Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Giáo trình Trồng mới cây mãng cầu ta (Nghề: Trồng mãng cầu ta) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 33 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
TRỒNG MỚI CÂY MÃNG CẦU TA
MÃ SỐ: MĐ 02
NGHỀ TRỒNG MÃNG CẦU TA
Trình độ: Đào tạo dưới 03 tháng
(Phê duyệt tại Quyết định số 443/QĐ-SNN-KNKN ngày 17 tháng 10 năm 2016
của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Năm 2016


LỜI GIỚI THIỆU
Để phục vụ chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt được mục tiêu của Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ và
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của địa phương, chúng tơi tiến hành biên soạn và
điều chỉnh giáo trình đào tạo nghề Trồng Mãng cầu ta.
Đây là giáo trình mơ đun đào tạo nghề có trình độ đào tạo dưới 3 tháng được tổng hợp
trên tài liệu chính là mơ đun “Trồng và chăm sóc na” trình độ sơ cấp nghề1 được tổ chức
biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra.
Giáo trình này là mô đun thứ hai trong số 5 mô đun chun mơn của chương trình đào
tạo nghề “Trồng Mãng cầu ta” trình độ đào tạo dưới 3 tháng. Trong mơ đun này gồm có 3
bài dạy thuộc thể loại tích hợp như sau:
Bài 1. Chuẩn bị đất trồng mãng cầu
Bài 2. Thiết kế vườn trồng mãng cầu
Bài 3. Trồng mới mãng cầu

1


Giáo trình được biên soạn kèm theo Quyết định số 984 /QĐ-BNN-TCCB ngày 28/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT

1


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2
MÔ ĐUN TRỒNG MỚI CÂY MÃNG CẦU TA.......................................................... 3
Bài 1. Chuẩn bị đất trồng mãng cầu ............................................................................... 3
Bài 2. Thiết kế vườn trồng mãng cầu ............................................................................. 5
Bài 3. Trồng mới mãng cầu .......................................................................................... 14
Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ................................................................ 31
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................................ 31
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 32

2


MƠ ĐUN.

TRỒNG MỚI CÂY MÃNG CẦU TA

Mã mơ đun: MĐ 02
Thời gi n: 36 giờ
Giới thiệu mô đun
Mô đun Trồng mới cây mãng cầu ta là mô đun chuyên môn nghề, mang tính tích hợp
giữa kiến thức và kỹ năng thực hành cho người trồng Mãng cầu ta. Nội dung mơ đun trình
bày: Chuẩn bị đất trồng, thiết kế vườn trồng và trồng mới mãng cầu ta. Đồng thời mô đun

cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết
thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản trong việc
Trồng mới cây mãng cầu ta, chủ động trong việc trồng mãng cầu ta để mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất.

Bài 1.
CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG MÃNG CẦU TA
Mã ài: MĐ 02-1
Thời gi n: 4 giờ
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này học viên có khả năng:
- Chọn được đất trồng mãng cầu.
- Nêu được các khâu chuẩn bị đất trồng mãng cầu.
- Thực hiện đúng các bước trong khâu chuẩn bị đất.
A. Nội dung
1. Yêu cầu đất trồng mãng cầu
Mãng cầu ta (Na) không kén đất, chịu hạn tốt, không thích đất úng, ưa đất thống. Tuy
chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu điểm nếu đất nhiều màu và khơng bón
phân thì chóng già cỗi, nhiều hạt, ít thịt (cơm). Phải chăm sóc cây từ khi trồng để cây khoẻ,
nhiều nhựa (sức sống tốt) thì mới cho trái ngon.
Đất cát sỏi, đất thịt nặng, đất có vỏ sị hến, đất đá vơi đều trồng được mãng cầu ta. Đất
trồng mãng cầu ta tốt nhất là đất có tầng đất dày, đất rừng mới khai phá, đất đồi ven sơng
suối, đất chân núi đá vơi thốt nước nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, độ pH 5,5 - 7,4. Chọn đất
đồi dốc nhỏ hơn 150. Đất chua cần bón 30kg vơi bột/năm/ 360m2.
2. Dọn đất
Mục đích của dọn đất là giảm nguy cơ nhiễm sâu bệnh, ngăn ngừa sự hình thành nấm
lây lan sang cây mãng cầu ta (Na) khi trồng.
- Đối với những vùng đất có các loại cây bụi lớn có hệ rễ ăn sâu dùng máy ủi sạch.
- Đối với cây bụi nhỏ và cỏ dại có thể dùng dụng cụ thủ cơng đễ chặt bỏ
- Sau khi đã khai hoang tiến hành giải phóng mặt bằng, đánh sạch gốc, rà sạch rễ, lượm

sạch cây thu gọn sạch đưa ra ngồi hoặc đốt tại lơ.

3


Hình 2.1. Dọn đất trồng mãng cầu
3. Làm đất
3.1. Mục đích củ việc làm đất
Mục đích của việc làm đất:
- Cải thiện tính chất lý, hố học của đất.
- Làm tăng tính thấm nước, tính nước, giữ phân của đất.
- Làm đất cịn góp phần chế độ nước chế độ khơng khí, làm tăng cường hoạt động của
tập đồn vi sinh vật trong đất.
- Làm đất cịn có tác dụng diệt trừ cỏ dại và mầm mống sâu bệnh hại trong đất.
3.2. Yêu cầu kỹ thuật làm đất
Yêu cầu kỹ thuật làm đất
- Làm đất đúng thời vụ, làm sớm trước khi trồng 1-2 tháng
- Làm đất kỹ, sạch cỏ dại. Dọn sạch các loại gốc cây.
- Làm đúng độ sâu. Nếu làm đất bằng máy cày sâu 30- 35cm.

Hình 2.2.Làm đất

4


Hình 2.3. Làm đất bằng máy cày
Chuẩn bị đất cẩn thận tăng độ tơi xốp cho đất, tăng khả năng giử nước, tăng khả năng
hút và thoát nước, rễ cây phát triển tốt.
Đối với đất đồi núi, ở địa hình dốc không cày bừa được phải thực hiện biện pháp làm
đất tối thiểu (cuốc hố trồng theo đường đồng mức tại chỗ để hạn chế tình trạng xói mịn rửa

trơi đất trong mùa mưa).
B. Câu hỏi và ài tập
Câu 1. Mục đích của việc dọn đất trước khi trồng.
Câu 2. yêu cầu kỹ thuật của việc làm đất
C. Ghi nhớ
- Loại bỏ cây, tàn dư triệt để trước khi trồng

Bài 2.
THIẾT KẾ VƯỜN TRỒNG MÃNG CẦU
Mã ài: MĐ 02-2
Thời gi n: 12 giờ
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này người học có khả năng:
- Biết được vai trị, các bước trong quy hoạch và thiết kế vườn trước khi trồng, phương
thức bố trí cây trồng trong vườn;
- Thực hiện được các công việc: lựa chọn địa điểm, phát dọn thực bì, thiết kế đường
xá, lơ, hàng trong vườn mãng cầu ta, bố trí cây trồng, đào hố, bón lót đúng yêu cầu kỹ thuật
và đạt được định mức theo quy định;
- Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và tiết kiệm nguyên vật liệu.
A. Nội dung

5


1. Phát dọn thực ì: Tất cả những khu vực đã được trồng cây hay đang bỏ hoang, nếu
chuyển đổi sang trồng mãng cầu ta thì phải phát dọn thực bì.
1.1. Phát dọn tồn diện
1.1.1. Đối tượng áp dụng: Áp dụng ở những nơi có độ dốc dưới 150.
1.1.2. Phát thực ì: Phát từ dưới lên, hướng phát theo đường đồng mức.
Bước 1: Phát luỗng thảm tươi, cây bụi, dây leo, những cây có đường kính dưới 6cm,

phát gốc thấp dưới 10cm, băm cành nhánh thành những đoạn có chiều dài dưới 1m.

