Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Pháp luật về đăng ký kinh doanh thực tiễn tại văn phòng luật sư đỗ pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

VÕ THỊ HỒNG VÂN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH –
THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP

KonTum, tháng 06 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH –
THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
:VÕ THỊ HỒNG VÂN
MSSV
:16152380107084
LỚP
:K10LK2

KonTum, tháng 06 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ


dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Thực tập là một yêu cầu bắt
buộc của mọi sinh viên trước khi kết thúc 04 năm học tại trường. Thời gian thực tập 3
tháng là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên ngành Luật, khoa Sư phạm & Dự bị Đại học,
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại KonTum. Quan trọng hơn, thực tập là thời gian để sinh
viên thử sức với công việc, định hướng nghề nghiệp tương lai cho bản thân, tự tin hơn khi
va chạm môi trường thực tế khi kết thúc chương trình học tập của mình.
Được sự tiếp nhận và sắp xếp của Văn phòng Luật sư Đỗ Pháp em được sắp xếp thực
tập dưới sự hướng dẫn của Luật sư Lê Thị Thanh Phương. Qua quá trình thực tập được sự
giúp đỡ nhiệt tình của luật sư đã giúp em học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế.
Thời gian thực tập không ngắn nhưng cũng không quá dài đã giúp em biết được thêm
nhiều điều bổ ích, tích lũy cho mình được một phần nào đó kiến thức thực tế khi được tiếp
xúc, quan sát trực tiếp, thử tham gia làm những cơng việc giúp em hồn thiện thêm cho
mình về kiến thức lý luận đã được học trên ghế nhà trường.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
các thầy, cô giáo Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã hết lòng truyền dạy cho
em những kiến thức quý báu trong những năm qua. Và đặc biệt gửi lời cảm ơn chân
thành đến giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Trúc Phương đã kề vai sát cánh, hỗ trợ,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trong q trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên trong bài
báo cáo khó tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý và nhận xét từ phía
thầy cơ để em có được những kinh nghiệm bổ ích và áp dụng thực hiện hiệu quả
trong tương lai.
Cuối cùng em xin kính chúc ban lãnh đạo, quý thầy cô khoa sư phạm và dự bị Đại
học Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, Trưởng văn phòng Luật sư Đỗ Pháp và các
anh chị tại Văn phòng thật nhiều sức khỏe và gặp nhiều thành cơng trong cơng việc.
Vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế, trong q trình thực tập và hồn thiện đề tài
này em khơng tránh khỏi những sai sót, kình mong nhận được sự góp ý từ q thầy cơ và
nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Bố cục ..............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG LUẬT ĐỖ PHÁP................................3
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG LUẬT ĐỖ PHÁP ........................3
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về văn phòng luật sư Đỗ Pháp ................................................3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của văn phòng luật sư Đỗ Pháp ........................3
1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ ............4
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động: Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật ..................................4
1.2.2. Nhiệm vụ ..............................................................................................................4
1.2.3. Chức năng .............................................................................................................4
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA ĐƠN VỊ ......................................................5
1.4. NỘI QUY QUY ĐỊNH CỦA ĐƠN VỊ .....................................................................6
1.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG Q TRÌNH THỰC TẬP ..............................6
1.5.1 Những cơng việc được giao ....................................................................................6
1.5.2 Kết quả đạt được .....................................................................................................7
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH ...................................................................................................................9
2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP ......................................................................9
2.1.1. Khái niệm kinh doanh...........................................................................................9
2.1.2. Đặc điểm về doanh nghiệp .................................................................................10
2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP .................11
2.2.1. Khái niệm đăng ký và thành lập doanh nghiệp ..................................................11

2.2.2. Đặc điểm đăng ký doanh nghiệp ........................................................................12
2.2.3. Ý nghĩa pháp lý của việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp ...........................14
2.2.4. Quy định của pháp luật về đăng ký và thành lập doanh nghiệp .........................16
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH .......................21
2.3.1. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về đăng ký kinh doanh ..................................21
2.3.2. Quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh ............................................................23
2.3.3. Quy định về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ........................................24
CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ
PHÁP .................................................................................................................................30

i


3.1. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI VĂN PHỊNG LUẬT
SƯ ĐỖ PHÁP ...................................................................................................................30
3.1.1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh .................................................................30
3.1.2 Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh ............................................................31
3.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI VĂN PHỊNG LUẬT SƯ ĐỖ
PHÁP .................................................................................................................................33
3.2.1. Tình hình hoạt động tư vấn.................................................................................33
3.2.2. Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ......................34
KẾT LUẬN .......................................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DKKD
GCNĐKKD
TNHH
BLDS

TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT
Đăng ký kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Bộ luật dân sự

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 29/11/2005 Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực, cộng đồng doanh nghiệp đã
có sự phát triển mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp thành lập tăng kéo theo sự gia tăng
nhanh chóng về khối lượng công việc của đăng ký kinh doanh (ĐKKD) cũng như yêu
cầu quản lý về thành lập doanh nghiệp. Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014
được Quốc Hội thông qua. Với việc Luật Doanh nghiệp năm 2014 được thông qua, các
quy định pháp luật đối với hoạt động thành lập doanh nghiệp có nhiều thay đổi cần được
đưa ra xem xét và kiến giải.
Hiện nay việc thực thi pháp luật về thành lập doanh nghiệp nói chung có nhiều cải
thiện nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Cụ
thể là: Hệ thống văn bản pháp luật về thành lập doanh nghiệp chưa đồng bộ; có nhiều chủ
thể có thẩm quyền thành lập và đăng ký các loại hình doanh nghiệp khác nhau; có sự
chồng chéo trong quản lý đối với thành lập doanh nghiệp giữa các loại hình doanh nghiệp

(doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); việc phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong đối với thành lập doanh nghiệp cịn nhiều tồn tại.
Chính vì vậy việc thực thi pháp luật đối với thành lập doanh nghiệp đã và đang gặp
rất nhiều khó khăn với nhiều lý do cả khách quan và chủ quan. Thực tế hiện nay tình
trạng doanh nghiệp vi phạm các quy định của Luật Doanh nghiệp (không chấp hành các
nội dung trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp, không chấp hành các nghĩa vụ, báo cáo của
doanh nghiệp) có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và tính chất, mức độ vi phạm.
Quan ngại hơn cả là chính tình trạng này là điều kiện, cơ hội cho các cá nhân, doanh
nghiệp tổ chức lợi dụng vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của các cá nhân, tổ
chức và toàn thể xã hội và làm đau đầu các cơ quan quản lý nhà nước.
Với những lý do trên, nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về đăng ký kinh doanh - thực
tiễn tại văn phòng luật sư Đỗ Pháp”là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về
phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ nội dung, cơ sở lý luận và thực tiễn
của các quy định về thành lập doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các quan điểm hiện
hành và thực tiễn pháp lý về quy định thành lập doanh nghiệp, và thực tiễn vận dụng quy
định về thành lập doanh nghiệp trong hoạt động tư vấn tại văn phòng luật sư Đỗ Pháp.
Đồng thời, đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác này tại văn phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật về việc
thành lập doanh nghiệp, thực tiễn và những giải pháp hướng tới hoàn thiện hoạt động tư
vấn pháp luật về ĐKKD tại văn phòng luật sư.

