Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.36 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
••
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
••••

NGUYỄN VĂN THÀNH

CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

•••

KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LY CƠNG TRÌNH GIAO
THƠNG KON TUM

Kon Tum, ngày 04 tháng 7 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
••
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
••••

CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
•••
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LY CƠNG TRÌNH GIAO
THƠNG KON TUM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


SINH VIÊN THỰC HIỆN MSSV
LỚP
: TH.S. NGUYỄN THỊ HẰNG

: NGUYỄN VĂN THÀNH
' : 17252340301002
: K11KTV

Kon Tum, ngày 04 tháng 07 năm 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH...................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.
2.
3.
4.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .................................................1
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP ..............................................................1
1.1.1. Khái niệm tiền lương ........................................................................................... 1

1.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương 1
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương................................................................. 2
1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương ................................................................. 2
1.1.5. Phân loại tiền lương..............................................................................................3
1.1.6. Các hình thức trả lương và tính lương trong DN ................................................. 4
1.1.7. Qũy tiền lương, các qũy bảo hiểm bắt buộc và KPCĐ ........................................ 6
1.1.8. Tính lương và trợ cấp BHXH .............................................................................. 10
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP......................................................................11
1.2.1. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương................................................11
1.2.2. Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép ............................................................. 15
1.2.3 Các hình thức tổ chức sổ kế tốn............................................................................. 17

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DựNG VÀ QUẢN LÝ
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG KON TUM............................................................... 22
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY .............................................................................22
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty ................................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP XD và QL CTGT Kon tum........22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:..................................................................23
2.1.4. Tổ chức sản xuất tại Công ty................................................................................24
2.1.5. Tổ chức thực hiện chi phí.....................................................................................25
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DựNG VÀ QUẢN LÝ
CƠNG TRÌNH GIAO THÔNG THỊ KON TUM.......................................................27
1


2.2.1.

2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.

Đặc điểm về lao động, chế độ tiền lương tại công ty ......................................... 27
Tiền lương, các khoản phụ cấp, và cách tính lương ........................................... 27
Kế tốn tiền lương ............................................................................................. 30
Kế tốn các khoản trích theo lương ................................................................... 38

CHƯƠNG 3._ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH GIAO
THÔNG KON TUM.....................................................................................................50
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG KON TUM..........................................................50
3.1.1 Nhận xét chung về cơng tác kế tốn tại Cơng ty...............................................50
3.1.2. Nhận xét về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
........................................................................................................................................ 50
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG KON TUM..........................51
3.2.1 Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương .............................................................................................................................. 51
3.2.2. Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương........................................................................................................................ 52
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 54

2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty cổ phần Xây dựng và Quản lý cơng
trình giao thơng Kon Tum:

Cơng ty

Người lao động

NLĐ

Doanh nghiệp

DN

Bảo hiểm xã hội

BHXH

Năng suất lao động

NSLĐ

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Bảo hiểm y tế

BHYT


Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN

Bảo hiệm xã hội

BHXH

Kinh phí cơng đồn

KPCĐ

Cơng nhân viên

CNV

Tài sản cố định

TSCĐ

Cơng nhân trực tiếp

CNTT

Đồn phí cơng đồn

ĐPCĐ

Cơng trình


CT

3


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT

TÊN BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

TRANG

Bảng 1.1.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2020

9

Bảng 1.2.

Bảng quy định cách tính các khoản trích theo lương

9

Bảng 2.1.

Bảng chấm cơng T11 năm 2020( Bộ phận văn phịng)

32


Bảng 2.1.

Bảng thanh toán tiền lương trong T11 năm 2022( Bộ phận văn
phịng của cơng ty)

34

Sơ đồ 1.1. Kế tốn phải trả cho người lao động

13

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ

15

Sơ đồ 1.3. Hạch tốn trích trước tiền lương nghỉ phép

16

Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái

18

Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Chứng
từ

19

Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký Chung


20

Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ

21

Hình 2.1.

Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty

23

Hình 2.2.

