Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Nâng cao công tác quản trị bán hàng tại công ty BIOVINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.33 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
The University

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

HỒNG VIỆT TRƯỜNG


NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG TÁC BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY BIOVINA

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
The University

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG TÁC BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY BIOVINA

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HOÀNG VIỆT TRƯỜNG

LỚP

: K10QT



MSSV

: 16152340101025

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN THỊ HOA

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên
Nguyễn Thị Hoa, người đã định hướng đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận. Bên cạnh đó, em cũng xin được cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn kinh tế Trường phân hiệu đà nẵng tại Kontum đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức quý báu
từ các mơn học. Đó là cơ sở để em vận dụng trong q trình làm khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên công ty
TNHH TM BIOVINA đã giúp đỡ em trong việc cung cấp những tài liệu của cơng ty để em có thể
hồn thành tốt khóa luận của mình.
Do khả năng và kiến thức chun mơn của em cịn hạn chế nên trong nội dung phân tích,
đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
các thầy cơ quan tâm và góp ý để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hoàng Việt Trường


MỤC LỤC
2.1.1
2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH


TÀI
KHẢO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬNLIỆU
XÉTTHAM
CỦA GIẢNG

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
NỘI DUNG
Bảng biểu
2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2 Nhân viên làm việc tại văn phòng
Sơ đồ
2.1.4 Cơ cấu hoạt động và sơ đồ tổ chức của cơng ty

SĨ TRANG
28
31
25


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CTY: Công ty
2. TNHH TM: Trách nhiệm hữu hạn thương mại
3. BVTV: Bảo vệ thực vật


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ổn định và phát triển lâu dài là mục tiêu của công ty TNHH TM BIOVINA nói riêng và hầu hết
tất cả các cơng ty khác nói chung. Để thực hiện được mục tiêu đó, địi hỏi cơng ty hoạt động phải có
hiệu quả, làm ăn phải có lời, có lãi. Muốn được như vậy thì việc quan trọng nhất hàng đầu là đẩy
mạnh cơng tác bán hàng, khơng đề hàng hóa bị ứ đọng, thu hồi vốn nhanh. Chính vì lẽ đó nên công
tác bán hàng luôn được các doanh nghiệp chú trọng và đặt lên hàng đầu trong mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp trong đó có cơng ty BIOVINA. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các doanh
nghiệp cạnh tranh hiện nay không ngừng đẩy mạnh công tác đầu tư hồn thiện chất lượng sản phẩm
cũng như hồn thiện cơng tác bán hàng. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp khơng chỉ phụ
thuộc vào sản phẩm, hàng hóa mà nó cịn phụ thuộc vào việc vận hành hoạt động bán hàng hiệu quả.
Trong thời gian qua, việc cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cùng ngành khiến hoạt động bán hàng
của công ty không mang lại hiệu quả như mong đợi. Chính vì lẽ đó nên đề tài này tập trung nghiên
cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty BIOVINA. Trên cơ sở nâng
cao hiệu quả hoạt động bán hàng, việc tiêu thụ sản phẩm sẽ được đẩy mạnh, tạo điều kiện cho việc
chinh phục thị trường, gia tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài là tìm ra giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả bán hàng tại
Công ty Biovina.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động bán hàng tại công ty.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài được trình bày theo 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động bán hàng
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại Công ty TNHH TM Biovina Chương 3:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại Công ty TNHH TM Biovina.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG

1.1. TỔNG QUAN VỀ BÁN HÀNG
1.1.1
Các khái niệm về bán hàng
Theo James M.Comer: Bán hàng là một quá trình, là hoạt động mang tính cá nhân trong đó
người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo, và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua
nhằm thỏa mãn quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của hai bên.
Theo Philip Kotler: Bán hàng là một hình thức giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ thơng qua việc
trao đổi, trị chuyện giữa người bán và người mua tiềm năng để bán được hàng.
Như vậy, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một
hoạt động nhằm bán được hàng hóa của doanh nghiệp cho tất cả đối tượng tiêu dùng khác nhau,
làm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
7


1.1.2
Vai trò của bán hàng.
Bán hàng là một hoạt động rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến sự tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Bán hàng có một số vai trị như:
Bán hàng đem lại sự thỏa mãn giữa người bán và người mua thong qua chức năng đáp ứng
nhu cầu và kích hoạt nhu cầu.
Bán hàng giúp cho hàng hóa, tiền tệ lưu thông một cách hiệu quả trong nền kinh tế từ đó kích
thích đầu tư và mở rộng thị trường.
Thông qua bán hàng, các doanh nghiệp đã tạo ra một nguồn tài sản lớn cho xã hội, làm tăng
sản lượng của nền kinh tế do thúc đẩy sản xuất. Bán hàng tạo ra thêm việc làm cho người lao động,
tăng thu nhập cho họ, thỏa mãn nhu cầu về các mặt của đời sống con người. Với vai trò này, hoạt
động bán hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường, đồng thời thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế, phục vụ nhu cầu xã hội.
Thơng qua hoạt động bán hàng sẽ thúc đẩy sự tương tác giữa người bán và người mua, giúp
các doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn thông tin về khách hàng của mình, đặc biệt là nhu cầu cùng với
xu hướng vận động của nó. Trên cơ sở các thơng tin đó các doanh nghiệp sẽ đề ra được các chiến

lược, kế hoạch kinh doanh chính xác hơn, sát thực hơn. Các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội hơn
cho việc khuếch trương hàng hóa và hình ảnh của mình.
Bán hàng đóng vai trị lưu thơng tiền tệ. Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ sau đó
bán cho người mua có nhu cầu để thu về lợi nhuận. Tiền thu về từ hoạt động bán hàng sẽ tiếp tục
được đưa vào sản xuất để tiếp tục sinh lợi sau đợt bán hàng tiếp theo, cứ như thế việc bán hàng sẽ
giúp cho luồng tiền sẽ quay vòng từ người mua sang người bán rồi về lại tay người mua một cách
liên tục
Kết quả hoạt động bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh sự đúng đắn của
mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng phản ánh sự nỗ lực của tồn
cơng ty, khẳng định trình độ tổ chức, quản lý, điều hành, thế và lực của công ty trên thị trường. Đây
chính là nguồn lực vơ hình giúp cơng ty thu hút khách hàng. Trong bất kì hồn cảnh nào thì thị trường
cũng như hoạt động kinh doanh luôn biến động khơng ngừng, do đó bán hàng là nhân tố quyết định sự
sống cịn của doanh nghiệp.
1.1.3 Mục đích của bán hàng.
Thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp: Bán được những sản phẩm đã được sản xuất ra một cách
nhanh chóng để thu hồi vốn và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để doanh nghiệp biết được
những ưu điểm, nhược điểm của mình trên thị trường và từ đó có chính sách cho phù hợp. Mục tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận vì có lợi nhuận, doanh nghiệp mới duy trì và phát triển
được. Chính vì vậy, mục tiêu của bán hàng là đem lại lợi nhuận cho cơng ty. Ngồi ra, hoạt động bán
hàng cịn có mục đích là phát triển thương hiệu sản phẩm cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở
rộng thị trường và có thêm những khách hàng mới.
Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: Biết khách hàng cần gì, mong muốn gì và từ đó có những
giải pháp để đáp ứng lợi ích, mong muốn của khách hàng.
1.1.4 Các hình thức bán hàng
Hình thức bán hàng phản ánh mối quan hệ giữa người bán và người mua trong quá trình trao
8


