vốn điều lệ,
và trong trường hợp này một mình họ phải chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
Sáp nhập Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH nhiều thành viên.
Hiện nay một số địa phương trong đó có TP. Hồ Chí Minh cho rằng Cơng ty TNHH một
thành viên và Công ty TNHH nhiều thành viên là hai loại hình doanh nghiệp khác nhau
nên khơng đồng ý cho sáp nhập. Tuy nhiên, có một số địa phương khác thì cho rằng đây
chỉ là hai hình thức tồn tại của cùng một loại hình doanh nghiệp đó là Cơng ty TNHH nên

được phép sáp nhập.
Nếu không cho phép hai loại hình Cơng ty này sáp nhập thì sẽ gây sự bất lợi cho
doanh nghiệp Việt Nam trên chính "sân nhà" của mình, nhất là trong bối cảnh Việt Nam
chúng ta đã trở thành thành viên của tổ chức Thương mại guốc tế (WTO) vi hơn 90%
doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự sáp nhập của các loại hình
Cơng ty sẽ tạo nên sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với các Công ty có
vốn đầu tư nước ngồi, vốn có lợi thế về tiềm lực tài chinh, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý.

14


Từ một số bất cập trên nên các nhà làm Luật quyết định sửa đổi bổ sung áp dụng
Luật Doanh nghiệp 2014 lấy tiền đề là các bộ luật trước, và đây là bộ luật hiện hành và
đang được Việt Nam áp dụng có những điểm tích cực. Luật doanh nghiệp (2014) được
Quốc hội khố XIII thơng qua tại kỳ họp thứ 8, ngày 26/11/2014, có hiệu lực kể từ
01/7/2015, tiếp tục kế thừa, luật hố những quy định cịn phù hợp đã và đang đi vào cuộc
sống của Luật doanh nghiệp (2005), nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định
mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật cũ, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
nhà đầu tư được tự do kinh doanh, đầu tư các lĩnh vực mà pháp luật không cấm theo đúng
tinh thần Hiến pháp 2013. Tỷ lệ các công ty TNHH trong tổng số các công ty ở Việt
Nam chiếm tỷ lệ rất cao và có chiều hướng tăng cao hàng năm
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Công ty TNHH MTV.
a. Khái niệm
Trước năm 1999, thì Luật doanh nghiệp Việt Nam mình khơng có khái niệm về
Cơng ty TNHH MTV. Đến năm 1999, thì Luật doanh nghiệp 1999 được áp dụng thì ta
mới có khái niệm đầu tiên về cơng ty TNHH MTV cụ thể tại Khoản 1 Điều 46: “Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu (sau
đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các

nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Từ năm 2005 đến nay là Luật Doanh Nghiệp 2014 khái niêm Công ty TNHH MTV
được pháp luật Việt Nam sửa đổi như sau: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở
hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”.
b. Đặc điểm Công ty TNHH MTV.
Một là, về thành viên công ty. Công ty chỉ do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ
sở hữu. Nhìn chung, chủ sở hữu công ty phải đáp ứng các quy định tại Điều 18 Luật
Doanh nghiệp 2014. Đó là điều kiện các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp.
Do chủ sở hữu chỉ có một cá nhân hoặc tổ chức, nên người này sẽ nắm quyền điều
hành, quản lý và chi phối trực tiếp đối với các hoạt động của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Đây là một ưu điểm lớn của công ty TNHH cũng giống như cơng ty cổ phần. Việc
những thành viên góp vốn vào công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp,
tách bạch tài sản cá nhân đảm bảo sự an toàn nhất định cho những người tham gia kinh
doanh.
Hai là, về vốn điều lệ của công ty. Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp
2014: “Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty”.

15


Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Thời hạn góp vốn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp khơng góp đủ, Chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn
điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên.
Theo quy định của Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014. Tài sản góp vốn gồm có:

1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các
quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ
chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài
sản đó để góp vốn.
Thời hạn góp vốn cơng ty TNHH Một thành viên được quy định như sau: Chủ sở
hữu công ty TNHH Một thành viên phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Xét thấy thời gian là ngắn hơn rất nhiều so với quy định tại
Luật DN 2005 khi thời gian tương tự được Luật DN 2005 xác định là 3 năm kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Trường hợp khơng góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty
phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu
trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài
chính của cơng ty, thiệt hại xảy ra do khơng góp, khơng góp đủ, khơng góp đúng hạn vốn
điều lệ cơng ty TNHH MTV
Trong q trình kinh doanh cơng ty có quyền tăng vốn điều lệ. Vốn điều lệ được
tăng theo quyết định của chủ sở hữu trong trường hợp: Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm;
huy động thêm vốn góp của người khác
Cơng ty TNHH một thành viên được quyền giảm vốn điều lệ trong trường hợp:
hồn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh
liên tục trong 2 năm, kể từ ngày đăng kí doanh nghiệp và bảo đảm thanh tốn đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hồn trả cho chủ sở hữu; Vốn điều lệ khơng
chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định

Ba là, về trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi vốn điều lệ của công
ty. Chủ sở hữu Công ty không phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tồn bộ tài sản của
mình giống như loại hình Doanh nghiệp tư nhân.