Quy trình cơng nghệ sản xuất của Cty CPXD và QLCTGT KT

24

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với doanh nghiệp tư nhân chính sách lao động tiền lương là một yếu tố quan
trọng trong chiến lược cạnh tranh, giữ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bên
cạnh những yếu tố khác của đơn vị. Ngược lại, tiền lương là nguồn thu nhập gắn bó chặt
chẽ với đời sống của người lao động và cũng là một trong những động lực mạnh mẽ thúc
đẩy người lao động phát triển bản thân và cống hiến cho doanh nghiệp.
Do đó, tiền lương trong doanh nghiệp là một vấn đề vơ cùng quan trọng, có ảnh
hưởng sâu rộng khơng chỉ đến các vấn đề kinh tế - xã hội trong nền kinh tế ở bình diện vĩ

mơ mà cịn tác động trực tiếp đến đời sống của bản thân và gia đình mỗi người lao động.
Những năm qua, bên cạnh các quy định của Bộ luật Lao động về tiền lương, các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cũng ban hành rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh về tiền lương trong doanh nghiệp. Điển hình là các quy định về lương tối thiểu, các
nguyên tắc xây dựng hệ thống thang, bảng lương áp dụng trong các loại hình doanh
nghiệp.
Mặt khác, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những khoản chi
chủ yếu và khá lớn ở nhiều doanh nghiệp nó liên quan đến chi phí kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy, để cơng tác kế tốn hồn thành tốt nhiệm vụ của mình và
trở thành một cơng cụ đắc lực phục vụ cơng tác quản lý tồn doanh nghiệp thì nhiệm vụ
của bất kỳ cơng tác kế tốn nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế
toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng khơng nằm ngồi qui luật
này. Tính đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo
lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao
động, đến chất lượng và kết quả lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần xây dựng và Quản lỷ cơng
trình giao thơng Kon Tum” làm Chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần xây dựng và Quản lý cơng trình giao thơng Kon Tum. Từ đó hiểu sâu
hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh
nghiệp.
+ Rút ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện cơng tác hạch
tốn kế tốn tiền lương và vác khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.


1


3. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phỏng vấn: Hỏi trực tiếp các anh chị trong phịng kế tốn để được
cung cấp thông tin.
+ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp của công ty tại phịng kế
tốn.
+ Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu, dữ liệu, thông tin thứ cấp thu thập
được nhằm phục vụ cho việc phân tích.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiền lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty cổ phần xây dựng và Quản lý
cơng trình giao thơng Kon Tum
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Công ty cổ phần xây dựng và Quản lý cơng trình giao thơng
Kon Tum.
- Về thời gian: Từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 7 năm 2021
5. Ket cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo, đề tài được trình bày
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
cổ phần xây dựng và Quản lý cơng trình giao thơng Kon Tum
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và Quản lý cơng trình giao thơng Kon
Tum.


2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương và tiền công là một thành phần của thù lao lao động. Đó là phần thù lao
cố định (thù lao cơ bản) mà người lao động nhận được một cách thường kỳ thông qua
quan hệ thuê mướn/ hợp đồng làm việc giữa họ với tổ chức.
Hiểu một cách chung nhất “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công
mà DN trả cho NLĐ theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh
nghiệp”.
1.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
a. Ý nghĩa
- Tổ chức tốt công tác tiền lương giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ, đảm
bảo trả lương đúng chính sách và đồng thời cịn làm căn cứ để DN tính tốn phân bổ chi
phí nhân cơng và chi phí DN hợp lý trong công tác quản lý SXKD của DN.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho cơng tác
quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để DN chi trả các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội cho NLĐ nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và
kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong DN ghi chép và luân chuyển các chứng từ
ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính tốn chính xác và thanh tốn kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ

cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính tốn và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào các đối tượng hạch tốn chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó
tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của DN để có biện pháp sử
dụng lao động có hiệu quả hơn.
c. Chức năng của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất sức lao động
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho NLĐ thông
qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử ln được hồn thiện và nâng
cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao
động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức
lao động mới (ni dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình
độ, hồn thiện kỹ năng lao động.
- Chức năng công cụ quản lý của DN
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
1


tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố
trong q trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát,
theo dõi NLĐ làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thơng qua việc chi trả lương cho
họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua
đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của
mình để trả cơng xứng đáng cho NLĐ.
- Chức năng kích thích lao động (địn bẩy kinh tế)
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng
xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng NLĐ sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy
tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của
DN.