đổi, mua bán, vận chuyển, thanh tốn. Có thể có nhiều hình thức bán hàng như:
Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng, có các hình thức bán hàng tại kho và bán hàng

tại cửa hàng
Bán hàng tại kho: Là hình thức bán hàng cho khách hàng với số lượng lớn, tiêu dùng tương đối
ổn định. Hình thức bán hàng này không thu tiền trực tiếp mà chỉ thơng qua hóa đơn mua bán mà
người cung cấp sẽ giao hàng.
Bán hàng tại cửa hàng: Đối tượng là những khách hàng mua với số lượng vừa và nhỏ, nhu cầu
nhỏ vì hàng hóa ở cửa hàng bao gồm nhiều loại doanh mục hàng hóa, chu kỳ tiêu dùng khơng ổn
định.
Theo khâu lưu chuyển hàng hóa có hình thức bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn: Là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh tốn khơng bằng tiền mặt. Kết
thúc q trình bán bn, hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông chưa bước vào tiêu dùng. Do khơng
phải lưu kho, bảo quản và sắp xếp hàng hóa tại cửa hàng nên giá bán rẻ hơn và doanh số thường cao
hơn so với bán lẻ. Nó có ưu điểm là năng suất lao động cao, chi phí hoạt động bán hàng ít, doanh số
tăng nhanh. Nhưng nó cũng có nhược điểm là doanh nghiệp khơng có sự liên hệ trực tiếp với người
tiêu dùng nên không nắm rõ được thông tin người tiêu dùng.
Bán lẻ: Là bán cho nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách
hàng thanh tốn ngay. Vì hàng hóa phải qua khâu bán bn, lưu kho, chi phí bán hàng nên giá bán lẻ
thường sẽ cao hơn, việc tăng doanh số của doanh nghiệp thương mại chậm hơn, nhưng lại nhận được
thông tin trực tiếp từ khách hàng.
Theo phương thức bán có hình thức bán theo hợp đồng, bán đấu giá và xuất khẩu.
Bán theo hợp đồng: Thơng thường hàng hóa quan trọng, bán với số lượng lớn, hai bên cẩn thực
hiện theo hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên cùng thể hiện trách nhiệm và lợi ích
của nhau.
Bán đấu giá: Đối với hàng hóa khơng quan trọng có thể thuận mua vừa bán không cần ký kết
hợp đồng, không cần gửi đơn hàng. Một số hàng hóa bán với số lượng lớn, hàng khó tiêu chuẩn hóa,
người ta dùng phương thức đấu giá để tìm người mua với giá cao nhất.
Xuất khẩu: Là phương thức bán hàng đặc biệt cần tuân theo các quy định xuất nhập khẩu của
Chính phủ và cũng chỉ được các doanh nghiệp được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện.
Theo mối quan hệ thanh tốn có hình thức mua đứt bán đoạn và bán hàng trả chậm, trả góp.
Mua đứt bán đoạn: là mua bán và thanh tốn ngay khi giao nhận hàng hố. Nó có ưu điểm là
doanh nghiệp thu được tiền ngay, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, nhưng cũng gây trở ngại cho

những khách hàng khơng có tiền ngay mà nhất là họ khơng có đủ tiền mà muốn mua trả góp.
Bán hàng trả chậm: là thanh toán chậm một thời gian sau khi nhận hàng theo thỏa thuận giữa
hai bên.
Bán hàng trả góp: là thanh tốn thành từng đợt nhất định với một số tiền nhất định.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp lớn cũng tăng cường bán hàng trực tiếp
cho người tiêu dùng, bán hàng từ xa qua điện thoại tuy doanh số thấp nhưng họ lại nhận được những
thơng tin bổ ích về nhu cầu thị trường.
Bán hàng qua người môi giới phù hợp với doanh nghiệp lần đầu tiên thâm nhập thị trường, hoặc
9


thị trường biến động nhanh mà người bán hàng ít kinh nghiệm và cũng rất phù hợp khi doanh nghiệp
muốn xâm nhập thị trường mà việc tuyên truyền quảng cáo có khó khăn.
Bán hàng qua Internet là hình thức bán hàng qua mạng. Thông qua quảng cáo, giá, thông tin về
sản phẩm mà khách hàng có thể điện thoại hoặc trực tiếp đăng ký mua hàng trên mạng Trên đây là
những hình thức bán hàng tiêu biểu chứ khơng phải là tất cả. Tuỳ thuộc đặc điểm hàng hóa, quy mô
kinh doanh, môi trường kinh doanh.
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG.
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong những điều kiện cụ thể nào đó của mơi trường kinh
doanh. Các yếu tố mơi trường có ảnh hưởng tích cực đồng thời cũng tạo ra các ràng buộc, cưỡng chế
đối với doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có thể tạo ra cơ hội kinh doanh tốt hoặc đem lại những
thách thức cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
1.2.1
Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế: Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này như: GDP, tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cơ cấu kinh tế, tỷ giá hối đối, các chính sách tài chính, tiền tệ, hoạt động
ngoại thương (xu hướng đóng/mở cửa nền kinh tế)... cùng với xu hướng vận động của chúng đều tác
động mạnh mẽ đến việc mở rộng hay thu hẹp cơ hội kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến tiêu dùng
và đầu tư do đó ảnh hưởng trực tiếp đến q trình bán hàng của các doanh nghiệp.

Mơi trường chính trị - pháp luật: Các yếu tố chính trị, pháp luật: quan điểm, mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội của đảng cầm quyền; chương trình, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế; thái độ
phản ứng của các tổ chức xã hội, của dân chúng; mức độ hoàn thiện của hệ thống luật pháp. chi phối
mạnh mẽ đến sự hình thành các cơ hội hay các thách thức kinh doanh. Sự ổn định về chính trị sẽ là
tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do nó ổn định được tâm lý đầu tư,
ổn định niềm tin, tạo môi trường lành mạnh cho kinh doanh. Sự tác động của điều kiện chính trị đến
các doanh nghiệp, các ngành nghề kinh doanh khác nhau là rất khác nhau. Hệ thống pháp luật hoàn
thiện, đồng bộ, thơng thống, ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh.
Mơi trường văn hóa xã hội: Các thị trường luôn bao gồm con người thực với túi tiền của họ mà
họ sử dụng trong việc thỏa mãn các nhu cầu của họ. Các yếu tố văn hóa, xã hội như: dân số, xu hướng
vận động của dân số, hộ gia đình và xu hướng vận động của nó, sự dịch chuyển dân cư, thu nhập và
phân bố thu nhập, nghề nghiệp và các tầng lớp xã hội, dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn
hóa. là những yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh. Những yếu tố này sẽ chi phối hành vi và quyết
định mua sắm của người tiêu dùng. Do đó, chúng khơng chỉ ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng mà
còn ảnh hưởng đến các khâu trước bán hàng như chủng loại, cơ cấu hàng hóa mua vào, nguồn hàng,
kỹ thuật xúc tiến bán. Cho nên, các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến các yếu tố thuộc môi
trường này.
Môi trường khoa học công nghệ: Sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật
ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao với nhiều tiện ích, càng làm cho cạnh tranh trở
nên khốc liệt hơn, làm rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Do đó, các doanh nghiệp phải thường
xuyên tự đổi mới mình, đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu-phát triển và áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ vào kinh doanh. Một trong những nguyên tắc của kinh tế thị trường đó là: doanh nghiệp
10


nào có thể tung ra được sản phẩm mới có chất lượng cao, giá cả phải chăng thì có quyền chiếm lĩnh
thị trường. Như vậy, phần thưởng lợi nhuận chỉ dành cho những người biết sáng tạo, đổi mới không
ngừng.
Môi trường tự nhiên: Đây là môi trường gắn liền với cuộc sống của con người. Do đó, tác động
của nó đến hoạt động kinh doanh là không nhỏ. Các biến động của thiên nhiên như: gió, mưa, bão lũ,