Hình 2.4. Phát thực bì theo đường đồng mức
Bước 2: Khai thác, tận dụng gỗ, củi, chặt những cây có đường kính từ 6cm trở lên, tùy
theo u cầu sử dụng mà phân loại, cắt khúc.
Bước 3: Làm đường băng cản lửa rộng 1012m
1.1.3. Dọn thực ì
- Dọn bằng cách đốt: Sau khi phát từ 15-20 ngày, cành nhánh bắt đầu khơ, tiến hành
đốt tồn diện. Khi đốt phải làm băng cản lửa và châm lửa ở cuối hướng gió.
- Dọn thực bì bằng cách để mục: Thường dọn theo băng và áp dụng ở những nơi có độ
dốc lớn hoặc những nơi dễ gây ra cháy rừng. Thực bì sau khi phát để khơ rụng hết lá, dọn
thành băng theo đường đồng mức sao cho không ảnh hưởng đến việc trồng cây sau này.
1.2. Phát dọn cục ộ
1.2.1. Phát dọn theo đám
- Tất cả những vùng đồi đang trồng cây lâm nghiệp hay đang bỏ hoang, nếu chuyển
sang trồng cây mãng cầu ta thì phải phát dọn thực bì, đánh gốc cây rừng. Nếu điều kiện cho
phép thì san ủi tạo mặt phẳng tương đối để cơng việc thiết kế vườn diễn ra thuận lợi.
- Những nơi đất dốc không cày được cũng phải dẫy cỏ, san lấp những chỗ quá gồ ghề
tạo bề mặt tương đối phẳng rồi mới tiến hành đào hố trồng cây.
- Những nơi đất không quá dốc hoặc bằng sau khi phát quang, san ủi sơ bộ có thể cày
bừa qua một lượt để tạo cho vườn sạch cỏ, tơi xốp, hạn chế sự thốt hơi nước do lớp thực bì
bị phát quang.
2. Thiết kế và xây dựng hệ thống vườn trồng cây mãng cầu t
2.1. Xác định quy mô tr ng trại thích hợp
- Bước thứ nhất của cơng tác thiết kế vườn trồng cây là xác định quy mô trang trại
thích hợp.
6


- Với trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật và trước sự phát triển của thị trường

thương mại nước ta, việc xây dựng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở mức quy mô trang trại là
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế.
- Phương hướng đúng đắn trong phát triển kinh tế trang trại là nhiều trang trại cùng
phát triển lập nên những vùng kinh tế hàng hoá lớn. Xây dựng những vùng sản xuất lớn tập
trung, chun canh và đa dạng hố sản phẩm nơng nghiệp trong một hệ canh tác nông
nghiệp bền vững.
2.2. Chuẩn ị cơ cấu cây trồng trong vườn trồng cây mãng cầu t
- Vườn quả có khả năng duy trì và bảo vệ đất trồng trọt, tạo thuận lợi cho sự phát triển
quần thể các giống và loài, bảo vệ lẫn nhau trong các điều kiện môi trường sinh thái bất lợi.
- Rải vụ thu hoạch trong một năm hoặc nhiều năm để bố trí sắp xếp lực lượng lao động
trong vùng trong trang trại một cách hợp lý nhất, có đủ nguyên liệu cho các xí nghiệp chế
biến hoạt động liên tục trong một năm.
- Các giống và chủng loại cây trồng phải thích nghi cao với điều kiện sinh thái vùng
trồng. Cần lựa chọn kỹ càng các giống tiến bộ có năng suất cao, phẩm chất tốt, mã quả đẹp
đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Không nên trồng xen quá nhiều chủng loại cây ăn quả sẽ gây khó khăn cho cơng tác
phòng trừ sâu bệnh, sản phẩm quả nhiều chủng loại, số lượng manh mún, khơng cịn mang
tính hàng hố.
2.3. Thiết kế và xây dựng hệ thống đường gi o thông chính
- Hệ thống đường cần được thiết kế ngay từ đầu nhằm nối liền khu vực trồng cây với
các khu vực khác để thuận tiện cho việc đi lại.
- Đối với vườn có diện tích nhỏ dưới 1ha khơng cần phải thiết kế đường giao thơng.
- Với diện tích lớn hơn cần phải phân thành từng lơ nhỏ có diện tích 0,5 – 1ha/lơ và có
đường giao thơng rộng để có thể vận chuyển vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng xe
cơ giới, đặc biệt, đối với đất dốc cần phải bố trí đường lên xuống, đường liên lạc giữa các
đồi.
- Hệ thống đường giao thông cần thiết kế bao gồm:
+ Đường trục chính: Đây là đường có chiều rộng khoảng 4 - 6 m
+ Đường lên đồi: Đường lên đồi có chiều rộng khoảng 3,0 - 4,0m. Độ dốc của đường
lên đồi không quá 6 - 70 .

+ Đường giao thông giữa các đồi, các lô: Rộng khoảng 2,5 - 3,0m.
2.3.1. Công tác chuẩn ị
- Máy móc, thiết bị làm đường
- Dụng cụ thủ cơng hỗ trợ xây dựng đường như cuốc, xẻng, xà beng, cáng đất…số
lượng máy móc thiết bị vật tư tuỳ thuộc vào số lượng người tham gia.
- Bản thiết kế mẫu đường giao thông
2.3.2. Các ước tiến hành
- Xây dựng các loại đường trong khu trồng mãng cầu ta:
+ Đường trục chính: 4 - 6 m

7


+ Đường lên đồi: 3,0 – 4,0m
+ Đường giao thông giữa các đồi, các lô: rộng 2,5 – 3,0m
+ Đường trong lơ, đường chăm sóc cây: rộng 0,6m
2.4. Thiết kế lô, hàng cây trong vườn trồng cây mãng cầu t
2.4.1. Thiết kế lơ trồng
- Diện tích lơ trồng cây mãng cầu ta phụ thuộc vào địa hình và quy mơ chung của vườn
cây mãng cầu ta.
+ Diện tích tối đa cho một lơ trên diện tích bằng phẳng là 2 - 4ha.
+ Vùng đất dốc là 1 - 2ha. Vùng đất trũng chua phèn là 0,5 – 1ha.
2.4.2. Thiết kế hàng cây
- Cách bố trí cây trong vườn
+ Bố trí cây theo kiểu hàng đơn ơ vng
+ Bố trí cây theo kiểu hàng đơn chữ nhật
+ Bố trí cây theo kiểu hàng đơn nanh sấu
+ Bố trí cây theo kiểu hàng kép
* Tuỳ theo địa hình đất mà áp dụng phương thức trồng thích hợp.
+ Đối với đất bằng hoặc có độ dốc dưới 50: Có nhiều cách bố trí cây: Kiểu hình vng,

hình chữ nhật hoặc hình tam giác (kiểu nanh sấu).
+ Đất có độ dốc từ 5 - 80: Nên trồng kiểu hàng đơn theo đường đồng mức.
+ Đất có độ dốc từ 8 - 100: Trồng cây theo hàng đơn trên bậc thang đơn giản được thiết
kế theo đường đồng mức.
+ Độ dốc trên 100: Thiết kế trồng hàng đơn trên bậc thang kiên cố.
2.4.3. Xác định mật độ, khoảng cách
* Căn cứ để xác định mật độ, khoảng cách
- Đặc điểm của giống
Mỗi giống mãng cầu ta trồng có những đặc điểm khác nhau về chiều cao cũng như
hình dạng của tán, độ rộng hay hẹp của góc phân cành. Đó là cơ sở để xác định khoảng cách
trồng thích hợp.
- Tính chất đất đai
+ Có rất nhiều loại đất khác nhau về thành phần, tính chất, độ phì tầng canh tác…phải
căn cứ vào từng loại đất cụ thể để xác định khoảng cách trồng cây.
+ Nếu đất tốt thì thiết kế trồng cây với mật độ vừa phải, ngược lại, nếu đất xấu thì
trồng dày để áp dụng các biện pháp thâm canh đồng thời cải tạo đất.
- Căn cứ vào khả năng đầu tư thâm canh của chủ vườn: Nếu chủ vườn có điều kiện đầu
tư thâm canh cao thì có thể trồng thưa hơn chủ vườn khơng có khả năng thâm canh;
- Căn cứ vào khả năng đầu tư ban đầu của chủ vườn: Hiện nay, các chủ vườn có khả
năng đầu tư ban đầu lớn hơn thường áp dụng kỹ thuật trồng với mật độ dày hơn. Các năm
sau, căn cứ vào độ khép tán của vườn mà có biện pháp chặt tỉa thưa dần.
Ưu điểm của biện pháp trồng dày và tỉa thưa dần là:

8


+ Tăng thu nhập trên cùng một đơn vị diện tích so với các vườn trồng với mật độ trung
bình ngay từ ban đầu;
+ Giảm được các chi phí cố định như hệ thống tưới, hệ thống nhà xưởng, máy bơm
thuốc phịng trừ sâu bệnh, cơng quản lý,…

Giải pháp chính để nâng cao mật độ trồng là: Chọn và tạo các giống thấp cây, tán nhỏ
và chọn các gốc ghép thích hợp được nhân bằng phương pháp vơ tính. Thường xuyên đốn
tỉa hợp lý sau mỗi mùa thu hoạch.
* Công thức tính mật độ trồng như sau:
+ Trồng theo kiểu ô vuông hoặc hình chữ nhật

Hình 2.5. Thiết kế hàng trồng trên đất bằng
Cơng thức tính số cây trên 01ha như sau:
n

=

10.000
C1 * C2

Trong đó:
n là số cây/ha.
C1 là khoảng cách giữa 2 hàng (m).
C2 là khoảng cách giữa 2 cây (m)
10.000 là đơn vị quy đổi từ ha sang m2
+ Trồng theo kiểu tam giác: Cơng thức tính số cây trên 01ha như sau:
10.000
N =
C1 * C2 * 0,86
Trong đó:
n là số cây/ha.
C1 là khoảng cách giữa 2 hàng (m).
C2 là khoảng cách giữa 2 cây (m)
10.000 là đơn vị quy đổi từ ha sang m2
- Ví dụ: Nếu bố trí hàng cách hàng 4m, cây cách cây 3m thì:

+ Một ha trồng theo kiểu hình chữ nhật là 833 cây
10.000
n =
= 833 cây
4*3
+ Một ha trồng theo kiểu tam giác (nanh sấu) là 968 cây
9


10.000
= 968 cây
4*3*0,86
+ Trồng cây theo đường đồng mức thì mật độ cây/ha phụ thuộc vào độ dốc của đồi. Độ
dốc càng lớn thì số lượng cây càng ít và ngược lại. Khoảng cách hàng cây chính là khoảng
cách của hai đường đồng mức, được xác định bằng khoảng cách giữa hai hình chiếu của cây.
+ Khoảng cách cây được xác định như nhau trên các đường đồng mức, đường đồng
mức dài hơn thì số cây nhiều hơn.
+ Khoảng cách giữa các cây trên một hàng, các hàng trên một lơ tuỳ thuộc vào từng
lồi cây trồng cụ thể.
* Chú ý: Trồng cây theo kiểu hình vng hoặc hình chữ nhật dễ thiết kế, song mật độ
cây trên một đơn vị diện tích ít hơn trồng theo kiểu nanh sấu, mặc dù khoảng cách hàng,
khoảng cách cây đều giống nhau.
2.4.4. Xây dựng lơ, hàng
- Cơng việc địi hỏi người thiết kế phải có trình độ nhất định về giao thơng, thuỷ lợi và
nơng nghiệp. Sẽ khó khăn hơn khi phải thiết kế vườn ở những vùng đất trũng hay đất dốc đồi
núi dốc. Trên phương diện kỹ thuật nông nghiệp, chúng ta phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Bảo đảm tưới tiêu thuận lợi, chống xói mịn, bảo vệ đất, ưu tiên dành đất tốt để trồng
trọt, diện tích đất trồng trọt ln ln chiếm 80% diện tích đất tự nhiên.
+ Diện tích lơ trồng cây mãng cầu ta phụ thuộc vào địa hình và quy mơ chung của
vườn trồng mãng cầu ta.

2.5. Thiết kế và xây dựng hệ thống chống xói mịn
- Địa hình có độ dốc >100 phải thiết kế băng bậc thang, kết hợp trồng cây giữ nước ở
mép bờ. Độ dốc < 100 không cần làm băng bậc thang.
- Thiết kế hàng cây
+ Đất dốc 0-50: Chia lô thiết kế như đất bằng, trồng cây theo băng
+ Đất dốc 5-100: Trồng cây theo đường đồng mức, bố trì hàng cây so le hoặc hàng kép,
trồng băng cây phân xanh giữ nước
2.5.1. Chuẩn ị
n =

Hình 2.5. Dùng thước chữ A để đo độ dốc
- Bản thiết kế kỹ thuật hệ thống chống xói mịn
- Cuốc, xẻng, xà beng: Số lượng tuỳ theo số người tham gia
10


- Thước chữ A: Cấu tạo thước chữ A gồm ba thanh gỗ hoặc tre và một dây dọi.
2.5.2. Xây dựng hệ thống chống xói mịn trong trường hợp đất dốc 5-100
a. Xác định khoảng cách các hàng cây trong vườn theo thiết kế.
Mỗi giống mãng cầu ta có mật độ khoảng cách trồng khác nhau, do đó khoảng cách
trồng cây cũng khác nhau. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế của vườn trồng để đánh dấu vị trí các
hàng cây trên thực địa.
b. Xác định đường đồng mức bằng thước chữ A.
- Đường đồng mức là những đường vành đồi song song với mặt nước biển, hay nói
cách khác là những điểm nằm trên đường đồng mức và có độ cao bằng nhau so với mặt
nước biển.

Hình 2.6. Làm đất theo đường đồng mức
Hình 2.7. Trồng cây phân xanh
- Nguyên tắc:

Vạch đường đồng mức từ đỉnh đồi xuống chân đồi và từ phía đồi dốc sang phía đồi
thoải.
- Cách vạch đường đồng mức:
+ Cố định một chân thước chữ A tại một điểm thích hợp của đường đồng mức đầu tiên
cao nhất, sau đó dịch chuyển lên hoặc xuống chân còn lại sao cho dây dọi rơi vào điểm giữa
thanh ngang, dùng cọc đánh dấu vị trí của chân thước đó.
+ Tiếp tục làm như vậy tới đầu kia của đồi hoặc đến khi gặp lại điểm đầu tiên nếu là
đường chạy vòng quanh đồi.
+ Làm đất theo đường đồng mức: Trồng cây phân xanh giữ nước hoặc những cây có
khả năng chống xói mịn
c. Xây dựng hệ thống xói mịn trong trường hợp dốc >100
- Xác định đường đồng mức bằng thước chữ A.
- Làm băng bậc thang, kết hợp trồng cây giữ nước ở mép bờ
2.6. Thiết kế và xây dựng đ i rừng chắn gió
2.6.1. Mục đích thiết kế