1


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề nhỏ, chi tiết, cụ thể hơn.
Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái quát đề đưa tới sự nhận thức tổng thể về pháp

luật thành lập doanh nghiệp và giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: đề tài đi từ vấn đề chung đến vấn đề riêng, đi
từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.
- Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp để chỉ ra thực trạng thực
hiện pháp luật trong hoạt động đăng ký kinh doanh. Trong đó bao gồm những kết quả đạt
được và đặc biệt là những hạn chế, bất cập và những nguyên nhân tồn tại trong quá trình
thực hiện đăng ký kinh doanh.
5. Bố cục
Ngồi lời nói đầu, lời cảm ơn, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chủ yếu của Báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về văn phòng luật Đỗ Pháp
Chương 2:Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về Đăng ký kinh doanh
Chương 3:Thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký kinh doanh trong hoạt động tư
vấn pháp lý của văn phòng luật sư Đỗ Pháp.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG LUẬT ĐỖ PHÁP
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG LUẬT ĐỖ PHÁP
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về văn phòng luật sư Đỗ Pháp
Tên đơn vị: VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP
- Địa chỉ: Số 69 Ngô Gia Tự,Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
- Trưởng văn phòng luật sư: Luật sư Đỗ Pháp
- Ngày hoạt động: 08-07-2002
- Ngày cấp giấy phép: 12-11-2003
- Điện thoại:0236.3823 406 – 3868 677
- Email:
- Website: />Văn phòng Luật sư Đỗ Pháp được biết đến là một trong những hãng luật uy tín tại

Việt Nam, đã nhận được sự tín nhiệm và đánh giá rất cao của các khách hàng trong và
ngồi nước.
Văn phịng Luật sư Đỗ Pháp thành lập năm 2002 bởi Luật sư Đỗ Pháp. Với gần 10
luật sư, chuyên gia pháp lý tại văn phòng thành phố Đà Nẵng, Văn phịng luật Đỗ
Pháp có một đội ngũ Luật sư giỏi, có trình độ chun mơn cao, uy tín, chun nghiệp và
có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực: Tư vấn Doanh nghiệp, Tư vấn Sở hữu trí tuệ,
Tư vấn Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, Tư vấn dịch vụ Giấy phép và các hoạt động hỗ
trợ tư vấn pháp lý khác. Đội ngũ Luật sư, cố vấn cao cấp, chuyên gia, chuyên viên pháp
lý của Sài Gòn Luật tốt nghiệp từ các trường luật uy tín , Đại học Luật Hà Nội, Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Luật Khoa Sài Gịn... Trong số đó, có những Luật
sư trước đó là Nhà báo được nhiều người biết đến, Công chức của Sở Tư pháp, Bộ Tư
pháp, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của các doanh nghiệp lớn. Với một nền tảng như vậy,
có được những hiểu biết chuyên sâu trong các lĩnh vực tranh tụng và tư vấn về hình sự,
dân sự, hơn nhân và gia đình, hành chính, lao động, kinh doanh - thương mại, v.v.
Khơng chỉ có cho mình các nhân tố giỏi, Văn phòng Luật sư Đỗ Pháp còn có một
mạng lưới đối tác pháp lý là các văn phịng luật sư, các cơng ty luật nổi tiếng trên toàn
cầu. Điều này sẽ giúp hãng tư vấn cho các khách hàng thực hiện được các giao dịch ở
tầm quốc tế.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của văn phòng luật sư Đỗ Pháp
Trước nhu cầu cần được trợ giúp pháp lý của nhiều tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp, Văn phòng Luật sư Đỗ Pháp đã được thành lập bởi luật sư có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, thương mại, sở hữu trí tuệ, giải
quyết tranh chấp đất đai, kinh tế, hơn nhân và gia đình,…
Văn phịng luật sư Đỗ Pháp được thành lập theo sự cấp phép của Sở tư pháp thành
phố Đà Nẵng. Văn phòng luật sư Đỗ Pháp đã và đang tư vấn, trợ giúp pháp lý, tranh tụng
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, doanh nghiệp. Với uy tín nghề
nghiệp văn phòng luật sư Đỗ Pháp đã khẳng định được tên tuổi và vị thế của mình trong
3



sự phát triển của nền kinh tế đất nước và sự hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp những giá
trị tích cực tạo nên lợi thế và vai trị tích cực của luật sư trong sự phát triển của thời đại.
Văn phòng luật sư Đỗ Pháp được cấp giấy phép hoạt động từ ngày 08 tháng 07 năm
2002 đến nay đã đi vào hoạt động gần 18 năm. Với bề dày kinh nghiệm văn phòng luật
đã tạo nên được thương hiệu, uy tín và niềm tin cho khách hàng.
1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động: Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật
1.2.2. Nhiệm vụ
1. Hỗ trợ pháp lý, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để mọi công dân sống
và làm việc theo pháp luật; yêu cầu các cơ quan, tổ chức tuân thủ pháp luật, góp phần bảo
vệ Đảng, Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa và quyền lợi hợp pháp của mọi cá nhân, tổ chức;
2. Tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, văn bản, chỉ ra tình trạng pháp lý và cung
cấp những giải pháp pháp lý hữu ích phịng ngừa rủi ro, tháo gỡ vướng mắc pháp lý cho
các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong và ngoài nước;
3. Tham gia giải quyết tranh chấp, giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích giữa các tổ
chức, các cá nhân để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân theo quy
định pháp luật;
4. Luật sư, chuyên viên pháp lý, nhân viên của Sứ Mệnh Vàng không ngừng học
hỏi, rèn luyện, nâng cao kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành nghề
luật sư để phục vụ tốt hơn cho xã hội, góp phần phát triển đội ngũ luật sư, đáp ứng công
cuộc đổi mới và cải cách hành chính, tư pháp;
5. Lĩnh vực hành nghề của Văn phòng luật sư Đỗ Pháp:
+ Tư vấn pháp luật cho mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước qua: Email, điện
thoại; Fax và tư vấn online, tư vấn trực tiếp tại Cơng ty và các văn phịng giao dịch;
+ Trợ giúp pháp lý miễn phí:
+ Soạn thảo đơn từ, hồ sơ khởi kiện, khiếu nại, tố cáo,..:
+ Đại diện ngoài tố tụng để đàm phán, thương lượng và thực hiện các thủ tục hành
chính, pháp lý theo quy định pháp luật;
+ Tham gia tố tụng tại Tòa án và Trọng tài thương mại;
+ Dịch vụ pháp lý khác: Soạn thảo hợp đồng, văn bản, di chúc; luật sư riêng...