thiên tai, hạn hán, ô nhiễm môi trường. đều gây thiệt hại cho các doanh nghiệp đặc biệt là ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có tính thời vụ. Ngồi ra, cũng chính mơi trường
này có thể tạo ra hoặc làm biến mất một sản phẩm.
1.2.1
Môi trường vi mô
Tiềm lực của doanh nghiệp Đây là một trong những yếu tố chủ yếu tạo ra hoặc giảm bớt khả
năng bán hàng của các doanh nghiệp. Nhóm yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp có thể kể đến là:
tiềm lực tài chính (nguồn vốn, cơ cấu vốn, tỷ lệ tái đầu tư, khả năng trả nợ, khả năng sinh lợi.); tiềm
lực con người (lực lượng lao động với số lượng, chất lượng, quy mơ, cơ cấu, trình độ, năng suất, chiến
lược phát triển con người của doanh nghiệp); tiềm lực vơ hình (hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp,
mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa, quan hệ của lãnh đạo với xã hội, cơng chúng); trình độ tổ
chức quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động bán hàng; trình độ tiên tiến của trang bị thiết bị, cơng
nghệ, bí quyết cơng nghệ, bí quyết kinh doanh; vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp... Các yếu tố này tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp hoặc có thể là trở ngại, gây cản
trở hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Khách hàng: Khách hàng là mục tiêu, đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó phản ứng, nhu
cầu, hành vi tiêu dùng của họ sẽ quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng
quyết định loại, cơ cấu, đặc tính cơ, lý, hóa, hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh. Hàng hóa của
doanh nghiệp được khách hàng ủng hộ, tức là họ sẽ tiêu dùng hàng hóa của doanh nghiệp đã là một
thành công của doanh nghiệp. Nếu họ có thiện cảm với doanh nghiệp thì họ sẽ nói tốt về doanh nghiệp
cho bạn bè, người thân. do đó, sẽ là cơ hội thu hút khách hàng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, một
khi khách hàng đã đến cơng ty thì cơng ty phải tìm mọi biện pháp để giữ chân họ mãi mãi.
Nhà cung cấp: Họ là những đối tác cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp. Để tìm
được nhà cung cấp phù hợp, doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt Tiềm lực
của doanh nghiệp Đây là một trong những yếu tố chủ yếu tạo ra hoặc giảm bớt khả năng bán hàng của
các doanh nghiệp. Nhóm yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp có thể kể đến là: tiềm lực tài chính
(nguồn vốn, cơ cấu vốn, tỷ lệ tái đầu tư, khả năng trả nợ, khả năng sinh lợi.); tiềm lực con người (lực
lượng lao động với số lượng, chất lượng, quy mơ, cơ cấu, trình độ, năng suất, chiến lược phát triển
con người của doanh nghiệp); tiềm lực vô hình (hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp, mức độ nổi tiếng
của nhãn hiệu hàng hóa, quan hệ của lãnh đạo với xã hội, cơng chúng); trình độ tổ chức quản lý, điều

hành, kiểm sốt hoạt động bán hàng; trình độ tiên tiến của trang bị thiết bị, công nghệ, bí quyết cơng
nghệ, bí quyết kinh doanh; vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Các yếu tố này tạo
nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp hoặc có thể là trở ngại, gây cản trở hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp. trình độ tiên tiến của trang bị thiết bị, cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ, bí quyết kinh
doanh; vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Các yếu tố này tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp hoặc có thể là trở ngại, gây cản trở hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
11


trình độ tiên tiến của trang bị thiết bị, cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ, bí quyết kinh doanh; vị trí địa
lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Các yếu tố này tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp hoặc có thể là trở ngại, gây cản trở hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
tài chính, uy tín, hiệu quả, hàng hóa,... Cịn để giữ chân họ trung thành với mình thì doanh
nghiệp cần phải có các chế độ, chính sách, hoa hồng thỏa đáng, kích thích kịp thời tinh thần hợp tác
của họ.Các doanh nghiệp cũng cần thường xuyên nghiên cứu nhu cầu, biến động của thị trường để
đưa ra các quyết sách thêm, bớt hoặc thay thế (tức là thu hẹp hay mở rộng mạng lưới nhà cung cấp)
sao cho có hiệu quả.
Đối thủ cạnh tranh: Đây là những doanh nghiệp cùng chia sẻ thị phần với doanh nghiệp. Họ có
thể là các cơng ty cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực kinh doanh với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
nắm được ưu, nhược điểm của đối thủ, động thái cũng như phản ứng của họ trước những biến động
của thị trường, các chính sách, chiến lược kinh doanh của họ để có biện pháp đối phó kịp thời và tạo
ra được lợi thế cạnh tranh cho mình.
Sản phẩm: Việc hiểu rõ đặc điểm cũng như giá trị cốt lõi của sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp
lựa chọn những loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bởi lẽ,doanh nghiệp tổ
chức tất cả các khâu của quá trình đều chung quy một mục đích duy nhất là đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng và mang về lợi nhuận. Vì thế, cho dù tổ chức tốt các khâu bán hàng tới đâu đi chăng
nữa mà sản phẩm không tốt,không phù hợp thì coi như cả một quy trình bị phá sản. Chính vì thế mang
lại giá trị đích thực cho khách hàng chính là chìa khóa thành cơng của cơng tác bán hàng.
1.2.2
Quy trình bán hàng

Quy trình bán hàng là một chuỗi các bước từ lúc tìm kiếm, tiếp nhận thông tin về khách hàng
đến lúc ký hợp đồng và kết thúc thương vụ. Các bước trong quy trình bán hàng thể hiện rõ những
công việc mà nhân viên bán hàng phải làm trong quá trình bán hàng. Quy trình này cũng thường được
áp dụng để đào tạo những nhân viên bán hàng mới.
Tìm kiếm và tiếp nhận thơng tin về khách hàng:
Bước đầu tiên trong quy trình bán hàng là tìm kiếm khách hàng , xây dựng một danh sách
khách hàng tiềm năng của mình, sàng lọc những khách hàng yếu kém. Nhân viên bán hàng có thể gọi
điện thoại, gửi thư cho các khách hàng triển vọng trước khi quyết định viếng thăm.
Có nhiều các để tìm kiếm và tiếp nhận thơng tin khách hàng. Có thể sử dụng nguồn thơng tin
nội bộ doanh nghiệp như:tạp chí, bản tin nội bộ trong doanh nghiệp; thông tin qua đồng nghiệp; thông
tin do khách hàng hiện tại, nhà cung cấp, đối tác, đại lý. cung cấp; thông qua mạng lưới tồn cầu:
website, ấn bản tồn cầu, các cơng ty, chi nhánh khác trên toàn thế giới ( áp dụng cho các cơng ty đa
quốc gia).
Bên cạnh đó, cũng có nhiều nguồn thơng tin bên ngồi doanh nghiệp có thể thu thập được thông
tin khách hàng như thông qua các phương tiện truyền thơng( báo, tạp chí, internet, tivi.), tận dụng
những mối quan hệ cá nhân, tham dự những cuộc họp và hội thảo, hiệp hội liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, Những sự kiện có thể tạo ra thị trường tiềm năng.
1.2.3
Xử lý thông tin và chọn lọc khách hàng
Khách hàng tiềm năng là một cá nhân một tổ chức có đủ năng lực tài chính và khả năng đưa ra
quyết định về mua sản phẩm hoặc dịch vụ của người bán hàng. Nhóm khách hàng này mang lại ít giá
12


trị trước mắt, nhưng có thể mang lại nhiều giá trị rất lớn trong tương lai cho doanh nghiệp. Chính vì
vậy, nhân viên bán hàng cần tìm hiểu tất cả thơng tin về khách hàng. Sau đó xử lý những thông tin và
chọn lọc ra những khách hàng tiềm năng.
Để tạo được một hồ sơ khách hàng cần rất nhiều thời gian. Để mọi việc dễ dàng hơn, cần phải
phân loại thông tin đã thu thập được và thiết lập thành một cơ sở dữ liệu.
Đối với khách là cá nhân:

Tên, tuổi, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, số điện thoại liên lạc. Trình độ học vấn.
Cơng việc hiện tại, chức danh. Thu nhập hiện tại.
Những sở thích riêng của khách hàng.
Hiểu biết của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ.
Nguyện vọng, thái độ của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ.
Đối với khách hàng là tổ chức:
Tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, email, fax, website...
Tên, chức danh, số điện thoại, email. của những người đã tiếp xúc.
Loại hình cơng ty: cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần, cơng ty nhà nước, cơng ty 100% vốn nước
ngồi.
Loại hình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Tình hình tài chính.
Sản lượng tiêu thụ hàng năm.
Những kế hoạch sắp tới. Uy tín trên thị trường.
Việc thu thập và xử lý thông tin về khách hàng giúp doanh nghiệp chọn lọc ra những khách
hàng tiềm năng, khám phá ra sự kỳ vọng của họ về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Thông tin
thu thập được về khách hàng cũng đồng thời cho biết làm thế nào để có thể tiếp cận với khách hàng
trong tương lai. Việc xử lý thông tin giúp doanh nghiệp có chiến lược để tiếp cận với từng khách hàng
tiềm năng cụ thể.
1.2.4
Phân tích nhu cầu khách hàng.
Các khách hàng ln có ý nghĩa quan trọng nhất, và những nhu cầu của họ cần được đặt lên
hàng đầu. Nhu cầu của khách hàng ngày càng thay đổi nhanh chóng nên việc phân tích nhu cầu khách
hàng phải được diễn ra thường xuyên, đều đặn.
Phân loại nhu cầu khách hàng:
Nhu cầu về an toàn: Khách hàng lo lắng sẽ gặp rủi ro khi quyết định mua một sản phẩm mới
nào đó. Họ sẽ tin tưởng hơn nếu sản phẩm đó được chứng minh bằng các thơng số kỹ thuật và các
bằng chứng cụ thể. Với nhu cầu này, họ thường chọn các sản phẩm có thương hiệu, điều kiện bảo
hành chắc chắn, các dịch vụ hỗ trợ khác thuận tiện.
Nhu cầu về tiện nghi: Yếu tố then chốt để khách hàng quyết định mua sản phẩm là chỉ cần họ bỏ
công sức tối thiểu nhưng lại được thỏa mãn tối đa. Với nhu cầu này, khách hàng thường chọn các

cơng ty có dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hồn hảo.
Nhu cầu về tính mới lạ: Khách hàng có tính hiếu kỳ, ln thích sự mới lạ đối với sản phẩm họ
định mua.
Nhu cầu về giá: Với nhu cầu này, ưu tiên hàng đầu của người mua hàng là có được sản phẩm,
dịch vụ vừa phải, và yếu tố họ quan tâm hàng đầu là giá thấp nhất. Những người này thường yêu cầu
13


giảm giá, khuyến mãi khi mua hàng.
Nhu cầu về sự hãnh diện: Khách hàng mong muốn khi dùng sản phẩm, dịch vụ họ sẽ được phô
trương sức mạnh, quyền lực, đẳng cấp hơn so với người khác. Với nhu cầu này, khách hàng ln địi
hỏi sản phẩm, dịch vụ với tiêu chuẩn rất cao, thương hiệu nổi tiếng cùng với hoạt động chăm sóc
khách hàng chun nghiệp và khơng quan tâm lắm về giá.
Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sản
xuất, kinh doanh nói chung và kế hoạch bán hàng nói riêng. Căn cứ vào việc phân tích, tìm hiểu và
phát hiện nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp có thể thiết lập được chiến lược bán hàng đảm bảo rằng
sản phẩm bán ra phù hợp với thị hiếu và khả năng tài chính của người tiêu dùng, làm cho người tiêu
dùng thoả mãn ở mức độ cao nhất có thể đạt được.
1.2.5
Đưa ra đề xuất, cung cấp các giải pháp phù hợp.
Khách hàng hầu như bao giờ cũng đưa ra những ý kiến phản đối trong quá trình giới thiệu hay
khi đề nghị đặt mua hàng. Để xử lý những phản đối này, nhân viên bán hàng luôn phải giữ thái độ vui
vẻ, đề nghị người mua làm rõ những ý kiến không tán thành, phủ nhận hợp lý giá trị những ý kiến
phản đối và đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp.
Những yếu tố có thể đề xuất để phù hợp với nhu cầu của khách hàng bao gồm: Báo giá.
Phương thức thanh toán.
Thời gian, địa điểm và phương thức giao hàng Bảo hành, bảo trì sản phẩm.
Dịch vụ kèm theo: dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ hậu mãi. Các hỗ trợ khác: đào tạo cho cán bộ
nhân viên ( nếu có).
Các giải pháp kĩ thuật kèm theo.

1.2.6
Đàm phán, kí hợp đồng.
Q trình đàm phán nhằm đưa các bên đi đến thỏa thuận về việc kí kết hợp đồng, thống nhất
thương vụ. Việc kí kết hợp đồng phải được sự nhất trí của hai bên và đáp ứng được mục tiêu của cả
hai bên.
Ngay sau khi kết thúc thương vụ nhân viên bán hàng cần hoàn tất mọi chi tiết cần thiết về thời
gian giao hàng, điều kiện mua hàng, cần có kế hoạch giữ khách để đảm bảo chắc chắn không bỏ quên
hay để mất khách hàng.
1.3 QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG.
1.3.1
Khái niệm.
Khái niệm Quản trị bán hàng là một tiến trình kết hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu cho
nhân viên bán hàng, lập kế hoạch bán hàng đến việc tuyển dụng, đào tạo, giám sát và đánh giá kết quả
của hoạt động bán hàng.
Quản trị bán hàng là quá trình điều khiển quản lý hoạt động bán hàng của nhà quản trị, nhằm
phát huy tối đa lợi thế của doanh nghiệp trong kinh doanh. Từ đó đạt được mục tiêu cơ bản của doanh
nghiệp kinh doanh thương mại: là tối đa hóa lợi nhuận, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường và đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
1.3.2
Vai trò của quản trị bán hàng.
Vai trò của quản trị bán hàng Quản trị bán hàng là khâu điều khiển, quản lý hoạt
14


động bán hàng, ra những quyết sách cho hoạt động bán hàng.
Hoạt động quản trị bán hàng giúp các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.
Đó là lợi nhuận cao, lợi nhuận tối đa, vị thế của doanh trên thương trường và an toàn trong doanh.
Những mục tiêu này và kết quả của những mục tiêu này được thể hiện cụ thể thông qua kết quả của
hoạt động bán hàng.
Hiệu quả của hoạt động quản trị bán hàng là cơ sở quan trọng đánh giá sự năng động và trình độ

của đội ngũ nhân viên bán hàng và đặc biệt là đội ngũ quản trị.
1.3.3
Xác định mục tiêu bán hàng.
Mỗi chức năng quản trị đều phải hướng vào một mục tiêu đã định của tổ chức, chức năng của
quản trị bán hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình đạt được mục tiêu. Nói cách khác
mục tiêu là nền tảng của quản trị bán hàng. Mục tiêu là những mong đợi mà nhà quản trị muốn đạt
được trong tương lai cho công ty của mình, là phương tiện để đạt tới sứ mạng, trả lời cho câu hỏi tổ
chức tồn tại để làm gì. Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường dù lớn hay nhỏ đều có những
mục tiêu nhất định.Có thể khái quát thành những mục tiêu sau: lợi nhuận, cung cấp hàng hoá dịch vụ,
phát triển; trách nhiệm đối với xã hội, đạo đức kinh doanh, an toàn.
Đối với hoạt động bán hàng thì mục tiêu của nó phải phù hợp và khơng nằm ngồi những mục
tiêu chung của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản trị cần đưa ra những mục tiêu bán hàng phù hợp với
tình hình và năng lực của doanh nghiệp.
Một số mục tiêu bán hàng nhà quản trị cần đề ra: Mục tiêu về doanh số - sản lượng.
Mục tiêu doanh số: Mỗi công ty đều phải có mục tiêu về doanh số để từ đó có thể đề ra kế
hoạch bán hàng hiệu quả hơn, có một chương trình hành động cụ thể hơn. Mục tiêu doanh số là tổng
giá trị hàng hóa hay dịch vụ cần đạt được qua những nỗ lực bán hàng trong khoảng thời gian xác định.
Cần phải xác định cụ thể về số lượng, thời gian thực hiện và mục tiêu này phải khả thi và dễ đo lường
được.
Mục tiêu sản lượng: cần phải định rõ mục tiêu cụ thể về sản lượng sản phẩm cần bán trong một
khoảng thời gian cụ thể. Dựa trên kết quả bán hàng của năm trước, của những tháng trước để từ đó có
thể đề ra mục tiêu về sản lượng chính xác. Ngoài ra, việc đề ra mục tiêu về sản lượng còn cần phải
dựa trên cơ sở dự báo xu hướng tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường, tỷ lệ phát triển ngành, tình hình
cạnh tranh giữa các nhãn hiệu, thị phần hiện tại của công ty và nguồn nhân lực hiện có.
Mục tiêu thị phần: Thị phần là tỷ lệ phần trăm khách hàng có được trong tổng số khách hàng,
mục tiêu cần đạt được trong khoảng thời gian xác định. Cơ sở để xây dựng thị phần mục tiêu là các
công ty dựa vào thị phần hiện tại, khảo sát thi phần các công ty khác và nguồn lực đầu tư vào thị
trường.
Mục tiêu lợi nhuận: Đây chính là khoản lợi nhuận mà công ty mong muốn đạt được thông qua
hoạt động bán hàng trong khoảng thời gian xác định. Yêu cầu của mục tiêu này là phải dễ đo lường,