11


- Việc xây dựng và thiết kế đai rừng phòng hộ là rất cần thiết cho bất cứ một vùng
trồng mãng cầu ta nào. Đặc biệt, ở vùng đồi núi, vai trò của đai rừng phòng hộ càng quan
trọng.
- Đai rừng phịng hộ có tác dụng điều hồ khơng khí, hạn chế xói mịn rửa trơi đất, hạn
chế gió bão, lũ lụt và giữ nước.
- Các đai rừng sẽ có tác dụng giảm tốc độ gió bão, giảm lượng bốc hơi, giữ ẩm trong
mùa khô, giữ nhiệt trong mùa lạnh và điều hồ nhiệt độ trong những vùng có gió nóng và
thường có hạn hán xảy ra.
2.6.2. Thiết kế đ i trồng cây
a. Đai chính
- Đai chính gồm 3-5 hàng cây vươn cao, tán hẹp, nằm bên ngồi vườn, vng góc với

hướng gió chính.
- Đai chính nằm cách vườn 8-15m, có mương cắt rẽ vào vườn quả.
b. Đai phụ
- Nằm trong vườn, sát các hàng phân
cách các lơ, vng góc với đai chính.
- Hướng của đai cây chắn gió phải
vng góc với hướng gió chính trong vùng,
hoặc có thể lệch một góc 300.
- Đai rừng phải bố trí cách xa làng,
vườn cây mãng cầu ta đầu tiên từ 10 -15 m.
Hàng cây chắn gió được thiết kế chặn
vng góc với hướng gió chính thường xun
gây hại. Nên trồng các loại cây sinh trưởng
Hình 2.8. Đai cây chắn gió
nhanh, xanh quanh năm như: Keo dậu, mít,
sấu…
2.6.3. Loại cây làm đ i trồng chắn gió
- Có rất nhiều cây có thể sử dụng làm đai trồng chắn gió. Các cây làm đai trồng phịng
hộ phải có đặc điểm:
+ Thích nghi tốt với điều kiện khí hậu, đất đai vùng sản xuất
+ Cây sinh trưởng nhanh, khoẻ, có bộ tán dày.
+ Cây làm đai cây phịng hộ khơng được là ký chủ của các lồi sâu bệnh hại cây trồng
chính.
+ Cây làm đai cây phịng hộ có thể là các loại cây ăn quả khác như mít, nhãn, xồi…
hay những cây lâm nghiệp như bạch đàn,… những cây cố định đạm cho đất như Keo tai
tượng, cây keo dậu, cây cốt khí…
2.6.4. Phương pháp xây dựng
- Xác định vị trí của các đai cây theo thiết kế kỹ thuật
- Tiến hành trồng cây vào các vị trí đã xác định. Tùy thuộc vào lồi cây trồng làm đai
cây chắn gió mà có kỹ thuật trồng khác nhau.

2.7. Thiết kế và xây dựng hệ thống tưới tiêu
12


2.7.1. Mục đích
- Cung cấp nước cho vườn cây
- Cung cấp dinh dưỡng
2.7.2. Chuẩn ị
a. Dụng cụ
- Dụng cụ đào đất: Cuốc, xẻng, xà beng
- Dụng cụ xây dựng: Bay xây, xô đựng hồ, thùng gánh nước…
- Dây và cọc tiêu định hướng
- Chuẩn bị dụng cụ nhiều hay ít phụ thuộc vào số người tham gia
b. Vật tư
- Gạch, cát, xi măng xây dựng: Số lượng cụ thể tuỳ thuộc vào kế hoạch xây dựng
- Sơ đồ quy hoạch khu vực trồng mãng cầu ta
- Giấy vẽ A3 hoặc A4
- Bút chì than, chì màu, tẩy chì
c. Điều kiện cần thiết khác
- Hệ thống điện bơm nước
- Nhân lực
- Bản vẽ sơ đồ hệ thống cấp thoát nước trong vườn cây mãng cầu ta
2.7.3. Các ước thiết kế hệ thống tưới tiêu
- Vẽ sơ đồ hệ thống tưới tiêu khu vực trồng cây lên giấy.
- Hệ thống bao gồm:
+ Hệ thống tưới tự chảy: mương, kênh
+ Bể chứa nước
+ Hệ thống tưới phun
+ Hệ thống tưới nhỏ giọt
2.7.4. Các ước xây dựng hệ thống tưới tiêu

- Dùng dây và cọc tiêu định hướng theo sơ đồ thiết kế.
- Đào mương theo hướng dẫn trong bản thiết kế.
- Xây bê tơng một số điểm hoặc tồn bộ hệ thống tưới.
B. Câu hỏi và ài tập
Câu hỏi. Hãy khoanh tròn đáp án đúng nhất
Câu 1: Khi phát dọn thực bì để chuẩn bị làm đất trồng mãng cầu ta, phương pháp phát
dọn tồn diện được áp dụng ở nơi có độ dốc thích hợp là bao nhiêu độ?
a. Dưới 10 độ
b. Từ 11-15 độ
c. Từ 16-20 độ
d. Trên 20 độ
Câu 2: Khi phát thực bì ở nơi có địa hình dốc, cần phát theo hướng nào?
a. Hướng từ dưới lên
b. Hướng từ trên xuống

13


Câu 3: Khi phân lô cho vườn trồng mãng cầu ta trên đất dốc, nên phân thành từng lơ
nhỏ có diện tích phù hợp là bao nhiêu?
a. Dưới 01 ha
b. 01-02 ha
c. 03-04 ha
Câu 4: Khi phân lô cho vườn trồng mãng cầu ta trên đất bằng phẳng, nên phân thành
từng lơ nhỏ có diện tích phù hợp là bao nhiêu?
a. Dưới 01 ha
b. 01-02 ha
c. 03-04 ha
Câu 5: Khi thiết kế vườn trồng theo đường đồng mức, mật độ trồng sẽ tăng dần theo độ
dốc.

a. Đúng
b. Sai
Câu 6. Đối với đất có độ dốc trên 10 độ, hệ thống chống xói mịn phù hợp là gì?
a. Băng bậc thang kết hợp trồng cây ở mép bờ
b. Trồng cây phân xanh giữ nước theo đường đồng mức
Câu 7: Đối với đất có độ dốc từ 5-10 độ, hệ thống chống xói mịn hợp lý là gì?
a. Băng bậc thang kết hợp trồng cây ở mép bờ
b. Trồng cây phân xanh giữ nước theo đường đồng mức
Bài tập: Thực hiện các bước công việc thiết kế đường giao thông cho vườn trồng mãng
cầu ta.

C. Ghi nhớ
- Các hệ thống trong vườn trồng mãng cầu ta phải được thiết kế trước khi trồng để đảm
bảo tính bền vững và lâu dài của vườn trồng.
- Xác định cơ cấu cây trồng trong vườn trồng mãng cầu ta phù hợp để tận dụng tối đa
các điều kiện sinh thái, lấy ngắn nuôi dài.
- Thiết kế các hệ thống trong vườn trồng mãng cầu ta ở vùng đồi núi dốc phải đảm bảo
nguyên tắc chống xói mịn.

Bài 3.
Mã ài: MĐ 02-3
Thời gi n: 16 giờ
Mục tiêu

TRỒNG MỚI MÃNG CẦU

Sau khi học xong bài học này người học có khả năng:
- Trình bày được nội dung và yêu cầu các bước công việc trong trồng cây mãng cầu ta;
- Thực hiện được các công việc xác định thời điểm trồng, chuẩn bị được các dụng cụ,
vật tư, cây giống, trồng cây, tưới nước và cắm cọc giữ cây đúng yêu cầu kỹ thuật đảm bảo tỷ

lệ cây sống cao và đạt được định mức theo quy định.
- Đảm bảo an tồn lao động, vệ sinh mơi trường và tiết kiệm nguyên vật liệu.