Do vậy, tiền lương là một cơng cụ khuyến khích vật chất, kích thích NLĐ làm việc
thực sự có hiệu quả cao.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
- Nhóm yếu tố thuộc về DN: Chính sách của DN, khả năng tài chính, cơ cấu tổ
chức, bầu khơng khí văn hóa của DN...
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt
bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế, pháp
luật...
- Nhóm yếu tố thuộc về NLĐ: Số lượng, chất lượng lao động, thâm niên công tác,
kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về cơng việc: Lượng hao phí lao động trong quá trình làm
việc, cường độ lao động, NSLĐ.
1.1.4 Các n guyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao
động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước qui định.
- NLĐ được hưởng lương theo NSLĐ, chất lượng lao động và kết quả lao động.
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc:
+ Làm cơng việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo cơng việc đó, chức vụ đó, dù ở độ
tuổi nào, khơng phân biệt giới tính, dân tộc, tơn giáo mà là hồn thành tốt cơng việc được
giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với cơng việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho
sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng NSLĐ phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành SXKD, bởi tăng NSLĐ là cơ sở cho
việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
1.1.5. Phân loại tiền lương
a. Phân loại theo hình thức trả lương
- Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho NLĐ căn cứ vào thời gian
làm việc, theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu có) theo thang

bảng lương quy định của Công ty. Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ
2


phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế
nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn
với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có
thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích NLĐ hăng hái làm việc.
- Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc: Tiền lương khốn được áp dụng đối
với những khối lượng công việc hoặc những cơng việc cần phải được hồn thành trong
một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra tiến độ và
chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu, nhất là đối với các cơng trình xây dựng
cơ bản vì có những phần cơng việc khuất khi nghiệm thu khối lượng cơng trình hồn
thành sẽ khó phát hiện.
b. Phân loại theo tính chất lương
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian trực tiếp làm việc bao
gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian thực tế không làm việc
nhưng chế độ được hưởng lương theo quy định như: Nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết,
ngừng sản xuất.
c. Phân loại theo chức năng tiền lương
- Tiền lương tiền lương trực tiếp: là tiền lương trả cho NLĐ trực tiếp sản xuất hay
cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp: là tiền lương trả cho NLĐ tham gia gián tiếp vào quá trình
SXKD của DN.
d. Phân theo đối tượng trả lương
- Tiền lương sản xuất: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng SX.
- Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán
hàng.
- Tiền lương quản lý: tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý.


3


1.1.6. Các hình thức trả lương và tính lương trong DN
a. Trả lương theo thời gian
- Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang, bậc lương
của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian công tác và trình
độ chun mơn, kỹ thuật của NLĐ.
- Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm cơng tác quản lý
(nhân viên văn phịng, nhân viên quản lý DN...) hoặc cơng nhân sản xuất thì chỉ áp dụng
ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành
định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả
theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả
thiết thực. Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
+ Ngày cơng thực tế của NLĐ.
+ Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc).
+Hệ số phụ cấp (hệ số khu vực, độc hại, chức vụ, thâm niên cơng tác...).
* Cách tính lương theo thời gian: Thực tế trong các DN còn tồn tại 2 cách tính lương
như sau:
- Cách 1:

Tổng lương thực tế =

Lương + phụ cấp

Số ngày đi làm

_________________________

x thực tế trong
Số n à côn
g y g cliuàn của tháng
tháng của NLĐ

Theo cách này, lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao
động nghỉ không hưởng lương.
- Cách 2:
Lương + phụ cấp
Tiền lương
thực tế

26 ngày
(DN tự quy định 24 hay 26
ngày)