cụ thể, khả thi, xác định được thời gian thực hiện và phải có căn cứ. Để xác định mục tiêu này cần
phải căn cứvào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp, doanh số bán hàng, giá thành sản phẩm, các
khoản chi phí bán hàng, quản lý.
Tùy theo hoạt động của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ sẽ có những mục tiêu bán hàng
khác nhau.
15


1.3.4
Thiết lập chiến lược bán hàng.
Việc hoạch định chiến lược bán hàng sẽ giúp cơng ty hồn thành mục đích, mục tiêu đã đặt ra
một cách hiệu quả nhất thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn lực, phối hợp sự tham gia của mọi người
và tạo sự khác biệt so với đối thủ. Đồng thời giúp nhà quản trị dễ dàng tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra,
đánh giá hiệu quả của công tác quản trị bán hàng.
Một số chiến lược bán hàng phổ biến:
Chiến lược bán hàng cá nhân: Đây là chiến lược mà chỉ có một đại diện bán hàng tiếp xúc với
khách hàng. Tính chất thành cơng của việc bán hàng này chỉ phụ thuộc vào một người. Các đại diện
bán hàng này giao tiếp với khách hàng một cách trực tiếp. Chiến lược bán hàng này có tính thống nhất
cao và linh động nhưng cũng có thể gặp thất bại do thiếu thông tin hay hạn chế quyền quyết định.
Chính vì thế, để thực hiện tốt chiến lược này thì cần phải vận dụng tốt các kỹ năng bán hàng, các bước
bán hàng chuyên nghiệp. Chiến lược bán hàng cá nhân được vận dụng với những sản phẩm. dịch vụ
có giá trị trung bình, sản phẩm có tính năng nổi trội.
Chiến lược bán hàng theo nhóm: Chiến lược này được thành lập từ hai thành viên trở lên, những
thành viên này có trách nhiệm phối hợp những thế mạnh của nhau để đạt được mục đích bán hàng và
cần có những cơng cụ hỗ trợ, các phương tiện để liên lạc và phân công trách nhiệm rõ ràng. Ưu điểm
của chiến lược này là có khả năng thỏa mãn khách hàng và năng suất làm việc cao. Những chiến lược
này có thể gặp trở ngại trong việc phối hợp do thiếu nhất quán giữa các thành viên trong nhóm. Chính
vì thế, các thành viên trong nhóm phải có sự hỗ trợ lẫn nhau về các kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm.
Chiến lược tăng giá trị: Những người bán hàng làm tăng giá trị sản phẩm bởi các dịch vụ kèm
theo như đào tạo, hướng dẫn sử dụng, giao hàng đúng hạn, hỗ trợ kĩ thuật. Điều này tạo ra sự khác

biệt so với đối thủ cạnh tranh, làm cho khách hàng có động lực mua hàng.
Chiến lược bán hàng tư vấn: Chiến lược này có đặc điểm là đưa ra những lời tư vấn cho khách
hàng, giúp họ đạt được những mong muốn ngoài mong đợi khi mua sản phẩm. người bán hàng có cơ
hội đạt được những hợp đồng có giá trị lớn, có thể hợp tác lâu dài với khách hàng. Nhưng họ gặp phải
khó khăn là mất nhiều thời gian do phải tìm hiểu, phân tích tình hình trước khi đưa ra lời tư vấn
Ngồi các chiến lược bán hàng trên cịn còn các chiến lược bán hàng khác cụ thể như; chiến
lược bán hàng thương thảo, chiến lược bán hàng liên kết, bán hàng qua hội thảo, hội nghị khách hàng..
.Nhà quản trị cần dựa lựa chọn những chiến lược bán hàng phù hợp với tình hình của doanh nghiệp để
chiến lược đó được thực hiện hiệu quả nhất.
- Tổ chức lực lượng bán hàng
Dựa vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà lựa chọn mơ hình phù hợp để có thể giúp cho việc
bán hàng của doanh nghiệp được thuận lợi và phát triển hơn. Lực lượng bán hàng là cầu nối cơ bản
nhất của công ty với thị trường. Lực lượng bán hàng được chia ra làm ba loại:
Lực lượng bán hàng của công ty: Bao gồm tất cả những nhân viên có trách nhiệm trực tiếp đến
hoạt động bán hàng lực lượng này có thể chia ra làm 2 loại:
Lực lượng bán hàng bên trong: hầu hết lực lượng bán hàng bên trong thường tập trung ở một cơ
sở, văn phòng và liên hệ chủ yếu với khách hàng thông qua điện thoại hay tiếp thị từ xa. Trách nhiệm
và hoạt động của họ chủ yếu mang tính xúc tiến cho hoạt động bán hàng hay theo sau hoạt động bán
hàng như theo dõi những đơn đặt hàng, kiểm soát dự trữ, tồn kho, giới thiệu sản phẩm thay thế...
16


Lực lượng bán hàng hoạt động bên ngồi cơng ty (văn phịng): Lực lượng bán hàng bên ngồi
cơng ty thơng thường được trải theo địa bàn kinh doanh, và để hoạt động hiệu quả thì điều kiện cần là
địa bàn kinh doanh phải có một số lượng khách hàng đủ lớn. Ngoại trừ hoạt động bán lẻ, đa số lực
lượng bán hàng hoạt động bên
ngoài và hằng ngày họ phải trình bày sản phẩm của cơng ty cho khách hàng và khách hàng tiềm
năng.
Đại lý theo hợp đồng: Họ là những cá nhân, hiệp hội, hội buôn hoạt động độc lập, đại diện cho
hai hay nhiều nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong một vùng lãnh thổ quy định dựa trên cơ sở