16


Bốn là, về khả năng huy động vốn. So với Doanh nghiệp Tư nhân, cơng ty TNHH
một thành viên có khả năng huy động vốn rộng rãi hơn. Công ty TNHH một thành viên
có thể huy động vốn từ những cá nhân, tổ chức khác (trong khi DNTN không thể gọi
thêm vốn, mà nếu muốn thêm chủ sở hữu thì phải tiến hành chuyển đổi loại hình). Hoặc
Chủ sở hữu cơng ty tự góp thêm vốn vào.
Khi huy động thêm vốn góp của người khác, cơng ty sẽ bắt buộc phải chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp. Cơng ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau
đây: Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên. Và công ty phải thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hồn thành việc thay đổi
vốn điều lệ;Cơng ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Năm là, về tư cách pháp lý. Cá nhân hay tổ chức thành lập công ty TNHH một
thành viên được coi là có tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện luật định,
đó là: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, đăng ký hoặc cơng nhận; có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Cơng ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đây là điểm khác biệt rất cơ bản giữa công ty TNHH
một thành viên với doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp
nhân nên khơng có một tư cách pháp lý độc lập và tách bạch so với chủ sở hữu của nó.
Ngược lại, chủ sở hữu cơng ty TNHH một thành viên khi lựa chọn mơ hình này để kinh
doanh có nghĩa đang lựa chọn việc thiết lập một mơ hình có sự độc lập với mình. Chính
vì cơng ty sau khi được thành lập sẽ được độc lập hoàn tồn với chủ sở hữu nên nó cũng

sẽ có tài sản độc lập (chủ sở hữu phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho cơng ty),
chủ sở hữu trong mối quan hệ với công ty là với tư cách “thành viên”, phải hoạt động
theo các nguyên tắc, quỹ định tại Điều lệ của công ty.
Trong thực tế, việc lựa chọn một mơ hình kinh doanh có tư cách pháp nhân mang
lại khá nhiều ưu điểm, đặc biệt ở Việt Nam, khi mà các đối tác kinh doanh thường ưa
thích việc giao kết hợp đồng với các pháp nhân (ví dụ các hồ sơ mời thầu thường quy
định tư cách pháp nhân của bên dự thầu) ngoài ra, việc đầu tư mở rộng kinh doanh cũng
sẽ dễ dàng. Ví dụ: Nếu anh A thành lập doanh nghiệp tư nhân X thì anh A sẽ khơng thể
tiếp tục thành lập một doanh nghiệp tư nhân Y khi mà doanh nghiệp tư nhân X vẫn đang
tồn tại; anh A cũng không thể trở thành chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp
danh theo quy định về doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, nếu anh A muốn thơng qua
DNTN X để thành lập doanh nghiệp khác là không thể vì DNTN X khơng có tư cách
pháp nhân. Tuy nhiên, nếu anh A thành lập cơng ty TNHH X thì anh A không bị hạn chế
về việc trở thành chủ những doanh nghiệp khác, đồng thời công ty TNHH X cũng có thể
đầu tư thành lập, góp vốn vào các công ty khác hoặc đầu tư vào các công ty cấp dưới để
trở thành một nhóm cơng ty. Do đó, việc đầu tư vào công ty TNHH một thành viên là
thích hợp hơn cho các nhà đầu tư muốn sở hữu một doanh nghiệp mà khơng có sự hợp
tác với các nhà đầu tư khác và hướng đến sự chuyên nghiệp trong kinh doanh.
17


Tuy nhiên, khi lựa chọn mơ hình cơng ty TNHH một thành viên, do có tư cách pháp
lý độc lập với chủ sở hữu của nó nên pháp luật cũng yêu cầu chủ sở hữu phải tiến hành
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, sau khi chuyển quyền sở hữu thì tài sản đó sẽ thuộc
sở hữu của cơng ty, việc điều hành kinh doanh, sổ sách kế toán cũng sẽ bị Nhà nước quản
lý chặt chẽ hơn so với DNTN.
Như vậy, công ty TNHH một thành viên được ghi nhận là một pháp nhân, một chủ
thể thực sự, theo đó, tài sản cơng ty hồn tồn độc lập với tài sản thành viên công ty.
Sáu là, về quyền góp vốn hoặc mua cổ phần, vốn góp các doanh nghiệp khác. Chủ
sở hữu cơng ty có quyền góp vốn hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. Công ty

