Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Pháp luật về ly hôn có yếu tố nước ngoài tại việt nam và thực tiễn áp dụng trong hoạt động tư vấn pháp lý tại công ty luật hải nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.61 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐÀO NGUYỄN MINH CHUNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY
LUẬT HẢI NGUYỄN

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY
LUẬT HẢI NGUYỄN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐÀO NGUYỄN MINH CHUNG

LỚP



: K11LK1

MSSV

: 17152380107042

Kon Tum, tháng 6 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã học tập được rất nhiều kiến thức
không những về tri thức khoa học mà còn về những kiến thức và kinh nghiệm sống. Cho
đến ngày hôm nay, để hoàn thành được báo cáo này em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của
mọi người.
Lời nói đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Nhà trường đã giúp đỡ,
động viên, tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty luật Hải Nguyễn để được tiếp
cận với thực tế, có cơ hội để sử dụng kiến thức pháp lý đã được các thầy cô tận tình giảng
dạy trên giảng đường vào thực tiễn cơng tác. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các anh các chị, các cô các chú trong cơ quan nơi em thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập qua.
Đặc biệt em xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến anh Nguyễn Đức Hải đã ln
tận tâm tận tình hướng dẫn, chỉ bảo những kiến thức, những định hướng quý báu để em
hồn thành tốt chun đề nghiên cứu của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và chúc tất cả mọi người dồi dào sức khỏe,
thành công và hạnh phúc!



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 2
5. Bố cục ............................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUẬT HẢI NGUYỄN ............................. 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY LUẠT HẢI NGUYỄN.............................. 4
1.2. CƠ CẤU TỒ CHỨC CÔNG TY LUẬT HẢI NGUYỄN........................................ 4
1.3. NỘI QUY VÀ MỘT SỐ CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY LUẬT HẢI
NGUYỄN .......................................................................................................................... 6
1.3.1. Nội quy làm việc tại công ty Luật Hải Nguyễn ............................................................. 6
1.3.2. Q trình thực tập tại cơng ty Luật Hải Nguyễn............................................................ 6
KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 2.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI
VIỆT NAM ....................................................................................................................... 9
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI ........... 9
2.1.1. Khái niệm ly hôn ................................................................................................................... 9
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm ly hơn có yếu tố nước ngồi ...................................................... 10
2.1.3. Hậu quả pháp lý của ly hơn, ly hơn có yếu tố nước ngoài ........................................ 12
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT
NAM................................................................................................................................ 16
2.2.1. Nguồn luật điều chỉnh ........................................................................................................ 16
2.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh........................................................................................................ 17
2.2.3. Quy định về chọn luật áp dụng ........................................................................................ 18
2.2.4. Quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước
ngồi. ....................................................................................................................................................... 18
2.2.5. Quan điểm quản lý nhà nước về hơn nhân có yếu tố nước ngoài............................ 19
KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 21

CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY LUẬT
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG ............................... 22
3.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC
NGỒI TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY LUẬT HẢI
NGUYỄN ........................................................................................................................ 22
3.1.1. Tình hình phát sinh nhu cầu tư vấn về ly hơn có yếu tố nước ngồi tại cơng ty
Luật Hải Nguyễn .................................................................................................................................. 22
3.1.2. Hoạt động tư vấn về ly hơn có yếu tố nước ngồi tại cơng ty Luật Hải Nguyễn 22
i


3.1.3. Các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó tại cơng ty Luật Hải Nguyễn
.................................................................................................................................................................. 23

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG TƯ
VẤN VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI CƠNG TY LUẬT HẢI
NGUYỄN ........................................................................................................................ 24
3.2.1. Giải pháp hồn thiện pháp luật ly hơn có yếu tố nước ngồi ................................... 24
3.2.2. Cơng ty trong q trình áp dụng gặp các khó khăn .................................................... 27
3.2.3. Giải pháp khác ..................................................................................................................... 27
KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 32
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cùng với việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc
tế, đi đôi với sự phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,
chính trị, xã hội giữa nước ta với các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng; phát triển
thì cũng kéo theo nó là vấn đề về hơn nhân có yếu tố nước ngồi nói chung cũng như ly
hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng ngày một gia tăng. Mục tiêu của hôn nhân là cuộc sống
gia đình hạnh phúc, hịa thuận. Tuy nhiên, không phải lúc nào cuộc sống hôn nhân cũng
đạt được mong muốn của đôi bên nam nữ; xuất phát từ lý do này hay lý do khác mà cuộc
hôn nhân đã đi đến tan vỡ dẫn đến việc họ phải lựa chọn giải pháp ly hôn. Do vậy, ly hôn
là một hiện tượng xã hội, bất kỳ ở xã hội nào dù muốn hay không vấn đề ly hôn cũng không
thể loại trừ ra khỏi đời sống xã hội. Mục đích của việc kết hơn là để xây dựng gia đình trên
cơ sở sự tự nguyện của vợ chồng, nhưng khi cuộc sống hơn nhân đó khơng thể tồn tại trên
thực tế thì vấn đề ly hơn là điều cần thiết, nó giúp cho chủ thể của quan hệ hơn nhân thoát
khỏi sự ràng buộc về mặt pháp lý; bởi ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trên cơ sở
pháp luật bằng bản án hoặc quyết định của Tồ án. Hà Nội là thủ đơ của cả nước, là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hố của cả nước thì vấn đề hợp tác giao lưu quốc tế cũng ngày
càng phát triển, đặc biệt là từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội trở thành
thành phố lớn nhất của cả nước. Cùng với sự phát triển các quan hệ hợp tác, giao lưu quốc
tế thì vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngoài cũng ngày càng gia tăng và phổ biến ở Hà Nội.
Theo pháp luật Việt Nam, Toà án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly
hơn. Tuy nhiên, đối với trường hợp giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngồi pháp luật điều
chỉnh quan hệ này không chỉ đơn thuần là các văn bản luật trong nước mà bên cạnh đó nó
cịn được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp quốc tế có liên quan như: Điều ước quốc tế,
Hiệp định tương trợ tư pháp, Tập quán quốc tế.
Ở Việt Nam, trước năm 1959 do vấn đề giao lưu quốc tế chưa phát triển, chúng ta
chưa xác định được tầm quan trọng của quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi
nên các quy định của pháp luật về vấn đề này chưa được luật điều chỉnh. Xã hội ngày càng
phát triển, quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi cũng ngày càng gia tăng thì địi
hỏi pháp luật điều chỉnh quan hệ này ngày càng cấp thiết. Nhận thức được vai trị đặc biệt
quan trọng của quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi nên lần đầu tiên LHNGĐ

năm 1986 đã có những quy định điều chỉnh quan hệ này; đây là sự điều chỉnh kịp thời của
pháp luật nước ta trong quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi. Cùng với LHNGĐ
năm 1986 thì các văn bản pháp luật tiếp theo lần lượt ra đời và điều chỉnh quan hệ này; đó
là kết quả cao của q trình pháp điển hố những quy định của pháp luật về giải quyết ly
hơn có yếu tố nước ngoài của Việt Nam. Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ đời sống
kinh tế, xã hội của đất nước, quan hệ hợp tác giao lưu quốc tế cũng ngày một phát triển
hơn, tính chất các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi ngày càng phức tạp hơn thì pháp luật
điều chỉnh các quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi hiện hành vẫn chưa dự liệu
hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế. Khi áp dụng vào thực tế công tác xét
1