hoa hồng nhưng thường là những sản phẩm khơng mang tính cạnh tranh với nhau.
Lực lượng bán hàng hỗn hợp: Đây là lực lượng được sử dụng phổ biến trong kinh doanh ngày
nay, Công ty sử dụng nhiều lực lượng bán hàng để chiếm lĩnh và xâm nhập nhiều loại thị trường khác
nhau.
Tổ chức lực lượng bán hàng là sự phân bổ, sắp xếp nhân sự bán hàng một cách hợp lý căn cứ
vào khả năng, kinh nghiệm, tính cách nhân viên nhằm thực hiện chiến lược bán hàng một cách hiệu
quả mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Việc sắp xếp, tổ chức nhân lực hợp lý sẽ dễ dàng thực hiện những chiến lược bán hàng nhằm
mang lại lợi ích tối đa cho cơng ty. Cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng bao gồm
các chiến lược bán hàng, đặc điểm kênh phân phối, đặc tính sản phẩm, quy mơ doanh nghiệp, lực
lượng bán hàng hiện tại.
Một số dạng tổ chức lực lượng bán hàng:
Tổ chức lực lượng bán hàng theo khu vực, địa lý: Là việc tổ chức lực lượng bằng cách phân
công mỗi nhân viên bán phụ trách hẳn một khu vực địa lý, trong đó nhân viên lo liệu việc chào bán
toàn bộ mặt hàng sản phẩm hay dịch vụ của công ty với tất cả khách hàng trong khu vực đó.
Ưu điểm của mơ hình này đó là tiết kiệm được chi phí quản lý, dễ dàng kiểm sốt cơng việc và
trách nhiệm của từng nhân viên bán hàng cụ thể.
Tuy nhiên, việc bố trí lực lượng bán hàng này sẽ khó đạt được sự thống nhất từ trên xuống. Cơ
cấu tổ chức này được vận dụng ở những cơng ty có quy mơ kinh doanh lớn, bán hàng theo phạm vi
trải dài theo địa lý.
Tổ chức lực lượng bán hàng theo sản phẩm: Phù hợp khi cơng ty có một dịng sản phẩm rộng,
đa dạng và phức tạp. Mỗi nhân viên chỉ tập trung bán một vài sản phẩm trong danh mục sản phẩm của
doanh nghiệp và báo cáo trực tiếp cho quản lý bán hàng phụ trách nhóm sản phẩm đó. Mỗi nhóm
nhân viên bán hàng chỉ phụ trách một số sản phẩm tập trung vào một số nhóm khách hàng, đặt ra mục
tiêu riêng, đánh giá thành tích kinh doanh riêng. Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế là mỗi nhân viên
bán hàng phải hoạt động trên một địa bàn rộng lớn nên tốn chi phí đi lại và làm giảm thời gian tiếp
xúc với khách hàng, đôi lúc cũng làm cho khách hàng bối rối v nhiều nhân viên bán hàng cùng cố tiếp
xúc một khách hàng, cạnh tranh lẫn nhau.
Tổ chức lực lượng bán hàng theo khách hàng: Đây là hình thức dựa trên một số đặc điểm của
khách hàng như: quy mô, tiềm lực hay yêu cầu cụ thể của khách hàng đối với từng loại sản phẩm,

từng thị trường. Nhân viên bán hàng sẽ đi chuyên sâu vào việc bán hàng cho một loại khách hàng nhất
định. VIệc tổ chức theo cách này đòi hỏi
17


nhân viên bán hàng phải là những chuyên gia về sản phẩm, am hiểu sâu sắc về từng đối tượng
khách hàng mà mình phụ trách, phải xây dựng và duy trì mối quan hệ mật thiết với khách hàng.
Cấu trúc lực lượng bán hàng chuyên biệt theo chức năng: Nhấn mạnh vào các công việc hay
chức năng cho những người tiếp xúc với khách hàng và đòi hỏi nhiều kiến thức và kỷ thuật khác nhau,
thường gặp ở các công ty lớn. Một số chức năng như chuyên gia về khách hàng mới, chuyên gia về
duy trì quan hệ, chuyên gia người dùng cuối, tư vấn dịch vụ...
- Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng.
Tuyển dụng nhân viên bán hàng là một chuỗi các hoạt động được tạo ra để sắp xếp những người
mà họ có thể phù hợp với yêu cầu của công ty về hoạt động bán hàng. Mục tiêu của giai đoạn tuyển
dụng là phát triển nhóm người dự tuyển có xu hướng chun mơn hóa càng rộng càng tốt.
Có thể tìm kiếm ứng viên qua nhiều nguồn khác nhau. Dưới đây làcác nguồn tuyển dụng cơng
ty có thể tìm kiếm:
Cơng ty: Đây là nguồn nhân lực khá đặc biệt vì họ đang làm việc tại cơng ty với một vị trí cơng
việc khác và được chuyển qua bộ phận bán hàng. Nguồn này có lợi thế là đã làm việc tại công ty nên
rất vững về chính sách và sản phẩm của cơng ty.
Các tổ chức trường học: Đây cũng là nguồn tuyển dụng khá phong phú nên cơng ty có sự đầu tư
và chính sách phù hợp. Rất nhiều cơng ty đã tuyển dụng những sinh viên năm cuối hoặc những sinh
viên làm ngoài giờ để trở thành những người bán hàng thực thụ.
Các đối thủ cạnh tranh: Đây là hình thức tuyển dụng nhân sự từ những đối thủ cạnh tranh trực
tiếp hoặc các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh tương tự bằng việc đưa ra các chính
sách lương, thưởng, chế độ đãi ngộ hấp dẫn.
Các nguồn khác: Quảng cáo trực tiếp, trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm. Khi tuyển dụng
một nhân viên, cần đặt ra các tiêu chí để có những đánh giá cụ thể, chính xác xem nhân viên đó có
phù hợp với vị trí cần tuyển hay khơng. Đối với việc tuyển dụng nhân viên bán hàng, một số tiêu chí
cần thiết để nhà quản trị đánh giá là:

Về trình độ: là những người được đào tạo trong những ngành quản trị kinh doanh, marketing, có
kỹ năng giao tiếp, thuyết trình.
Về ngoại hình: Với việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nên yêu cầu về ngoại hình dành
cho người bán hàng là rất quan trọng. Vì thế khi tuyển dụng nhân viên bán hàng, các nhà tuyển dụng
rất quan tâm đến ngoại hình của ứng viên. Các tiêu chí đánh giá ngồi hình của ứng viên là ngoại hình
ưa nhìn, đầu tóc quần áo gọn gàng sạch sẽ, thái độ lịch sự, nghiêm túc.
Về sức khỏe: Ứng viên bắt buộc phải có sức khỏe tốt vì cơng việc bán hàng phải đi lại thường
xuyên, hoạt động bên ngoài nhiều. Nếu sức khỏe khơng tốt thì khơng thể đảm đương được cơng việc.
Sau khi đã tiến hành tuyển dụng được lực lượng bán hàng thì cơng ty sẽ tiến hành đào tạo cho
họ để họ có thể nắm bắt được những thơng tin cần thiết về công ty, về sản phẩm và khách hàng của
công ty. Đồng thời những nhân viên mới này sẽ được huấn luyện để có được những kỹ năng cần thiết
cho cơng việc bán hàng của họ.
- Kiểm sốt hoạt động bán hàng.
Kiểm soát là hoạt động quản trị rất quan trọng trong công tác hoạch định các chiến lược bán
hàng của cơng ty, nếu một doanh nghiệp có phương pháp kiểm sốt tốt thì việc bán hàng tại doanh
18


nghiệp đó sẽ phát triển mạnh và thu về nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại công tác kiểm
sốt khơng tốt thì mỗi nhân viên bán hàng sẽ tự mình quyết định việc bán hàng của doanh nghiệp
khơng tuân thủ nguyên tắc của doanh nghiệp làm cho việc phân phối hàng hóa gặp khó khăn.Vì vậy
cơng tác kiểm soát cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa và lợi nhuận của cơng
ty.
Hoạt động kiểm soát của các nhà quản trị bán hàng cũng như là hoạt động của các nhà quản trị
khác nhằm đảm bảo các hoạt động trong doanh nghiệp thuộc bộ phận mình quản lý phù hợp với các
mục tiêu đã đề ra. Chính vì vậy nó rất cần thiết với các nhà quản trị bán hàng.
Kiểm soát hoạt động bán hàng nói chung và với tất cả các nhà quản trị bán hàng
đều phải kiểm soát nhân viên bán hàng của mình:
Thứ nhất họ phải xây dựng lựa chọn được các tiêu chuẩn để kiểm sốt, các tiêu chuẩn đó có thể
như là năng suất làm việc, chất lượng công việc, đạo đức tác phong, mức doanh thu đạt được, mức

