Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 50 TV thực tiễn tại công ty TNHH xây DỰNG THƯƠNG mại QUANG VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.29 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
The University

ĐẶNG THỊ HẰNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VÈ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
TNHH 2-50 TV- THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI QUANG VINH

Kon Tum, tháng 6 năm 2020

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM


The University

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VÈ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
TNHH 2-50 TV- THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI QUANG VINH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG SINH
VIÊN THỰC HIỆN : ĐẶNG THỊ HẰNG
LỚP

: K10LK1


MSSV

: 16152380107027

Kon Tum, tháng 06 năm 2020
LỜI NĨI ĐẦU
Với mỗi sinh viên ngồi việc tiếp thu kiến thức lý thuyết trên giảng đường thì việc
tiếp xúc thực tiễn là yêu cầu không thể thiếu đối với sinh viên. Do đó việc đi thực tập
được nhận thức là một trong những yêu cầu tất yếu của sinh viên bất cứ trường đại học
nào trên cả nước. Lý thuyết trên giấy phải đi kèm với kiến thức thực tế thì sinh viên mới


thực sự hiểu rõ lý thuyết đã học đồng thời trang bị một số ít kiến thức thực tiễn để giúp đỡ
sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường có thể nắm bắt và hịa nhịp tốt với cơng việc thực
tiễn sau này.
Cũng như mọi năm học của Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum sinh viên
ngành Luật kinh tế đều được đi thực tập tại các cơ quan thực tập nhất định trong một
khoảng thời gian để tìm hiểu về cơng việc thực tiễn của chun ngành mình đang theo
học. Nay em có cơ hội thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Vinh.
Đợt thực tập này đã đem lại nhiều kiến thức thực tiễn cho em về ngành của mình được áp
dụng tại doanh nghiệp. Qua quá trình trực tiếp tham gia và các hoạt động của cơng ty, em
có thể ứng dụng được những kiến thức được học trong nhà trường, qua đó có thêm niềm
tin về ngành học mà mình lựa chọn. Em xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Quang Vinh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em hoàn
thành tốt đợt thực tập này.
Em cũng xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ dạy của cô Nguyễn Thị Trúc Phương, nhờ có
cơ giải đáp những thắc mắc để chúng em có kỳ thực tập tốt đẹp.
Em cũng rất biết ơn nhà trường và các thầy cô trong bộ môn đã tạo điều kiện giúp đỡ
chúng em về mọi mặt.
Em xin trân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN
XÉTCÚA
CỦAĐƠN
GIẢNG
VIÊNTẬP
HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT
VỊ THỰC

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam đã có
vai trị rất quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Các loại hình doanh
nghiệp Nhà nước quản lý, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân... đã và đang đóng góp giúp nền kinh tế
tăng trưởng khơng ngừng. Doanh nghiệp nói chung và công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) 2 - 50 thành viên nói riêng đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa Đất nước, đưa nền kinh tế Việt Nam ngày một vững mạnh cùng với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Qua q trình hoạt động, loại hình cơng ty TNHH
2-50 thành viên được xem như một mơ hình doanh nghiệp năng động, gọn nhẹ, phù hợp ở
nước ta đã và đang chiếm một vị thế khá quan trọng trong nền kinh tế ở Việt Nam. Đồng

thời góp phần mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế của Đất Nước, tạo điều kiện công ăn việc làm
cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho tầng lớp nhân
dân, là động lực mạnh mẽ góp phần đưa Đất Nước phát triển toàn diện về tất cả cá lĩnh
vực như kinh tế, chính tri, văn hóa, giáo dục.
Cùng với sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp Đảng, Nhà Nước, Chính Phủ
ln ln quan tâm theo dõi, giám sát và đồng hành, điều chỉnh kịp thời, hỗ trợ các doanh
nghiệp về chủ trương, đường lối, pháp luật đồng thời sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Năm 1999 Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua và ban hành, năm 2005 Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khóa 11 chỉnh sửa và
bổ sung, đến năm 2014 Luật doanh nghiệp được Quốc hội khóa 12 sửa đổi và bổ sung lần
nữa và hàng loạt các văn bản pháp lý được Chính Phủ ban hành kịp thời như: Nghị định
96/2015/NĐ - CP Hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014; Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về
đăng ký doanh nghiệp; Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp,
tăng cường quản lý pháp luật cơ cấu bộ máy tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp phát
huy nội lực, tăng cường tranh thủ huy động, kêu gọi sức mạnh đầu tư của tồn xã hội; đẩy
mạnh cơng cuộc đổi mới kinh tế; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong
kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của các nhà đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước trong đó có Cơng ty trách nhiệm 2-50 thành
viên.
Trong các loại hình doanh nghiệp thì loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn được ưa
chuộng hơn cả trong điều kiện hiện nay ở nước ta do nó thích hợp với mơ hình kinh doanh
vừa và nhỏ, số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không nhiều và các thành
viên thường quen biết, tin cậy nhau nên việc quản lý, điều hành không quá phức tạp; công
ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít gây rủi ro cho người
góp vốn. Vì lẻ đó mà Luật Doanh nghiệp 2005 đã chính thức ghi nhận sự tồn tại của công
ty trách nhiệm hữu hạn theo hướng thơng thống, phù hợp hơn, đặc biệt là trong điều kiện
5