xử còn nhiều quan điểm trái ngược nhau nên đã xảy ra tình trạng khơng nhất qn trong
cách hiểu cũng như cách giải quyết. Bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề trong quan hệ này
mà pháp luật chưa điều chỉnh kịp thời dẫn đến trong công tác xét xử của ngành Tòa án
trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Số lược kết hơn có yếu tố nước ngoài ngày càng nhiều, song thực tiễn cho thấy không
phải cuộc hôn nhân nào cũng dẫn đến hạnh phúc. Rất nhiều trường hợp các cơ gái lấy
chồng nước ngồi ( Trung Quốc, Hàn Quốc,…) bị đánh đập, ngược đãi họ tìm cách bỏ trốn
về nước nhưng lại khơng tiến hành thủ tục ly hơn. Bên cạnh đó, cơng dân Việt Nam kết
hơn với người nước ngồi, sau khi người nước ngồi trở về nước thì mất liên lạc, cơng dân
Việt Nam muốn ly hôn để xây dựng cuộc sống mới nhưng không tiến hành ly hôn được do
không đáp ứng về mặt thủ tục. Ngoài ra, hiện nay quy phạm điều chỉnh quan hệ ly hơn có
yếu tố nước ngồi cịn ít, chung chung. Dẫn đến tình trạng hơn nhân hình thức tồn tại rất
nhiều, quyền và lợi ích của công dân chưa được đảm bảo. Vấn đề đặt ra là : Đối với trường
hợp đương sự muốn ly hôn nhưng không đáp ứng được về mặt thủ tục sẽ giải quyết như
thế nào? Làm thế nào để hoàn thiện hệ thống quy phạm điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu
tố nước ngồi, nâng tính khả thi khi áp dụng vào thực tế? Làm sao để tư vấn cho khách
hàng một cách có hiệu quả hơn theo từng trường hợp. Đây là những lí do em chọn đề tài
“Pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng trong hoạt

động tư vấn pháp lý tại công ty luật Hải Nguyễn” làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên từ các tài liệu có sẵn về ly hơn có
yếu tố nước ngồi. Để xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao
hiệu quả cho việc tư vấn về vấn đề này tại công ty Luật Hải Nguyễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên về ly hôn có yếu tố nước ngồi qua thực tiễn áp dụng
trong tư vấn giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại cơng ty Luật Hải Nguyễn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, báo cáo sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp
lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê .
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về công ty luật Hải Nguyễn
Chương 2 : Những vấn đề cơ bản về ly hơn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam

2


Chương 3 : Thực tiễn áp dụng pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngồi trong hoạt
động tư vấn pháp lý của công ty luật Hải Nguyễn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng

3



CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUẬT HẢI NGUYỄN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY LUẠT HẢI NGUYỄN
Cơng ty luật Hải Nguyễn được thành lập vào ngày 25/02/2020 qua một năm thành
lập Luật Hải Nguyễn tự hào là công ty Luật hàng đầu tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân
cận. Chuyên tư vấn miễn phí và xử lý các hồ sơ Dân sự khó, phức tạp. Hơn 3300 khách
hàng đã sử dụng dịch vụ và hoàn toàn hài lịng. Cơng ty Luật Hải Nguyễn có địa chỉ tại 52
đường số 11, KDC Cityland Park Hills, phường 10, Quận Gò Vấp, HCM; Điện thoại:
0901485754; Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh: Luật sư tư vấn pháp lý.
1.2. CƠ CẤU TỒ CHỨC CƠNG TY LUẬT HẢI NGUYỄN
Cơng ty Luật Hải Nguyễn là công ty TNHH do một cá nhân là ông Nguyễn Đức Hải
làm chủ sở hữu, có cơ cấu tổ chức theo điều 85 LDN 2020. Theo đó Cơng ty Luật Hải
Nguyễn có cơ cấu gồm: Chủ tịch cơng ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công
ty là Chủ tịch cơng ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công
ty và hợp đồng lao động.
Hiện nay cơ cấu tổ chức trong công ty cụ thể như sau:
Chủ tịch công ty: Nguyễn Đức Hải là chủ sở hữu cơng ty, có thẩm quyền quyết định
các vấn đề quan trọng như quyết định thay đổi Điều lệ công ty, phương hướng phát triển
và chiến lược kinh doanh hằng năm của công ty,…
Giám đốc: Nguyễn Đức Hải là người đại diện theo pháp luật của công ty. Có nhiệm
vụ, hỗ trợ các vấn đề pháp lý cho công ty, tư vấn cho khách hàng các vấn đề khi khách
hàng yêu cầu, quản lý nội bộ, tuyển dụng lao động, quyết định các chức vụ quản lý cấp
dưới của mình, thực hiện các nghị quyết hay quyết định của Hội đồng thành viên hay Chủ
tịch công ty, điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
Kiểm sốt viên: Nguyễn Đức Hải, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh
của công ty; Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá

cơng tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu cơng ty hoặc cơ quan nhà
nước có liên quan; trình chủ sở hữu cơng ty báo cáo thẩm định; Kiến nghị chủ sở hữu công
ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh
của công ty; Xem xét hồ sơ, tài liệu của cơng ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phịng
đại diện của cơng ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công
ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên; Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành
viên và các cuộc họp khác trong cơng ty
Kế tốn: Trần Thị Kim Loan có chức năng thực hiện những cơng việc về nghiệp vụ
chun mơn tài chính kế tốn theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán,
4


nguyên tắc kế toán;Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Cơng ty dưới mọi
hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan; Tham mưu cho Ban Tổng Giám
đốc (BTGĐ) về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt
động kinh doanh; Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng
động, hữu hiệu; Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý Chất lượng, Hệ thống Quản lý Mội
trường và Hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội.
Nhiệm vụ cụ thể:
(i) Ghi chép, tính tốn, phản ánh số hiện có, tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của
Công ty;
(ii) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính việc thu, nộp, thanh tốn, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn;
phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, qui định của
Cơng ty;
(iii) Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận liên
quan khi cần thiết.