A. Nội dung
1. Thời vụ trồng
14


1.1. Cơ sở để xác định thời vụ trồng mãng cầu t
Để đưa ra quyết định thời vụ trồng thích hợp, người làm vườn cần phải dựa vào những
căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện khí hậu, thời tiết. Nếu gặp điều kiện thời tiết bất thuận (như rét
đậm rét hại, nắng gắt, hạn hán, lũ lụt...) thì khơng được trồng cây hoặc đưa ra các biện pháp
kỹ thuật để hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của các yếu tố bất thuận đó.
- Căn cứ vào nguồn cây giống để trồng. Cần căn cứ vào lượng giống có thể cung cấp
được (mua hoặc tự sản xuất được) cho vườn trồng để xây dựng kế hoạch trồng cây cho phù
hợp.
- Căn cứ vào khả năng chăm sóc của chủ vườn. Nếu chủ vườn có điều kiện thuận lợi
cho việc chăm sóc cây sau khi trồng thì có thể trồng vào thời điểm thời tiết bất thuận. Ví dụ:
Nếu chủ vườn định trồng cây vào mùa khơ thì phải có khả năng tưới nước cho vườn.
1.2. Xác định thời vụ trồng mãng cầu t

Ở miền Nam thường trồng vào đầu mùa mưa (tháng 4-5).
2. Làm đất
2.1. Các loại đất trồng và phương pháp làm đất
2.1.1. Các loại đất trồng
a. Đất cát
Đặc điểm
- Đất thống khí, thốt nước nhanh, đất dễ làm, nghèo dinh dưỡng, dễ bị xói mịn và
rửa trơi chất dinh dưỡng, cần phải cải tạo trước khi sử dụng.

- Đất thoát nước và thấm nước nhanh, đất giữ nước kém hay bị khơ hạn. Đất thống
khí, vi sinh vật háo khí hoạt động mạnh, chất hữu cơ phân giải nhanh nên trên đất cát thường
nghèo mùn. Đất tơi xốp dễ cày bừa, cây phát triển thuận lợi nhưng khi mưa và ngập nước
hay bị bí chặt.
- Đất cát nóng lên và lạnh đi rất nhanh gây bất lợi cho cây trồng và vi sinh vật đất.
- Đất cát giữ nước và dinh dưỡng khống kém. Nếu bón nhiều phân cây dễ bị lốp đổ và
phân dễ bị rửa trơi. Vì vậy, trên đất cát cần phải bón phân chia ra nhiều lần, mỗi lần bón với
số lượng ít. Khi bón phải vùi sâu.
Biện pháp cải tạo
- Chú ý nước tưới, bón phù sa, bón phân hữu cơ, bón bùn ao, nơi nào có tầng sét sâu
thì cày sâu lật sét.
- Tăng cường bón phân hữu cơ, phân chuồng, phân xanh.
- Trồng cây họ đậu cải tạo đất.
b. Đất sét: Đất sét có tính chất ngược lại với đất cát.
Đặc điểm
- Đất bí chặt, khó thấm nước, thốt nước chậm, hệ rễ hoạt động khó, cây sinh trưởng
kém nên cần phải cải tạo trước khi sử dụng đất.
- Đất sét có các hạt nhỏ, khó thấm nước hay bị ngập úng. Đất thiếu khơng khí, chất hữu
cơ phân giải chậm mùn được tích luỹ nhiều.

15


- Đất giữ nước tốt nên chế độ nhiệt thay đổi chậm so với chế độ nhiệt trong khơng khí.
- Đất sét nghèo chất hữu cơ có sức cản lớn nên cày bừa khó khăn.
- Đất sét giữ nước và giữ phân tốt, ít bị rửa trơi, chứa nhiều dinh dưỡng hơn đất cát.
Song nhiều đất sét giữ chất dinh dưỡng quá chặt cây khó sử dụng.
Biện pháp cải tạo
- Đất quá nhiều sét cần bón nhiều phân hữu cơ, phân xanh, rơm rạ, vỏ trấu...làm thay
đổi kết cấu đất.

- Duy trì độ ẩm phù hợp, làm đất sâu, thống khí.
c. Đất thịt
Đặc điểm
- Đất thống khí, thấm nước và giữ nước tốt, thuận lợi cho hoạt động của hệ rễ, phù
hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Biện pháp cải tạo
- Chống xói mịn và giữ ẩm cho đất.
- Thực hiện luân canh cây trồng hợp lý.
Nguyên tắc sử dụng vùng đất đồi núi
- Chống xói mịn đất, ngăn chặn việc thối hố đất .
+ Tạo lớp che phủ đất tối đa, xanh quanh năm, nhiều tầng tán, hệ rễ ăn sâu, rễ phát
triển rộng.
+ Tạo ra một hệ thống nhằm ngăn chặn và chia cắt dòng chảy trên đất dốc.
* Làm ruộng bậc thang.
* Tạo vật chắn ngang dòng chảy.
* Đào rãnh đắp bờ.
* Làm đập chắn và hố bẫy đất.
* Trồng cây phân xanh làm hàng rào chắn.
- Bảo vệ, nuôi dưỡng và trồng các lồi cây bản địa.
- Đất nơi đầu nguồn có độ dốc lớn cần phải bảo vệ rừng, nghiêm cấm không được khai
thác, đốt nương làm rãy,... vận động đồng bào định canh định cư.
- Những nơi có cây rừng tái sinh tự nhiên cần phải khoanh nuôi, bảo vệ nghiêm cấm
không được chặt phá. Bảo vệ những cây rừng còn lại và trồng thêm những cây phân xanh
che phủ đất để hạn chế xói mịn đất.
- Cải tạo đường xá, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân địa phương để thu
hút sự đầu tư, nghiên cứu của các nhà khoa học kỹ thuật vào vùng núi.
2.1.2. Phương pháp nhận iết các loại đất
Lấy một ít đất cho vào lịng bàn tay, bóp vụn, nhặt hết rễ cây sau đó trộn nước đủ ẩm
để xoe thành con giun có đường kính 3 mm, rồi nối lại thành vịng trịn đường kính 3 cm.
Nếu khơng xoe được thành thỏi là đất cát.

Nếu xoe được nhưng thỏi chóng rữa ra là đất cát pha
Xoe được nhưng đứt đoạn là đất thịt nhẹ.

16


Xoe thành thỏi dài không đứt đoạn nhưng khi uốn cong thì đứt đoạn là đất thịt trung
bình.
Xoe thành thỏi uốn cong không gãy nhưng rạn nứt là đất thịt nặng.
Xoe thành thỏi uốn cong không rạn nứt, lấy dao miết thấy trơn bóng là đất sét.
2.2. Một số thành phần qu n trọng củ đất
2.2.1. Vi sinh vật đất
- Vi sinh vật đất có kích thước nhỏ bé thường được đo bằng micrommet, đặc biệt nhỏ
bé như virus được đo bằng Nanomet.
- Có khả năng hấp thụ và chuyển hoá các chất mạnh, do bề mặt tiếp xúc lớn. Do đặc
tính này mà vi sinh vật có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong sự chuyển hố vật chất trong
thiên nhiên cũng như trong các ngành sản xuất có sử dụng vi sinh vật.
- Vi sinh vật có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh. Do tốc độ sinh trưởng và
phát triển rất nhanh, chỉ sau một thời gian ngắn đã tạo ra một lượng sinh khối lớn gấp nhiều
lần khối lượng ban đầu.
- Vi sinh vật phân bố rộng khắp mọi nơi trên trái đất, từ đáy biển sâu tới độ cao hàng
chục kilơmet trong khơng khí.
Như vậy vi sinh vật rất phong phú và đa dạng và tồn tại ở 4 nhóm chính sau đây: Vi
rút, vi khuẩn, xạ khuẩn, vi nấm.
2.2.2. Chất hữu cơ và mùn trong đất
a. Chất hữu cơ
Khái niệm, thành phần
Chất hữu cơ là một thành phần quan trọng của đất, là nguyên liệu tạo độ phì nhiêu.
Thành phần của chất hữu cơ: Chia làm 2 phần.
- Phần không phải là chất mùn: Bao gồm các chất hữu cơ thơng thường có trong xác

động vật, thực vật và các vi sinh vật.
- Phần chất mùn: Là nhóm hợp chất hữu cơ có màu đen, nhóm này chiếm 85- 90%
tổng lượng chất hữu cơ của đất.
Nguồn gốc
Chất hữu cơ trong đất có được do các nguồn sau:
- Chất thải và xác động vật, thực vật, vi sinh vật. Trong đó xác thực vật là lớn nhất
chiếm 4/5 tổng số chất hữu cơ đưa vào đất.
- Sản phẩm phân giải và tổng hợp được của các loại vi sinh vật: Hyđrat cacbon, protit,
lipit, axit hữu cơ, chất khoáng...; Phân hữu cơ do con người bón vào đất: Phân chuồng, phân
rác, phân xanh, bùn ao...
b. Sự biến đổi chất hữu cơ có trong đất
- Khi được đưa vào đất chất hữu cơ sẽ được phân giải nhờ sự xúc tác của các enzim
chứa trong bản thân xác chất hữu cơ đó hoặc do vi sinh vật đất tiết ra. Hầu hết các hợp chất
hữu cơ đều được vi sinh vật phân giải. Nhưng sự phân giải này nhanh hay chậm phụ thuộc
vào 3 điều kiện.