hội nhập hiện nay và tiếp tục bổ sung sửa đổi tại Luật Doanh Nghiệp 2014. Để đảm bảo
cho loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động có hiệu quả cần phải có sự quan tâm
can thiệp của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và thống nhất để điều chỉnh
hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn. Chính vì những lý do đó, em đã chọn việc
nghiên cứu về “PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH 2-50 TV THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI QUANG
VINH” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp cử nhân luật của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và làm rõ các vấn đề về cơ cấu quản lý
của công ty trách nhiệm hữu hạn, cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây
dựng Quang Vinh.
Với mục tiêu ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của báo cáo này được xác định như sau:
Thứ nhất, giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng và Thương mại
Quang Vinh và cơ cấu tổ chức của cơng ty. Ngồi ra, làm rõ chức năng và nhiệm vụ của
các bộ phận cụ thể trong công ty. Nhờ tổ chức về cơ cấu công ty mà đạt được những thành
tựu nhất định.
Thứ hai, làm rõ một số vấn đề cơ bản và quy định của pháp luật hiện hành về cơ cấu
tổ chức của công ty TNHH 2-50 thành viên. Hệ thống hóa quy định của pháp luật về cơ
cấu tổ chức của cơng ty TNHH 2-50 thành viên. Là tìm hiểu và khái quát được các văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức trong công ty TNHH 2-50 thành
viên, nó chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố pháp luật nào. Từ đó đưa ra khung pháp lý để xây
dựng và hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức của công ty một cách khoa học, đúng với pháp luật
cũng như tình hình phát triển kinh tế hiện nay.
Thứ ba, thực tiễn thực hiện pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2-50 TV tại
công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Vinh và một số kiến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là pháp luật về cơ cấu tổ chức công
ty TNHH 2-50 TV - thực tiễn tại công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Quang Vinh.
b. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung, phạm vi nghiên cứu là hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam
về các quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn 2-50
thành viên và thực tiễn tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Vinh.
Về không gian và thời gian, phạm vi nghiên cứu của báo cáo này là các quy định
pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quy định về cơ cấu tổ chức của công ty
TNHH 250 thành viên dựa trên Luật Doanh Nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật
khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, báo cáo sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu như:
Phương pháp phân tích luật học: Là hoạt động của người nghiên cứu pháp luật nhằm
6


làm sáng tỏ nội dung và quy tắc đảm bảo tính chính xác của pháp luật quy định việc áp
dụng luật trong thực tiễn.
Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những vấn đề chung đến
những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành những vấn
đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn.
Phương pháp luật học so sánh: Tiếp cận nghiên cứu phân biệt một số loại hình doanh
nghiệp khác nhau
5. Bố cục
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề án gồm nội
dung chính như sau:
Chương 1. Tổng quan về công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Vinh.
Chương
Pháptại
luật
về cơ

cấu
chứcpháp
côngdựng
tyluật
TNHH
Chương
TNHH
2-50
3.
TV
tiễn
công
thực
ty tổ
hiện
TNHH
Xây

về2-50
Thương
cơ TV.
cấumại
tổ chức
Quangcông
Vinhty

một
số2. Thực
kiến
nghị.


7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
QUANG VINH
1.1.
Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUANG VINH
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Vinh
a. Lịch sử hình thành
Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Vinh là doanh nghiệp có trụ sở
chính tại tỉnh Kon Tum, hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép đăng kí kinh doanh số
6101197667 do Phịng đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp
ngày 2 tháng 11 năm 2015, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 07 tháng 05 năm 2019. Sau 5 năm
xây dựng và phát triển, đến nay cơng ty đã có một vị trí nhất định trên thị trường với nhiều
lĩnh vực và ngành nghề khác nhau như: Xây lắp điện, Giao thông, Thủy lợi... trên địa bàn
tỉnh Kon Tum và khu vực Tây Nguyên.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chun nghiệp, tận tuy và sáng tạo công ty đã
tham gia xây dựng hàng trăm cơng trình lớn nhỏ trong và ngồi tỉnh. Tất cả các cơng trình
do cơng ty thực hiện đều có chất lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm.
b. Thơng tin chung về công ty
i) Tên công ty: Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUANG VINH KON TUM
Tên công ty viết tắt: CITY TNHH XD & TM QUANG VINH KON TUM
Loại hình cơng ty: Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
ii) Địa chỉ trụ sở chính: 506 Phan Đình Phùng, phường Quang Trung, thành phố
Kon Tum, Tỉnh Kon Tum. Số điện thoại: 0912856838-0913757353
iii) Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng)

iv) Nơi đăng ký kinh doanh, hoạt động: giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
6101197667 Do Phịng đăng kí kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon
Tum cấp ngày 2 tháng 11 năm 2015, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 07 tháng 05 năm
2019
v) Người đại diện pháp luật: Ông Phan Mạnh Hiển - Chủ tịch hội đồng thành viên
kiêm Giám đốc
vi) Danh sách các thành viên góp vốn
1: Phan Mạnh Hiển: 1.500.000.000
2: Trần Văn Quang: 1.500.000.000
3: Lương Thị Lệ Thu: 1.500.000.000
c. Định hướng phát triển
Khởi đầu với ngành xây dựng, đến nay công ty đã vươn lên hoạt động trên nhiều lĩnh
vực và ngành nghề khác nhau, trong đó thế mạnh của cơng ty là xây dựng thủy lợi, xây
dựng cơng trình điện, xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường bộ. Đặc biệt lĩnh vực
đang được công ty đặt lên hàng đầu hiện nay là lĩnh vực xây dựng và đầu tư.