Số ngày đi làm
thực tế trong
tháng của NLĐ

Theo cách này, lương tháng khơng cịn là con số cố định vì ngày cơng chuẩn hàng
tháng khác nhau. Vì có tháng 28,30, 31 ngày. Vì vậy, có tháng cơng chuẩn là 24 ngày, có
tháng 26 ngày và cũng có tháng là 27 ngày. Với cách trả lương này khi nghỉ không hưởng
lương NLĐ cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh

4


hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
của DN khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày

cơng chuẩn lớn nhằm giảm thiểu tiền cơng bị trừ.

b. Tính tiền lương làm thêm giờ
Trong đó:
Tiền lương giờ
Mức ít nhất 150%
Tiền lương
thực
trả
của so với tiền lương thực tế trả của ngày làm việc bình
Mức
ít
nhất
bằng
150%
x hoặc 200% hoặc x
làm thêm
Số giờ làm thêm
ngày
làm
việc
thường,
áp
dụng
đối
với
giờ
làm
thêm
vào

ngày
thường.
300%
giờ
bình thường
- Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương thực tế trả của ngày làm việc bình
thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
- Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương thực tế trả của ngày làm việc bình
thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương,
chưa kể ngày lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ
luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
c. Tiền lương làm việc vào ban đêm
NLĐ làm việc vào ban đêm là làm từ 22h đến 6h.
d. Tính lương theo sản phẩm
Tiền lương
Tiền lương giờ
Số giờ
Tiền lương giờ
Ít

hình
thức
trả
lương
trực
tiếp
cho
NLĐ
dựa
vào

số
lượng,
chất
lượng
phẩm
làm việc
thực trả ngày
làmsản
việc
thực trả ngày làm
nhất

vàodịch
banvụ mà họ hoàn thành.
làm việc bình
vào ban
việc bình thường
30%
đêm - Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập
thường
của NLĐ với kết quả sản xuất đêm
trực tiếp. Để
có thu nhập cao thì chính NLĐ phải tạo ra được sản phẩm và dịch vụ, do đó NLĐ sẽ tìm
cách nâng cao NSLĐ, trình độ chun mơn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để góp
phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
- Ưu điểm:
+ Kích thích NLĐ tăng NSLĐ.
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, tích lũy kinh nghiệm và
phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hồn thiện công tác quản lý.

- Nhược điểm:
Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên NLĐ dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất
lượng, vi phạm qui trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực
khác. Để hạn chế thì DN cần xây dựng cho mình một hệ thống các điều kiện cơng tác
như: Định mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm
của NLĐ.
h’ Lương sản = Số lượng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm
e. Tính lương khốn
- Là cách trả lương khi NLĐ hồn thành một khối lượng công việc theo đúng chất
lượng được giao.
5


Lương thực tế = Mức lương khoán x Tỷ lệ % hồn thành cơng việc
f. Các hình thức đãi ngộ khác ngồi lương
- Ngồi tiền lương thì tiền thưởng cũng là một cơng cụ kích thích NLĐ rất quan
trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng, NLĐ được thừa nhận
trước DN và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho tồn
bộ DN phấn đấu đạt nhiều thành tích trong cơng việc.
- Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau, tất cả phụ thuộc vào tính
chất cơng việc lẫn hiệu quả SXKD của các DN. Để phát huy tác dụng của tiền thưởng thì
DN cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với những trường hợp khơng hồn
thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho DN. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu
khác ngồi lương cũng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động.
1.1.7. Qũy tiền lương, các qũy bảo hiểm bắt buộc và KPCĐ
a. Qũy tiền lương
Qũy tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số CNV của DN do DN trực tiếp
quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, lương cơng nhật,