1.2.3. Chức năng
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;
2. Thực hiện đúng và đầy đủ những nội dung đã giao kết với khách hàng trong hợp
đồng dịch vụ pháp lý;
3. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà Luật sư của Công ty gây ra cho khách hàng trong
khi thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác;
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của Công ty theo quy định
của pháp luật;
5. Niêm yết mức thù lao luật sư tại Website và Trụ sở của Cơng ty, Văn phịng giao
dịch;
4


6. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, kế toán, thống kê;
7. Nhận luật sư tập sự và cử luật sư hướng dẫn luật sư tập sự theo sự giới thiệu của
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư TP.HCM;
8. Thơng báo cho Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phịng
phịng định kỳ 06 tháng và hàng năm, những thay đổi trong hoạt động của Văn phòng:
sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động, sáp nhập, chấm dứt hoạt động của Công ty, mở chi
nhánh...;
9. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Tư pháp TP.HCM, của Ban chủ nhiệm Đoàn
luật sư TP.HCM;
10. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo,
kiểm tra, thanh tra theo quy định pháp luật;
11. Cử luật sư tham gia tố tụng trong, bào chữa miễn phí trong các vụ án hình sự do
cơ quan tiến hành tố tụng u cầu, theo sự phân cơng của Đồn Luật sư TP.HCM;
12. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA ĐƠN VỊ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy của đơn vị văn phòng luật sư Đỗ Pháp:


Trưởng văn
phòng
Luật sư

Chuyên viên
tư vấn

Hình
sự

Dân sự

Kinh
doanh
thương
mại

Hơn nhân
gia đình


vấn
trực
tiếp

Lao động

5

Tư vấn

online


1.4. NỘI QUY QUY ĐỊNH CỦA ĐƠN VỊ
Trong quá trình hành nghề luật sư văn phịng luật ln thực hiện đúng các quy định pháp
luật, cụ thể:
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật;
- Chủ động tham gia góp ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật do Đoàn Luật sư
thành phố Đà Nẵng đề ra.
- Khơng có thành viên nào bị thi hành kĩ luật, bị khiếu nại, tố cáo đồng thời thực
hiện nghiêm chỉnh báo cáo theo đúng quy định, thời hạn do Đoàn luật sư thành phố Đà
nẵng yêu cầu.
- Nộp phí thành viên đầy đủ đúng hạn.
- Thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí theo yêu cầu của Trung tâm trợ
giúp Pháp lý Nhà Nước thuộc Sở Tư Pháp và trợ giúp pháp lý miễn phí tại văn phịng.
- Thân thiện và giữ mối quan hệ tốt đẹp với Luật sư đồng nghiệp trong và ngoài tổ
chức hành nghề cũng như Luật sư ở các tỉnh thành lân cận.
- Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư và đạo đức nghề nghiệp luật
sư do Liên Đoàn Luật sư tổ chức
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn các vụ án chỉ định, tham gia thwucj hiện tốt công
tác xã hội, từ thiện, cơng tác Cơng Đồn…
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
- Tham gia tích cực các lĩnh vực liên quan đến pháp luật.
- Tham gia chương trình hộp thư truyền hình của Đài Phát thanh truyền hình Đà
Nẵng.
- Tham gia chương trình luật sư của bạn của DN Radio.
- Tham gia trả lời cho Tổng đài 1088 về pháp luật.
Ngồi ra, trong mơi trường làm việc kỉ luật cao, nhân viên văn phòng phải làm việc
đúng giờ và tác phong phải lịch sự. Cách giao tiếp, tư vấn khách hàng được chú trọng.
Đặt mục tiêu uy tín chất lượng làm nên thương hiệu lên hàng đầu.

1.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG Q TRÌNH THỰC TẬP
1.5.1 Những cơng việc được giao
Trong q trình thực tập đã hồn thành các cơng việc được giao:
- Photo, in các tài liệu văn bản tại văn phòng.
- Tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án dưới sự hướng dẫn của Luật sư Lê Thị Thanh
Phương.
- Soạn các văn bản pháp lý theo sự hướng dẫn của luật sư
- Tham gia tạo lập, xây dựng các tình huống liên quan đến các vụ án dân sự, hình
sự, hành chính…post lên trang của văn phịng và giải đáp thắc mắc cho khách hàng.
- Tham gia nghiên cứu hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp.
- Sao chép văn bản, giấy tờ tài liệu.