17


+ Thành phần chất hữu cơ: Có loại khó phân giải (như xenlulose, chất chát, chất sáp...),
có loại dễ phân giải (như chất đạm, đường, tinh bột...)
+ Điều kiện ngoại cảnh: Ở vùng nhiệt đới (nhiệt độ cao) chất hữu cơ bị phân giải
nhanh hơn, triệt để hơn vùng ôn đới.
+ Tập đồn vi sinh vật đất có mặt trong đất càng phong phú về số lượng và chủng loại
thì chất hữu cơ bị phân giải càng nhanh chóng.
Sự biến đổi chất hữu cơ là một q trình sinh hố phức tạp với sự tham gia trực tiếp
của vi sinh vật, điều kiện và các yếu tố khí hậu, thời tiết khác. Chất hữu cơ trong đất được
chuyển hoá theo 3 quá trình:
- Phân giải lên tục để biến thành các hợp chất khống gọi là q trình khống hố.
- Vừa phân giải vừa tổng hợp để biến thành chất mùn gọi là q trình mùn hố.

- Chất hữu cơ được vi sinh vật sử dụng biến thành hợp chất hữu cơ trong tế bào vi sinh
vật. Quá trình này chỉ tạm thời vì vịng đời của vi sinh vật ngắn. Khi vi sinh vật chết thì chất
hữu cơ sẽ được trả lại cho đất.
c.Vai trò của chất hữu cơ và mùn trong đất
Đối với lý tính đất
- Mùn có màu đen nên có khả năng điều hồ nhiệt trong đất, tránh cho cây bị hại khi
thời tiết biến đổi đột ngột.
- Mùn và chất hữu cơ tăng khả năng giữ nước cho đất, vừa cung cấp nước cho cây và
các q trình hố học xảy ra trong đất, vừa hạn chế rửa trơi xói mịn.
- Mùn làm cho đất tơi xốp cải thiện thành phần cơ giới của đất.
Đối với hố tính đất
- Chất hữu cơ và mùn ảnh hưởng lớn tới đặc tính của dung dịch đất như: Độ chua, tính
đệm...
- Càng giàu mùn thì khả năng hấp phụ dinh dưỡng càng tăng.
- Số lượng chất hữu cơ và mùn ảnh hưởng tới nhiều tính chất hố học khác của đất.
Đối với vi sinh vật
- Chất hữu cơ và mùn là kho dự trữ thức ăn cho cây và vi sinh vật đất.
- Trong mùn có chứa nhiều chất có tác dụng kích thích sinh trưởng và chất kháng sinh
đối với thực vật.
d. Các biện pháp bảo vệ và nâng cao chất hữu cơ và mùn trong đất
Các biện pháp bảo vệ chất hữu cơ và mùn trong đất:
- Vùng đồi núi nhất thiết không được đốt nương làm rẫy hoặc khai hoang bừa bãi.
Không nên để đồi trọc, phải có biện pháp che phủ đất.
+ Đất trồng trọt thì khơng được cày ủi mất lớp đất mặt.
+ Địa hình dốc thì phải có biện pháp ngăn chặn dịng chảy để hạn chế xói mịn, rửa
trơi.
+ Bón vơi để tạo liên kết bền, hạn chế rửa trôi mất mùn.
- Các biện pháp nâng cao chất hữu cơ và mùn trong đất:
+ Bón phân hữu cơ hàng năm
18



+ Tăng cường trồng cây phân xanh.
+ Khi thu hoạch nên để lại các sản phẩm thừa vùi vào đất.
+ Tưới tiêu hợp lý, giữ ẩm cho đất.
2.3. Độ phì củ đất
2.3.1. Khái niệm
Độ phì đất là khả năng đảm bảo những điều kiện thích hợp cho cây trồng đạt năng suất
cao trong bất kỳ thời gian nào.
2.3.2. Biện pháp nâng c o độ phì cho đất
Muốn tăng năng suất cây trồng ngày một cao và ổn định cần phải tích cực nâng cao độ
phì đất. Có nhiều biện pháp để nâng cao độ phì đất nhưng tất cả qui về 4 mặt.
- Thủy lợi cải tạo đất: Công tác tưới nước, tiêu úng, rửa mặn cho đất đúng biện pháp
kỹ thuật thì có tác dụng nâng cao độ phì đất rõ rệt.
- Phân bón cải tạo đất: Bón phân trực tiếp cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời
làm tăng độ phì cho đất. Trong điều kiện nước ta cần lưu ý bón thêm vơi và phân hữu cơ.
- Làm đất: Tạo cho đất có một trạng thái vật lý điều hồ được chế độ nước, khơng khí,
dinh dưỡng đối với cây trồng. Làm đất đúng kỹ thuật tạo cho đất có kết cấu.
- Chế độ canh tác: Vấn đề chọn chế độ canh tác nào phục vụ cho sản xuất có hiệu quả
nhất, phải kết hợp với việc xây dựng một cơ cấu cây trồng, một hệ thống luân canh hợp lý
để đạt một lúc hai mục tiêu.
* Tăng được tổng sản lượng
* Tăng hoặc tối thiểu giữ vững được độ phì nhiêu của đất.
* Tăng độ phì là một biện pháp tổng hợp, cần phân tích tồn diện tính chất của đất,
điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội mới có thể thiết thực, có hiệu quả kinh tế được.
2.4. Khái niệm và nhiệm vụ củ làm đất
2.4.1. Khái niệm
Làm đất là những biện pháp làm thay đổi nhiều mặt đến trạng thái lớp đất canh tác.
Bằng cơng cụ hoặc máy móc có thể tách, lật, đảo, trộn đất, làm vụn xốp hoặc làm nhuyễn
đất khá nhanh theo yêu cầu trồng trọt.

Qua các khâu làm đất có thể tạo ra một lớp đất với các tính chất vật lý (độ xốp, độ vụn)
theo ý muốn, chế độ khơng khí, nước, nhiệt độ phù hợp với điều kiện gieo trồng và sinh
trưởng của cây đồng thời với sự tồn tại của các vi sinh vật trong đất.
Quá trình làm đất đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sinh học đất và hoá học đất, tác động
mạnh mẽ đến sinh trưởng và năng suất của cây trồng. Vì vậy có thể nói làm đất giữ vai trị
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
2.4.2. Nhiệm vụ và tác dụng củ làm đất
- Tạo ra lớp đất có trạng thái vật lý thuận lợi cho việc gieo hạt, trồng cây, cho quá trình
xuất hiện mầm và sự sinh trưởng tốt các bộ phận dưới đất dẫn đến sự sinh trưởng tốt các bộ
phận trên mặt đất.
- Góp phần tận dụng và làm tăng hiệu lực của phân bón và nước tưới.
- Phòng trừ những sinh vật gây hại như cỏ dại và sâu bệnh.