lương khốn.
- Tiền lương ngừng sản xuất do khách quan, tiền lương trả cho NLĐ tạo ra sản
phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian đi công tác, làm nhiệm vụ theo quy định.
- Tiền lương nghỉ phép, đi học theo chế độ, tiền trả nhuận bút, giảng bài.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca, dạy nghề, học nghề ...
- Phụ cấp cho người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
Trong kế tốn và phân tích kinh tế tiền lương của CNV trong DN được chia làm hai
loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm
theo lương như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên...
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm
vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ theo chế độ được hưởng
lương như: đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong cơng
tác kế tốn tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Trong
cơng tác kế tốn, tiền lương chính của cơng nhân sản xuất thường được hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ được phân bổ một cách
gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ
cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính cơng nhân sản xuất của từng loại sản
phẩm.
b. Các quỹ bảo hiểm bắt buộc
• Tiền lương tháng tính các loại bảo hiểm bắt buộc
Tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động là mức căn cứ để đóng các loại bảo
6


hiểm bắt buộc gồm: BHXH, BHYT, BHTN.

Để có thể xác định được số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc hàng tháng thuộc
trách nhiệm đóng của DN và của NLĐ, điều tiên quyết là DN phải xác định được tiền
lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm của NLĐ.
Như đã trình bày trên, tiền lương của NLĐ được cấu thành bởi 03 thành tố và được
biểu thị bằng công thức dưới đây:
Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác
- Mức lương - bắt buộc và là tối thiểu: ghi mức lương tính theo thời gian của công
việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng
theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với NLĐ hưởng
lương theo sản phẩm hoặc lương khốn thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định
đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
- Phụ cấp lương gồm:
+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức
tạp cơng việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận
trong HĐ lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện cơng
việc của NLĐ.
Và được quy định cụ thể trong Bảng Phụ cấp lương hoặc kèm theo trong thang,
bảng lương của DN.
Một số phụ cấp bắt buộc phải tính đóng bảo hiểm như: Phụ cấp chức vụ, chức danh;
Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp
khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
- Các khoản bổ sung: xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa
thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm khơng bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi
khác, như: tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động năm 2012, tiền
thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca; Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở,
tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; Hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết
hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hồn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐ

lao động.
Tức là, không phải mọi phụ cấp đều tính đóng bảo hiểm và chỉ tính đóng các khoản
bổ sung được quy định mức tiền cụ thể trong HĐ lao động và được trả vào mỗi kỳ trả
lương.
Như vậy, DN khơng nhất thiết tính đóng các loại bảo hiểm trên tồn bộ tiền lương
của NLĐ mà chỉ cần đảm bảo tính đóng đúng và đủ các khoản kể trên.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý DN có hưởng tiền
lương:
- Người quản lý DN: Chủ tịch Công ty, Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Ban
TGĐ và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh Cơng ty ký kết
giao dịch của Công ty theo quy định tại Điều lệ Cơng ty.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý DN có hưởng tiền
lương là tiền lương do Công ty quyết định.
7


Tiền lương tháng đóng BHTN, BHYT cũng chính là tiền lương hàng tháng làm căn
cứ đóng BHXH bắt buộc.
Lưu ý:
- Mức tiền lương tháng thấp nhất để đóng BHXH khơng được thấp hơn mức tối
thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với NLĐ làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất
trong điều kiện lao động bình thường.
- NLĐ đã qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động được DN dạy nghề) thì tiền lương
đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
- Nếu là công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì tiền lương đóng BHXH bắt
buộc phải cao hơn ít nhất 5%; Là cơng việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp
tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao hơn 20 lần mức lương cơ
sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 lần mức lương cơ sở.

- Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu
vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
- Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức
lương cơ sở.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐCP ngày 01/01/2020của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:
Bảng 1.1: Mức lương tối thiểu vùng năm 2020
Vùng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2020

I

4.420.0000 đồng/tháng

II

3.920.000 đồng/tháng

III

3.430.000 đồng/tháng

IV

3.070.000 đồng/tháng

• Quỹ các loại bảo hiểm bắt buộc:
Theo Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam quy định tỷ lệ trích
BH theo lương như sau:

Bảng 1.2. Bảng quy định cách tính các khoản trích theo lương
Trích vào Chi
phí
của DN

Các khoản trích theo lương

8

Trích vào
lương của
NLĐ

Tổng


1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)

17.5%

2. Bảo hiểm y tế (BHYT)

3%

3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

1%

Tổng các khoản BH


21.5%

4. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)