Khủng hoảng kinh tế về chính sách thắt đầu tư công đã ảnh hưởng không hề nhỏ đối
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực hoạt động xây dựng. Mặc dù vậy,
với uy tín của mình cơng ty TNHH Xây dựng & Thương mại Quang Vinh là một trong
những đơn vị uy tín, đã khẳng định được thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư
trên địa bàn tỉnh Kon Tum và khu vực Tây Nguyên.
Công ty đã gặt hái được nhiều thành tích đáng kể, tham gia xây dựng nhiều hợp đồng
xây dựng trong năm vừa qua ví dụ như: Hợp đồng xây dựng giữa công ty TNHH Xây
dựng & Thương mại Quang Vinh với Công ty Điện lực Kon Tum về đường dây 22k mạch
kép cấp điện cho Lào qua cửa khẩu Bờ y, tỉnh Kon Tum...
Hiện nay lãnh đạo cơng ty dang tính đến khả năng hợp tác với các nhà đầu tư trong
và ngồi nước để phát triển cơng ty. Quyết tâm đẩy nhanh các dự án đầu tư và đưa vào
khai thác hiệu quả. Công ty cũng đặt mục tiêu không ngừng nâng cao nguồn nhân lực, đầu
tư nâng cấp thiết bị để nhanh chóng trở thành doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực xây

dựng.
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển của công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Quang Vinh
Công ty TNHH XD và TM Quang Vinh thành lập theo loại hình doanh nghiệp
TNHH có 2 thành viên trở lên, loại hình Doanh nghiệp này hiện nay đang được rất nhiều
cá nhân có điều kiện quan tâm bởi vì thủ tục thành lập gọn nhẹ, nhanh chóng, chịu trách
nhiệm hữu hạn, rất thích hợp với mơ hình của các công ty vừa và nhỏ, việc tổ chức quản
lý điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn đơn giản, đạt hiệu quả. Công ty TNHH XD và
TM Quang Vinh được thành lập chủ yếu là thực hiện, triển khai thi cơng, xây dựng các
cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, dự án của tư nhân và nhà nước.
a, Giai đoạn trước năm 2015
Công ty TNHH XD và TM Quang Vinh tiền thân là hộ cá thể nhận thầu các cơng
trình nhỏ và vừa, chủ yếu là các cơng trình xây dựng mục đích dân dụng, nhưng qua một
thời gian tham gia thực hiện xây dựng các cơng trình như vậy hộ cá nhân đã tích luỹ được
số vốn nhất định và quyết định phát triển đi lên thành lập một doanh nghiệp để có điều
kiện tham gia nhận thi cơng nhiều cơng trình có quy mơ lớn hơn. Ngồi ra trong cơng tác
nhận thầu các cơng trình do khơng có người đại diện mang tính chất pháp lý đứng ra chịu
trách nhiệm vì vậy mà cơng ty TNHH XD và TM Quang Vinh được thành lập.
b, Giai đoạn sau năm 2015
Để thực hiện được mục tiêu phát triển thành lập được công ty đưa công ty đi lên phát
triển bền vững và tạo được nhiều cơ hội tham gia nhận thầu nhiều cơng trình. Sau khi bàn
bạc và quyết định làm hồ sơ xin được thành lập công ty và được cơ quan nhà nước cấp
giấy phép thành lập công ty TNHH XD và TM Quang Vinh số 6101197667 do phòng đăng
ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum cấp. Công ty TNHH XD và
TM Quang Vinh với mơ hình mới được đầu tư kiện tồn, nâng cấp, sau một thời gian hoạt
động thì quy mô của công ty đã và đang được mở rộng với số vốn đã tăng lên đã giúp cho
công ty có một nền tảng vững chắc, tạo ra nhiều cơ hội mới để phát triển.


1.1.3. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang

Vinh
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang Vinh đã vươn ra hoạt động trên
nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Phạm vi hoạt động xây dựng chủ yếu của công
ty là thi công xây dựng cơng trình Điện (đường dây và trạm biến áp)
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Sản xuất các cấu kiện kim loại
- Gia cơng cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng (thủy lợi, thủy điện, điện, cấp thốt nước,
viễn thơng
- Xây dựng cơng trình cơng ích
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Bốc xếp hàng hóa
- Xây dựng nhà các loại
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
- Hoàn thiện cơng trình xây dựng
- Hồn thiên xây dựng chun dụng khác
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu ích khác
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí
- Chuẩn bị mặt bằng
- Phá dỡ
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa
hàng chuyên doanh
- Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế, và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ
đèn điện, đồ dùng gia dụng khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên
doanh
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác như: bán buôn dây điện, công
tắc, thiết bị lắp đặt khác cho mục đích cơng nghiệp...