bao phủ thị trường. Việc lựa chọn các tiêu chuẩn kiểm sốt này phải hợp lý, có cơ sở khoa học và thực
tiễn, có như vậy các nhân viên mới đảm bảo hồn thành tốt u cầu cơng việc đặt ra.
Thứ hai bằng cách đo lường khác nhau, nhà quản trị bán hàng phải xác định được mức độ hồn
thành cơng việc của nhân viên, phân tích rõ nguyên nhân của việc hồn thành hay khơng hồn thành
cơng việc.
Thứ ba là khâu khi phân tích ngun nhân, nếu thấy có sự sai lệch hay khơng đạt u cầu mong
muốn thì cần phải tìm ra được các lý do, các ảnh hưởng để điều chỉnh để kết quả cơng việc được hồn
thành đảm bảo đạt được các mục tiêu mà công tác bán hàng đề ra.
Nhà quản trị có thể sử dụng biện pháp kiểm soát trước, kiểm soát sau hoặc kiểm soát tất cả để
đảm bảo kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu mong muốn.
1.3.5
Đánh giá hiệu quả bán hàng.
Việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá bán hàng trong công ty được thực hiện định kỳ dựa
theo những báo cáo bán hàng của các nhân viên. Do đó việc đánh giá khơng chỉ là việc của cấp trên
mà chính nhân viên bán hàng cũng phải thực hiện. Mỗi nhân viên sẽ lập các kế hoạch làm việc theo
tháng, quý với các mục tiêu về doanh số, lượng khách hàng và mức thu hồi nợ cũ dựa theo chỉ tiêu
được phân bổ và chỉ liên hệ
với giám đốc khi cần thêm sự hỗ trợ hoặc báo cáo kết quả. Hàng tháng mỗi nhân viên sẽ lập một
bảng báo cáo về kết quả bán hàng tại khu vực mình cho giám đốc. Hệ thống bảng báo cáo trong công
ty gồm các loại như: Báo cáo theo nhân viên / khách hàng theo tháng, quý năm...
Dưới đây là một số chỉ tiêu dùng để đo lường hiệu quả của hoạt động bán hàng: Chỉ tiêu doanh
thu.
Tổng doanh thu: là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng theo hóa đơn, bao
gồm tồn bộ số tiền mặt thu được và các khoản phải thu từ khách hàng mua chịu hàng hóa và được
xác định tại ngay thời điểm bán.
Tổng doanh thu = tổng lượng hàng bán x giá đơn vị hàng hóa.
Doanh thu phụ thuộc vào sự biến động của giá cả và số lượng. Khi tăng doanh thu phải xem xét
tại sao tăng, nếu tăng do tăng số lượng thì bước đầu có thể đánh giá là tốt. Cịn nếu tăng do giá tăng
thì chưa thể đánh giá chính xác, cần phải xem xét với các yếu tố khác.
19



Chỉ tiêu chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí cần thiết liên quan đến q trình tiêu thụ hàng hóa và dịch
vụ. Các yếu tố thuộc chi phí bán hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, thuê kho bãi và
trả lương cho nhân viên bán. Trong doanh nghiệp thương mại, chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng rất lớn, chi
phí bán càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp có xu hướng càng giảm. Vì vậy các nhà quản trị cần
tính tốn và kiểm sốt chặt chẽ chi phí, tránh tình trạng lãng phí làm giảm hiệu quả bán hàng của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu bán hàng thuần - giá trị hàng đã bán.
Lợi nhuận gộp được dùng để bù đắp các chi phí hoạt động và hình thành lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh. Lợi nhuận thuần là sự chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng với chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán.
Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như doanh thu, các khoản giảm trừ, chi phí bán
hàng, giá vốn hàng bán. Vậy để tăng lợi nhuận phải tác động vào nhiều yếu tố từ khâu mua hàng đến
khâu bán hàng. Doanh nghiệp phải giảm trừ các chi phí bằng cách quản lý các khâu mua hàng, vận
chuyển, bảo quản, tiết kiệm chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhằm đạt được lợi
nhuận lớn nhất.
Chỉ tiêu doanh thu qua mặt hàng.
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng, nhất là doanh
nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng, nhóm hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong
sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêudùng cũng như mứcdoanh thu đạt được cũng rất khác
nhau. Mặt khác, trong những mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh
tranh trong sản xuất
kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh
nghiệp cần phải phân tích chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng, nhóm
hàng chủ yếu để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng làm cơ sở
cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt hàng nhóm hàng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng chủ yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch
và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện
kỳ trước.
Dạng phân tích này giúp chúng ta thấy được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào là chủ yếu,
mặt hàng nào bán ra được ít để từ đó có biện pháp điều chỉnh sao cho doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả nhất.
Chỉ tiêu doanh thu trên các nhóm khách hàng.
Mỗi doanh nghiệp thường có nhiều khách hàng khác nhau.Để quản lý tốt khách hàng của mình,
các doanh nghiệp thường dựa vào đặc điểm của khách hàng mà phân họ vào những nhóm khách hàng
với những đặc điểm giống nhau. Chính vì thế, doanh thu giữa các nhóm khách hàng là không giống
nhau. Để đánh giá hiệu quả bán hàng, các công ty cần đánh giá doanh thu bán hàng theo các nhóm
khách hàng nhằm xác định đâu là khách hàng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Qua đó xác định
20


những nhóm khách hàng ít tiêu thụ sản phẩm để có những biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng
với những nhóm khách hàng này.
Chỉ tiêu số khách hàng mới.
Khách hàng là nhân tố rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Trong q trình hoạt động kinh
doanh, ngồi việc giữ mối quan hệ hợp tác với những khách hàng sẵn có, doanh nghiệp cần tìm kiếm
thêm những khách hàng mới. Làm tăng số lượng khách hàng mới cũng chính là làm tăng doanh thu
cho doanh nghiệp. Từ đó, hiệu quả của hoạt động bán hàng được nâng cao hơn nữa.
Ngoài việc đánh giá hiệu quả của hoạt động bán hàng, nhà quản trị cũng cần xem xét đánh giá
hiệu quả của nhân viên bán hàng. Thông qua các báo cáo bán hàng gửi về giám đốc sẽ đánh giá kết
quả của từng nhân viên bán hàng so với chỉ tiêu được phân bổ để cũng như nắm bắt được tình hình thị
trường khu vực. Bên cạnh đó báo cáo bán hàng còn là căn cứ khen thưởng bán hàng. Vì nhân viên bán
hàng hưởng theo lương cố định khơng có hoa hồng bán hàng, do đó việc thưởng theo kết quả bán
hàng không căn cứ vào doanh số mà căn cứ trên lương của nhân viên. Thông thường tiền thưởng bán
hàng là 20% trên lương căn bản của nhân viên. Ngồi ra báo cáo bán hàng cịn là căn cứ để xây dựng
chỉ tiêu cho năm sau.

Đánh viên.
giácơng
mức
hiệu
quả
bán
hàng
của
nhân
viên
thơng
quahài
việc
soyếu
sánh
giữa
việc
các
họ,
so
sánh
doanh
hàng
số
với
hiện
nhau
tại
theo


q
mức
khứ.
độ
hồn
Đánh
thành
giá
phẩm
cơng
chất
thức
của
về
nhân
ty,
viên
sản
bán
phẩm,
hàng:
khách
các
tiêu
hàng...
chí
Ngồi
để
đánh
ra,

giá
cịn
bao

gồm
các
kiến
tố
khác
nhân
như:
thái
độ,
bề
ngồi,
lời
nói,
động
cơ,
mức
độ
lịng
của