8%
1.5%
1%
10.5%

2%

Tổng các khoản: Bảo hiểm + Cơng đồn

23.5%

25.5%
4.5%
2%
32%
2%

10.5%

34%

Khoản BHXH: 17,5% trích vào DN (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản và
14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 0,5% vào quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp) và 8% trích vào lương Người lao động (đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất)
- Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho NLĐ có tham gia đóng góp các quỹ trong
các trường hợp bị suy giảm khả năng lao động như ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai

nạn lao động....
- Qũy Bảo hiểm y tế là quỹ dùng để đài thọ cho NLĐ có tham gia đóng góp các quỹ
trong hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích 4,5% trên tổng quỹ
lương cấp bậc.
- Qũy Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời cho NLĐ
mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp
là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. NLĐ vẫn đang cố gắng tìm kiếm
việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất
nghiệp. Những NLĐ này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngồi ra,
chính sách BHTN cịn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
c. Kinh phí cơng đồn
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực tế
phải trả cho toàn bộ CNV trong DN nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ
đồng thời duy trì hoạt động của cơng đồn tại DN.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN trích KPCĐ 2% được tính trên tổng mức
tiền lương của những NLĐ thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định pháp luật về
BHXH và tính tồn bộ khoản trích này vào chi phí SXKD của các đối tượng sử dụng lao
động.
Căn cứ theo Hướng dẫn số 2212/HD-TLĐ ngày 06/11/2018 của Tổng Liên đồn lao
động Việt Nam, trong năm 2020, Cơng đồn cơ sở được 69% tổng số thu KPCĐ để lại
DN để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại DN nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho
NLĐ và nộp về cơng đồn cấp trên số cịn lại là: 31% tổng số thu KPCĐ.
1.1.8. Tính lương và trợ cấp BHXH
Tính lương và trợ cấp BHXH trong DN được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các
chứng từ hạch toán lao động và các chính sách về chế độ lao động, tiền lương, BHXH mà
Nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của DN trong khuôn khổ pháp
luật cho phép. Cơng việc tính lương và trợ cấp BHXH có thể được giao cho nhân viên
hạch tốn ở các tổ, đội tiến hành, Phịng Tài chính - Kế toán phải kiểm tra lại trước khi
9



thanh tốn hoặc cũng có thể tập trung thực hiện tại Phịng Tài chính - Kế tốn tồn bộ
cơng việc tính lương và trợ cấp BHXH cho tồn DN.
Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả cho từng
CNV, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương là chứng tư làm căn cứ
thanh toán tiền lương, phụ cấp cho NLĐ, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho NLĐ
làm việc trong các đơn vị SXKD đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Trong bảng thanh tốn lương cịn phản ánh các khoản nghỉ việc được hưởng lương, số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp và các khoản khác phải khấu trừ vào lương.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng thanh tốn lương, sau khi
được kế toán trưởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi, và phát lương hoặc lập ủy
nhiệm chi chuyển khoản qua ngân hàng.
Mỗi lần lĩnh lương, NLĐ phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc người nhận hộ phải
ký thay. Sau khi thanh toán lương, bảng thanh tốn lương phải lưu lại Phịng Tài chính Kế tốn.
1.2. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.2.1. Ke tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Kế tốn tiền lương
* Chứng từ sử dụng
Ngoài những chứng từ sử dụng trong hạch toán thời gian lao động và kết quả lao
động như đã trình bày ở trên, kế tốn cịn sử dụng một số chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động
tiền lương do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC như sau:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm cơng làm thêm giờ
- Bảng thanh tốn tiền lương Đây là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho NLĐ, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho NLĐ và là căn cứ để thống kê
lao động tiền lương. Căn cứ chứng từ hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động, kế
toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận và bảng tổng hợp thanh tốn
lương cho tồn DN. Ngồi ra, nếu DN có thưởng, bảng thanh tốn làm đêm, thêm giờ cho