Trong thời gian hoạt động 5 năm vừa qua công ty đã khẳng định được vị thế của
mình trong lĩnh vực xây dựng, tham gia nhiều dự án có quy mơ lớn trên địa bàn trong và
ngồi tỉnh. Đưa lại nguồn thu nhập ổn định cho công ty. Đã nhận được sự khen ngợi từ các
cơ quan ban ngành qua việc hồn thành cơng trình. Nhiều cơng trình đã được Bộ xây dựng
và cơng đồn ngành xây dựng trao tặng huy chương và giấy chứng nhận.
1.2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUANG VINH


1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Quang
Vinh
Công ty TNHH XD và TM Quang Vinh tham gia nhận thầu thi công rất nhiều hạng
mục, cơng trình dân dụng, cơng nghiệp có tầm cỡ ở TP Kon Tum và các vùng lân cận. Thị
trường của Cơng ty ngày càng được mở rộng, ngồi những thị trường truyền thống như
khu vực thành phố, và một số huyện lân cận, cơng ty cịn chú trọng mở rộng thêm thị
trường trong toàn tỉnh và ra tỉnh ngoài...
a. Chức năng của công ty
Tổ chức kinh doanh và xây dựng đúng ngành nghề đã đăng kí với cơ quan chức
năng nhà nước; Thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc ký kết hợp đồng xây dựng;
Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước;
Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của nhà nước.
b. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với nhà nước về việc nộp đầy đủ các
khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp; Thực hiện
tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt cơng tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng
trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ cong
nhân viên của công ty; Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đoen
vị nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách

hàng.
Công ty TNHH XD và TM Quang Vinh là một đơn vị xây dựng cơ bản mang những
nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là thi cơng và đảm nhiệm những cơng trình dân
dụng, những cơng trình phục vụ an sinh và cơng trình cơng nghiệp có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng thi công chủ yếu là thực hiện ngồi trời,
do vậy q trình tổ chức sản xuất rất phức tạp. Sản phẩm sản xuất của công ty là những
cơng trình có giá trị lớn, nó khơng được mang ra thị trường trao đổi mua bán như những
sản phẩm hàng hoá khác mà chỉ thực hiện khi hợp đồng xây dựng được ký kết, sản phẩm
sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao cho người sử dụng và trở thành tài sản cố
định của nhà đầu tư đó. Chất lượng cơng trình khơng được cân đong, đo, đếm ngay mà
phải được kiểm nghiệm qua một thời gian nhất định.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH Xây dựng & Thương
mại Quang Vinh
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Quang
Vinh được tổ chức theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ công ty do Bộ Công
thương phê duyệt. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành trực tuyến - chức năng - cơ cấu quản
trị này đang được áp dụng phổ biến hiện nay.
Công ty TNHH XD và TM Quang Vinh thực hiện quản lý bộ máy theo sơ đồ sau:


Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Quang Vinh
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
a. Giám đốc công ty
Là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch của công ty và là người điều
hành mọi hoạt động hàng ngày của cơng ty. Giám đốc cơng ty có quyền hạn và trách
nhiệm sau: Quyết định và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
công ty, quyết định về số lượng người lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các điều khoản khác liên quan đến người lao động.
Quyết định giá mua bán nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm phục vụ cho công việc sản xuất
kinh doanh của công ty, các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị.

Nhân danh công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, tài chính, thương
mại. Xây dựng các kế hoạch, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty về kế
hoạch dài hạn nhiều năm và kế hoạch phát triển ngắn hạn của công ty. Giám đốc trực tiếp
quản lý công tác tổ chức cán bộ, phịng kế tốn tài chính, phịng kế hoạch kinh doanh.
Giám đốc kiểm tra, giám sát các tổ, đội sản xuất tại cơng trình. Đại diện cơng ty trong việc
khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của cơng ty. Ngồi ra Giám đốc cịn có
quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ của cơng ty.
b. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Là người giúp cho Giám đốc quản lý lĩnh vực kỹ thuật của công ty. Được Giám đốc
uỷ quyền, uỷ nhiệm thực hiện một số lĩnh vực của công ty, phải chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về những cơng việc mình phụ trách. Được thay mặt Giám đốc


giải quyết các công việc khi Giám đốc uỷ quyền, mọi vấn đề cần giải quyết bằng con dấu
phải được Giám đốc uỷ quyền bằng văn bản Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật trực tiếp
điều hành, quản lý chỉ đạo hoạt động phịng kỹ thuật.
c. Phịng kỹ thuật, cơng trình
Có chức năng thiết lập quy trình kiểm tra giám sát kĩ thuật, quy trình cơng nghệ của
các tổ, đội trực tiếp tham gia sản xuất.
Lập báo cáo các dự án đầu tư, phát triển, xây dựng phương án tổ chức thực hiện và
kiểm tra chất lượng sản phẩm công việc cụ thể của phịng kĩ thuật như sau:
- Cơng tác quản lý kĩ thuật, chất lượng cơng trình.
- Cơng tác thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự tốn.
- Cơng tác nghiệm thu thanh tốn khối lượng tư vấn thiết kế và thi công xây lắp
- Công tác an tồn lao động, quản lý tiến độ các cơng trình, ứng dụng cơng nghệ mới
và tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn quy phạm, quy định xây dựng các
chế độ chính sách của nhà nước về cơng tác kĩ thuật, đảm bảo chất lượng các cơng trình
xây dựng và sản phẩm hàng hóa khác để áp dụng trong công ty.
- Kiểm tra đôn đốc tuân thủ quy định kĩ thuật, quy trình thiết kế và thi cơng tại hiện