6


- Làm các công việc khác theo sự hướng dẫn luật sư và các anh chị nhân viên trong
công ty.
1.5.2 Kết quả đạt được
Tìm hiểu và học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm sẽ giúp ích rất nhiều trong
cơng việc sau này cũng như các nguyên tắc trong lao động.
Sử dụng thành thạo máy in văn phòng
Biết xây dựng tạo lập tình huống liên quan đến các vụ án dân sự, hình sự, hành
chính…post lên trang của văn phịng và giải đáp thắc mắc cho khách hàng.
Biết tự tạo đơn: đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn khởi kiện,...
Làm quen và thực hiện tốt các tác phong trong công việc, tuân thủ đúng giờ giấc
trong cơ quan, đồng thời tuân thủ các quy định chung của cơ quan.
Luôn giữ mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp, biết chia sẻ và lắng nghe ý kiến của
người khác.
Tuy lần đầu được tiếp xúc với các cơng việc cịn hơi bỡ ngỡ. Nhưng dưới sự hướng
dẫn nhiệt tình của Luật sư Lê Thị Thanh Phương và các anh/chị Luật sư trong văn phịng

đã giúp em hồn thành tốt các cơng việc được giao một cách tối ưu nhất.
Qua đợt thực tập này, phần nào cũng giúp em đánh giá đúng hơn điểm mạnh cũng
như điểm yếu cần khắc phục của bản thân. Những kiến thức được trang bị tại trường cùng
với những kỹ năng mềm có được trong q trình thực tập tại cơng ty giúp em hồn thành
tốt cơng việc được giao trong quá trình thực tập.
KẾT CHƯƠNG 1
Qua quá trình thực tập tại Văn phịng luật sư Đỗ Pháp với công việc được giao là hỗ
trợ luật sư Lê Thị Thanh Phương thụ lý hồ sơ. Quy trình thực hiện công việc này được
hướng dẫn cũng như hỗ trợ nhiệt tình, điều này mang lại sự linh hoạt, cơng việc đạt được
hiệu quả cao, sinh viên nắm bắt được tốt các công việc được giao.
Thời gian thực tập tại Văn phịng luật sư Đỗ Pháp, em có cơ hội được tiếp xúc, trò
chuyện với các anh/chị làm việc tại Văn phòng luật sư Đỗ Pháp, nhận được sự hỗ trợ rất
nhiệt tình của các anh/chị luật sư làm việc tại văn phòng. Anh(chị) là người đã giúp đỡ
em thu thập các số liệu cần thiết cho bài báo cáo này, hơn thế nữa anh(chị) còn hướng
dẫn em những bước cơ bản của công việc thực tập được giao, nhờ vậy mà em không cảm
thấy áp lực bởi một số cơng việc địi hỏi kỹ năng mềm mà trước đó là điểm yếu của em.
Ngoài ra, em được tiếp xúc với khách hàng, điều đó giúp em rèn luyện một số kỹ năng
cần thiết phục vụ cho công việc được giao, áp dụng các kiến thức được đào tạo tại
trường, em nhận thấy mình phù hợp với các cơng việc mang tính chất pháp lý.
.

7


8


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH
DOANH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm kinh doanh
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh
nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá trị nhất
định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác
nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn:
Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh
nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có
sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện
nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản
tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”1.
Xét theo quan điểm phát triển: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra
những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành cơng, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đơi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt qua được”2.
Ngồi ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh
nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều
có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên
phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các
mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho
thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
* Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các
chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính,
vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thơng qua đó tối đa
hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại

của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định.
Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế,
một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó
phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách
1

M.Francois Peroux

2

Trích từ sách kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992

9


nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính
trong việc thanh tốn những khoản cơng nợ khi phá sản hay giải thể.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn
liền với địa phương nơi nó tồn tại.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có q trình hình thành từ một ý chí và
bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí
có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thơn tính. Vì vậy cuộc sống của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó.
Doanh nghiệp ra đời và tồn tại ln ln gắn liền với một vị trí của một địa phương
nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó.
- Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
- Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản
phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước, trích
lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu

được.
2.1.2. Đặc điểm về doanh nghiệp
Xem xét các khái niệm về doanh nghiệp để rút ra các điểm chung nhất thì có thể
thấy rằng một doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau đây:
a. Có hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ thường xuyên
Phần lớn doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích kinh doanh, mua bán hàng
hóa tạo lợi nhuận hoặc cung ứng dịch vụ hoặc cả hai để phục vụ lợi ích người tiêu dùng.
Tuy nhiên, cũng có một số doanh nghiệp đặc thù, thành lập và hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp này đa phần là doanh nghiệp cơng ích hoặc doanh
nghiệp xã hội, do Nhà nước thành lập và chủ sở hữu, thực hiện các hoạt động vì lợi ích
của cộng đồng và xã hội, chẳng hạn các doanh nghiệp về điện, nước, vệ sinh công cộng.
Trong đời sống kinh tế xã hội, bất kỳ thực thể nào cũng có thể làm nảy sinh các hoạt
động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ. Ví dụ: một hộ nơng dân, khi thu hoạch
mùa vụ, có thể bán thóc gạo của mình để kiếm thêm thu nhập sau khi đã đủ gạo để ăn, họ
thực hiện hoạt động này một lần trong trong năm hoặc vài năm một lần một cách rất tự
phát. Các hoạt động lẻ tẻ và mang tính cá biệt như vậy khơng phải đặc trưng của doanh
nghiệp, vốn có hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ rất thường xuyên,
chuyên nghiệp và liên tục. Một doanh nghiệp phải có đầy đủ hoạt động kinh doanh mà
hoạt động đó phải được thực hiện trong một quá trình lâu dài. Theo các quy định hiện
hành của Việt Nam, “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”3 Như vậy, chỉ khi một tổ chức kinh tế thực
hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng một cách chuyên

3

Luật doanh nghiệp 2014

10



nghiệp, liên tục, thường xuyên, lâu dài thì tổ chức đó mới có thể được coi là một doanh
nghiệp.
b. Doanh nghiệp có tính tổ chức
Đa phần các doanh nghiệp đều là những thực thể có tính tổ chức. Tính tổ chức được
thể hiện ở chỗ doanh nghiệp được thành lập ln có cơ cấu nhân sự, có bộ máy tổ chức
điều hành, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài sản riêng để quản lý. Chính vì vậy,
pháp luật nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quy định về tư cách “pháp nhân” của
hầu hết các loại hình doanh nghiệp, trừ doanh nghiệp tư nhân vốn gắn liền với một cá
nhân kinh doanh.
c. Doanh nghiệp có tính hợp pháp
Tại rất nhiều quốc gia, doanh nghiệp muốn được thừa nhận là một pháp nhân,
tham gia hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình thì đều phải
đăng ký một cách hợp pháp. Pháp luật nhiều nơi quy định về trình tự, thủ tục đăng ký
hoặc công nhận một tổ chức là doanh nghiệp. Việc đăng ký thực hiện thông qua thủ tục
“hai chiều”, tức là chủ sở hữu khi muốn thành lập doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin cấp
phép, và cơ quan quản lý nhà nước, khi chấp thuận bộ hồ sơ ấy thì ban hành giấy phép
thành lập doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp được “cấp phép”, nó đương nhiên được
thừa nhận ra đời, được pháp luật bảo hộ và phải chịu sự ràng buộc bởi các quy định
pháp lý có liên quan. Có thể nói, giấy phép hay chấp thuận của cơ quan nhà nước về
việc thành lập doanh nghiệp chính là giấy khai sinh của doanh nghiệp vậy.
Tính hợp pháp không chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp xin phép đăng ký và được
cấp phép thành lập và hoạt động, để nhà nước ghi nhận sự hình thành hay tồn tại của
doanh nghiệp, mà còn thể hiện ở việc, khi tham gia vào các quan hệ xã hội, doanh nghiệp
cũng là một thực thể độc lập và phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động của mình, bằng
tài sản riêng của mình. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ
tài chính trong việc thanh tốn những khoản cơng nợ khi phá sản hay giải thể.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm đăng ký và thành lập doanh nghiệp
Để doanh nghiệp ra đời và đi vào hoạt động thì một trong những vấn đề quan trọng