NLĐ thì kế tốn lập bảng kê thanh toán riêng.
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Giấy đi đường
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền th ngồi
- Hợp đồng giao khốn
- Biên bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khốn
- Bảng kê trích các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Phiếu chi
* Trình tự luân chuyển chứng từ
Để hạch toán thời gian lao động của NLĐ, kế toán sử dụng vào các chứng từ gốc về
lương như: “Bảng chấm cơng cho từng bộ phận phịng, ban; biên bản nghiệm thu khối
1
0


lượng sản phẩm hoàn thành; phiếu điều động làm thêm giờ ...” và các chứng từ khác như:
Phiếu nghỉ hưởng BI I.XI I... Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ
khác liên quan để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, phòng ban.
* Tài kho ả n sử d ụ ng
Kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả cho NLĐ.
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản và tình hình thanh tốn
các khoản phải trả cho NLĐ của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản phải trả khác thuộc thu nhập của NLĐ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương, BIXI và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho NLĐ.

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền cơng của NLĐ.
Bên có:
Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương , BIXI và các khoản
khác phải trả, phải chi cho NLĐ.
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác
cịn phải trả cho NLĐ.
TK 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ TK 334 rất cá biệt (nếu có) phản ánh
số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác cho NLĐ.
TK 334 - Phải trả cho NLĐ có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3341 - Phải trả cho CNV: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn
các khoản phải trả cho CNV của DN về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH
và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
- TK 3348 - Phải trả NLĐ khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
tốn các khoản phải trả cho NLĐ khác ngoài CNV của DN về tiền cơng, tiền thưởng (nếu
có) có tính chất về tiền công, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của NLĐ.

11


Sơ đồ 1.1. Ke toán phải trả cho người lao động
TK:154
334(631),
TK:
Phải trả
NLĐ
241,642

TK: 138,141,

333,338

Các khoản khấu trừ vào
lương và thu nhập của
Lương và các khoản phụ
NLĐ
cấp phải trả cho NLĐ
TK: 111,1122
Ứng và thanh toán tiền
lương và các khoản khác
cho NLĐ

TK: 511

TK: 335
Phải trả tiền lương nghỉ
phép của CNSX (Nếu DN
trích trước

(nếu có)
TK: 353

Khi chi trả lương, thưởng
và các khoản khác
cho
NLĐ bằng SP, HH
T
K:

Tiền thưởng phải trả NLĐ

từ Quỹ khen thưởng______
phúc lợi

33311

Thuế GTGT đầu ra

TK: 338 (3383)

Bảo hiểm phải trả cho CNV

b. Kế tốn các khoản trích theo lương
* Chế độ trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ năm 2020:
Theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm năm 2019 như sau:
Kế tốn các khoản trích theo lương:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải trả, phải
nộp ngồi nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ 331 đến 336).
- Kết cấu của TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT,


BHTN và KPCĐ.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang tài khoản 511, tương ứng với doanh thu của
kỳ kế tốn.

Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào CPSX, kinh doanh.
- Các khoản thanh tốn với cơng nhân viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể.
- BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
- Số tiền cịn phải trả, cịn phải nộp.
- BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ
để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Số dư bên Nợ: phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số
BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
- Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2, trong đó có 4 tài khoản liên quan đến các
khoản trích theo lương:
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3386: BHTN
Ngồi ra kế tốn cịn dử dụng các tài khoản khác như: TK 622, 623, 627, 641, 642, Căn cứ vào tiền lương phải trả cho cơng nhân viên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở
các bộ phận, các đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế tốn số
BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các bộ phận, các đối
tượng.


TK 338
TK 334
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
BHXH phải trả thay lương
tính - vào------------------------------chi phí SXKD


cho cơng nhân viên TK 334

TK 622, 627,641,642,623


TK 111,112
Khấu trừ lương tiền nộp hộ
Nộp (chi) BHXH,BHYT,
BHXH,BHYT
cho CNV *
KPCĐ theo quy định

TK 111, 112
Nhận khoản hoàn trả của cơ
------------------;----------------►
quan BHXH về khoản DN đã chi

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế tốn tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
1.2.2.