trường. Kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm lớn trình giám Giám đốc cơng ty xem xét phê
duyệt.
- Tập hợp, nghiên cứu phổ biến các văn bản pháp quy về cơng tác bảo hộ an tồn lao
động đến các đơn vị thành viên của công ty. Tổ chức các khóa huấn luyện về cơng tác bảo
hộ an tồn lao động cho cán bộ quản lý, lực lượng kĩ thuật trong cơng ty.
- Chủ trì lập báo cáo tổng kết định kỳ, hàng năm, hàng tháng và đột xuất về công tác
quản lý kĩ thuật chất lượng, tiến độ.
d. Phịng kinh doanh
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc điều hành quản lý lập phương án tổ chức sản
xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất thực hiện theo thời gian. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất,
căn cứ vào u cầu vật tư của các cơng trình, tổng hợp yêu cầu vật tư của cả các đội, cân
đối để cung cấp kịp thời cho các cơng trình của cơng ty nhận thi công, phục vụ thi công,
thu mua và cung cấp các loại vật tư cho các cơng trình. Lập kế hoạch và báo cáo thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các kì báo cáo (tháng, quý, năm), lập dự án đầu tư thiết
bị.
e. Phịng kế tốn tài chính
Có chức năng hạch tốn độc lập, tập hợp các số liệu thông tin kinh tế, quản trị, quản
lý tồn bộ cơng tác tài chính, kế tốn, quản lý thu hồi vốn, tập hợp chi phí sản xuất, xác
định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình biến động tăng giảm. Tài sản cố định,
thanh toán các hợp đồng kinh tế. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp đối với nhà nước, tổ
chức quản lý theo dõi sự biến động về lao động về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đoàn. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thanh quyết tốn các cơng
trình xây dựng cơ bản hồn thành. Tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác kế toán trong phạm


vi công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra
các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách như chế độ ghi chép ban
đầu, chế độ hạch tốn, quản lý kinh tế, tài chính... Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho
đầu tư chiều sâu trong q trình sản xuất. Hạch tốn, quyết tốn, làm báo cáo quyết toán
theo chế độ kế toán nhà nước.

f. Các tổ, đội sản xuất
Có chức năng trực tiếp thi cơng cơng trình mà cơng ty đã nhận thầu, chịu trách
nhiệm quản lý người lao động thực hiện các cơng việc đã được phân cơng. Gồm có:
Đội thi cơng xây lắp: Thực hiện cơng viện tại cơng trình.
Đội máy, thiết bị thi cơng: Có nhiệm vụ thực hiện cơng việc tại cơng trình có liên
quan đến máy móc, thiết bị.
Đội cơ khí, sắt thép: Đội này chuyên về cơ khí và các loại sắt thép.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Bộ phận thực tập Phịng Hành Chính
Phịng Hành chính thực hiện các cơng tác Hành Chính để ban giám đốc thuận tiện
trong chỉ đạo - điều hành, phục vụ hành chính để các bộ phận khác thực hiện hoạt động tốt
hơn. Tham mưu và đề xuất cho ban lãnh đạo công ty về vấn đề pháp lý phù hợp với quy
định của pháp luật. Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong cơng
ty, xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty - các bộ phận tổ chức và thực hiện. Quản lý việc
sử dụng và bảo vệ tài sản của công ty, vệ sinh lao động và phịng chống cháy nổ trong
cơng ty.
1.3.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG ĐỢT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sau 3 tháng thực tập tại công ty TNHH XD và TM Quang Vinh thì em đã học thêm
được một số điều như sau:
Hoàn thành đợt thực tập đúng hạn nhờ sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty. Học
thêm về sự chủ động trong công việc, chủ động hỏi han, chủ động hỏi việc. giúp em hịa
nhập với mơi trường làm việc mới. Trau dồi được kỹ năng mềm thơng qua các hoạt động
như giao tiếp, làm việc nhóm, liên hệ làm việc với các bộ phận trong công ty khiến em
phần nào đó tự tin hơn, dễ dàng thích ứng với mơi trường làm việc sau này.
Đợt thực tập này đã đem lại nhiều kiến thức thực tiễn cho em về ngành của mình
được áp dụng tại doanh nghiệp. Qua quá trình trực tiếp tham gia và các hoạt động của
cơng ty, em có thể ứng dụng được những kiến thức được học trong nhà trường, qua đó có
thêm niềm tin về ngành học mà mình lựa chọn.
Nhờ thực tập tại doanh nghiệp mà em biết thêm về nhiều nghiệp vụ khác chưa được
học trên ghế nhà trường nhưng lại vận dụng rất nhiều cho công việc sau này nếu em cố thể

làm ở các vị trí khác như tư vấn hoặc nhân sự, như là: tính lương, hoạch tốn. . .
Được tiếp xúc với mơi trường doanh nghiệp, được phân cơng cơng việc em có niềm
tin vào ngành em đang học, vì ngồi các vị trí tại các cơ quan nhà nước ra, em nhận thấy
doanh nghiệp cũng cần ứng dụng Luật vào công việc rất nhiều.
KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 của bài báo cáo này là
chương giới thiệu tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng và Thương mại


Quang Vinh và những vấn đề liên quan. Trong chương 1 đề cập đến 3 nội dung sau:
Một là, quá trình hình thành và phát triển cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Quang Vinh. Tại đây, 2 vấn đề được làm rõ là lịch sử hình thành và hoạt động kinh doanh
của công ty.
Hai là, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH XD & TM Quang
Vinh
Ba là, kết quả đạt được sau đợt thực tập tốt nghiệp, phần này là những kết quả, kinh
nghiệm mà em đã đúc kết được trong khoảng thời gian 3 tháng thực tập tại công ty.


CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH 2-50 TV
2.1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH 2-50 THÀNH VIÊN
2.1.1. Khái niệm về cơng ty TNHH 2-50 TV
Các quốc gia có những quy định khác nhau về công ty TNHH 2-50 TV. Tuy nhiên,
do cùng có sự tham khảo các quy định về cơng ty TNHH 2-50 TV từ Đức, có thể thấy rõ
pháp luật của các quốc gia đều coi mơ hình công ty TNHH 2-50 là sự kết hợp ưu điểm của
công ty hợp danh và ưu điểm của công ty cổ phần. Công ty TNHH theo quy định của các
nước đều có những điểm chung cơ bản sau: cơng ty TNHH 2-50 TV là một thực thể pháp
lý độc lập hay nói cách khác là có tư cách pháp nhân được thành lập bởi hai (02) thành

viên; các thành viên cùng nhau góp vốn, cùng nhau phân chia lợi nhuận và chịu trách
nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của cơng ty trong phạm vi vốn góp của mình tại công
ty (chịu trách nhiệm hữu hạn)
Theo quy định tại Điều 47 - Luật Doanh nghiệp 2014 của Quốc hội khóa 13 ban
hành có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
là Doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên của cơng ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiếu là
hai (02) và tối đa không vượt quá năm mươi (50) người;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Doanh nghiệp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 48 của LDN 2014;
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 52,
53 và 54 của LDN 2014.
1.2.2. Đặc điểm công ty TNHH 2-50 TV
Từ khái niệm trên, ta có thể thấy cơng ty TNHH 2-50 TV theo quy định của pháp
luật Việt Nam có những đặc điểm như sau:
Về tư cách pháp lý: Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ
thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
về thành viên: Tư cách thành viên trong cơng ty TNHH 2-50 TV có thể là cá nhân, tổ
chức, có thể có quốc tịch Việt Nam hay nước ngồi. Tuy nhiên, cá nhân, tổ chức này
khơng thuộc các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và
quản lý doanh nghiệp quy định tại Điều 18 LDN 2014. Ngồi ra, cơng ty phải có ít nhất 02
thành viên và có tối đa khơng qúa 50 thành viên. Trong thực tế thì các thành viên Cơng ty
TNHH thường có mối liên hệ mật thiết với nhau về nhân thân.
về trách nhiệm: Công ty TNHH 2-50 TV có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi số vốn góp vào cơng ty.
về cấu trúc vốn: Sự khác biệt cơ bản giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên và
Công ty cổ phần thể hiện ở đặc điểm về cấu trúc vốn. Cơng ty TNHH hai thành viên trở
lên có cấu trúc vốn “đóng”. Vốn điều lệ của cơng ty khơng nhất thiết phải chia thành



những phần có giá trị bằng nhau và khơng được thể hiện dưới hình thức cổ phần. Việc
chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải là thành viên công ty bị hạn chế
bởi quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng của các thành viên cịn lại trong cơng ty (Điều 52,
53, 54 - LDN 2014). Đặc điểm này của cơng ty TNHH cho phép các thành viên có thể
ngăn chặn sự thâm nhập của người bên ngồi cơng ty bằng cách cùng nhau mua hết phần
vốn của thành viên muốn chuyển nhượng vốn. về huy động vốn công ty TNHH hai thành
viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH 2-50 TV
Cơng ty TNHH là loại hình kinh tế doanh nghiệp khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay
về quy mô và các lĩnh vực kinh doanh mới cũng như giúp tối ưu vốn đầu tư ban đầu.
Trong đó, đặc biệt là cơng ty TNHH 2-50 TV có nhiều ưu điểm và cũng tồn tại những
nhược điểm. Tuy vậy khơng thể phủ nhận sự phổ biến của loại hình doanh nghiệp này
trong các hoạt động kinh doanh này nay.
a. Ưu điểm
Các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi
số vốn góp vào cơng ty. Nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
Các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau. Nên việc quản lý, điều hành
công ty không quá phức tạp.
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ. Nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên. Hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Các thành viên muốn chuyển nhượng vốn sẽ phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành
viên cịn lại trong cơng ty trước.
b. Nhược điểm
Do các thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm hữu
hạn trong số phần vốn đã góp của mình. Nên uy tín của cơng ty trước đối tác, bán hàng
cũng phần nào bị ảnh hưởng.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu. Do đó, việc huy
động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Công ty sẽ không có số vốn lớn để có thể triển khai
những kế hoạch kinh doanh lớn.

Số lượng thành viên giới hạn trong công ty là 50 người.
1.2.4 Phân biệt công ty TNHH 2-50 TV với một số loại hình cơng ty khác
a. Loại hình Cơng ty TNHHMột thành viên
* Đặc điểm
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.


Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu cơng ty có tồn quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu cơng ty có quyền
chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tôt chức, cá nhân khác.
Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là hình thức chủ tịch cơng ty hay là hình thức hội đồng thành viên mà cơng ty
có cách tổ chức quản lý họp bàn khác nhau. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
không được quyền phát hành cổ phiếu.
* Ưu điểm
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có
trách nhiệm về các hoạt động của cơng ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít gây
rủi ro cho người góp vốn.
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ dễ dàng ra quyết định trong các vấn đề
* Nhược điểm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
b. Công ty cổ phần
* Đặc điểm
Theo quy định tại Điều 110 LDN 2014, cơng ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp,

trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đơng có thể là
tổ chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản
1 Điều 126 của LDN 2014; Có tư cách pháp nhân; Có quyền phát hành cổ phần các loại để
huy động vốn.
* Ưu điểm
Đây là lựa chọn của đa phần các cơng ty lớn có ít nhất 03 cá nhân hoặc tổ chức góp
vốn trở lên, kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn lớn, thực hiện lọai hình này có thể
huy động vốn dễ dàng và từ nhiều nguồn và đối tượng khác nhau.
Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp
nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành
nghề. Cơ cấu vốn hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào cơng ty.
Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ
phiếu ra công chúng.
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm
vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng.
* Nhược điểm
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đơng có


thể rất lớn, có nhiều người khơng hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa
thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình cơng ty
khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính,
kế tốn.