(iv) Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ cơng tác lập và theo dõi kế hoạch.
Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế tốn
hiện hành;
(v) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho BTGĐ Công ty.
Hiện nay hoạt động tư vấn của công ty chia thành 2 mảng cụ thể:
Một là mảng khách hàng doanh nghiệp do Luật sư Hà Xuân Hưng. Có chức năng
cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng phải được tính thù lao thơng qua hợp đồng dịch
vụ pháp lý của tổ chức hành nghề Luật sư thực hiện nhiệm vụ tư vấn các vấn đề, thủ tục
pháp lý khánh hàng doanh nghiệp.
Hai là mảng khách hàng cá nhân do Luật sư Phan Công Khánh. Có chức năng cung
cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng phải được tính thù lao thơng qua hợp đồng dịch vụ
pháp lý của tổ chức hành nghề Luật sư. Nhiệm vụ tư vấn các vấn đề, thủ tục pháp lý khánh
hàng cá nhân
Nhân viên hành chính: Nguyễn Thị Thảo có chức năng như một tuyến liên lạc của
cơng ty, hỗ trợ các cơng việc hành chính như tiếp đón khách, giao nhận thư từ, tiếp nhận
các cuộc gọi đến cơng ty … Với nhiệm vụ tiếp đón các vị khách đến làm việc tại công ty;
Hướng dẫn các vị khách tham quan các văn phịng làm việc tại cơng ty; Trực tổng đài điện
thoại, tiếp nhận điện thoại gọi đến và kết nối tới đúng địa chỉ; Sắp xếp và trang hoàng gọn
gàng, ngăn nắp quầy lễ tân; Đảm bảo cung cấp đầy đủ văn phòng phẩm cho từng phòng
ban; Trả lời thư điện tử và cung cấp các thơng tin chính xác cho khách hàng của doanh
nghiệp; Tiếp nhận và phân loại thư đến công ty hàng ngày; Theo dõi an ninh văn phòng và
tuân thủ việc kiểm sốt ra vào cơng ty thơng qua việc quản lý sổ sách ghi chép, phân phát
thẻ cho khách hàng; Quản lý văn phòng phẩm tồn kho và đặt mua kịp thời theo yêu cầu
5


của các phòng ban; Sắp xếp và lên lịch các cuộc họp quan trọng của công ty; Chuẩn bị đầy
đủ các chứng từ cần thiết; Luôn cập nhật thường xuyên các giấy tờ về chi phí phát sinh
trong văn phịng; Ngồi ra, nhân viên lễ tân – văn thư cịn thực hiện một số công việc khác

như nộp hồ sơ, photocopy giấy tờ, sao chép,…
1.3. NỘI QUY VÀ MỘT SỐ CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY LUẬT HẢI
NGUYỄN
1.3.1. Nội quy làm việc tại công ty Luật Hải Nguyễn
Điều 1: Thời gian làm việc
- Thời gian làm việc là 8 giờ / ngày, từ thứ 2 đến thứ 7.
Sáng: 7h40′ đến 11h45′
Chiều: Từ 13h30′ đến 17h20′
- Có chế độ làm ngày chủ nhật khi cần thiết.
- Có thể trực thêm giờ khi có khách bất ngờ đến muộn.
Điều 2: Tác phong và đạo đức: Không làm việc riêng trong giờ hành chính; Nhân
viên phải mang giầy, dép xăng đan, áo sơ mi có cổ, quần tây; Trung thực và có tinh
thần trách nhiệm cao, tận tâm đào tạo nhân viên mới.
Điều 3: An tồn lao động: Khơng hút thuốc lá, uống bia, rượu hoặc đánh bài bạc ;
Tuân thủ các quy định về phịng cháy, chữa cháy, an tồn điện; Khơng mang vật dụng dễ
cháy nổ hoặc hung khí vào Cơng ty; Mọi nhân viên ra ngồi trong giờ làm việc phải thông
báo với cấp trên.
Điều 4: Quản lý tài sản: Trừ khi được giao trách nhiệm trực, không tự ý vào công ty;
Mọi nhân viên mang tài sản Công ty ra ngoài cần được sự đồng ý của giám đốc; Có ý thức
tiết kiệm và bảo vệ tài sản chung; Không tự ý sử dụng tài sản riêng của người khác.
1.3.2. Q trình thực tập tại cơng ty Luật Hải Nguyễn
a. Thời gian thực tập và công việc thực tập tại công ty
Thời gian thực tập tại đơn vị: thời gian thực tập tại công ty luật Hải Nguyễn của em
kể cả kiến tập năm 3 là hơn 3 tháng ( 1 tháng kiến tập năm 3 + 2 tháng 22 ngày thực tập
năm 4 ). Việc thực tập ở đơn vị của em đảm bảo đúng với quy định thực tập tại đơn vị của
trường đặt ra, quá trình thực tập khơng xảy ra các vấn đề xấu tại đơn vị, làm theo sự hướng
dẫn của cán bộ hướng dẫn, tuân thủ các quy định của công ty để không làm ảnh hưởng đến
bộ mặt nhà trường và nhà trường để nếu có sinh viên khố sau đến thực tập tại công ty lần
nữa đảm bảo 100% công ty sẽ tiếp nhận các bạn sinh viên khố sau.
Cơng việc thực tập tại công ty:

- Tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ khởi kiện trong các vụ án dân sự; đất đai; lao động;
kinh doanh thương mại; Quá trình thực hiện cơng việc: Dùng các kiến thức đã học tại
trường và q trình thực tập tại cơng ty sau đó áp dụng tư vấn hồn thiện các hồ sơ khởi
kiện sao cho đầy đủ chính xác nhất cho khách hàng của công ty ( Trường hợp khách hàng
thiếu sót gì trong hồ sơ khi mang hồ sơ đến cơng ty thì hỗ trợ khách hàng bổ sung thêm
một cách thuận tiện nhất ) mang đến cho khách hàng sự n tâm, an tồn khi đến cơng ty
tư vấn.
6


- Tư vấn Luật Hơn nhân – Gia đình: Soạn đợn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ ly hôn; tư
vấn hồ sơ ly hơn; tư vấn quy trình thủ tục ly hôn; tư vấn thủ tục kết hôn với người nước
ngồi; tư vấn thủ tục ghi chú ly hơn; tư vấn thủ tục tranh chấp tài sản; Quá trình thực hiện
công việc : Dùng các kiến thức đã học tại trường và q trình thực tập tại cơng ty sau đó
áp dụng tư vấn, soạn thảo đơn và hồn thiện hồ sơ tiến hành ly hôn cho khách hàng. Nghe
nguyện vọng của khách hàng muốn gì khi ra tồn sau đó tư vấn khách hàng cách để thực
hiện việc đó nếu trong tầm pháp luật cho phép .
- Soạn thảo đơn khởi kiện các vụ án dân sự. Quá trình thực hiện công việc : Dùng các
kiến thức đã học tại trường và q trình thực tập tại cơng ty sau đó áp dụng tư vấn, soạn
thảo đơn khởi kiện các vụ án dân sự sao cho chính xác theo mẫu, kiểm tra chính tả chính
xác khơng bị sai lỗi nhỏ như vậy và tư vấn khách hàng nộp ở đâu cho đúng quy định.
- Chuẩn bị, xắp xếp hồ sơ của từng khách hàng, từng vụ việc. Quá trình thực hiện
cơng việc : Từ các hồ sơ có sẵn tại công ty, xắp xếp lại theo từng vụ việc, xắp xếp theo
ngày từ trước đến sau để cho luật sư, giám đốc công ty xử lý theo thứ tự để khách hàng có
được sự cơng bằng việc nào đến trước sẽ được xử lý, tư vấn trước, việc nào đến sau sẽ
được xử lý tư vấn sau.
- Nhận hồ sơ vụ án tại các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền. Q trình
thực hiện cơng việc : Nhận hồ sơ vụ án theo sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn đến đúng
nơi, gặp đúng người để nhận hồ sơ.
- Yêu cầu : Kiến thức sơ bộ về Luật lao động,luật hơn nhân và gia đình,… kỹ năng