Ke tốn trích trước tiền lương nghỉ phép
Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép mà
vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp
lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí cho cơng nhân nghỉ đều đặn
trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính
tiền lương chính), nếu DN khơng bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để
đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của cơng nhân
được tính vào chi phí sản xuất thơng qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối
năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền
lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân

trực tiếp sản xuất.
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho
CNSX theo kế hoạch trong năm
Tỷ lệ trích trước theo khoạch
tiền lương của cơng nhân SX
Tổng tiền lương chính phải trả cho CNSX theo
kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm = Số
CNSX trong DN x mức lương bình quân 1 CNSX x Số ngày nghỉ phép thường niên 1
CNSX
* Chứng từ sử dụng
- Bảng kê lương và phụ cấp cho NLĐ.
- Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho


NLĐ.
- Phiếu thu, phiếu chi.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
- Trường hợp ở một số DN có số cơng nhân nghỉ phép năm khơng đều đặn trong
năm hoặc là DN sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế tốn phải dùng phương pháp trích
trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước sẽ tiến hành
đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như
sau:
Tổng số tiền lương nghỉ phép của
CNSX theo kế hoạch năm
Mức trích trước
Tiền lương x thực tế phải trả
tiền lương nghỉ
cho CNSX Tổng số tiền lương chính

phép của
CNSX
phải
trả theo kế hoạch của CNSX năm

Tổng số tiền lương nghỉ phép
KH năm CNSX
Tỷ lệ trích trước tiền
Lương nghỉ phép (%)

=

x
100
Tổng số tiền lương theo KH
năm CNSX

Mức tiền lương = TL thực tế x Tỷ lệ (%) trích tiền nghỉ phép trả lương nghỉ phép *
Phương pháp kế tốn:
TKcho
334CNV
Phải trả
Trích trước tiền nghỉ phép
cho cơng nhân sản xuất
-----------------------------►
Số tiền thực tế phải trả lớn
Số thựcttrếưpớhcải trả nhỏ hơn
số tiền trích trước
TK 335
1.2.3 Các hình thức tổ chức sổ kế toán


--►

TK 622

Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép
trên sổ kế toán, là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi chép sổ kép. Nói cách khác
sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi chép
phản ánh một cách có hệ thống các thơng tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối

Sơ đồ 1.3. Hạch tốn trích trước tiền lương nghỉ phép


tượng. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế tốn trong q
trình cơng nghệ sản xuất thơng tin kế tốn.
Cơng tác kế tốn trong một đơn vị hạch toán thường nhiều và phức tạp, không chỉ
thể hiện ở số lượng các phần hành mà cịn ở mỗi phần hành kế tốn cần thực hiện. Do vậy
đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả vế kết cấu nội
dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Các loại sổ kế toán
này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch tốn của mỗi phần hành.
Mỗi hệ thống sổ kế tốn được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà DN cần
phải có để thực hiện cơng tác kế tốn.
Như vậy hình thức tổ chức kế tốn là hình thức kết hợp các sổ kế toán khác nhau về
khả năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định
trên cơ sở của chứng từ gốc. Các DN khác nhau về loại hình, quy mơ và điều kiện kế tốn
sẽ hình thành cho một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau và trên thực tế, DN có thể
lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế tốn như sau:
a. Hình thức kế tốn Nhật kỷ - Sổ cái
Kế toán sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu như sau:
- Chứng từ gốc.

- Sổ quỹ.
- Bảng tổng hợp chứng từ.
- Nhật ký sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Báo cáo tài chính.

Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:

--------------►


- Ghi cuối tháng, ghi cuối kỳ: -----------------►
- Đối chiếu, kiểm tra:



b. Hình thức kế tốn Nhật kỷ - Chứng từ
Hình thức này sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu như sau:
- Chứng từ gốc và các bảng phân bổ.
- Bảng kê số 4, 5.
- Nhật ký- Chứng từ số 1, 2, 7, ...
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết.
- Sổ cái TK 334, 338, ...
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo tài chính



×