c. Loại hình Doanh nghiệp tư nhân
* Đặc điểm
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân khơng được phát hành bất cứ loại chứng khốn nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân được đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật, do một cá nhân làm chủ, có trụ sở giao dịch, tài sản, có tồn quyền quyết định
đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện
pháp luật của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân như các
loại hình doanh nghiệp khác, chủ doanh nghiệp có thể tự mình hoặc thuê người khác điều
chỉnh, quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Ưu điểm
Do là chủ sở hữu duy nhất của công ty nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ
động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt dộng kinh doanh của công ty.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối
tác, khách hàng và giúp cho cơng ty ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các
loại hình cơng ty khác.
* Nhược điểm
Do khơng có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp tư nhân
cao.
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu

Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm bằng cả tài sản cá nhân của mình
nếu như doanh nghiệp tư nhân chưa hoàn tất nghĩa vụ đối với đối tác. Do vậy, đây cũng là
loại hình doanh nghiệp rất rủi ro, chỉ thích hợp với việc kinh doanh những ngành nghề ít
rủi ro và tạo sự uy tín tin tưởng lớn với khách hàng như: Kinh doanh vàng bạc, trang
sức,...
d. Loại hình Cơng ty Hợp danh

* Đặc điểm
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh
là chủ sở hữu chung của cơng ty, ngồi các thành viên cơng ty hợp danh có thể có thành
viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành


viên có quyền quản lý cơng ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng
nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhận
theo tỉ lệ được quy định tại điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang
nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm và nhược điểm của công
ty hợp danh:
* Ưu điểm
Công ty hợp danh là sự kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên
đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo
được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành
viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
* Nhược điểm
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên
hợp danh là rất cao.
Loại hình cơng ty hợp danh được quy định trong LDN 2014 nhưng trên thực tế thì
loại hình doanh nghiệp này chưa thực sự phổ biến, chưa được nhiều cảm tình của các nhà
kinh doanh.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
2.2.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY TNHH 2-50 TV
2.2.1. Thủ tục thành lập công ty TNHH 2-50 TV
Các bước thành lập công ty TNHH 2 thành viên cụ thể như sau:

Bước 1: Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty TNHH 2-50 thành viên theo đúng quy
định của Luật Doanh nghiệp
Bước 2: Nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi cơng ty
đặt trụ sở chính
Bước 3: Nhận thơng báo về việc thành lập công ty TNHH 2-50 thành viên từ Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Nếu hồ sơ hợp lệ, có nghĩa sẽ được cấp giấy chứng nhận thành lập doanh
nghiệp. Nếu hồ sơ không hợp lệ, mọi người sẽ sửa lại hồ sơ theo nội dung thông báo
Bước 4: Làm dấu trịn cho cơng ty TNHH
Bước 5: Mua chữ ký số theo đúng quy định để kế khai thuế
Bước 6: Tiến hành nộp tờ khai và lệ phí môn bài sau khi thành lập công ty TNHH 250 thành viên
Bước 7: Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và nộp thơng báo phát hành hóa đơn điện
tử
2.2.2. Mơ hình và cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty TNHH 2-50 TV
Căn cứ Điều 55 LDN 2014 thì cơng ty TNHH 2-50 TV trở lên là loại hình cơng ty có
số lượng thành viên tối đa khơng vượt q 50 người. Số lượng thành viên khơng lớn, vì
vậy mơ hình tổ chức quản lý khơng q phức tạp bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch
hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Ban kiểm sốt (nếu cơng ty có từ


11 thành viên trở lên). Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm sốt
phù hợp với yêu cầu quản trị công ty
Sơ đồ tổ chức, quản lý công ty TNHH 2-50 TV:

Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có quyết định cao
nhất trong cơng ty. Quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 56 LDN 2014. Hội
đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần do Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành
viên (nhóm thành viên) sở hữu một tỉ lệ nhất định theo quy định tại Điều lệ công ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch
hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty. Quyền và nhiệm vụ cụ thể của chủ tịch hội đồng thành viên được quy định tại

K2 Điều 57 LDN 2014 và theo Điều lệ của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về các quyền và nhiệm
vụ của mình. Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định cụ
thể tại K2 Đ 64 LDN 2014 và theo Điều lệ cơng ty.
Ban kiểm sốt được thành lập khi cơng ty có trên mười thành viên trở lên được thành
lập khi cơng ty có trên mười thành viên, hoặc theo nhu cầu quản trị của công ty. Quyền,
nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của ban kiểm sốt, trưởng ban kiểm
sốt do điều lệ cơng ty quy định.
2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty TNHH 2-50 TV
Mỗi thành viên trong công ty TNHH (2 thành viên trở lên) phải xác định rõ quyền và
nghĩa vụ của mình. Dưới đây là phần liệt kê những quyền và nghĩa vụ của thành viên
trong công ty TNHH được quy định tại Điều 50 và Điều 51 LDN 2014
a. Quyền của Thành viên