giao tiếp tốt
- Thái độ : Vui vẽ , tận tình, chu đáo, cẩn thận với khách hàng của cơng ty
- Khó khăn : Cịn nhiều vấn đề về pháp luật còn chưa rõ, các vấn đề pháp lý liên quan
chưa tìm hiểu kĩ, chưa có sự va chạm nhiều trong cơng việc này nên vấn đề giao tiếp cịn
luống cuống
- Giải quyết khó khăn : Chú ý người hướng dẫn mỗi khi tư vấn khách hàng về mảng
này, củng cố khả năng giao tiếp với khách hàng và người khác để củng cố khả năng giao
tiếp để sau này không mắc những lỗi khi giao tiếp với khách hàng.
b. Rút ra kinh nghiệm gì sau thực tập, em học hỏi được gì?
Sau khi thực tập em rút ra được vài kinh nghiệm đó là :
Thứ nhất, mọi việc làm tại cơng ty cần có độ chính xác cao, khơng được làm qua loa,
mất tập trung gây ảnh hưởng đến độ chính xác của cơng việc mình được giao
Thứ hai, có tính trách nhiệm trong mọi cơng việc được giao.
Thứ ba tinh thần luôn vui vẽ, biết lắng nghe ý kiến người khác từ người trong công
ty đến khách hàng của công ty.
Thứ tư, nâng cao được khả năng giao tiếp.
Thứ năm, rèn luyện tính kỷ luật, tính tự giác cao trong môi trường làm việc

7


KẾT CHƯƠNG 1
Ở chương này giới thiệu chung về công ty luật Hải Nguyễn cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp, nội quy của công ty, các công việc tại công ty và từ các công việc được hướng dẫn
và va chạm tại công ty rút ra các bài học và kinh nghiệm rút ra từ các bài học đó được
những gì. Củng cố được khả năng giao tiếp với khách hàng tại công ty để sau khi ra trường
giúp cho công tác và việc làm sau này của bản thân ở các môi trường đều áp dụng được.

8



CHƯƠNG 2.
KHÁI QT CHUNG VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
2.1.1. Khái niệm ly hôn
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, chế định ly hôn được quy định tại
nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Điều 42 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 (BLDS
2005) quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tồ án giải quyết việc ly
hôn” Khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân có quyền kết
hơn, ly hơn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận
làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân,
quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình”
Tuy nhiên, khái niệm ly hôn chỉ được quy định rõ tại Luật Hơn nhân và gia đình. Cụ
thể, theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành năm 2014 thì
“Ly hơn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tịa án”
Xét về mặt xã hội, ly hơn chính là giải pháp giải quyết sự khủng hoảng trong mối quan
hệ vợ chồng. Ly hôn là mặt trái của hơn nhân nhưng đồng thời nó cũng là mặt không thể
thiếu khi quan hệ hôn nhân tồn tại chỉ cịn là hình thức vì tình cảm vợ chồng cịn, hơn nhân
khơng có tiếng nói chung. Trong quan hệ hôn nhân, việc kết hôn giữa nam và nữ được xây
dựng trên cơ sở tự nguyện, hợp pháp mà tình cảm và sự đồng cảm giữa hai bên là nguồn
cội của sự tự nguyện. Khi tình cảm khơng vợ chồng khơng cịn, kết hợp với nhiều yếu tố
khác khiến cho quan hệ hơn nhân rạn nứt thì giải pháp hữu hiệu nhất và cũng là thông dụng
nhất mà các cặp vợ chồng hướng tới là ly hôn. Như vậy, pháp luật khơng có quyền u cầu
nam nữ phải kết hôn khi họ không tự nguyện và cũng không có quyền từ chối khi họ có
nhu cầu ly hơn. Việc ly hơn nhằm giải phóng cho vợ, chồng khỏi cuộc sống chung đầy đau
khổ hiện tại, giúp chồng thoát khỏi những mâu thuẫn sâu sắc mà không thể giải quyết được.
Về mặt pháp lý, quan hệ vợ chồng được phát sinh kể từ khi vợ, chồng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hơn và chỉ chấm dứt khi có bản

án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án cơng nhận về việc ly hơn. Trên thực tế, có
nhiều cặp vợ chồng khơng cịn tình cảm với nhau, khơng sống cùng nhau, độc lập về kinh
tế cũng như các hoạt động cá nhân khác nhưng khơng có Quyết định hoặc bản án của Tịa
án cơng nhận về việc ly hơn giữa hai vợ chồng thì về mặt pháp lý quan hệ giữa hai người
vẫn là quan hệ vợ chồng, vẫn bị ràng buộc với nhau bởi các quy định của pháp luật liên
quan đến quan hệ giữa vợ và chồng.
Trên cơ sở đó có thể hiểu một cách tổng quát nhất ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn
nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ
trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Tòa án là
cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hơn nhân của vợ chồng.
Phán quyết ly hơn của Tịa án được thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
9


Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hơn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội
dung quan hệ vợ chồng khi ly hơn thì Tịa án cơng nhận ra phán quyết dưới hình thức Quyết
định. Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tịa án ra phán quyết dưới dạng bản án
ly hôn.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm ly hơn có yếu tố nước ngồi
a. Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi
Luật Hơn nhân và Gia đình đã dành nhiều điều luật để quy định về vấn đề ly hơn có
yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên, cho đến nay, trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung Luật hơn
nhân và Gia đình cũng như các văn bản pháp luật khác vẫn chưa có quy định rõ ràng, định
nghĩa cụ thể thế nào là “Ly hơn có yếu tố nước ngồi”.
Tại Khoản 2 Điều 663 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về khái niệm quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
– Các bên tham gia đều là công dân Viêṭ Nam , pháp nhân Việt Nam nhưng viêc̣ xác
lập, thay đổi, thực hiện hoăc̣ chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi;
– Các bên tham gia đều là cơng dân Viêṭ Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng

của quan hê ̣dân sự đó ở nước ngồi.
Quan hệ hơn nhân và gia đình nói chung và quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi nói
riêng thuộc phạm trù quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi nên có thể áp dụng toàn bộ quy
định của Bộ Luật Dân sự về vấn đề quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài để kết hợp với
luật chuyên ngành để giải quyết quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên, việc xây
dựng được khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi một cách đầy đủ, tồn diện và chuẩn
mực trong đạo luật chuyên ngành là cần thiết.
Với tinh thần đó, Khoản 25 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định
rõ về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi như sau:
“Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình
mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi;
quan hệ hơn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ
để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi.”
Mặt khác, ly hôn theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015 được
xem là một vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án. Điều 464 Bộ luật này
có quy định rõ thế nào là một vụ việc dân sự. Theo đó, “Vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngồi là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có ít nhất một trong
các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài; b) Các bên tham gia đều là công
dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam những việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt
quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi; c) Các bên tham gia đều là cơng dân, cơ quan, tổ chức
Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngồi”.
Với hai quy định nêu trên ta thấy, tại Điều 464 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 không
quy định chủ thể trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi là “người Việt Nam định cư
10


nước ngồi” nhưng tại Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 lại quy định chủ thể này.
Lý giải cho vấn đề này ta có thể hiểu, Điều 464 Bộ luật tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 là
văn bản luật hình thức áp dụng chung có các quan hệ có yếu tố nước ngồi. Khi có sự kiện