19


- Bảo vệ đất khỏi xói mịn do nước và gió gây ra, góp phần cùng các biện pháp khác
cải tạo các loại đất xấu (đất chua, đất phèn, đất mặn, đất bạc màu…)
Những điểm cần chú ý trong khi sử dụng các hiệu quả và ưu thế của làm đất:
- Làm đất là một biện pháp khai thác đất, nếu khơng được bón thêm phân, độ phì của
đất bị giảm.
- Làm đất không làm tăng thêm nước một cách trực tiếp, mà chỉ làm tăng sự tiếp nhận
nước và giúp cây tận dụng nước. Muốn đủ nước cho cây cần phải đưa thêm nước vào ruộng.
- Làm đất có thể gây ra một số ảnh hưởng xấu như: Làm tổn thương các bộ phận của
cây trồng (rễ, thân, lá…) khi làm đất chăm sóc, do đó đã làm tăng sự xâm nhập và gây hại
của sâu bệnh.
- Làm đất khơng hợp lý có thể làm tăng độ phân tán đất, tăng xói mịn, tăng cỏ đại.
- Làm đất khơng hợp lí làm cho chi phí tăng cao, ảnh hưởng đến giá thành; kéo dài
thêm thời gian làm đất sẽ ảnh hưởng đến việc tăng vụ.
Có một số trường hợp có thể bỏ làm đất khi đất có trạng thái vật lý phù hợp với gieo

trồng và sinh trưởng của cây (đất có kết cấu viên, đất vụn xốp, đất mềm nhuyễn do ngâm
nước lâu…). Nếu có thuốc trừ cỏ không cần làm đất để trừ cỏ.
Cần nghiên cứu kỹ để đề ra những biện pháp làm đất hợp lý và những biện pháp cần
thiết khác nhằm phát huy tác dụng của làm đất cho cây trồng.
2.4.3. Ảnh hưởng củ làm đất đến đất
Có rất nhiều cơng cụ như các loại cày, bừa và lưỡi xới… tác động vào đất với các thao
tác khác nhau nhưng khi làm việc chúng đã gây ra những ảnh hưởng giống nhau đến đất.
- Độ xốp: Các thao tác làm tách đất, cắt đất và làm vỡ đất thành những tảng lớn, những
cục đất trung bình, những viên đất và những hạt đất nhỏ hơn, giữa chúng có khoảng cách
hình thành những khe hở nhỏ (khe hở mao quản) và khe hở lớn (khe hở phi mao quản) tạo
thành độ xốp của đất.
Làm đất có thể tăng độ xốp 25 - 50% tuỳ theo thành phần cơ giới và độ vụn đất. Ở các
loại đất thịt qua làm đất độ xốp tăng nhiều hơn các loại đất cát, đất có kích thước trung bình
có độ xốp cao hơn đất có kích thước q lớn hoặc quá nhỏ.
Độ xốp này được duy trì lâu dài cịn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố đó là tình hình mưa, độ
sâu làm đất, độ vụn đất, kết cấu và độ mùn của đất.
Thời gian mưa càng dài, cường độ mưa càng lớn thì đất càng mau chặt (độ xốp đất
giảm nhanh). Độ sâu làm đất càng lớn độ xốp duy trì càng lâu. Kích thước đất lớn độ xốp
duy trì lâu hơn kích thước đất nhỏ. Đất có kết cấu viên bền vững và hàm lượng mùn cao thì
độ xốp duy trì lâu hơn.
- Độ ẩm: Làm đất đã làm thay đổi độ xốp, làm thay đổi chế độ nước của đất.
Lúc này khả năng chứa nước, dẫn nước giảm đi nhưng khả năng thấm nước lại tăng, độ
ẩm đất giảm.
Vì vậy, có thể điều khiển chế độ nước theo yêu cầu bằng cách làm tăng thêm độ xốp
cho đất hoặc ngược lại.

20


- Khơng khí: Do tác động của nhiều yếu tố độ xốp của đất giảm dần, hàm lượng khơng

khí của đất giảm dần. Vì vậy phải tiến hành làm đất thường xun để cung cấp đủ khơng khí
cho các hoạt động sinh học trong đất.
- Nhiệt độ: Trên đất có làm đất chế độ nhiệt điều hoà hơn. Nhiệt độ đất thay đổi không
quá nhanh như đất chặt (không quá nóng hoặc quá lạnh).
- Vi sinh vật: Các hoạt động sống cần ơxi của khơng khí để hơ hấp và duy trì sự sống
các vi sinh vật. Việc làm đất đã làm tăng độ xốp, tăng khơng khí nên đã làm tăng vi sinh vật
sống trong đất.
Khi làm đất có q trình trộn đều đất, do đó trộn đều vi sinh vật, đồng thời làm tăng
độ xốp của toàn bộ đất đã cày. Cuối cùng vẫn làm tăng vi sinh vật kể cả trên và dưới mặt
đất. Khi cày sâu và làm đất xong, ở lớp nông vẫn nhiều vi sinh vật hơn ở lớp đất bên dưới do
lớp đất mặt có q trình trao đổi với khơng khí ngồi đất nhiều hơn.
- Mùn: Làm đất đã thúc đẩy quá trình biến đổi chất hữu cơ, q trình mùn hố và q
trình khống hố (do thúc đẩy q trình hoạt động của vi sinh vật). Các quá trình trên tạo
đặc tính tốt cho đất, có lợi cho sự sinh trưởng của cây và các hoạt động sống trong đất. Để
giữ nguyên lượng mùn và chất hữu cơ cần bổ sung thường xuyên chất hữu cơ vào đất. Mặt
khác cần tránh q trình khống hố q mạnh dẫn tới mất mùn (do làm đất không hợp lý,
làm đất quá nhiều dẫn đến đất quá xốp trong điều kiện nhiệt độ cao). Để tránh hiện tượng đó
hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã áp dụng nhiều phương pháp để giảm tần số và cường
độ làm đất.
- Kết cấu viên đất: Các hoạt động cơ học của các công cụ và thao tác làm đất, lực nén
của máy kéo chuyển động khi làm đất có thể phá vỡ phần nào số lượng kết cấu viên của đất.
Việc phân giải mùn cũng có thể dẫn tới kết cấu viên của đất giảm đi, người ta phải nghiên
cứu các biện pháp làm đất hợp lý đi đơi với tăng cường bón phân hữu cơ để giữ cho đất có
kết cấu viên.
- Độ phì: Ngồi việc cải thiện chế độ nước, khơng khí có lợi cho sự sống của cây, một
tác dụng cơ bản của làm đất nữa là biến độ phì tiềm tàng thành độ phì hữu hiệu.
Làm đất đã làm tăng số lượng vi sinh vật và cường độ hoạt động của chúng, do đó
chúng đã phân giải các chất hữu cơ và vơ cơ phức tạp thành muối khống để cây có thể sử
dụng được.
Sự tích luỹ các chất dinh dưỡng làm tăng độ phì đất có liên quan đến làm đất. Sự tăng

vi sinh vật cố định đạm tự sinh trong đất làm tăng đạm, sự di chuyển các cation từ những lớp
đất dưới sâu lên lớp đất cày.
2.5. Một số iện pháp làm đất và tác dụng củ nó
2.5.1. Làm đất ải
Đất được làm ải có trạng thái vật lý, hóa học, sinh học tốt hơn, do đó cây trồng sinh
trưởng tốt hơn và cho năng suất cao hơn.
Ảnh hưởng của làm đất ải đến đất như sau:
+ Về mặt lý tính:
Sau khi được phơi ải và được tưới nước đầy đủ đất ải dễ bừa và chóng đạt tới độ mềm,
nhuyễn, xốp.
+ Về sinh vật đất: Giai đoạn đầu phơi ải lượng vi sinh vật trong đất tăng vì ơxi tăng:
21