Thành viên trong một công ty TNHH được hưởng những quyền sau: Tham dự họp
Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên; Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 48 của LDN 2014; Được chia lợi nhuận tương ứng với phần
vốn góp sau khi cơng ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật; Được chia giá trị tài sản cịn lại của cơng ty tương ứng với phần
vốn góp khi cơng ty giải thể hoặc phá sản; Được ưu tiên góp thêm vốn vào cơng ty khi
công ty tăng vốn điều lệ; Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ cơng ty;
Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản
lý khác theo quy định tại Điều 72 của LDN 2014.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu
từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định cịn

có thêm các quyền sau đây:
u cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền; Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo
cáo tài chính hằng năm; Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên,
biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của cơng ty; u
cầu Tịa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung
nghị quyết đó khơng thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và
Điều lệ cơng ty.
Trường hợp cơng ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm
thành viên cịn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
Các quyền khác theo quy định của LDN 2014 và Điều lệ công ty.
b. Nghĩa vụ của thành viên
Nghĩa vụ của mỗi thành viên trong một cơng ty TNHH bao gồm:
Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của LDN 2014
Không được rút vốn đã góp ra khỏi cơng ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy
định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của LDN 2014.
Tuân thủ Điều lệ công ty.
Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
- Vi phạm pháp luật;
- Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của cơng ty
và gây thiệt hại cho người khác;


-


Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với
cơng ty.
Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của LDN 2014
2.1.4. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2-50 TV
Căn cứ theo Điều 13 của LDN 2014 thì: Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tóa án và các quyền và ý nghĩa
khác theo quy định của pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật đại diện cho doanh nghiệp giao tiếp với bên ngoài và
quyết định các vấn đề quan trọng như việc tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh, tổ
chức nhân sự, quản lý, sử dụng tài khoản, con dấu của doanh nghiệp.
Vậy, cơng ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo
pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cụ thể:
Chức danh Đại diện Pháp Luật: Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Tổng Giám đốc/
Giám đốc.
Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Tổng Giám đốc/ Giám đốc Công Ty TNHH hai
thành viên trở lên đều có thể làm Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/ Chủ tịch công ty/ Tổng
Giám đốc/ Giám đốc tại bất kỳ cơng ty nào.
Ngồi ra, cơng ty phải bảo đảm ln có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư
trú tại Việt Nam. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người
đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp
này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về thực hiện quyền và nghĩa
vụ đã ủy quyền
2.1.5. Quy định chi tiết về các chức danh trong công ty TNHH 2-50 TV
a. Chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên (căn cứ theo Điều 57 của LDN
2014):
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành

viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơng ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Chuẩn bị chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; Triệu tập và chủ trì cuộc
họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; Giám sát hoặc tổ
chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; Thay mặt Hội đồng
thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên; Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của LDN 2014 và Điều lệ công ty.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên khơng q 05 năm. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế


Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại
Điều lệ cơng ty. Trường hợp khơng có thành viên được ủy quyền thì một trong số các
thành viên Hội đồng thành viên triệu tập các thành viên còn lại bầu một người trong số các
thành viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo
quyên tắc đa số quá bán.
b. Chức danh Giám đốc, Tổng giám đốc (căn cứ theo Điều 64 của LDN 2014):
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điểu hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơng ty có quyền và nghĩa vụ sau đây: Tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ cơng ty có quy định khác; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh
quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Ký
kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng

thành viên; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết tốn tài
chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử
lý lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng lao động; Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo
nghị quyết của Hội đồng thành viên
c. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc (căn cứ theo Điều 65 của
LDN 2014):
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 18 LDN 2014.
Có trình độ chun mơn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của cơng ty, nếu
Điều lệ cơng ty khơng có quy định khác.
Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ thì ngồi các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 65 của LDN 2014, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể,
chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại
cơng ty đó.
Chính vì vậy, cần phải tham khảo cân nhắc về việc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Khi thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc làm đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp có yếu tố đặc biệt quan trọng.
KẾT CHƯƠNG 2
Cơng ty TNHH đã xuất hiện từ rất sớm, nó ra đời để phục vụ nhu cầu trong môi


trường kinh doanh. Ra đời cùng với nó là những quy định điều chỉnh về cơ cấu tổ chức
hoạt động của cơng ty TNHH nói chung và cơng ty TNHH 2-50 TV nói riêng. Mục đích là
để tạo sự cân bằng và hài hịa giữa loại hình doanh nghiệp này với các loại hình doanh
nghiệp khác, giữa cơng ty này với công ty khác được cạnh tranh công bằng được đong
đếm bởi pháp luật.
Cũng vì tính chịu trách nhiệm hữu hạn xuất hiện từ lâu đời trong quy tắc của người

buôn bán và lệ dần được ghi nhận thành luật. Trách nhiệm hữu hạn thường được hiểu đó là
nghĩa vụ của cổ đông hay của thành viên sẽ phải trả các khoản nợ của công ty, được giới
han chỉ trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào cơng ty. Trách nhiệm hữu hạn cịn được
hiểu là: “ tính có giới hạn khả năng trả nợ của các doanh nghiệp”. Giới kinh doanh khá ưa
thích về chế độ trách nhiệm hữu hạn, bới đây là đảm bảo an toàn các rủi ro tài chính của
họ. Ngồi ra, với quy mô cơ cấu hoạt động của công ty đơn giản, nhỏ và vừa cũng hết sức
phù hợp cho sự lựa chọn ở nền kinh tế đất nước nhỏ - vừa như Việt Nam.
Chương 2 đề cập tới những vấn đề liên quan đến công ty TNHH 2-50 thành viên cơ
sở dựa trên những quy định của pháp luật.


×