pháp lý xảy ra trên thực tế thì cần áp dụng luật chuyên ngành, trên sơ sở luật chung để giải
quyết một vấn đề cụ thể. Mặt khác, chủ thể theo quy định tại Điều 464 BLTTDS 2015 đã
bao hàm cả “người Việt Nam định cư ở nước ngồi”. Như vậy, có thể thấy rằng, liên quan
đến vấn đề “có yếu tố nước ngoài” trong các quy định nêu trên của các văn bản pháp luật
Việt Nam đã có sự thống nhất với nhau.
Theo đó, ta có thể hiểu “Ly hơn có yếu tố nước ngoài là việc chấm dứt quan hệ vợ
chồng giữa vợ và chồng mà ít nhất một trong hai bên là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngồi; hoặc giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ hơn nhân theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngoài; hoặc
tài sản liên quan đến việc ly hơn ở nước ngồi”.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 127 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 có quy
định về vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngồi như sau: “1. Việc ly hơn giữa cơng dân Việt
Nam với người nước ngồi, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Trong
trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm u cầu
ly hơn thì việc ly hơn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của
vợ chồng; nếu họ khơng có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngồi khi ly hơn tn theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.”
Như vậy, khi giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi thì Tịa án không những chỉ áp
dụng pháp luật của Việt Nam mà cịn phải chú ý tới pháp luật nước ngồi. Vấn đề lựa chọn
pháp luật để áp dụng trong ly hôn có yếu tố nước ngồi cũng là một điều khá trọng. Nếu
lựa chọn khơng đúng thì bản án hoặc Quyết định có thể bị hủy. Đặc biệt là pháp luật của
nước nơi thường trú chung của vợ chồng hay là pháp luật nơi có bất động sản của vợ chồng.
b. Đặc điểm
Từ các cơ sở trên ta có thể thấy quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi có một trong các
đặc điểm sau:
Về chủ thể: Quan hệ ly hơn được coi là có yếu tố nước ngồi khi có ít nhất một trong
các bên chủ thể tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Pháp
luật Việt Nam quy định người nước ngoài là người khơng có quốc tịch Việt Nam, bao gồm

người có quốc tịch nước ngồi và người khơng quốc tịch.
Về hậu quả pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân: Bao gồm căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ hơn nhân. Đó chính là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ
hôn nhân. Điều kiện để xác định việc ly hơn có yếu tố nước ngồi hay khơng trong trường
hợp này là sự kiện pháp lý đó phải theo pháp luật nước ngồi hoặc xảy ra ở nước ngoài.
Đối với những quan hệ này, yếu tố chủ thể không được đặt ra. Nghĩa là, trong trường hợp
các bên chủ thể tham gia đều là công dân Việt Nam, nhưng nếu sự kiện pháp lý là chấm
11


dứt quan hệ hơn nhân xảy ra ở nước ngồi hoặc theo pháp luật nước ngồi thì quan hệ đó
là quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Về vị trí của tài sản liên quan đến quan hệ ly hôn: Trong trường hợp này, không
cần xét đến hai yếu tố trên, nếu tài sản liên quan đến quan hệ ly hôn không nằm trên lãnh
thổ Việt Nam mà ở nước ngồi, thì quan hệ đó cũng được coi là quan hệ ly hơn có yếu tố
nước ngồi.
Bên cạnh đó, một quan hệ ly hôn khi không xét đến cả ba yếu tố trên nhưng nếu quan
hệ ly hôn chấm dứt bằng một bản án, quyết định ly hôn của Tồ án hoặc cơ quan khác có
thẩm quyền của nước ngồi thì đó cũng là một trong những dấu hiệu xác định quan hệ ly
hơn đó là quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Như vậy, để xác định một quan lệ ly hơn có yếu tố nước ngồi cần xét đến một trong
các yếu tố trên, nếu đáp ứng điều kiện đối với ít nhất một yếu tố để quan hệ ly hơn đó trở
thành quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi thì khơng cần xét đến các yếu tố còn lại.
2.1.3. Hậu quả pháp lý của ly hơn, ly hơn có yếu tố nước ngồi
Nếu kết hơn là cơ sở pháp lý để hình thành các quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ
và chồng thì ly hơn chính là cơ sở pháp lý để làm thay đổi hay chấm dứt các quan hệ đó.
Luật Hơn nhân và Gia đình khơng có những điều khoản cụ thể, riêng biệt quy định về quan
hệ nhân thân, tài sản đối với trường hợp ly hơn có yếu tố nước ngồi. Việc giải quyết ly
hơn có yếu tố nước ngoài phải áp dụng các quy định pháp luật chung về điều kiện, căn cứ
ly hôn.

a. Quan hệ nhân thân
Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng là những quyền liên quan đến lợi ích tinh thần
gắn liền với nhân thân của vợ chồng trong quan hệ vợ chồng, khơng có nội dung kinh tế,
khơng định giá được bằng tiền và không thể chuyển giao cho người khác.Quyền nhân thân
giữa vợ và chồng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quyền nhân thân giữa vợ và chồng phát sinh trên cơ sở kết hôn, gắn liền
với quan hệ vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Các quyền và nghĩa vụ này chấm dứt
khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tức là, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng trong thời kỳ
hôn nhân sẽ được bắt đầu bằng việc đăng ký kết hơn. Theo đó, vợ và chồng sẽ có thêm các
quyền về hơn nhân gia đình theo quy định của pháp luật. Còn sau khi quyết định, bản án
của Tịa án giải quyết ly hơn có hiệu lực hoặc khi một trong hai bên bị tuyên bố là đã chết
thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
Thứ hai, quyền nhân thân là quyền gắn liền với cá nhân và không thể là đối tượng
chuyển dịch cho người khác, quyền này có tính độc lập, cá biệt hố cá nhân này với cá
nhân khác, khơng thể trộn lẫn. Vì vậy, quyền nhân thân của vợ chồng không thể chuyển
giao cho người khác, không thể do người khác thực hiện thay mà chỉ phụ thuộc giữa vợ
chồng.
Thứ ba, các quyền nhân thân giữa vợ và chồng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Quyền nhân thân của cá nhân được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự và được cụ thể hóa
tại Luật HNGĐ với chủ thể cụ thể là vợ chồng. Quyền nhân thân của vợ chồng được pháp
12


luật quy định trong các quy phạm pháp luật nên có thể thấy quyền này đã được pháp luật
thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng thể hiện mỗi liên hệ tình cảm giữa vợ và
chồng.Điều 19 Luật hơn nhân và gia đình 2014 quy định về tình nghĩa vợ chồng:”1.
Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các cơng việc trong gia đình.2. Vợ chồng có nghĩa vụ
sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của

nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và lý do chính đáng khác.”Nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, quan tâm, chăm sóc
nhau được điều chỉnh bằng các nguyên tắc đạo đức, truyền thống và theo phong tục, tập
quán của người Việt Nam rồi sau đó được nâng dần lên thành luật. Vi phạm những quy tắc
đạo đức chỉ bị xã hội lên án, vi phạm các quy tắc pháp luật sẽ bị xử phạt theo quy định.Về
nghĩa vụ chung sống, có thể hiểu rằng hôn nhân trước hết là cuộc sống chung giữa người
đàn ông và người phụ nữ: chung nhà, chung bàn ăn và chung chăn gối. Tất nhiên, vợ và
chồng không nhất thiết phải ở chung, ăn chung, ngủ chung một cách liên tục, thường xuyên
trong suốt thời kỳ hôn nhân; song, ít nhất giữa họ ln phải có mối liên hệ sâu đậm về
phương diện sinh hoạt vật chất và thân xác. Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận
một cách rõ ràng nghĩa vụ chung sống; tuy nhiên, khơng thể nói rằng mục đích của hơn
nhân đã đạt được một khi hai bên kết hôn không thực sự chung sống với nhau. Việc không
chung sống liên tục trong một thời gian dài có thể dẫn đến những khó khăn trong việc duy
trì cơ sở đạo lý và cơ sở thực tế của quy tắc suy đoán con chung của vợ chồng.
Thứ năm, các quyền và nghĩa vụ nhân thân thể hiện tính dân chủ, bình đẳng giữa vợ,
chồng:Vợ,chồng có quyền bình đẳng trong việc lựa chọn chỗ ở, nơi cư trú theo Điều 20
Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa
thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.”Vợ,chồng có quyền
bình đẳng trong việc lựa chọn tín ngưỡng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tơn trọng, giữ gìn và bảo
vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. Ngồi ra, vợ chồng cịn có quyền bình đẳng trong
việc lựa chọn việc làm, tham gia vào công tác xã hội theo quy định tại Điều 23 Luật hơn
nhân và gia đình: “Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề
nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.”Vậy quan hệ pháp luật hơn nhân và gia đình chủ yếu là
các quan hệ nhân thân mang tính chất lâu dài, bền vững được nhà nước quy định cụ thể,
chặt chẽ và phù hợp trong Luật hơn nhân và gia đình 2014.
b. Hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn
Ngày nay, cùng với tác động mạnh mẽ của tồn cầu hóa đến sản xuất, kinh tế, thương
mại thì quan hệ hơn nhân cũng có sự biến đổi khơng nhỏ, sự mở rộng quan hệ hợp tác,
giao lưu trên mọi lĩnh vực giữa các nước trên thế giới là cơ hội cho nhiều người nước

ngồi đến Việt Nam cơng tác cũng như cơng dân Việt Nam ra nước ngồi gặp gỡ, giao
lưu tìm hiểu nhau. Từ việc đi du lịch, đi du học, đi hợp tác lao động tới việc kết bạn, hẹn
hị thơng qua các trang mạng xã hội đã khiến cho hơn nhân có yếu tố nước ngoài ngày
13


càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên hiện nay, không có một văn bản nào định nghĩa thế nào
là hơn nhân có yếu tố nước ngồi, các văn bản thường giải thích từ ngữ theo cụm “hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi”. Hơn nhân và gia đình về mặt lý luận là hai khái
niệm độc lập, nếu hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hơn thì gia đình là
tập hợp những người gắn bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ
nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định pháp
luật. Về nội hàm, khái niệm gia đình rộng hơn khái niệm hôn nhân, về mặt chủ thể quan
hệ hôn nhân chỉ gồm quan hệ giữa vợ và chồng còn quan hệ gia đình khơng chỉ quan hệ
giữa vợ và chồng mà cịn có những người khác dựa trên quan hệ huyết thống, quan hệ
nuôi dưỡng. Tuy nhiên, hai khái niệm lại này có sự gắn bó mật thiết với nhau, hơn nhân
là cơ sở tạo nên gia đình do vậy ta hồn tồn có thể xem xét khái niệm hơn nhân có yếu
tố nước ngồi trong khái niệm hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi.
Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quan hệ
hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình mà ít nhất
một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi; quan hệ
hơn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài
hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi”.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra ba dấu hiệu để xác định một quan hệ hơn nhân có
yếu tố nước ngồi đó là: Chủ thể của quan hệ hơn nhân là người nước ngồi, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ
hôn nhân phát sinh ở nước ngoài và yếu tố tài sản trong quan hệ hơn nhân ở nước ngồi.
Quan hệ hơn nhân bao gồm tổng thể ba quan hệ: Quan hệ kết hôn; quan hệ vợ, chồng
và quan hệ chấm dứt hôn nhân. Như đã trình bày ở lời nói đầu khi nghiên cứu quản lý nhà

nước về hơn nhân có yếu tố nước ngoài tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu về quan hệ
kết hơn có yếu tố nước ngồi. Từ khái niệm hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi
như đã phân tích và khái niệm kết hơn quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014: "Kết hơn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của
pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hơn". Ta có thể định nghĩa kết hơn có yếu
tố nước ngoài: Là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về
điều kiện kết hơn và đăng ký kết hơn, trong đó có ít nhất một bên chủ thể là người nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc việc kết hơn được xác lập ở nước
ngồi và theo pháp luật nước ngồi.
Có thể hiểu, kết hơn chính là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hơn nhân, về mặt
xã hội là lễ cưới, về mặt pháp luật là việc đăng ký kết hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện
luật định không phân biệt hôn nhân trong nước hay hơn nhân có yếu tố nước ngồi.
c. Quan hệ giữa vợ và chồng sau ly hôn
Cũng như các trường hợp ly hơn khơng có yếu tố nước ngồi, việc ly hôn sẽ được coi
là căn cứ làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Việc chấm dứt này có thể xuất phát từ yêu cầu
ly hôn đơn phương hoặc do cả hai bên u cầu cơng nhận thuận tình ly hôn và phải được
14


tồ án cơng nhận bằng bản án ly hơn hoặc quyết định cơng nhận sự thuận tình ly hơn của
các đương sự. Sau khi bản án hoặc quyết định của Tồ án có hiệu lực thì quan hệ vợ chồng
sẽ chính thức chấm dứt.
d. Quan hệ giữa cha, mẹ và con cái sau ly hôn
Ly hôn làm chấm dứt quan hệ vợ chồng nhưng không làm chấm dứt quan hệ giữa
cha, mẹ và con chung. Việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái là quyền lợi đồng thời là nghĩa
vụ của cha mẹ trước và sau khi ly hôn. Tuy nhiên, sau khi ly hôn sẽ làm phát sinh một vài
vấn đề trong quan hệ giữa cha mẹ và con chung. Ví dụ như sau khi ly hơn, đương nhiên
con cái không thể chung sống được với cả cha lẫn mẹ. Do vậy, việc giao con chưa thành
niên cho một trong hai người ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục là điều cần thiết. Khi quyết
định giao con chưa thành niên cho ai (trong hai vợ chồng) ni dưỡng Tồ án phải xem xét