mà các nhà đầu tư khơng thể bỏ để tạo nên tính hợp pháp cho doanh nghiệp đó là tiến
hành thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Thành lập doanh nghiệp: là một thủ tục pháp lý được thực hiện tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp đó thuộc sở
hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân; tuỳ thuộc vào mức độ cải cách hành chính và thái độ
của nhà nước đối với quyền tự do kinh doanh, mà thủ tục pháp lý này có tính đơn giản
hay phức tạp khác nhau. Theo đó thủ tục thành lập doanh nghiệp có thể bao gồm thủ tục
cho phép thành lập doanh nghiệp và thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc chỉ có một thủ tục
duy nhất là đăng ký kinh doanh. Việc đăng ký kinh doanh là thủ tục bắt buộc, nó cho
phép xác lập tư cách pháp lý của chủ thể kinh doanh.

11


Căn cứ tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì: Đăng ký doanh
nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến
thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về
đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký,
thông báo khác theo quy định của Nghị định này.
2.2.2. Đặc điểm đăng ký doanh nghiệp
Thứ nhất, pháp luật về đăng ký doanh nghiệp là một chế định pháp luật về gia nhập
thị trường.
Trong bất kể nền kinh tế nào thì doanh nghiệp vẫn đóng vai trị trung tâm góp phần
tang trưởng kinh tế. Việc tạo lập khung pháp lý về quy trình thành lập doanh nghiệp là
một điều hết sức cần thiết không chỉ tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia hoạt động
kinh doanh mà còn giúp Nhà nước trong việc quản lý “đầu vào” hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, nắm bắt được tình hình phát triển kinh tế trong các ngành, các lĩnh
vực để từ đó đưa ra những chính sách phù hợp điều tiết nền kinh tế. Do vậy, pháp luật về

đăng ký doanh nghiệp không chỉ dừng lại là một văn bản dưới luật mà cịn có cả một đạo
luật riêng quy định về vấn đề này.
Xác định được vai trò, ý nghĩa của công tác đăng ký doanh nghiệp nên ở các quốc
gia đều ban hành những quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp dưới hình thức là
đạo luật riêng hay đạo luật chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm tạo
hành lang pháp lý, cho phép sự ra đời, xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan đảm
nhiệm chức năng đăng ký doanh nghiệp tiến hành công việc đăng ký doanh nghiệp một
cách công khai. Các quy định về chủ thể thành lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục và điều kiện để
được đăng ký doanh nghiệp, điều kiện tên doanh nghiệp, trụ sở của doanh nghiệp đều quy
định rõ ràng, tạo điều kiện cho chủ thể kinh doanh có nhu cầu thành lập doanh nghiệp dễ
dàng áp dụng đúng ngay từ khâu đầu tiên.
Bên cạnh đó, việc quy định đăng ký doanh nghiệp thành một chế định riêng còn
nhằm thể hiện quyền tự do kinh doanh ngày càng được mở rộng, đảm bảo thực thi quyền
con người. Những quy định về quy trình, thủ tục, trình tự đều đảm bảo tính thống nhất,
đơn giản, có ý nghĩa tác động đến hoạt động kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp.
Thứ hai, pháp luật về đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục mang tính hành chính.
Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục mang tính hành chính, qua đó
người đại diện doanh nghiệp khai báo với cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan đăng ký
kinh doanh) về tình hình nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình. Sự khai báo thơng qua
hình thức “đăng ký” là một thủ tục hành chính để Nhà nước ghi nhận sự ra đời của doanh
nghiệp. Từ đó, các nhà đầu tư xác định quyền và nghĩa vị cho doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật và được ghi nhận trong “giấy phép kinh doanh” được cấp bởi các cơ
quan nhà nước có thấm quyền trong những lĩnh vự kinh doanh có điều kiện. Đây là một
hình thức pháp lý của quan hệ pháp luật hành chính. Một bên là cá nhân, tổ chức có yêu
12


cầu đăng ký kinh doanh, một bên là cơ quan quản lý hành chính nhà nước dựa theo quy
định của pháp luật để xem xét tính hợp lệ của hồ sơ rồi cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Toàn bộ quy trình đăng ký doanh nghiệp địi hỏi các chủ thể phải tuân theo

quy định của pháp luật, như chủ thể đăng ký phải chuẩn bị hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký
kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và phải có trách nhiệm trả lời cho chủ thể đăng
ký kinh doanh biết về hồ sơ của mình có được chấp nhận hay khơng. Tồn bộ quy trình
phải tuân theo quy định của pháp luật để buộc các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp
luật đăng ký doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh. Mặt khác, đây là quy trình được
thực hiện một cách chấp hành và điều hành để nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các chủ thể
muốn khởi sự doanh nghiệp được thuận lợi, nhanh chóng, ý tưởng kinh doanh sớm được
thực hiện, góp phần gia tang số lượng doanh nghiệp được thành lập trên mọi lĩnh vực.
Thứ ba, pháp luật về đăng ký doanh nghiệp là một dịch vụ công do Nhà nước thực
hiện.
Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp quy định cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết thủ
tục đăng ký doanh nghiệp là cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt
trụ sở chính. Đây là cơ quan do Nhà nước ủy quyền để phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước trong lĩnh vự đưng ký doanh nghiệp. hơng qua đó doanh nghiệp được xác lập tư
cách pháp lý, Nhà nước nắm bắt được tình hình đăng ký doanh nghiệp để điều tiết nền
kinh tế, từ đó, ban hành những chính sách phù hợp trong công tác quản lý và điều hành
doanh nghiệp. Mặt khác, việc thực hiện công tác đăng ký doanh nghiệp là việc Nhà nước
thực hiện và đảm bảo “Công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp…; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp khơng phân
biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt
động kinh doanh”.
Sở dĩ đây là một loại dịch vụ cơng vì theo ngun tắc về quyền tự do kinh doanh,
việc đăng ký thành lập doanh nghiệp là quyền tự do của các nhà đầu tư. Vì vậy, nhà đầu
tư được tự do đăng ký thành lập doanh nghiệp theo tinh thần “được làm những gì pháp
luật khơng cấm”. Theo đó, việc tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ
quan đăng ký kinh doanh khơng phải là thủ tục hành chính theo nghĩa truyền thống (ban
hành quyết định hành chính: xin - cho). Khi đó, cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ làm một
hoạt động cung cấp dịch vụ theo phá luật quy định (dịch vụ công).
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thủ tục đăng ký doanh nghiệp được tiến hành theo thủ
tục tư pháp được đăng ký tại Tòa án là do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc

gia khác nhau. Tuy nhiên, dù đăng ký ở đâu thì mục đích của pháp luật về đăng ký kinh
doanh đều hướng đến ban hành những quy định đảm bảo quyền lợi cho chủ thể hoạt động
kinh doanh, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp ra nhập thị
trường một cách nhanh nhất, toàn bộ quy trình đăng ký phải được cơng khai nên hoạt
động đăng ký doanh nghiệp là một dịch vụ công.
Thứ tư, pháp luật về đăng ký doanh nghiệp mang đặc trưng công bố thông tin trong
xã hội.
13


Pháp luật là một hiện tượng của xã hội. Giá trị xã hội của pháp luật chứa đựng các
giá trị xã hội vốn có và được quy định bởi thuộc tính điều chỉnh và tính quy phạm của
riêng có của nó. Do vậy, pháp luật về đăng ký doanh nghiệp cũng phải lệ thuộc vào sự
phát triển của xã hội. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh thuận lợi hay khó khan cũng chịu sự
tác động của sự phát triển của xã hội. Cho nên, Nhà nước cần phải xem xét xã hội phát
triển đến đâu thì hệ thống pháp luật phù hợp sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển rất nhiều. Ngoài ra, pháp luật về đăng ký doanh nghiệp còn đảm bảo cho những
chủ thể khi tham gia hoạt động kinh doanh đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, đều
phải thực hiện những nhu cầu về lựa chọn hành vi và trách nhiệm của mình thơng qua các
phạm trù pháp lý như quyền chủ thể, nghĩa vụ chủ thể, năng lực hành vi… khi có nhu cầu
thành lập doanh nghiệp. Thơng qua pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, Nhà nước sẽ tạo
nên một trật tự xã hội mang trong đó các chủ thể kinh doanh hoạt động với quy mô, lĩnh
vực, địa bàn đều có lợi ích khác nhau nhưng đều bình đẳng trong “một sân chơi chung”
để cùng tồn tại, tạo tiền để cần thiết cho sự phát triển xã hội.
Khi chủ thể kinh doanh có ý tưởng khởi sự kinh doanh thì việc tiếp cận quy trình
đăng ký một cách cơng khai, chính thức với những thơng tin rõ ràng, minh bạch, sẽ định
hướng cho chủ thể phải chuẩn bị những đều kiện, thủ tục để đạt được mục đích của mình.
Đồng thời, pháp luật đăng ký kinh doanh cũng cảnh báo những hậu quả pháp lý có thể
xảy ra khi chủ thể kinh doanh có những hành vi vi phạm pháp luật đăng ký doanh nghiệp.
Từ đó, thơng qua ý thức của chủ thể kinh doanh mà thực hiện sao cho đúng quy trình

đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ
đối với việc đảm bảo quyền lợi cho bản thân doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối với
việc đảm bảo trật tự quản lý nhà nước và bảo vệ lợi ích cho các chủ thể khác trong xã hội.
Chính vì vậy, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp là một nhu cầu tất yếu, vừa địi hỏi
mang tính nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp khi gia nhập thị trường.
2.2.3. Ý nghĩa pháp lý của việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đồng
thời là một công cụ để thực hiện quyền tự do kinh doanh của công dân. Thông qua cơ chế
đăng ký Nhà nước cơng nhận quyền tự do kinh doanh thì có những ý nghĩa như sau:
Thứ nhất, đối với Nhà nước, đăng ký doanh nghiệp là một công cụ quản lý nhà nước đối
với các chủ thể kinh doanh.
Đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý nhằm khai sinh ra một loại hình doanh
nghiệp hạt động kinh doanh trên thị trường. Kể từ khi các chủ thể kinh doanh được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ thể đó sẽ được Nhà nước thừa nhận và được
đảm bảo về quyền và nghĩa vụ. Do đó, đối với Nhà nước, hoạt động đăng ký doanh
nghiệp là một công cụ hữu hiệu để quản lý đối với chủ thể kinh doanh. Hoạt động đăng
ký doanh nghiệp được thực hiện bởi một bên là cơ quan quản lý Nhà nước và một bên là
các chủ thể kinh doanh. Đây là quan hệ pháp luật mang tính chất điều hành và chấp hành.
Nhà nước thực hiện quyền quản lý hoạt động đăng ký doanh nghiệp cho các chủ thể kinh
14


doanh dưới nhiều hình thức như: Quy định nguyên tắc, phạm vi, hình thức, thẩm quyền
quản lý Nhà nước trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp; Tổ chức, hướng dẫn việc đăng
ký doanh nghiệp; Quy định về kiểm tra, thanh tra hoạt động đăng ký doanh nghiệp, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp…
Thứ hai, đối với các chủ thể kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi
của chủ thể kinh doanh, tạo nền tảng cho họ khi trở thành một thực thể kinh tế đủ điều
kiện tham gia thị trường. Do đó, khi đăng ký doanh nghiệp các chủ thể kinh doanh sẽ