TNHH một thành viên có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp các
doanh nghiệp khác. Cụ thể là các loại hình: cơng ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần.
2.1.3. Vai trị của cơng ty TNHH MTV
Đối với đất nước, nếu xét từ trước năm 1986, nền kinh tế nước ta có đặc điểm là nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, với hai thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể và hầu như thành phần kinh tế tư nhân không phát triển trong giai
đoạn này. Thời kì ấy, kinh tế tư nhân khơng những khơng được thừa nhận mà cịn bị xem
xét là đối tượng cần được tập thể hóa. Do đó ở thời kỳ này các doanh nghiệp nói chung
và cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng không được phổ biến ở Nước
ta., công ty TNHH MTV là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần doanh nghiệp có vị trí và vai trị rất lớn đến tác động đến sự
phát triển kinh tế- xã hội. Cùng với vai trị đó đã và đang đóng góp tăng trưởng nền kinh
tế nói chung và góp phần vào tăng thu nhập quốc dân, doanh nghiệp vừa thực hiện nghĩa
vụ xã hội đồng thời tổ chức các hoạt động kinh tế tìm kiếm lợi nhuận và thực hiện chính
sách của nhà nước xã hội được giao.
Đối với các nhà đầu tư công ty TNHH MTV đáp ứng nhu cầu của các cá nhân có số
vốn vừa và nhỏ, tạo tính cạnh tranh hơn trên thị trường, tạo nền kinh tế đa dạng với đủ
các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Giúp các doanh nghiệp này có thể vận hành một cách
đơn giản, khơng q phức tạp. Bên cạnh đó việc quy định công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là cá nhân sẽ tạo nên bức tranh minh bạch về chủ sở hữu trong cơng ty
hiện nay, tránh tình trạng đứng hộ tên, số phần góp mà chủ sở hữu công ty ghi cho người
khác đứng tên (trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên).
Đối với nền kinh tế quốc dân, với việc một quốc gia đang phát triển như Việt Nam,
thì việc các doanh nghiệp tư nhân đi đầu trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, hàng
hóa và kinh doanh sẽ là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế nước ta đi lên so với việc dựa hồn
tồn vào nơng nghiệp trong nước. giải quyết một số lượng lớn việc làm cho tầng lớp dân
cư, góp phần vào việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Xét về luận điểm này thì
loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã góp phần tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã và

đang đóng góp vai trị to lớn, góp phần vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và những
18


vấn đề cấp bách về việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong giai đoạn
hiện nay. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã đóng góp vai trị to lớn đối với
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm cho cơng nghiệp phát triển mạnh,
đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ cùng phát triển.
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TY TNHH
MTV
2.2.1. Quy định về thành lập công ty TNHH MTV
Điều kiện của chủ thể thành lập Công ty TNHH MTV là: Theo quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 18 Luật DN 2014 thì tổ chức cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngồi đều có quyền thành lập và quản lý DN tại Việt Nam. Chủ sở hữu công ty TNHH là
cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng các quy định đặc biệt tại điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014.
Trong đó các trường hợp không thể trở thành chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên
gồm:
i) Cơ quan nhà nước, đơn vị nghĩa vụ vũ trang nhân dân;
ii) Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo quy định;
iii) Các cấp bậc quân đội nhân dân, công an nhân dân,…trừ trường hợp cử đại diện
theo ủy quyền góp vốn của nhà nước tại doanh nghiệp;
iv) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;
v) Người chưa đủ tuổi thành niên, mất hoặc hạn chế năng lực dân sự, tổ chức khơng
có tư cách pháp nhân;
vi) Người bị truy cứu hình sự, chấp hành án tù, người bị cấm hoạt động trong các
lĩnh vực theo quy định riêng,…
Và theo điều 27, 28, 29 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh.
Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện

theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở.
Bước 2: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:
a) Có đầy đủ giấy tờ quy định;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền đầy đủ vào Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, giấy
đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp.
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Bước 3: Sauk hi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh
giao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 4: Sau khi giao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký Kinh
doanh nhập đầy đủ, chính xác thơng tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính
19


hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số
hóa vào hệ thống thơng tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 5: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp u cầu đăng ký khơng đúng
quy định, Phịng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp
trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định

của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Bước 6. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp
tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và nộp phí để nhận qua đường bưu điện.
Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ
ngày Phịng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Doanh nghiệp có quyền u cầu Phịng đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.
2.2.2. Quy định về vấn đề tài chính trong cơng ty TNHH MTV.
a. Vốn điều lệ của công ty.
Vốn điều lệ của công ty TNHH MTV tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng
giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ cơng ty.
Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Trường hợp khơng góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 74,
chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này,
chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay
đổi vốn điều lệ.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài
chính của cơng ty, thiệt hại xảy ra do khơng góp, khơng góp đủ, khơng góp đúng hạn vốn
điều lệ.
( Các nội dung trên được quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014)

20



×