đến hoàn cảnh thực tế của mỗi bên, nhằm đảm bảo lợi ích về mọi mặt cho đứa trẻ. Bên
cạnh vấn đề giao con cho ai ni thì việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, thay đổi nuôi con
sau ly hôn… cũng là những vấn đề mới phát sinh trong quan hệ cha mẹ, con cái sau khi ly
hơn nói chung và ly hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng.
e. Quan hệ tài sản
Cũng giống như quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản giữa vợ và chồng cũng sẽ chấm
dứt kể từ sau khi bản án hay quyết định của Tồ án về việc ly hơn có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, việc chia tài sản sau ly hôn là vấn đề hết sức phức tạp, từ việc chia tài sản chung
của vợ chồng đến việc xác định tài sản riêng của các bên trong thời kỳ hôn nhân…Đặc biệt,
việc giải quyết quan hệ tài sản trong ly hơn có yếu tố nước ngồi cịn gặp khó khăn hơn
nữa bởi việc xác định khối tài sản khi tài sản đó ở nước ngồi, việc lựa chọn áp dụng pháp
luật nước ngoài trong trường hợp tài sản là bất động sản ở nước ngồi. Do đó, khi giải
quyết vấn đề tài sản trong ly hơn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam phải kết
hợp việc vận dụng các văn bản pháp luật trong nước, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế,
đôi khi cả pháp luật nước ngồi.
Đối với trường hợp ly hơn có liên quan đến tài sản là bất động sản ở nước ngồi thì
việc giải quyết vấn đề tài sản tn theo pháp luật nơi có tài sản. Luật Hơn nhân và Gia đình
năm 2014 khơng có những điều khoản cụ thể và riêng biệt về quan hệ nhân thân, quan hệ
tài sản đối với trường hợp ly hơn có yếu tố nước ngồi. Vì vậy, thơng thường khi giải quyết
vấn đề này, Thẩm phán sẽ áp dụng pháp luật chung về điều kiện, căn cứ ly hơn. Ví dụ thẩm
quyền giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi thuộc Tịa án Việt Nam sẽ áp dụng
Luật HNGĐ Việt Nam, BLDS Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan để giải quyết
các vấn đề hậu quả pháp lý của việc ly hơn nói chung, bao gồm quan nhân thân và quan hệ
tài sản giữa vợ và chồng.

15


2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM

2.2.1. Nguồn luật điều chỉnh
a. Nguồn pháp luật quốc gia
Nguồn pháp luật quốc gia bao gồm tất cả các quy định của pháp luật quốc gia liên
quan đến vấn đề điều chỉnh pháp lý quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi nói
chung và quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng. Nguồn pháp luật quốc gia ở mỗi
nước có thể là nguồn thành văn nếu thuộc hệ thống Civil Law cũng có thể là nguồn khơng
thành văn nếu thuộc hệ thống Common Law hoặc có thể gồm cả nguồn thành văn và khơng
thành văn.
Các quy định nói trên ở Việt Nam được quy định chủ yếu trong các văn bản pháp luật
sau đây:
Hiến pháp: Quyền của công dân trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình nói chung và
hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi nói riêng bao gồm cả lĩnh vực ly hơn có yếu tố
nước ngoài là một trong những quyền cơ bản được Hiến pháp khẳng định. Đó là nhân
quyền – quyền tối cao của công dân được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ. Do
vậy,trong các bản Hiến pháp của Việt Nam: Hiến pháp năm 1946; Hiến pháp năm 1960;
Hiến pháp năm 1980; Hiến pháp năm 1992, đặc biệt là bản Hiến pháp năm 2013 đều quy
định rất rõ quyền này.
Khái niệm “cơng dân” cũng có thể là mối quan hệ pháp lý có tính chất đặc biệt, tồn
tại cả trong những trường hợp mà công dân Việt Nam đã sinh sống ở nước ngồi nhưng
vẫn cịn mang quốc tịch Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 tại điều 18 cũng quy định: “Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt
Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để
người Việt Nam định cư ở nước ngồi giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt
Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và q hương, góp phần xây dựng quê hương, đất
nước”. Như vậy, xuất phát từ mối quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với công dân nước
ngồi và người khơng có quốc tịch, xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng quyền con người,
nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế và căn
cứ vào những điều ước đã kí kết giữa Nhà nước Việt Nam với nước ngồi; mối quan hệ
pháp luật đặc biệt đó thơng thường phát sinh từ lúc những người nước ngoài vào lãnh thổ
Việt Nam và chấm dứt khi họ rời khỏi lãnh thổ Việt Nam; mối quan hệ đó thường mang

tính chất nhất thời, khơng có sự gắn bó lâu dài như mối quan hệ giữa công dân với Nhà
nước.
Đây là những quy định có tính ngun tắc và trên tinh thần của các quy định này, các
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đã ban hành các bộ Luật, đạo luật và một hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật nhằm điều chỉnh lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói
chung và hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi nói riêng, bao gồm cả lĩnh vực ly hơn có
yếu tố nước ngồi,
16


Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 1995, Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005, Bộ
Luật Dân sự Việt Nam năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành đều có những quy
định liên quan đến vấn đề hơn nhân gia đình nói chung và vấn đề ly hơn và ly hơn có yếu
tố nước ngồi nói riêng.
Luật Hơn nhân và Gia đình. Đây là đạo luật chun ngành điều chỉnh quan hệ hơn
nhân và gia đình, trong đó có quan hệ ly hơn và ly hơn có yếu tố nước ngồi. Trước khi
Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 chúng đã từng có các đạo luật hơn nhân và gia đình
sau đây: Luật Hơn nhân và Gia đình năm 1959, Pháp lệnh về hơn nhân và gia đình giữa
cơng dân Việt Nam với người nước ngồi năm 1993, Luật Hơn nhân và Gia đình năm 1986,
Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2000. Đi kèm theo từng đạo luật là hệ thống các văn bản
hướng dẫn thi hành cụ thể.
b. Nguồn pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi
Điều ước quốc tế: Về mặt lý luận, nguồn quốc tế điều chỉnh quan hệ hơn nhân và
gia đình, trong đó có quan hệ ly hơn và ly hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng là các Điều
ước quốc tế toàn cầu, Điều ước quốc tế khu vực và Điều ước quốc tế song phương. Tuy
nhiên, trong thực tiễn hiện nay mới chỉ có các Điều ước quốc tế khu vực và song phương
giữa các quốc gia có quy định về vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngồi. Song các Điều ước
quốc tế loại này không điều chỉnh cụ thể mà chỉ quy định nguyên tắc chọn pháp luật để áp
dụng khi giải quyết vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngồi. Ví dụ như Cơng ước La Haye về
tư pháp quốc tế năm 1902, công ước Bustamante năm 1928 và nhiều Điều ước quốc tế song

phương về tương trợ tư pháp.
b. Tập quán quốc tế
Về mặt lý luận, tập quán quốc tế cũng là nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn
nhân và gia đình, trong đó có quan hệ ly hơn và ly hơn có yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên
cho đến nay chưa có cơng trình nào hệ thống hóa hay tổng hợp được các tập quán quốc tế
cụ thể đã và đang được áp dụng khi giải quyết vấn đề này trên thực tế. Nó chủ yếu được
vận dụng với tính chất tập quán quốc gia trong khuôn khổ loại nguồn quốc gia và do từng
quốc gia tự xác định.
2.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh
Theo quy định thì quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi được tơn trọng
và bảo vệ phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Theo quy định tại điều 122 Luật Hơn nhân Gia đình năm 2014 thì:
1. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngồi, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
17


2. Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu
về việc áp dụng pháp luật nước ngồi thì pháp luật nước ngồi được áp dụng, nếu việc áp
dụng đó khơng trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp
dụng pháp luật về hơn nhân và gia đình Việt Nam.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngồi thì pháp luật nước ngoài
được áp dụng.