Nhưng khi nước mất quá nhiều, lượng vi sinh vật giảm xuống cịn rất thấp. Một số ít cịn
sống và tiếp tục hoạt động, một số sống ở dạng tiềm sinh.
+ Về hóa tính của đất: Khi phơi khơ lượng ôxi tăng dần, khi để ải lượng ôxi giảm mạnh
và hấp thụ hơn cả đất giữ nước liên tục (làm dầm). Sự giảm này là do sự tăng mạnh lượng vi
sinh vật.
Phơi ải đã làm lượng phân dễ tan tăng lên, giảm độ chua của đất.
Nhìn chung sau khi được phơi ải và tưới nước trở lại, đất đã biến đổi theo một chiều
hướng có lợi cho sinh trưởng và tạo năng suất của cây trồng cao. Do đó nhân dân ta đã có
câu “ Một hịn đất nỏ là một giỏ phân”.
- Kỹ thuật làm đất phơi ải:
+ Mức độ ải: Đất phải được phơi ải kỹ, độ ẩm của đất đạt 2-3% độ ẩm tuyệt đối là đất
đã ải tốt. Nếu đất không thật ải (ải dở dang, ải thầm) làm đất xấu đi (đất co lại, sức liên kết
tăng, sức hút nước kém
+ Thời tiết và thời gian phơi ải: Làm đất phơi ải vào những tháng mùa khô. Cứ được
20 ngày nắng liên tục là đất đủ ải.
+ Đất làm ải là đất tốt, có hàm lượng đạm và mùn cao.

- Các bước làm đất ải như sau:
Xử lý đất: Thời gian cày đất, thường vào lúc thời tiết khơ, vì sau khi cày gặp trời mưa
dễ rơi vào tình trạng “ải thâm”.
Độ ẩm cày đất: Cày máy lực nén vào đất lớn làm đất chặt nhiều nên khi đất ướt nên
cày bằng máy, đất khô hơn thì cày bằng trâu.
Độ sâu đường cày: Tùy thuộc vào thời tiết, công cụ và độ ẩm đất. Khi thời tiết có lợi
cho phơi ải, cày bằng máy, độ ẩm đất thấp có thể cày sâu và ngược lại.
Kích thước đất cày phụ thuộc vào thời tiết và thời gian: Nếu khơ hanh và thời gian
phơi lâu có thể cày đất bằng cày xá to, sâu hơn và ngược lại.
Đảo đất: Đảo đất làm đất mau khô, khô đều vỡ vụn thêm, nhưng tốn kém nhiều cơng.
Nếu có thời tiết tốt và đủ thời gian phơi khô cần phải đảo.
2.5.2. Làm đất trên đất dốc
Ở đất đốc có hiện tượng xói mịn do nước. Nước hịa tan và mang theo các chất dinh
dưỡng đồng thời cuốn theo cả những hạt đất, làm giảm bề dày của lớp đất mầu mỡ, năng
suất cây trồng dần dần giảm sút và đến mức khơng thể canh tác được nữa, phải bỏ hóa 10 20 năm rồi mới canh tác lại được. Diện tích đất dốc của đất đồi núi chiếm diện tích cịn lớn,
đất dốc chưa khai phá có độ phì tiềm tàng cao. Sử dụng tốt đất dốc sẽ mang lại lợi ích cho
nền nơng lâm nghiệp song phải đặc biệt chú ý biện pháp chống xói mịn.
+ Hướng cày đất: Cày đất theo đường đồng mức (ngang với sườn dốc) tạo ra luống đất
cày vng góc với hướng nước chảy làm giảm tốc độ dòng chảy.
+ Độ cày sâu: Cày sâu trên đất dốc làm tăng độ dày tầng đất xốp, làm tăng lượng nước
thấm để giảm tốc độ dòng chảy và lượng nước chảy.
+ Hướng lật đất: Lật đất lên phía trên tạo ra những khe hở đứng, làm tăng lượng nước
thấm, làm giảm tốc độ dòng chảy.
+ Áp dụng làm đất ít: Khi thực hiện làm đất ít thì hiện tượng xói mịn cũng ít đi và tăng

22


năng suất cây trồng. Do bớt làm đất nên đất bớt vỡ vụn và phân tán thành nhiều hạt nhỏ, giữ
được kết cấu viên, giảm dòng chảy mặt.

+ Làm đất tạo thành ruộng bậc thang: Làm ruộng bậc thang tạo ra mặt bằng từng đoạn
một, kết hợp với đắp bờ giữ nước, làm giảm rõ rệt tốc độ dòng chảy, giảm tác dụng xói mịn
rất mạnh. Trong điều kiện như vậy có thể áp dụng các biện pháp thâm canh như bón nhiều
phân để nâng cao độ phì đất và nâng cao năng suất cây trồng một cách lâu dài và ổn định.
2.6. Một số phương pháp làm đất và trình tự thực hiện
2.6.1. Chuẩn ị dụng cụ
Tùy tính chất của đất mà sử dụng dụng cụ cho phù hợp như cày, bừa, cuốc bàn, xảo,
cuốc chim, xẻng, thước dây.
2.6.2. Phương pháp làm đất toàn diện
a. Điều kiện áp dụng:
Áp dụng ở những nơi có độ dốc dưới 150, nơi có điều kiện thâm canh hoặc nơi thực
hiện nơng lâm kết hợp.
b. Kỹ thuật thực hiện:
- Sử dụng dụng cụ thủ công hoặc cơ giới, cuốc hoặc cày lật đất trên tồn diện tích, độ
sâu cày 20-30 cm, cuốc 10-15 cm, sau đó cuốc hố có kích thước, mật độ theo thiết kế.
- Ưu điểm: Cải tạo toàn bộ lớp đất mặt, giữ ẩm cho đất, tiêu diệt hết cỏ dại.
- Nhược điểm: Dễ bị xói mịn lớp đất mặt nên hạn chế áp dụng nơi có độ dốc trên 200.
2.6.3. Phương pháp làm đất cục ộ
a. Làm đất theo băng
- Cày lật đất theo băng: Áp dụng ở những nơi có độ dốc dưới 150. Cày băng chạy theo
đường đồng mức, băng cày rộng 150 cm, sâu 20-30 cm.
- Làm đất theo băng bằng dụng cụ thủ
công:
+ Cuốc hạ băng rộng 120 cm, băng
chạy theo đường đồng mức.
+ Mặt băng dốc vào mái taluy.
+ Cuốc hố có kích thước, mật độ và cự
ly theo thiết kế.
b. Làm đất theo hố
- Điều kiện áp dụng: Nơi địa hình

phức tạp, độ dốc trên 300, nơi xa xơi hẻo
Hình 2.9. Làm đất theo băng
lánh.

23


- Cách bố trí hố nằm trên hàng chạy
theo đường đồng mức, các hố thường được
bố trí so le theo kiểu nanh sấu để tăng khả
năng chống xói mịn.
- Kỹ thuật cuốc hố: Lớp đất màu (tầng
A) để sang 1 bên, lớp đất dưới (tầng B) kéo
lên làm gờ giữ nước.
- Kỹ thuật lấp hố
+ Cuốc hố, sau 2  4 tuần để cho đất
phơi ải, tiến hành lấp hố.
+ Dùng cuốc đập nhỏ lớp đất màu đưa
Hình 2.10. Làm đất theo hố
xuống hố trước.
+ Vạc cỏ quanh hố đường kính 80  100 cm, cuốc đất bổ sung, đập nhỏ, nhặt rễ cây đá
lẫn, lấp cho đầy miệng hố, tạo mặt hố hình lịng chảo, bằng hoặc cao hơn mặt hố từ 10 
15cm, tuỳ loài cây trồng, mùa trồng của từng vùng khác nhau.
+ Cần trộn phân với đất trong quá trình lấp hố ở độ sâu 10  15cm trước khi trồng 5 
10 ngày.

Hình 2.11. Lấp đất màu

Hình 2.12. Vạc cỏ


Hình 2.14. Đào hố ở vùng đất bằng

Hình 2.13. Hố lấp hồn chỉnh

Hình 2.15. Đào hố hình trịn

24


×