21


TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Với đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH TM BIOVINA”,
chương này đã đi sâu làm rõ những vấn đề sau: khái niệm, vai trị và mục đích của hoạt động bán

hàng, các hình thức bán hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng, quy trình bán hàng ,
công tác quản trị hoạt động bán hàng Những vấn đề mà chương 1 đề cập đến sẽ là tiền đề, cơ sở cho
việc nghiên cứu, phân tích hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, nhận ra những ưu nhược điểm trong
công tác bán hàng của doanh nghiệp cũng như tìm hiểu những nguyên nhân tồn tại những nhược điểm
đó, để từ đó đề ra những giải pháp phù hợp để khắc phục và quan trọng hơn là nâng cao hiệu quả bán
hàng tại doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM BIOVINA.
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu khái qt về cơng ty
Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH TM BIOVINA
Tên giao dịch:BIOVINA Tên viết tắt: BIOVINA
Giấy phép kinh doanh số: 03143326757
Địa chỉ: Số 42 đường 37, khu phố 7, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh.
Mã số thuế: 03143326757 Điện thoại:0283 726 1475 Website:www.biovina.com.vn
2.1.2 Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH TM BIOVINA được thành lập tháng 11 năm 2010 bởi các thành viên là những
người có trình độ chun môn cao và kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực Nơng nghiệp. Với tiêu
chí sản xuất, kinh doanh những sản phẩm với chất lượng tốt nhất làm hài lòng người sử dụng. Trên
tinh thần đó, Cơng ty đã khơng ngừng nỗ lực tìm tịi những đối tác, những chun gia và xây dựng,
mở rộng cơ sở vật chất cũng như xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn để hồn thành
mọi nhiệm vụ được giao.
Đến nay, Cơng ty đã xây dựng cho mình bộ sản phẩm tương đối hoàn thiện với chất lượng tốt
đáp ứng yêu cầu của sản xuất Nông nghiệp. Đặc biệt vừa qua Công ty đã xây dựng xong Nhà máy có
diện tích 5.000 m2 tại KCN Thái Hòa, Long An để phục vụ công tác sản xuất và kho hàng. Lĩnh vực
sản xuất, Công ty tập trung vào ba mảng lớn.

Sản xuất, gia cơng, sang chai, đóng gói Thuốc BVTV
Sản xuất, gia cơng, sang chai, đóng gói Phân bón.
Sản xuất nấm vi sinh, vi khuẩn có ích phục vụ Nơng nghiệp.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty.
Cơng ty kinh doanh nhiều ngành nghề được pháp luật cho phép. Trong đó ngành nghề kinh
doanh chính của Cơng ty là: Bán bn phân bón và thuốc BVTV; bán bn hóa chất dùng trong nông
nghiệp; bán buôn chế phẩm diệt côn trùng dùng trong gia dụng và y tế.
2.1.4 Giới thiệu sản phẩm của Công ty
Sản phẩm của Công ty được chia thành các dịng sản phẩm: Phân bón lá, rễ;
Thuốc kích thích sinh trưởng; Thuốc sâu, rầy; Thuốc trợ lực, Thuốc trừ bệnh, thuốc
trừ muỗi, thuốc trừ cỏ,., các sản phẩm công ty kinh doanh đều đã được công nhận lưu hành theo
quy định của pháp luật.
Phân bón lá gồm phân bón lá hữu cơ sinh học, phân bón hỗn hợp NPK, phân bón vi sinh, trong
đó có thể kể đến các sản phẩm như:
Thuốc kích thích sinh trưởng: ALSTI 1.4SL
Thuốc sâu, rầy gồm: FUZE.BIO 24.7SC, PHENODAN 20WP, MIKTOX 2.0EC, SMASH


45EC, Confitin 75EC, ..
Thuốc trợ lực gồm: Thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng ALSTI 1.4 SL, Thuốc siêu trợ lực
Enomil 30SL.
Thuốc trừ bệnh gồm: ASMILTATOP SUPER 400SC, BIOROSAMIL 72WP, OLICIDE 9SL,
TRIZIM 650WP, EVNTON 40SL, EVANTON 80SL, MEKONGVIL 5SC,...
Thuốc trừ muỗi: PERIN 500EC, LAMBDA GOLD 555EC, DELTAFFIB 115EC.
2.1.5 Cơ cấu hoạt động và sơ đồ tổ chức của Công ty.
a. Sơ đồ tổ chức của Công ty.

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức cơng ty
(Nguồn phịng hành chính-nhân sự)
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.

Giám đốc: là người trực tiếp chỉ đạo và quản lý hoạt động của các bộ phận khác trong công ty.
Giám đốc công ty - Bà Bùi Thị Nguyệt là người đại diện trước pháp luật về hoạt động của công ty
trước các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, ngân
hàng và khách hàng. Giám đốc là người ban hành các quy chế quản lý nội bộ của công ty, bổ
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong cơng ty. Giám đốc Phó giám đốc Phịng Hành chính
- nhân sự Phịng Kế tốn Phịng Kinh doanh
Phó giám đốc: Dưới giám đốc là phó giám đốc đều là những người được đào tạo cơ bản, am
hiểu về kinh doanh cũng như quản lý nhân sự, quản lý các công việc nội bộ trong công ty và quản lý
các công việc liên quan đến hoạt động bán hàng.
Phòng kinh doanh: Gồm một trưởng phòng và mười nhân viên bán hàng. Phịng kinh doanh có


nhiệm vụ lập chiến lược bán hàng của công ty trong từng giai đoạn, tham mưu xây dựng kế hoạch đầu
tư và thực hiện các dự án đầu tư, chịu trách nhiệm trong việc phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm
nhằm làm tăng doanh số, thị phần của công ty. Ngồi ra, trưởng phịng kinh doanh cịn tham gia kiểm
sốt các hợp đồng kinh tế, phối hợp với phịng kế tốn kiểm tra theo dõi các cơng tác liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng.
Phịng hành chính - nhân sự: Là phòng tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về cơng tác tổ
chức, nhân sự, hành chính, pháp chế. Phòng thực hiện các nghiệp vụ như tuyển dụng, chấm dứt hợp
đồng lao động, bố trí nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực giúp đạt hiệu quả cao nhất trong
việc sử dụng nhân sự. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực tồn cơng ty, ngân sách liên
quan đến chi phí lao động ( quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
tai nạn lao động, khen thưởng) Nhiệm vụ của phịng hành chính - nhân sự cũng bao gồm thực hiện
việc mua sắm, quản lý và hướng dẫn sử dụng các công cụ tài sản dùng chung của công ty. Xây dựng
cơ bản, sửa chữa, bảo trì văn phịng đảm bảo phục vụ hoạt động của các phịng ban trong cơng ty.
Thực hiện tổ chức hậu cần các sự kiện của công ty như các cuộc họp, sơ kết, tổng kết, nghỉ hè... Lập
các kế hoạch đào tạo, nâng cao tay nghề với đội ngũ kỹ sư và lực lượng cơng nhân trong cơng ty.
Phịng kế toán: Gồm một kế toán trưởng và hai kế toán viên thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ sau:
Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh doanh hằng ngày, chịu trách nhiệm về tính xác thực của

các số liệu để từ đó tổng hợp các số liệu về sản xuất kinh doanh, báo cáo phân tích hoạt động kinh tế
của cơng ty trong từng năm để trình Giám đốc.
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của cơng ty.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuếtheoquyđịnh chế độ tài chính hiện hành củaNhà nướcphản
ánh trung thực kết quả hoạt động của Cơng ty.
Phântích tình hình tài chính, cânđối nguồn vốn, công nợtrong Côngtyvà báocáo
định kỳ hoặcđột xuấttheo yêu cầu của Giámđốc.
Tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn và nguồn vốn của công ty, theo dõi công nợ và thường
xun đơn đốc để thanh tốn cơng nợ.
2.1.6 Cơ sở vật chất. văn phòng và nhà xưởng.
Địa chỉ văn phòng tại số 42 đường 37, kp7, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ
Đức.
Trang bị hoạt động trong văn phịng gồm: Hệ thống bàn làm việc và máy tính mới. hiện đại
đủ cho đội ngũ 10 nhân viên.
Địa chỉ nhà xưởng: Lơ B113, đường số 5, KCN Thái Hịa xã đức Lập Hạ, huyện
đức Hòa tỉnh Long An.
Trang bị hệ thống nhà văn phòng, phòng thý nghiệm, khu vực sản xuất. Hệ thống máy móc
khuấy trộn,
Hệ thống máy đóng gói từ quy cách 50g đến 100g
Hệ thống máy sang chai, chiết rót từ 50ml đến 1000ml.


×