2.2.3. Quy định về chọn luật áp dụng
+ Đối với trường hợp công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước
ngoài với nhau mà thường trú tại Việt Nam mà có yêu cầu ly hơn thì luật áp dụng là luật
Việt Nam.
Đây là một quy phạm thực chất. Đương sự nếu thuộc một trong hai trường hợp trên
mà có yêu cầu giải quyết ly hơn tại Việt Nam, Tịa án Việt Nam sẽ áp dụng Luật Việt Nam
giải quyết. Quy định này dựa trên cơ sở Luật nơi cư trú (lex domicilli) trong tư pháp quốc
tế.
+ Đối với trường hợp cả hai bên đương sự đều là người Việt Nam nhưng không
thường trú tại Việt Nam:
Có hai trường hợp xảy ra:
TH1: Cả hai vợ chồng đều có nơi thường trú chung:
Theo đó, Luật của quốc gia được áp dụng là luật nước nơi mà vợ chồng có nơi thường
trú chung. Đây là một quy phạm xung đột được xây dựng trên cơ sở Luật nơi cư trú.
TH2: Hai vợ chồng khơng có nơi thường trú chung:
Luật được áp dụng trong trường hợp này là Luật Việt Nam. Đây là quy phạm xung
đột thống nhất xây dựng trên cơ sở Luật quốc tịch. Tức là đương sự đều là cơng dân Việt
Nam thì Tịa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hơn.
+ Đối với trường hợp ly hơn có liên quan tới tài sản là bất động sản ở nước ngoài:
Nếu tài sản là bất động sản thì tuân theo nguyên tắc bất động sản ở nước nào thì luật
nước đó được áp dụng. Điều đó có nghĩa nếu tài sản là động sản dù ở nước ngồi mà khi
ly hơn thì luật Việt Nam vẫn được áp dụng.Quy định này dựa trên cơ sở Luật nơi có vật
trong tư pháp quốc tế và đây là quy phạm xung đột.
2.2.4. Quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố
nước ngồi.
a. Thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi
Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết
tranh chấp hơn nhân và gia đình hay u cầu về hơn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền
của Tịa án.
Khoản 3, Điều 35 BLTTDS quy định :

“Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 (tranh chấp về dân sự, hơn nhân
và gia đình) và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngồi hoặc cần phải
18


uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngồi, cho Tồ án nước ngồi
khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.”
Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: căn cứ điều 36, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định
về thẩm quyền của Tòa án theo cấp những vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi (có một bên
ở nước ngồi hoặc tài sản ở nước ngồi) thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân
cấp Tỉnh giải quyết.
Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: theo quy định tại Điều 37 BLTTDS 2015 thì
thẩm quyền Tịa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định
là Tịa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu
bị đơn là cơ quan, tổ chức.
Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam
thì căn cứ vào khoản 1, điều 40 BLTTDS 2015 quy định rằng:
“Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hơn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì ngun đơn có thể u
cầu Tịa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
c) Nếu bị đơn khơng có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh
chấp việc cấp dưỡng thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi mình cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;”
b. Luật áp dụng
Việc giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau thường trú trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết theo pháp luật Việt
Nam về hơn nhân và gia đình. Cụ thể là theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam năm 2014 và các văn bản liên quan.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời
điểm yêu cầu ly hơn thì việc ly hơn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú
chung của vợ chồng; nếu họ khơng có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật
Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngồi khi ly hơn tn theo pháp luật
của nước nơi có bất động sản đó.
2.2.5. Quan điểm quản lý nhà nước về hơn nhân có yếu tố nước ngoài
Kể từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa, các quan hệ
trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ngày
càng được củng cố và phát triển, trong đó có lĩnh vực hơn nhân và gia đình giữa cơng dân
Việt Nam với người nước ngoài. Quan hệ này bắt đầu phát sinh và phát triển vào khoảng
thập niên 90 của thế kỷ 20 như hệ quả tất yếu của sự phát triển, hội nhập ngày càng sâu.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời điều chỉnh các quan
hệ này. Tuy nhiên, theo đánh giá của các cơ quan chức năng, tình hình kết hơn có yếu tố
nước ngồi vẫn đang diễn ra khá phức tạp, tiêu cực và phần lớn người Việt Nam kết hôn
19


với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngồi vẫn là phụ nữ, câu chuyện
hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi đã hoặc đang tiềm ẩn việc mất cân đối dân số
về giới tính cục bộ tại một số địa phương.
Hơn nhân có yếu tố nước ngoài vốn là kết quả tất yếu có q trình hội nhập. Quản lý
nhà nước về hơn nhân có yếu tố nước ngồi trở thành một nhiệm vụ quan trọng luôn được
quan tâm thực hiện. Thông qua hoạt động này nhằm góp phần lành mạnh hóa các quan hệ
hơn nhân có yếu tố nước ngồi, trên ngun tắc tự nguyện, tiến bộ, góp phần xây dựng gia
đình hạnh phúc, bền vững đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơng dân, cũng như có biện pháp quản lý dân cư một
cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ngày 25/02/2005, Thủ tướng Chính phủ đã

ban hành Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg được đánh giá là “kịp thời và cần thiết”. Theo đó,
các bộ, ngành đã tích cực triển khai các hoạt động hướng đến việc đảm bảo lành mạnh hóa
quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi, thực hiện ngun tắc hơn nhân tự
nguyện tiến bộ của Luật Hơn nhân và gia đình… và được tổng kết 5 năm thực hiện vào
ngày 22/4/2011 với nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được
vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý nhà nước đối với quan hệ hơn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngồi như: Nhiều trường hợp kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với
nam giới người nước ngồi cịn mang nặng mục đích kinh tế hoặc mang tính trào lưu, thơng
qua mơi giới trái phép; tại một số địa phương có dự án đầu tư của nước ngồi có hiện tượng
phụ nữ Việt Nam chung sống như vợ chồng với chuyên gia, cơng nhân nước ngồi mà
khơng đăng ký kết hơn. Hoạt động kinh doanh MGKH bất hợp pháp của một số tổ chức,
cá nhân vẫn tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức khơng lành mạnh, trái thuần phong mỹ
tục của dân tộc, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của phụ nữ Việt Nam, gây phản cảm, bức
xúc trong dư luận.
Tồn tại trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng là việc thực hiện
Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày 25/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi chưa thật sự nghiêm
túc. Trong thời gian tới, để tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài, ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, lệch lạc, làm lành
mạnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi, các bộ, ngành, cơ quan và UBND
các cấp cần tiếp tục triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày
25/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục hồn thiện thể chế về vấn đề này. Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngồi, Bên cạnh đó, cần bố trí cán bộ làm cơng tác giải quyết việc kết hơn có yếu
tố nước ngồi phù hợp, tránh việc cán bộ lợi dụng những quy định của pháp luật để gây
phiền hà, sách nhiễu cho công dân. Đồng thời, tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo,
thanh tra, kiểm tra việc giải quyết hồ sơ kết hôn có yếu tố nước ngồi và tiếp tục đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch tại địa phương.
20



×