được Nhà nước đảm bảo các yếu tố như sau:
Đây là quá trình đánh dấu sự ra đời của một loại hình doanh nghiệp, được pháp luật
thừa nhận như một thực thể tham gia vào thị trường với đầy đủ các quyền và nghĩa cụ,
chủ thể kinh doanh sẽ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản và mã số doanh
nghiệp riêng biệt.
Những người khởi sự kinh doanh cùng chung ý tưởng kinh doanh sẽ chịu sự rang
buộc trách nhiệm của mình với doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và về tài sản đối với donh nghiệp.
Xây dựng quy mô hoạt động kinh doanh, cùng bàn bạc thảo luận xây dựng nên quy
chế hoạt động bằng cách thông qua điều lệ của doanh nghiệp.
Sau quá trình thảo luận, đàm phán của các chủ thể kinh doanh cùng nhau góp vốn
để tiến hành hoạt động kinh doanh. Việc góp vốn sẽ được ghi lại bằng biên bản thỏa
thuận vốn góp được ghi vào trong điều lệ của doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp nên khi đi đăng ký doanh nghiệp tên
doanh nghiệp được xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp trên thị trường.
Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện việc quản lý đối với doanh nghiệp và
cũng là cơ sở để phân biệt chủ thể trong quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau và với
người tiêu dung.
Qua việc đăng ký doanh nghiệp toàn bộ thơng tin cơ bản về một loại hình doanh
nghiệp sẽ được nhiều người biết đến thông qua truy cập “Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp”. Mọi thông tin về doanh nghiệp khi đăng ký thành lập được lưu
trữ và có giá trị pháp lý là thơng tin gốc về doanh nghiệp. Qua hệ thống thông tin này cơ
quan chức năng, đối tác, bạn hang, người tiêu dung có thể có được thơng tin cơ bản,
chính xác nhất về doanh nghiệp đó.
Đăng ký doanh nghiệp cịn để giới hạn rách nhiệm pháp lý trong kinh doanh là phạm
vi tài sản được đưa ra đẻ thanh toán cho các nghĩa vụ tài sản phát sinh trong hoạt động
kinh doanh. Đặc biệt trong trường hợp một doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Vấn đề
giới hạn trách nhiệm trước hết phải được xem xét đối với nhà đầu tư vốn để kinh doanh
(nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp), sau đó sẽ là giới hạn của doanh nghiệp (chủ thể kinh
doanh).

Thứ ba, đối với xã hội, sự ra đời của một thực thể kinh doanh thông qua việc đăng ký gia
nhập thị trường để phát huy mọi nguồn lực của xã hội, của nhân dân, khắc phục khuynh

15


hướng đầu tư chỉ dựa vào vốn ngân sách Nhà nước mà việc sử dụng nguồn vốn này có
tình trạng thất thoát, kém hiệu quả.
Mỗi doanh nghiệp khi ra đời không chỉ giúp Nhà nước tăng trưởng kinh tế mà còn
tạo việc làm và thu nhập cho người dân, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội. Sau khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp được phép thuê nhân công để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Điều này mang lại công ăn việc làm và thu nhập cho xã hội. Hiện nay bất cứ một doanh
nghiệp nào ra đời đều được niêm yết cơng khai do đó các thơng tin về các doanh nghiệp
sẽ được tập trung tại một hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia duy nhất để công chúng có thể
thu thập được bằng cách tìm kiếm thơng tin tại cơ quan đăng ký công cộng dưới dạng văn
bản hoặc mẫu in sẵn từ máy tính mua một bản trích lục về bất kỳ doanh nghiệp nào với
mức lệ phí quy định. Từ đó cho phép các cá nhân, tổ chức, Nhà nước và có doanh nghiệp
khác có được những thông tin cơ bản về tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh, hình thức
pháp lý, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp… Ngoài ra, đăng ký doanh nghiệp cịn tạo
cho cơng chúng nắm bắt được các thơng tin về chủ thể kinh doanh đã được đăng ký làm
thúc đẩy các bên liên quan kiểm soát lẫn nhau khi thiết lập và thực hiện các giao dịch.
Qua đó, làm giảm nhẹ cơng việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nâng cao độ
chính xác và trung thực của các thơng tin được đăng ký, góp phần đáng kể vào việc nâng
cao chất lượng giám sát và quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh doanh.
Như vậy, thành lập doanh nghiệp không chỉ là đảm bảo quyền lợi cho chủ thể doanh
nghiệp mà cịn góp phần đảm bảo trật tự quản lý nhà nước, đảm bảo quyền của các chủ
thể khác. Chính vì vậy, có thể nói TLDN vừa là nhu cầu tất yếu vừa là đòi hỏi mang tính
nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp trong sự phát triển kinh tế chung của cả nước.
2.2.4. Quy định của pháp luật về đăng ký và thành lập doanh nghiệp
a. Điều kiện chủ thể

Hoạt động kinh doanh được hiểu là phương thức hoạt động kinh tế gồm tổng thể
những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện
các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại,
dịch vụ…) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục
tiêu lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có thể là lâu dài và thường
xuyên bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong kinh doanh và vận dụng các điều
kiện thuận lợi của mơi trường kinh doanh. Mục đích chính của chủ thể hoạt động kinh
doanh là hướng đến việc tìm kiếm lợi nhuận nên để đảm bảo quyền và lợi ích cho chính
các chủ thể kinh doanh, cơng tác quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích cộng đồng, người tiêu
dùng, mơi trường kinh doanh thuận lợi địi hỏi mỗi chủ thể kinh doanh phải thỏa mãn
những điều kiện nhất định thì mới được tham gia hoạt động kinh doanh, được Nhà nước
và ban hành công nhận
 Chủ thể kinh doanh là cá nhân:
Cá nhân là những con người cụ thể. Cá nhân muốn trở thành chủ thể của đăng ký
kinh doanh phải đủ các điều kiện sau:

16


- Có năng lực hành vi dân sự: Khơng thuộc trường hợp bị hạn chế kinh doanh hay
cấm kinh doanh
- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, một cá nhân khi thực hiện kinh doanh thương mại trong hoạt động mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại đầu tư hướng tới lợi nhuận cần phải
thỏa mãn các điều kiện trên để trở thành chủ thể hoạt động trong kinh doanh thương mại.
 Chủ thể kinh doanh là pháp nhân
b. Điều kiện để có tư cách pháp nhân
Theo điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được cơng nhận là có tư cách pháp
nhân khi đủ 4 điều kiện sau:
“a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”4
Chúng ta cùng đi phân tích 4 điều kiện để trở thành pháp nhân để có thể phân biệt
được các tổ chức là pháp nhân hay không.
Tổ chức phải được thành lập theo quy định của pháp luật
Theo như định nghĩa thì rõ ràng pháp nhân khơng phải là một người (một cá nhân)
mà phải là một tổ chức. Tổ chức này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập. Vì thế tổ chức đó được cơng nhận là có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập.
Ví dụ: khi thành lập doanh nghiệp, công ty cổ phần hay công ty TNHH (các pháp
nhân) đều phải được thành lập hợp pháp. Tức là phải đăng ký và được Sở kế hoạch đầu
tư tỉnh, thành phố mà nơi công ty đóng trụ sở cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Theo điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý
chặt chẽ:
“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong
quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật.”5
Như vậy một tổ chức muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết định
thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân.
4

Điều 74 Bộ Luật dân sự 2015


5

Điều 83 Bộ luật dân sự 2015

17


Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình
Pháp nhân là tổ chức độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của nó,
nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản độc lập mới có thể tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà nó xác lập.
Ví dụ: Khi mở công ty cổ phần, các cổ đông mua cổ phần, góp vốn vào cơng ty. Thì
tài sản này phải độc lập với tài sản của các cổ đông. Công ty chịu trách nhiệm với tài sản
của công ty.
Hoặc một trường hợp tổ chức khơng có tư cách pháp nhân dù được thành lập hợp
pháp là Doanh nghiệp tư nhân. Vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không tách biệt với
tài sản cá nhân – chủ doanh nghiệp tư nhân đó.
Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập là một
trong những điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân.
Vì pháp nhân là một tổ chức độc lập, được quyền giao dịch, xác lập quyền và nghĩa
vụ nên bắt buộc nó có thể tự nhân danh chính mình tham gia vào hoạt động thương mại,
quan hệ pháp luật thông qua người đại diện theo pháp luật.
Việc phân chia chủ thể trong đăng ký kinh doanh như trên là dựa vào tính chất pháp
lý, từ đó phân biệt và lường trước những vấn đề và yêu cầu liên quan đến trình tự, thủ tục
khi đăng ký kinh doanh, xuất phát từ từng loại đặc điểm chủ thể.
c. Điều kiện về vốn (tài sản)
Khơng có một chủ thể nào khi tham gia vào hoạt động thương mại mà không cần
vốn.Vốn là cơ sở vật chất, là tài chính quan trọng nhất, là cơng cụ để chủ thể kinh doanh

triển khai các hoạt động kinh doanh của mình. Vốn của doanh nghiệp ln gắn với quyền
và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh. Do đó, khơng có vốn chủ thể kinh doanh không thể
kinh doanh được, tránh tình trạng chủ thể kinh doanh trong việc thành lập chỉ có tên gọi,
con dấu riêng mà khơng có vốn dẫn đến hành vi lừa đảo trong kinh doanh.
Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014:Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành
vốn điều lệ của cơng ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp
thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
Hình thức góp vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phong
phú được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tiền mặt, ngoại tệ, vàng, giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ… và các tài sản có giá trị khác theo quy định của
pháp luật. Trên cơ sở đó, hình thức tài sản có thể được hiểu theo hai loại: tài sản là động
sản, bất động sản tạo thành các loại vốn: vốn điều lệ, vốn pháp định.
Theo pháp luật Việt Nam cũng quy định về hai loại vốn trên.
Đối với vốn điều lệ thì được quy định tại khoản 29 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014:
“Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã
bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”
18


Đặc điểm cơ bản của loại vồn này là: Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng
nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ cơng ty do thành viên góp để
tạo thành vốn của công ty.Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu/ tối đa khi
thành lập công ty. Tuy nhiên, nếu đăng ký vốn điều lệ quá thấp thì sẽ khơng thể hiện
được tiềm lực tài chính của cơng ty, nhưng nếu đăng ký vốn điều lệ quá cao so với số vốn
thực có sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện sổ sách kế toán, thực hiện nghĩa vụ tài
chính…
Đối với vốn pháp định thì được quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp
2005 quy định: “Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật

để thành lập doanh nghiệp”.Theo pháp luật hiện hành, cụ thể là theo Luật doanh nghiệp
2014 đã bỏ việc xác định vốn pháp định với mục đích hiện thực hóa quyền tự do kinh
doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp 2013.
Tuy nhiên, đối với từng ngành nghề cụ thể vẫn quy định rõ về vốn pháp định để thành lập
doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn pháp định : Vốn pháp định ở Việt Nam được xác định
theo từng ngành, nghề kinh doanh cụ thể, khơng áp dụng cho từng loại hình doanh
nghiệp;Việc quy định mức vốn pháp định cụ thể ở Việt Nam chủ yếu được xác định
thông qua các văn bản dưới luật do cơ quan hành pháp ban hành; Trong khi hầu hết các
nước trên thế giới đang có xu hướng giảm bớt vai trò và ảnh hưởng của vốn pháp định
đối với doanh nghiệp thì ở Việt Nam vốn pháp định lại đang có chiều hướng gia tăng trở
lại trong nhiều ngành nghề.
d. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay
thất bại của chủ thể kinh doanh.Việc quy định ngành nghề kinh doanh không những
nhằm đảm bảo lợi ích cho cộng đồng mà cịn định hướng cho chủ thể kinh doanh phát
triển những ngành nghề mà nhu cầu xã hội cần.
Trên thực tế ngành nghề kinh doanh rất phong phú và đa dạng, chủ thể kinh doanh
có nhiều sự lựa chọn ngành nghề kinh doanh để đem về lợi nhuận cho mình. Vì vậy chủ
thể có thể kinh doanh bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào mà pháp luật không cấm.Điều kiện
ngành nghề kinh doanh được đặt ra có ý nghĩa vơ cùng to lớn cho cơng tác quản lý nhà
nước về ngành nghề cấm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngành nghề
kinh doanh phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.
- Ngành nghề cấm kinh doanh
Chủ thể kinh doanh có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề luật không
cấm. Nếu kinh doanh những ngành nghề cấm như: tàng trữ, buôn bán ma túy, thuốc
nổ,vũ khí, đạn dược,…nếu kinh doanh những ngành nghề này là vi phạm nghiêm trọng
về ngành nghề kinh doanh sẽ bị xử lý hình sự.
- Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 sửa đổi bởi Luật Đầu tư 2017 hiện có 243
ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà khi doanh nghiệp thành lập hay bổ sung ngành

19


×